Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

khóa luận tốt nghiệp phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và thực tiễn áp dụng trong hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam- chi nhánh thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 46 trang )





TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THANH XUÂN.




Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thu Hằng.
Sinh viên thực hiện :
Msv :
LÊ Hoàng.
0851010088
Lớp : Anh 17- KTĐN- K47.







Hà Nội, tháng 8 năm 2012.



Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 6
1. Khái quát chung về thanh toán quốc tế. 6
1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế. 6
1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế. 6
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu. 7
1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance). 7
1.3.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment). 8
1.3.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit). 10
2. Lý luận về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 10
2.1. Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 10
2.2. Thư tín dụng là công cụ quan trọng trong phương thức Thanh toán tín
dụng chứng từ. 11
2.3. Các bên tham gia và quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. 14
2.4. UCP – Văn bản pháp lý của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 15
2.5. Chứng từ theo L/C. 16
2.5.1. Ý nghĩa của chứng từ trong thanh toán. 16
2.5.2. Các loại chứng từ. 16
CHƯƠNG 2 19

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM- VIETCOMBANK- CHI NHÁNH THANH XUÂN. 19
1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi
nhánh Thanh Xuân. 19
1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 19
1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động. 19
1.2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh. 19
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ. 20
2. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ
tại VIETCOMBANK Chi nhánh Thanh Xuân- Hà Nội. 24
2.1. Hoạt động thanh toán L/C hàng xuất. 24


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 2

2.2. Hoạt động thanh toán L/C hàng nhập. 26
3. Những thành tựu đạt được thông qua quá trình thanh toán xuất nhập khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ. 29
3.1. Về doanh số, tỷ trọng thanh toán. 29
3.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ngân hàng. 29
3.3. Về mạng lưới quan hệ ngân hàng. 29
3.4. Về quan hệ khách hàng. 30
3.5. Về uy tín với bạn hàng. 30
4. Những khó khăn, hạn chế mà VCB Thanh Xuân gặp phải trong hoạt động
thanh toán tín dụng chứng từ 31
4.1. Những khó khăn, hạn chế xuất phát từ phía khách hàng giao dịch. 31
4.2. Những khó khăn hiện tại của ngân hàng. 31
5. Nguyên nhân gây nên những hạn chế của VCB Thanh Xuân trong việc sử
dụng phương thức tín dụng chứng từ. 33

CHƯƠNG 3 34
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG
THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK
THANH XUÂN. 34
1. Một số giải pháp. 34
1.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên trong chi nhánh. 34
1.2. Chủ động mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài. 35
1.3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán. 36
1.4. Hoàn thiện và phát huy các chính sách khách hàng. 38
1.5. Nâng cao hiểu biết về thương mại quốc tế của khách hàng. 39
2. Một số kiến nghị. 40
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 40
2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước. 40
2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (NHNT). 40
KẾT LUẬN 41
Tài liệu tham khảo 42
NHẬT KÍ THỰC TẬP 43





Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 3

LỜI MỞ ĐẦU
Đồng hành cùng xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự
giao lưu buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn
đòi hỏi thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện nhất cho các
bên. Góp phần vào sự phát triển đó là sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò cầu nối quan trọng trong thanh toán
xuất nhập khẩu, trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cung cấp dịch vụ
chất lượng cao cho các đối tác nước ngoài góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại.
Trong những năm qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) nói
chung và Chi nhánh Thanh Xuân- Hà Nội nói riêng đã không ngừng đổi mới và nâng
cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu
cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của họ. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại
ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày
càng phát triển. Do đó, các hình thức thanh toán quốc tế ngày càng được phát triển và
hoàn thiện.
Là một phương thức thanh toán phổ biến, phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ có nhiều ưu điểm hơn các phương thức khác. Tuy nhiên trong quá trình tham
gia thương mại quốc tế, chúng ta chưa đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi phức tạp về
nghiệp vụ, vì thế trên thực tế hiệu quả sử dụng của phương thức này còn thấp và bị
nhiều hạn chế. Nhận ra tầm quan trọng của vấn đề nên em muốn đi sâu vào nghiên
cứu đề tài: “Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và thực tiễn áp dụng trong hoạt
động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam- Chi nhánh Thanh Xuân”.
1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ trong hoạt động
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietcombank- Chi nhánh Thanh Xuân trong giai


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 4

đoạn 2009 đến nay, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh trong những năm tiếp theo.
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng chứng từ trong thanh

toán quốc tế đồng thời luận giải sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả phương thức tín
dụng chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu ở chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam- Thanh Xuân.
Tập trung phân tích thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại Chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay.
Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả của phương thức thanh
toán tại Vietcombank Thanh Xuân. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với Chính
phủ và các bộ ngành có liên quan, với Ngân hàng nhà nước Việt Nam và với
Vietcombank Việt Nam (VCB Việt Nam).
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
trong hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Vietcombank- Chi
nhánh Thanh Xuân.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tín
dụng chứng từ của VCB Thanh Xuân trong giai đoạn từ 2009 đến nay.
3. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ.


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 5

Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Vietcombank- Chi
nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Viecombank Thanh Xuân.

Với thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, bài viết sẽ không tránh khỏi
những sai sót, đôi chỗ còn lúng túng trong diễn đạt, em rất mong các thầy cô xem xét,
chỉ bảo.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới Ths. Nguyễn Thu Hằng đã hướng dẫn em đợt
thực tập này.
Cám ơn Phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Vietcombank Thanh Xuân đã hỗ trợ em trong quá trình thực tập để bài viết được tốt
hơn.
Và sau đây sẽ là nội dung của chuyên đề.


















Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 6

NỘI DUNG


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
1. Khái quát chung về thanh toán quốc tế.
1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế.
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với tổ
chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường
được thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”.
1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
1.2.1. Đối với nền kinh tế.
a. Thanh toán quốc tế là đòi hỏi tất yếu khách quan trong phát triển kinh tế.
b. Thanh toán quốc tế là một công cụ quan trọng trong hoạt động xuất nhập
khẩu, là cầu nối quan trọng giữa người mua và người bán, là một mắt xích không thể
thiếu trong lưu thông hàng hoá.
c. Thanh toán quốc tế là thước đo, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh.
d. Thanh toán quốc tế trên phương diện quản lý nhà nước.
1.2.2. Đối với Ngân hàng.
Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng: Hệ thống
ngân hàng của mỗi nước dù đã hay đang phát triển đều hết sức quan tâm đến hoạt
động thanh toán quốc tế. Tiêu chí hoạt động thanh toán là nhanh chóng, kịp thời, an
toàn và chính xác. Do đó các công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng
dụng nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn các tiêu chí này.
Thanh toán quốc tế đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng trên cơ sở thu phí dịch vụ
thanh toán quốc tế. Đối với các ngân hàng thương mại hiện đại, tỷ trọng lợi nhuận thu
được từ hoạt động dịch vụ – là hoạt động tương đối an toàn - ngày càng cao so với lợi



Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 7

nhuận thu được từ hoạt động tín dụng- là nghiệp vụ truyền thống nhưng chứa đựng
đầy rủi ro.
Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại. Thông qua hoạt động
ngân hàng, thực hiện thanh toán quốc tế sẽ có được những quan hệ đại lý với Ngân
hàng và đối tác nước ngoài. Với thời gian hoạt động càng lâu, mối quan hệ này ngày
càng mở rộng trên cơ sở hợp tác và tương trợ.
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu.
1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance).
1.3.1.1. Khái niệm.
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng
(người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm và thời gian nhất định bằng phương
tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
1.3.1.2. Các bên tham gia.
- Người trả tiền (người mua) hoặc người chuyển tiền (người đầu tư, kiều bào
chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài). Đây là bên yêu cầu ngân
hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
- Người hưởng lợi (người bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư) hoặc là người
do người chuyển tiền qui định.
- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người hưởng
lợi.












Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 8

1.3.1.3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ.
Sơ đồ: Trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức thanh toán chuyển tiền.









(1) Trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương nhà xuất khẩu cung cấp
hàng hoá, dịch vụ và chứng từ cho người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu đối chiếu, kiểm tra bộ chứng từ với hợp đồng nếu thấy
hoàn toàn phù hợp thì viết đơn yêu cầu chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng kiểm tra và trích tiền ở tài khoản của người nhập khẩu và ra
lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển trả tiền cho nhà xuất khẩu.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi (trực tiếp hoặc gián
tiếp qua ngân hàng khác).
1.3.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment).
1.3.2.1. Khái niệm.
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ ký phát

hối phiếu uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ trên cơ sở hối phiếu đã lập ra. Vấn
đề sử dụng phương thức nhờ thu trên cơ sở “Quy tắc thống nhất về nhờ thu” số 522
của Phòng Thương mại quốc tế (URC522).
1.3.2.2. Các bên tham gia.
- Người bán, người xuất khẩu (người hưởng lợi)
- Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của bên bán (người xuất
khẩu).
Ngân hàng đại lý
Người chuyển tiền Người thụ hưởng
3

4

2

1

Ngân hàng chuyển tiền


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 9

- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng tại nước người mua
(người nhập khẩu).
- Người mua, người nhập khẩu (người trả tiền).
1.3.2.3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ: phụ thuộc vào từng loại nhờ thu.
a. Nhờ thu hối phiếu trơn: đây là phương thức trong đó người bán uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu mình lập ra, còn chứng
từ hàng hoá gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.


Sơ đồ: Trình tự nghiệp vụ nhờ thu hối phiếu trơn










(1) Trên cơ sở hợp đồng mua bán đã ký kết, người bán (xuất khẩu) gửi hàng
và chuyển chứng từ hàng hoá cho người mua.
(2) Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ đến cho người mua (người
nhập khẩu), sẽ lập một hối phiếu đòi tiền người mua gửi tới ngân hàng phục vụ mình
và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi hối phiếu kèm theo uỷ nhiệm thu cho
ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu hộ tiền.
(4) Ngân hàng phục vụ nhập khẩu yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu, nếu
là thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu (nếu là trường hợp mua chịu).

Ngân hàng xuất khẩu
Ngân hàng nhập khẩu
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
3
5
5
4
5
2

1


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 10

(5) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền thu được cho người
bán, nếu là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng chuyển cho người bán hoặc có thể giữ
lại nếu có sự đồng ý của người bán. Khi đến hạn thanh toán ngân hàng sẽ đòi tiền
người mua.
b. Nhờ thu kèm chứng từ.
Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu
hộ tiền từ người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ
hàng hoá gửi kèm với các điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
hối phiếu thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận
hàng.
Trình tự nghiệp vụ cũng tương tự như phương thức thanh toán nhờ thu hối
phiếu trơn. Chỉ khác ở bước (1) là lập bộ chứng từ thanh toán nhờ ngân hàng thu hộ
và bước (4) là ngân hàng đại lý chỉ giao chứng từ hàng hoá cho người mua nếu như
người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
1.3.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit).
Đây là phương thức được sử dụng nhiều nhất trong thanh toán quốc tế vì nó
khắc phục được những rủi ro mà 2 phương thức trên gây ra cho người xuất khẩu và
người nhập khẩu.
Trong nội dung tiếp theo và cũng là nội dung chính của chương 1, em xin đề
cập sâu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
2. Lý luận về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
2.1. Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (UCP, No.500 )
tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
Nhằm phục vụ mục đích của những điều khoản này, những thuật ngữ “tín dụng

chứng từ” và “tín dụng dự phòng” (dưới đây gọi là tín dụng), có nghĩa là bất cứ một
sự thoả thuận nào, dù cho được gọi hoặc mô tả như thế nào, theo đó một ngân hàng
(ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và theo chỉ thị của một khách hàng
(người yêu cầu phát hành tín dụng) hoặc nhân danh chính mình:
1. Phải thực hiện việc trả tiền theo lệnh của một người thứ ba (người thụ
hưởng), hoặc phải chấp nhận và trả tiền hối phiếu do người thụ hưởng ký phát,


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 11

hoặc
2. Uỷ quyền cho ngân hàng khác thực hiện việc trả tiền như vậy, hoặc chấp
nhận và trả tiền hối phiếu đó,
hoặc
3. Uỷ quyền cho ngân hàng khác chiết khấu, dựa vào những chứng từ đã được
quy định đảm bảo rằng các điều khoản và điều kiện của tín dụng đã được phù
hợp.
Để thực hiện các mục đích của những điều khoản này, các chi nhánh của một
ngân hàng ở các nước khác được coi là một ngân hàng khác.
Từ định nghĩa trên của UCP nêu trên, chúng ta có thể diễn đạt theo một cách
khác như sau:
Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một
ngân hàng (ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của một khách hàng (người yêu cầu
mở tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ ba, hoặc trả cho bất cứ người nào theo lệnh của
người thứ ba (người thụ hưởng); hoặc sẽ trả, chấp nhận, chiết khấu hối phiếu do người
thụ hưởng phát hành; hoặc cho phép ngân hàng trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối
phiếu đó, khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều khoản điều kiện
của thư tín dụng đã được thực hiện đầy đủ.
Từ định nghĩa tín dụng chứng từ, chúng ta có thể thấy thực chất của tín dụng là
một sự cam kết thanh toán có điều kiện, bằng văn bản của ngân hàng phát hành tín

dụng.
2.2. Thư tín dụng là công cụ quan trọng trong phương thức Thanh toán tín
dụng chứng từ.
2.2.1. Khái niệm.
“Thư tín dụng (Letter of credit) là một văn bản (thư hoặc điện tín) do ngân
hàng phát hành mở ra, trên cơ sở yêu cầu của người nhập khẩu; trong đó ngân hàng
này cam kết trả tiền cho người thụ hưởng, nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng”.
2.2.2. Những nội dung cơ bản của thư tín dụng (L/C).
2.2.2.1. Số hiệu L/C


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 12

Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thông tin giữa các bên liên quan,
trên mỗi L/C đều có số hiệu riêng. Số hiệu này còn được sử dụng để ghi các chứng từ
thanh toán.
2.2.2.2. Địa điểm và ngày phát hành L/C
Địa điểm phát hành L/C là nơi ngân hàng phát hành mở L/C để cam kết trả tiền
cho người thụ hưởng. Địa điểm này còn có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến việc
tham chiếu luật lệ để giải quyết khi có những bất đồng.
Ngày phát hành L/C, là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của
ngân hàng phát hành L/C đối với người thụ hưởng. Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu
lực L/C và cũng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực
hiện mở L/C đúng thời hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng thương mại.
2.2.2.3. Loại L/C
Trong đơn đề nghị mở L/C người nhập khẩu phải nêu rõ loại L/C cần mở. Dựa
trên cơ sở này ngân hàng sẽ phát hành đúng loại L/C đó. Bởi vì mỗi loại L/C đều có
những nội dung tính chất khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng
khác nhau.

2.2.2.4. Tên, địa chỉ của những thành phần liên quan đến phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ
Thường gồm: người yêu cầu mở L/C; người thụ hưởng; ngân hàng phát hành;
ngân hàng thông báo; ngân hàng thanh toán; ngân hàng xác nhận (nếu có)…
2.2.2.5. Số tiền của L/C (kim ngạch)
Số tiền của L/C phải được ghi rõ bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với
nhau.
2.2.2.6. Thời hạn hiệu lực của L/C
Thời gian hiệu lực của L/C là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành cam
kết trả tiền cho người thụ hưởng, khi người này xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn
đó và phù hợp với các điều khoản của L/C.
Thời hạn hiệu lực được tính kể từ ngày phát hành đến ngày hết hiệu lực của
L/C. Ngày hết hạn hiệu lực thường được gắn liền với nơi (địa điểm) hết hiệu lực.
2.2.2.7. Thời hạn trả tiền của L/C


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 13

Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (trả tiền ngay),
hoặc nằm ngoài hiệu lực của L/C (trả tiền chậm).
2.2.2.8. Những nội dung liên quan đến hàng hoá: tên hàng, trọng lượng,
giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì ký mã hiệu…
2.2.2.9. Những nội dung liên quan đến vận chuyển, giao nhận hàng hoá:
điều kiện cơ sở giao hàng, nơi gửi hàng, giao hàng, cách thức vận chuyển, cách giao
hàng (cho phép hay không cho phép giao hàng từng phần, chuyển tải được phép hay
không)
.….
2.2.3. Tính chất của L/C.
L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại nhưng khi ra đời lại hoàn
toàn độc lập với hợp đồng với hợp đồng thương mại. Tính độc lập của L/C được thể

hiện ở chỗ ngân hàng mở L/C không cần biết việc thực hiện hợp đồng mua bán như
thế nào, chỉ biết nhà xuất khẩu có bộ chứng từ phù hợp với L/C là sẽ thanh toán.
2.2.4. Một số loại L/C.
2.2.4.1. L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C)
Đây là loại L/C mà ngân hàng phát hành có quyền huỷ bỏ không cần sự đồng ý
các bên liên quan.
2.2.4.2. L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C)
Là L/C mà ngân hàng phát hành không được quyền huỷ bỏ khi không có sự
đồng ý của các bên liên quan.
2.2.4.3. L/C không thể huỷ ngang có xác nhận(Confirmed irrevocable
L/C)
Là L/C không huỷ ngang, được một ngân hàng có uy tín đảm bảo (xác nhận)
trả tiền cho người thụ hưởng, theo yêu cầu của ngân hàng phát hành L/C.
2.2.4.4. L/C không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C)
Đây là loại L/C không thể huỷ ngang, mà sau khi người thụ hưởng đã trả tiền,
thì ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào.
2.2.4.5. L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 14

Là L/C không thể huỷ bỏ trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được
trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của
người hưởng lợi đầu tiên.
2.2.4.6. L/C giáp lưng (Back to back L/C)
Sau khi nhận được một L/C (L/C gốc) của ngân hàng nước ngoài phát hành,
người xuất khẩu sử dụng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người thụ hưởng
khác ở nước ngoài, với nội dung tương tự với L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C
giáp lưng.

2.2.4.7. L/C đối ứng (Reciprocal L/C)
Là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó đã mở ra.
2.2.4.8. L/C dự phòng (Stand by L/C)
Là L/C mà ngân hàng cam kết sẽ thanh toán lại cho người nhập khẩu trong
trường hợp người xuất khẩu không có khả năng giao hàng.
2.3. Các bên tham gia và quy trình thanh toán tín dụng chứng từ.
- Người xin mở thư tín dụng: người mua, người nhập khẩu hàng hoá.
- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu.
- Người hưởng thư tín dụng: người bán, người xuất khẩu hay bất kỳ người nào
khác mà hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
*Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
(1) Nhà nhập khẩu và xuất khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
(2) Trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết nhà nhập khẩu
làm đơn xin mở L/C và các chứng từ có liên quan đến việc mở L/C.
(3) Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở L/C và các chứng từ khác
có liên quan, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thư tín dụng và thông báo việc mở L/C
này, sau đó chuyển L/C cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo ở nước
người bán.
(4) Khi nhận được L/C, ngân hàng thông báo kiểm tra hình thức của L/C sau
đó chuyển L/C dưới hình thức văn bản nguyên văn cho người xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu nhận được L/C sẽ tiến hành kiểm tra nội dung L/C. Nếu nhà
xuất khẩu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, không chấp nhận L/C thì đề nghị


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 15

người nhập khẩu bổ sung L/C cho đên khi hoàn toàn phù hợp với hợp đồng mới giao
hàng.
(6) Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu

của L/C xuất trình qua ngân hàng thông báo để thông báo cho ngân hàng mở L/C xin
thanh toán.
(6’) Thể hiện công việc của ngân hàng thanh toán trong trường hợp mua đứt
chứng từ và ứng trước tiền hàng.
(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy hợp lệ với
L/C thì trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp ngân hàng có quyền từ
chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(8) Ngân hàng mở L/C chuyển toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu để nhận
tiền và đòi tiền người nhập khẩu.
(8’) Chuyển trả tiền cho ngân hàng thanh toán.

Trình tự nghiệp vụ thanh toán bằng tín dụng chứng từ.









2.4. UCP – Văn bản pháp lý của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
UCP (Uniform Customs and Practice for Documentary Credits ICC, 1993
Revision, No 500)- Quy tắc và cách thực hành thống nhất về thanh toán tín dụng
chứng từ, số 500, bản sửa đổi năm 1993 của Phòng Thương mại quốc tế, và bản mới
nhất UCP No 600 ban hành ngày 25/10/2006, có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007- Bản
NH mở L/C
(NH trả tiền)
NH thông báo L/C
(NH thanh toán)


Nhà nhập khẩu

Nhà xuất khẩu

8’
8
7

3
2
1
5
4
6
6’


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 16

quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ ý, có ý nghĩa là khi áp dụng nó các bên đương
sự phải thoả thuận ghi vào L/C, đồng thời có thể thoả thuận khác, miễn là có dẫn
chiếu.
Những nội dung chính của bản Quy tắc này bao gồm những vấn đề sau đây:
- Nguyên tắc chung và định nghĩa về tín dụng chứng từ;
- Hình thức và thông báo thư tín dụng;
- Trách nhiệm của ngân hàng;
- Chứng từ thanh toán;
- Những điều khoản khác như: quy định về số lượng và số tiền, giao từng
phần, ngày hết hiệu lực, cách bốc xếp hàng, xuất trình chứng từ thanh toán.

Hiện nay ở nước ta, các ngân hàng thương mại và các đơn vị kinh doanh ngoại
thương đã thống nhất sử dụng bản quy tắc này như một văn bản pháp lý điều chỉnh
các loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán quốc tế giữa Việt Nam và các
nước ngoài.
2.5. Chứng từ theo L/C.
Nét đặc trưng của tín dụng chứng từ bên cạnh L/C còn thể hiện ở chỗ việc chi
trả có liên quan đến việc thể hiện chứng từ. Sự tồn tại của các chứng từ này (bộ chứng
từ), cũng như sự phù hợp của nó với L/C tạo nên nền tảng của tín dụng thư kèm chứng
từ, vì ngân hàng không cần nhìn thấy hàng hoá chỉ xét bộ chứng từ.
2.5.1. Ý nghĩa của chứng từ trong thanh toán.
Để sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như một công cụ hiệu
quả nhất trong giao dịch thanh toán thương mại quốc tế hiện nay, điều không kém
phần quyết định là phải lập bộ chứng từ hoàn hảo đáp ứng được các điều kiện và điều
khoản của L/C.
Chứng từ thể hiện thực chất và giá trị hàng hoá. Trong phương thức tín dụng
chứng từ ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ mà còn là người đại
diện cho người nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu, đảm bảo cho bên
xuất khẩu nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung cấp, đồng
thời đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận được số lượng hàng hoá chất lượng tương ứng
với tiền mà mình đã thanh toán.
2.5.2. Các loại chứng từ.


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 17

2.5.2.1. Chứng từ tài chính.
a. Hối phiếu.
* Khái niệm: Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người
ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, đến một ngày
nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất

định cho người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả
cho người cầm phiếu.
* Đặc điểm của hối phiếu: có tính trừu tượng; tính bắt buộc trả tiền; tính lưu
thông.
* Các nghiệp vụ của hối phiếu: chấp nhận hối phiếu; ký hậu hối phiếu; bảo
lãnh hối phiếu; từ chối trả tiền hối phiếu.
* Căn cứ phân loại hối phiếu:
- Căn cứ thời hạn trả tiền của hối phiếu: Hối phiếu trả tiền ngay; Hối phiếu có
kỳ hạn.
- Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu trơn; Hối phiếu kèm chứng từ.
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu: Hối phiếu đích danh; Hối
phiếu trả cho người cầm phiếu; Hối phiếu theo lệnh; Hối phiếu tín dụng.
- Căn cứ vào người ký phát hối phiếu: Hối phiếu thương mại; Hối phiếu ngân
hàng.
b. Séc.
*Khái niệm.
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, do một khách hàng của ngân
hàng ký phát, ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ khoản của mình để
trả cho người được chỉ định trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
* Thành phần tham gia thanh toán séc
- Người ký séc: là người chủ tài khoản thanh toán ở ngân hàng.
- Người thụ lệnh: ngân hàng (thực hiện việc trích tài khoản người ký phát séc
trả cho người thụ hưởng).


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 18

- Người thụ hưởng: người được hưởng số tiền trên tờ séc.
* Những nội dung pháp lý trên tờ séc.
Phải có tiêu đề “Séc”. Nếu không có tiêu đề này, ngân hàng sẽ từ chối việc thực

hiện lệnh của người ký phát.
Số tiền nhất định, phải ghi rõ ràng cụ thể, không được ghi lãi suất bên cạnh số
tiền đó.
Số tiền phải được diễn đạt cả bằng số và bằng chữ, với số lượng bằng nhau.
- Ngày tháng, địa điểm ký phát séc.
- Tên, điạ chỉ người trả tiền, người hưởng lợi.
- Tài khoản trích tiền, ngân hàng mở tài khoản.
- Chữ ký của người ký phát séc.
*Một số loại séc thường sử dụng: Séc vô danh (cheque to bearer ); Séc đích
danh (nominal cheque ); Séc theo lệnh (order cheque ); Séc gạch chéo (crossed
cheque); Séc chuyển khoản (transferable cheque ); Séc xác nhận (certified cheque );
Séc ngân hàng; Séc du lịch…
c. Chứng từ hàng hoá.
Hoá đơn thương mại; Giấy chứng nhận xuất xứ; Giấy chứng nhận kiểm
nghiệm; Giấy chứng nhận chất lượng; Bảng kê đóng gói; Vận đơn liên hợp; Chứng từ
bảo hiểm…












Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 19


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM- VIETCOMBANK- CHI NHÁNH THANH XUÂN.

1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi
nhánh Thanh Xuân.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Vietcombank Thanh Xuân được thành lập theo Quyết định số 198/QĐ-
NHNT.TCCB-ĐT ngày 20/03/2009 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam trên cơ sở nâng cấp Phòng Giao dịch số 6 trực thuộc NH TMCP
Ngoại thương VN – Chi nhánh Hà Nội. Chi nhánh thành lập trên địa bàn quận Thanh
Xuân khi đã có mặt 14 Tổ chức tín dụng và đến 60-70 điểm giao dịch do đó đã gặp
không ít khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển tín dụng, thêm vào đó là địa
bàn hoạt động của VCB Thanh Xuân hầu hết là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ tạo áp lực trong việc tìm kiếm các khách
hàng tiềm năng cho Chi nhánh. Vượt qua những khó khăn, phát huy lợi thế sẵn có là
ưu thế của thương hiệu Vietcombank, cộng với sự chỉ đạo sát sao, nhạy bén của Ban
giám đốc, sự nỗ lực lao động của toàn thể cán bộ nhân viên, trong những năm qua
VCB Thanh Xuân ngày càng phát triển, chứng tỏ được chỗ đứng của mình trong các
Tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng như toàn thành phố, năm qua Chi nhánh đã đứng
thứ 6 toàn hệ thống Vietcombank với mức lợi nhuận đạt hơn 65 tỷ đồng, dư nợ tín
dụng đạt 1.311 tỷ đồng đến 31/12/2011 tăng 530 tỷ đồng tương đương 67,81%.

1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh.
Ngày 17/12/2011 Vietcombank Thanh Xuân đã khai trương Phòng giao dịch số 1
tại Km 18 Đại lộ Thăng Long, Khu công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai – HN.








Hoàng
-
A
nh
17
-
KTĐN
-
FTU

Page
20

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Thanh Xuân

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ.
 Giám đốc: Quản lý chung và trực tiếp quản lý. Trực tiếp phụ trách phòng
Khách hàng, phòng Hành chính - Nhân sự - Ngân quỹ, phụ trách công tác Đảng.
 Phó Giám đốc: Chỉ đạo khối hoạt động tác nghiệp của Chi nhánh, trực tiếp
phụ trách phòng Kế toán thanh toán – Dịch vụ Ngân hàng, Phòng giao dịch, công tác
Công đoàn, nữ công, công tác Đoàn thanh niên.
 Phòng khách hàng
Chức năng: Là đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các
mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng, đồng thời phân tích rủi ro và thẩm định
giới hạn tín dụng, cung ứng sản phẩm tín dụng, sản phẩm đầu tư dự án và các dịch vụ

ngân hàng theo định hướng của NHTMCP Ngoại thương VN trong từng thời kỳ nhằm
đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả và tăng trưởng thị phần của
NHTMCP Ngoại thương VN.

Nhiệm vụ:
 Xây dựng kế hoạch kinh doanh
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng Giao
dịch số 1
Phòng
KTTT-
DVNH
Kế toán tài
chính
Kế toán
giao dịch
Bộ phận thẻ
Bộ phận
quản lý Nợ
Bộ phận
thanh toán
quốc tế
Phòng
khách hàng
Phòng hành
chính
Bộ phận tin
học

Tổ ngân
quỹ
Tổ Kiểm tra
GSTT


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 21

 Xây dựng, triển khai chính sách khách hàng
 Phối hợp thiết kế các sản phẩm phù hợp với khách hàng và triển khai các biện
pháp Marketing tới khách hàng
 Đầu mối xử lý các yêu cầu liên quan đến khách hàng trên tất cả các lĩnh vực
theo thẩm quyền
 Tiếp nhận nhu cầu khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản lý các
khoản tín dụng theo quy trình, quy định hiện hành
 Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh mục khách hàng
 Cung cấp thông tin về khách hàng cho bộ phận Quản lý nợ để thực hiện báo
cáo và tờ trình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
 Giao đầy đủ, cập nhật hồ sơ tín dụng theo quy định tại quy trình tín dụng cho
bộ phận Quản lý nợ để lưu giữ và cập nhật thông tin trên hệ thống
 Nghiệp vụ vốn và kinh doanh ngoại tệ, tổng hợp
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan trong việc xây dựng kế hoạch cân
đối nguồn vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh để trình Ban giám đốc. Lập và theo dõi
thực hiện kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, tối ưu hóa lợi nhuận tài sản có, nâng
cao chất lượng tài sản nợ.
Căn cứ chính sách lãi suất của Vietcombank để xây dựng thông báo áp dụng
các mức lãi suất huy động và cho vay đối với khách hàng tại Chi nhánh trình Ban
giám đốc ký ban hành.
Căn cứ chính sách tỷ giá của NHNN và NHTMCP Ngoại thương VN để xây
dựng tỷ giá giao dịch giữa VNĐ và các loại ngoại tệ khác công bố hàng ngày.

Thực hiện nghiệp vụ điều vốn VNĐ và ngoại tệ, đảm bảo khả năng thanh
khoản bằng VNĐ và ngoại tệ cho Chi nhánh.
Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, kinh doanh
tiền gửi, tiền vay theo quy định của Vietcombank.
Thực hiện dự trữ bắt buộc của Chi nhánh tại Vietcombank
Lập và theo dõi trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
Làm đầu mối tổng hợp và xây dựng các báo cáo thống kê định kỳ hoặc đột xuất
về hoạt động kinh doanh định kỳ của Chi nhánh theo yêu cầu của Ban giám đốc và
quy định của Vietcombank, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình các mặt hoạt động


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 22

kinh doanh trực tiếp với khách hàng tại Chi nhánh trong kỳ báo cáo, đồng thời dự báo
định hướng phát triển kinh doanh cho kỳ tới.
 Thực hiện các nghiệp vụ khác do Ban giám đốc giao.
 Phòng kế toán
Chức năng: Tham mưu và giúp Ban giám đốc trong một số mảng nghiệp vụ: Nghiệp
vụ kế toán tài chính; Nghiệp vụ kế toán giao dịch; Nghiệp vụ quản lý nợ; Nghiệp vụ
kinh doanh dịch vụ Ngân hàng.
Nhiệm vụ:
 Nghiệp vụ kế toán tài chính
Thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán hàng tháng, quý,
năm của Chi nhánh theo quy định của Vietcombank.
Theo dõi và quản lý chi tiêu tài chính, mua sắm tài sản tại Chi nhánh theo quy
định về chi tiêu của Vietcombank.
Lập kế hoạch tài chính Ngân sách của Chi nhánh hàng năm và theo dõi việc
thực hiện kế hoạch tài chính của Chi nhánh.
Hạch toán và quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng và các quỹ khác của Chi
nhánh theo chế độ hiện hành. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của

Nhà nước cho toàn thể cán bộ nhân viên của Chi nhánh.
Hạch toán, theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc, phí bảo hiểm tiền gửi (qua
NHTMCP Ngoại thương VN).
Gửi vốn có kỳ hạn, rút vốn và lãi khi đến hạn tại Tổ chức tín dụng.
Thực hiện thanh toán liên hàng nội bộ theo quy định của Vietcombank
 Nghiệp vụ kế toán giao dịch
Mở tài khoản, quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng theo quy
định của Vietcombank.
Thực hiện việc thu nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu và các loại chứng chỉ tiền gửi khác bằng ngoại tệ và VNĐ theo đúng chế độ kế
toán và thể lệ quy định.
Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, thanh toán chuyển tiền trong nước,
chuyển tiền nước ngoài, mua bán ngoại tệ, séc du lịch…


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 23

Quản lý ấn chỉ quan trọng, chứng từ có giá, hối phiếu trắng, séc nhờ thu nhận
của khách hàng.
Thực hiện các yêu cầu giải ngân, thu hồi nợ gốc, lãi từ khoản vay của khách
hàng theo quy định.
Bộ phận thẻ
Định danh Khách hàng, phát hành thẻ, quản lý hồ sơ phát hành thẻ. Giám sát
hoạt động của mạng lưới máy rút tiền tự động ATM. Giải quyết các tra soát, khiếu nại
của chủ thẻ. Thanh toán thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Quản lý hệ thống đơn vị chấp nhận thanh toán
thẻ, thanh toán mọi giao dịch thông qua hệ thống máy đọc thẻ tự động (EDC) đang lắp
đặt tại đơn vị hoặc qua máy cà thẻ thủ công do VCB cung cấp.
Bộ phận quản lý nợ: Nhận các hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) từ
phòng Khách hàng để tiến hành thủ tục lưu kho theo quy định của VCB.

Định kỳ in phiếu lãi gửi đến Phòng Khách hàng để nhắc nợ khách hàng, bộ
phận kế toán để tiến hành thu lãi khoản vay, các khoản nợ đến hạn và theo dõi các
khoản nợ của khách hàng.
 Bộ phận thanh toán quốc tế
Thực hiện thanh toán quốc tế về hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ liên quan
tới hàng hóa nhập khầu theo thông lệ và tập quán quốc tế phù hợp với luật pháp của
nước CHXHCN Việt Nam và tuân thủ các quy định về thanh toán nhập khẩu của
NHTMCP Ngoại thương VN, của Chi nhánh Thanh Xuân.
Nhận L/C (và L/C sửa đổi) do Ngân hàng nước ngoài mở và thông báo cho
khách hàng là người thụ hưởng L/C trên địa bàn. Liên hệ với Ngân hàng nước ngoài
về các vấn đề liên quan đến L/C khi có yêu cầu của khách hàng.
Nhận chứng từ hàng xuất do khách hàng là các đơn vị xuất trình, lập thủ tục đòi
tiền Ngân hàng nước ngoài đối với chứng từ theo L/C, lập thủ tục nhờ thu qua Ngân
hàng nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng đối với chứng từ thanh toán theo
phương thức nhờ thu.
Thực hiện chiết khấu chứng từ hàng xuất cho khách hàng khi có yêu cầu và
trong trường hợp chứng từ chưa có báo có của Ngân hàng nhà nước.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng tại Chi nhánh.


Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 24

Thực hiện công tác báo cáo thống kê, báo cáo trích lập dự phòng, tỷ lệ an toàn
và các báo cáo bảo lãnh theo quy định về báo cáo thống kê. Thông báo bảo lãnh, xác
nhận bảo lãnh cho khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành hoặc khách
hàng.
2. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ
tại VIETCOMBANK Chi nhánh Thanh Xuân- Hà Nội.
Thanh toán xuất nhập khẩu luôn được coi là một trong những thế mạnh truyền
thống của hệ thống VCB. Phát huy uy tín và thương hiệu bền vững đã tạo dựng được

trên trường quốc tế của toàn hệ thống, Vietcombank Thanh Xuân đã thực sự trở thành
địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa
bàn. Thông qua việc sử dụng nhiều loại phương thức thanh toán khác nhau (phương
thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức
thẻ tín dụng) trên cơ sở áp dụng một hệ thống công nghệ khá hiện đại, VCB Thanh
Xuân đã ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong các phương thức
thanh toán đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ luôn là phương thức đạt hiệu
quả cao cả về doanh số lẫn chất lượng.
2.1. Hoạt động thanh toán L/C hàng xuất.
2.1.1. Quy trình nghiệp vụ cụ thể.
Trong quy trình thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ,
VCB Thanh Xuân là ngân hàng thông báo, giữ vai trò là người thay mặt người xuất
khẩu đòi tiền ngân hàng phát hành L/C. Toàn bộ các nghiệp vụ này do phòng thanh
toán quốc tê đảm nhận, bao gồm các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Tiếp nhận L/C, sửa đổi L/C
- Thông báo trực tiếp cho người hưởng lợi
- Thông báo qua ngân hàng thông báo khác
- Thông báo kèm xác nhận
- Thông báo sơ bộ
- Từ chối thông báo: những L/C không xác định được tính chân thật bề ngoài
hoặc không xác định được tên, địa chỉ của người hưởng lợi; …
- Thu phí thông báo, phí xác nhận, hạch toán.
- Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ

×