Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH HAPACO hải âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.63 KB, 52 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước nhà
từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế kinh tế thị
trường, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn
cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành
kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải
bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính
là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những
tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn
vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn
vậy, các doanh nghiệp cần nắm những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể
thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập,
em quyết định lựa chọn đề tài : “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu
động tại công ty TNHH HAPACO Hải Âu”.
Kết cấu nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH HAPACO Hải Âu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH
HAPACO Hải Âu.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động tại công ty
TNHH HAPACO Hải Âu.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY


TNHH HAPACO HẢI ÂU
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty TNHH HAPACO HẢI ÂU.
Công ty cổ phần HAPACO là tiền thân của xí nghiệp giấy bìa Đồng Tiến
được thành lập năm 1960. Lúc đầu chỉ là một xí nghiệp sản xuất thủ công với số lao
động là 120 người.
Công ty cổ phần HAPACO Hải Âu thành lập từ tháng 5 năm 2002 tách từ 2
xí nghiệp của tập đoàn HAPACO đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2002. Là thành
viên của công ty giấy Hải Phòng nay là tập đoàn HAPACO. Tháng 06 năm 2002, Xí
nghiệp giấy mỏng cùng với hai Xí nghiệp giấy xuất khẩu khác được cổ phần hoá và
thành lập Công ty cổ phần Giấy Hải Âu.
Sản xuất, gia công các sản phẩm giấy; Sản phẩm chế biến từ lâm sản; sản
phẩm bao bì, nhựa, gỗ, vải giả da, hòm hộp, khung cửa nhôm kính, kính trắng, kính
mầu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, máy móc, nguyên liệu, hoá chất
và các mặt hàng khác (trừ mặt hàng nhà nước cấm kinh doanh).
Vốn thuộc sở hữu của HAPACO chiếm 55,6%, còn lại 44,4% là vốn của các
thể nhân trong và ngoài công ty.
Tháng 7/2002 Công ty Cổ phần Giấy Hải Âu đi vào hoạt động với số VĐL
8.130 triệu đồng.
Năm 2003 Công ty tăng VĐL lên 9.077.300 đồng.
Năm 2004 Công ty tăng VĐL lên 12.894.800.000 đồng.
Ngày 14/7/2005 Công ty niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại HaSTC.
VĐL đến cuối tháng 12/2008 là 12.894.800.000 đồng trong đó HAPACO
góp 52.54 % vốn điều lệ.
Đây là một thương hiệu giấy có chất lượng cao và được ưa thích trên thị
trường trong và ngoài nước. 65% tổng doanh thu của công ty là nhờ xuất khẩu sang
thị trường Đài Loan bắt đầu từ việc thông qua HAPACO.
Sản phẩm chính của công ty là các loại giấy đế dập nhũ xuất khẩu sang thị
trường Đài Loan, trong khi các doanh nghiệp khác cùng ngành không sản xuất mặt
hàng này. Các sản phẩm giấy ăn, giấy tissue, giấy vệ sinh mang nhãn hiệu

HAPACO luôn được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao.
3
Năm 2011, Tập đoàn HAPACO đã tiến hành tái cấu trúc, phát hành thêm cổ
phiếu và sáp nhập 2 công ty con là HAPACO Hải Âu và HAPACO Yên Sơn.
Như vậy từ năm 2011 cho đến nay, HAPACO Hải Âu tái cấu trúc thành công
ty TNHH có tỷ lệ vốn điều lệ là 100% từ Tập đoàn HAPACO, hoạt động theo
đường hướng và mục tiêu do công ty mẹ đề ra.
Tên Tiếng Việt: Công ty TNHH HAPACO Hải Âu
Tên Tiếng Anh: HAI AU Paper Company Limited.
Trụ sở chính: Số 441A Đại lộ Tôn Đức Thắng, xã An Đồng, Huyện An Hải,
TP Hải Phòng. Bên cạnh đó công ty còn có các chi nhánh tại Hà Nội, Quảng
Ninh, Yên Bái và đặt văn phòng đại diện tại Kao Hùng – Đài Loan.
Mã số thuế: 0200 462 650
Giấy phép kinh doanh số: 0203000213 ngày 07/05/2002 của UBNDTP Hải
Phòng – Sở kế hoạch Đầu tư Hải Phòng.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Hoạt động dưới loại hình công ty TNHH, HAPACO Hải Âu có sơ đồ bộ máy
tổ chức như sau:
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH HAPACO Hải Âu.
Dựa vào sơ đồ trên hình 1.1 ta thấy:
4
Ban Giám đốc: Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước tập đoàn về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc
cho Giám đốc về các lĩnh vực kinh tế và kĩ thuật, đưa ra các sáng kiến và gợi ý để
quyết định của Giám đốc bớt đi phần chủ quan và tăng độ chính xác. Đồng thời chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính
sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Công ty hiện có các phòng nghiệp vụ với chức

năng được quy định như sau:
- Phòng Kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản
lý nguồn tài chính của Công ty.
Thực hiện các công việc về tài chính – kế toán của Công ty; phân tích, đánh
giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty.
Tư vấn, tham mưu cho Ban Giám đốc về các chiến lược tài chính ngắn,
trung và dài hạn trên cơ sở các Dự án đang và sẽ triển khai.
Kiểm tra, giám sát tình hình, công tác tài chính kế toán để đảm bảo tuân thủ
quy chế của Công ty và các quy định liên quan của Pháp luật. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trước Ban Giám đốc.
- Phòng Tổ chức tổng hợp : Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ
máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính. Bên
cạnh đó, phòng Tổ chức tổng hợp còn có trách nhiệm điều hành và phân bổ công
việc của một số phòng ban trực thuộc như phòng Marketing, phòng Kĩ thuật và
phòng Xuất nhập khẩu và quan hệ quốc tế. Một số chức năng và nhiệm vụ được cụ
thể hóa như sau :
Theo dõi việc thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội – y tế cho CBCNV
của Công ty, lập bảng lương hàng tháng và thực hiện các chính sách nhân sự, lao
động khác.
Xây dựng kế hoạch, đề xuất các chương trình vui chơi giải trí tập thể cho
CBCNV trong công ty, đảm bảo sử dụng quỹ phúc lợi hợp lý và có hiệu quả nhất.
Tìm kiếm, tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và các vị trí theo yêu cầu
của Ban Giám đốc.
Tư vấn cho Ban Giám đốc về các chính sách, chủ trương mới trong lĩnh vực
5
lao động.
Xây dựng, đề xuất các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ cho các phòng ban.
- Phòng kĩ thuật:

Chịu trách nhiệm thẩm định dự án, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn -
trung dài hạn, kế hoạch đầu tư, hoàn tất các thủ tục đầu tư, quản lý và phát triển dự
án, tổ chức và triển khai thực hiện các dự án đầu tư.
Tư vấn, tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác kế hoạch.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác kế hoạch.
Theo dõi, kiểm tra các quy trình công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản
phẩm. Thiết kế chế thử các mẫu mã sản phẩm.
Còn lại mỗi phòng ban lại có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt để tranh gây chồng
chéo trong quá trình làm việc.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH HAPACO Hải Âu.
Với các chính sách cạnh tranh đúng hướng và hiệu quả, Công ty đã ký được
các hợp đồng bao tiêu chọn gói và xây dựng được những mối quan hệ hợp tác lâu
dài với các đối tác tại Đài Loan. Sản phẩm giấy đế của Công ty chiếm tới 70% thị
phần giấy đế xuất khẩu.
Sản phẩm của Công ty có uy tín lớn trên thị trường trong nước, thị trường
nước ngoài. Duy trì sản phẩm truyền thống nhiều năm bảo đảm tiêu chuẩn chất
lượng chiếm thị phần lớn trên thị trường xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công nhân viên đông đảo, cho đến nay
HAPACO Hải Âu vẫn đang là một doanh nghiệp vững mạnh, có vị thế trên thị
trường trong nước cũng như quốc tế. Điều này được không chỉ được thể hiện ở các
số liệu giấy tờ mà đã thực sự được kiểm chứng bởi sự đóng góp của Hải Âu cho
nguồn thuế Nhà nước, cũng như tạo công ăn việc làm, mang lại mức sống ổn định
cho hàng nghìn công nhân.
Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần nhất sẽ được phản ánh qua
bảng số liệu sau:
STT Chỉ tiêu
Năm Năm Năm

2011/2010
2010 2011 2012 (+/-)

1 Tổng nguồn vốn 45,917,495,784 61,551,922,540 62,900,172,187 15,643,426,756
(đồng)
6
2 Tổng số lao động 1600 1800 2000 200
( người)
3 Doanh thu 100,366,760,922 140,211,209,203 148,122,611,746 39,844,448,281
(đồng)
4 Lợi nhuận 9,194,221,650 4,995,193,618 12,010,035,027 -4,199,028,032
(đồng)
5 Thu nhập bình
quân
2,150,000 2,450,000 2,650,000 300,000
(đồng/người)
6 Nộp ngân sách 2,298,555,413 1,248,798,405 3,002,508,757 -1,049,757,009
(đồng)

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH HAPACO Hải Âu
năm 2010 – 2012.
7
Trải qua 3 năm (từ năm 2010 đến năm 2012), hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Hải Âu đã trải qua rất nhiều sóng gió, song vẫn khẳng định được vị thế của
mình trên thương trường. Điều này được thể hiện rất rõ nét ở sự thay đổi của các chỉ
tiêu kinh tế được nêu trong bảng trên. Song sự thay đổi này cũng là tình trạng chung
của các Công ty trong ngành khi nền kinh tế những năm qua rơi vào khủng hoảng.
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguồn vốn tăng dần từ năm 2010 đến năm
2012. Từ 45,917,495,784 đồng lên tới 62,900,172,187 đồng. Có sự thay đổi trên là do
sự chuyển đổi từ năm 2011, khi công ty Cổ phần HAPACO Hải Âu sáp nhập và công
ty mẹ HAPACO và đổi hình thức sang công ty TNHH - tổ chức theo mô hình kinh
doanh mới. Chính mô hình tổ chức kinh doanh mới nên việc số lao động và nguồn
vốn tăng cũng là điều tất yếu để đáp ứng hoạt động sản xuất của công ty. Sự thay đổi

này được phản ánh rất rõ nét ở biểu đồ sau:
Hình 1.2: Biểu đồ phản ánh sự thay đổi của Tổng nguồn vốn của
công ty TNHH HAPACO Hải Âu qua các năm (từ 2010 đến 2012).
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là năm 2011 và 2012 kinh đất nước gặp
nhiều khó khăn cùng với đó là khủng hoảng kinh tế kéo dài, để lại hậu quả nặng nề cho
các doanh nghiệp. Công ty TNHH HAPACO Hải Âu cũng không phải một ngoại lệ.
Biểu hiện đó chính là sự giảm sút của doanh thu. Từ năm 2010 doanh thu ở mức
100,366,760,922 đồng, đến năm 2011 doanh thu đã tăng mạnh lên tới mức
140,211,209,203 đồng. Song từ năm 2011 đến năm 2012 mức doanh thu lại tăng chỉ
còn 148,122,611,746 đồng. Nguyên nhân dẫn tới sự sụt giảm này là do ảnh hưởng của
sự điều chỉnh trong vấn đề quản lý và thay đổi cấu trúc công ty và việc sáp nhập vào
tập đoàn.
Ngoài ra các chỉ tiêu khác cũng theo đó mà có sự thay đổi.
+ Tổng số lao động tăng từ 1600 người năm 2010 lên 1800 người năm 2011 và đến
năm 2012 tổng số lao động đã lên tới 2000 người. Như vậy trong những năm vừa qua,
đã tạo việc làm cho hàng nghìn lao động trong thời buổi kinh tế gặp nhiều khó khăn
như hiện nay.
8
+ Tuy rằng hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn biểu hiện ở việc lợi nhuận
năm sụt giảm từ 9,194,221,650 đồng năm 2010 xuống còn 4,995,193,618 đồng năm
2011 nhưng mức lợi nhuận đã tăng mạnh ở năm 2012 lên mức 12,010,035,027 đồng
công ty cũng luôn quan tâm đến đời sống của tập thể lao động cũng như cán bộ công
nhân viên. Điều này thể hiện ở mức thu nhập bình quân của tập thể lao động, đã tăng
dần từ 2,150,000 đồng lên tới 2,650,000 đồng.
Không chỉ làm tròn trách nhiệm với công nhân viên trong công ty, Hải Âu còn
giữ đúng nghĩa vụ với việc xây dựng kinh tế Đất nước thông qua việc nộp ngân sách
đầy đủ, đúng hạn. Năm 2010, số tiền nộp ngân sách là 2,298,555,413 đồng và đến năm
2012 là 3,002,508,757 đồng.
1.4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty.
1.4.1. Quản trị chiến lược và kế hoạch kinh doanh.

Chiến lược và kế hoạch kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất trong toàn bộ
chiến lược của doanh nghiệp. Các bộ phận khác của chiến lược chung phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh để xây dựng và hiệu chỉnh. Cũng giống như các doanh nghiệp
chiến lược và kế hoạch kinh doanh khác HAPACO Hải Âu có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và hoạt động của công ty. Đặc biệt hơn HAPACO Hải Âu còn
đồng bộ với chiến lược của tập đoàn từ năm 2011 đến năm 2015 như sau:
Trung tâm thương mại- Tài chính Hapaco, thành phố Hải Phòng
- Đầu tư xây dựng Tòa nhà 21 tầng trên mặt bằng diện tích 1.400 m2, diện tích sử dụng
24.000m2; do Công ty tư vấn thiết kế của Pháp thực hiện.
- Địa điểm: Số 135 Điện Biên Phủ, quận Hồng Bàng, Hải phòng.
- Vốn đầu tư: 12 triệu USD, Tập đoàn Hapaco góp 51%.
- Dự kiến khởi công xây dựng năm 2011.
Bệnh viện Phụ sản quốc tế Hải Phòng- Đầu tư xây dựng Bệnh viện Phụ sản
quốc tế Hải Phòng 206 giường đạt tiêu chuẩn quốc tế; Trên diện tích 1,25ha, tại số
738, đường Nguyễn Văn Linh, quận Lê Chân, Hải Phòng.
- Vốn đầu tư khoảng 400 Tỷ đồng.
- Đã khởi công xây dựng tháng 05/2009, hoàn thành đưa vào khai thác cuối năm 2011.
Dự án Khu công nghiệp Hải Phòng
- Đàu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp 646 ha; địa điểm phường Đông Hải 2, quận
9
Hải An, Hải phòng.
- Vốn đầu tư dự kiến 2.468 tỷ đồng. Hapaco cùng một số nhà cổ đông trong nước tham
gia góp vốn; số còn lại dự kiến vay các tổ chức quỹ tín dụng quốc tế, ngân hàng trong
nước và phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.4.2. Quản trị quá trình sản xuất và tác nghiệp của công ty.
Với sản phẩm chính là các loại giấy, quy trình sản xuất giấy của công ty được
thể hiện ở sơ đồ như sau:
10
Hình 1.3: Sơ đồ mô tả quy trình kĩ thuật sản xuất giấy tại công ty.
Tại công ty, quy trình được giới thiệu tóm tắt ở các bước sau đây:

11
Nguyên liệu làm giấy sau khi qua máy nghiền sẽ cho ra các dăm mảnh, qua sàng và
được định lượng rồi đưa đến thiết bị nấu bột giấy. Sau khi bột giấy được nấu xong, tùy
theo bét là cơ học, bán hóa, hóa học hay là bột giấy loại bột sẽ được xử lý theo các
bước khác nhau. Các bước xử lý bao gồm: đánh tơi, khử mấu mắt, rửa, sàng, lọc cát.
+ Đánh tơi: Bét sau khi nấu xong đều phải qua khâu đánh tơi bằng lực cơ giới
để phân các bó bét ra thành sơ bột. Thiết bị thường dùng là máy nghiền đĩa, nhất là loại
có đĩa quay hai mặt.
+ Khử mấu mắt: Qua bước này, dịch nấu sẽ được loại trừ, và hóa chất sẽ được
thu hồi một cách tối đa. Thiết bị là máy rửa kiểu băng chuyền nằm ngang.
+ Sàng: Là quá trình loại bỏ tạp chất có trong bột tốt. Thiết bị sử dụng là loại
sàng áp lực.
+ Lọc cát: Khâu lọc cát sẽ loại bỏ được những tạp chất có kích thước nhỏ nhất
ngay cả khi quá trình sàng bỏ qua. Sử dụng kĩ thuật lọc cát ly tâm.
Kết thúc quá trình nấu bột sẽ là những khâu tiếp theo, được triên khai theo hình
thức chuyên môn hóa tại công ty.
1.4.3. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực tại công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan
trọng của các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH HAPACO Hải Âu nói riêng
đều bị chi phối bởi quy luật giá trị. Nguồn nhân lực của công ty luôn bị biến động do
nhiều nguyên nhân khác nhau như nghỉ đẻ, nghỉ vì lý do sức khoẻ điều này dẫn đến
một vòng luẩn quẩn là tay nghề công nhân chưa cao, lương thường xuyên thay đổi,
công việc không ổn định, không được chú trọng đầu tư nâng cao tay nghề Điều này
sẽ làm cho công ty khó có thể thực hiện được bất cứ một kế hoạch nào cụ thể để nâng
cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, để làm cơ sở cho các hoạt động cải tiến chất
lượng, công ty đã có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với công nhân viên như thưởng cho
những người lao động làm việc chăm chỉ và có ý thức trách nhiệm với công việc hay
thưởng cho những người làm việc đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Các chế độ này
được thực hiện công khai, rõ ràng và được ghi thành văn bản thoả thuận cụ thể trong
các hợp dồng trong công ty và người lao động. Đồng thời công ty cũng tổ chức bồi

dưỡng, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm nâng
cao ý thức và thích ứng với điều kiện lao động mới, máy móc thiết bị hiện đại Bên
cạnh đó, công ty đã thay đổi chế độ trả lương theo sản phẩm và thực hiện chế độ trả
lương theo chất lượng, theo hiệu quả công việc. Nếu người công nhân tạo ra sản phẩm
12
chất lượng kém hay làm việc ẩu, vô trách nhiệm thì sẽ nhận lương thấp ngược lại nếu
người công nhân làm việc chăm chỉ, có ý thức học hỏi và tạo ra sản phẩm chất lượng
cao sẽ được nhận lương cao. Chính điều này đã tạo cho công nhân phải tự mình tìm
hiểu, học hỏi lẫn nhau để nâng cao tay nghề nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng
tốt hơn đồng thời đảm bảo về điều kiện vật chất cho bản thân người công nhân.
Cơ cấu lao động theo trình độ: Hiện nay, tổng số lao động tại công ty TNHH
đang ở mức 2000 lao động với thời gian làm việc 8h một ngày, chia làm 3 ca. Chất
lượng lao động tại Bạch Đằng ngày một nâng cao. Số lượng lao động ở trình độ Cao
đẳng, Đại học chiếm tới gần 30 % , còn lại hầu hết số công nhân đều tốt nghiệp các
trường trung cấp nghề chuyên nghiệp hoặc THPT. Điều này được minh họa bằng biểu
đồ sau:
Hình 1.4: Biểu đồ phản ánh cơ cấu lao động theo trình độ tại
Công ty TNHH HAPACO Hải Âu năm 2012.
Có một triết lý mang tính nền tảng cho quá trình quản lý và phát triển nguồn
nhân sự là “ Nếu con người là tài nguyên quý nhất của một quốc gia thì CON NGƯỜI
PHÙ HỢP mới là tài sản quý nhất của một doanh nghiệp”. Để mở rộng nguồn nhân lực
cho sự phát triển tương lai, HAPACO đã và đang tiếp tục tìm kiếm và phát triển nhân
tài trong nội bộ và cả bên ngoài trở thành những con người có năng lực cạnh tranh nhất
trên thị trường lao động và là tài sản vô giá mà công ty đang sở hữu. Điều đó được thực
hiện qua các mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu nhân sự theo chiến lược phát triển của công ty
trong từng thời kỳ. Khai thác tối đa nguồn lực con người để tạo ra hiệu quả công việc
tối ưu cho tổ chức. Luôn chú trọng đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân tài.
1.4.4. Quản trị các yếu tố vật chất tại công ty.
Công ty có những loại tài sản cố định là hữu hình, vô hình, thuê tài chính, được hình
thành từ nhiều nguồn như mua sắm, thuê, liên doanh góp vốn, ngoài ra còn giảm do:

thanh lý tài sản hoặc mang đi góp vốn liên doanh.
Hiện nay, tổng tài sản cố định của của công ty bao gông hai loại là tài sản cố định hữu
hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Số liệu chi tiết được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: Tình hình biến động tổng tài sản cố định của công ty năm 2011 – 2012.
Đơn vị: Đồng.
13
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
(+/-)
So
sánh
(%)
TSCĐ 601,436,523 482,478,207 -118,688,316 80,26
CP XDCB DD 88,664,871,870 110,924,894,317 22,260,022,447 125,10
Tổng TSCĐ 89,266,308,393 111,407,372,524 22,141,334,131 124,80
Qua bảng 1.2 ta thấy, tuy mức tài sản cố định từ năm 2011 đến năm 2012 có giảm
từ 601,436,523 đồng xuống tới 482,478,207 đồng tương ứng với mức 19,78%. Song
mức tổng tài sản cố định nhìn chung lại tăng cao trong hai năm 2011 và 2012, từ
89,266,308,393 đồng lên mức 111,407,372,524 đồng, tương đương tăng
22,141,334,131 đồng , tức 24,8%. Có sự tăng lên của tổng tài sản cố định này là do chi
phí xây dựng cơ bản dở dang tăng ở mức 88,664,871,870 đồng năm 2011 và
110,924,894,317 đồng ở năm 2012, tương ứng tăng 25,1%.
1.4.5. Quản trị chất lượng sản phẩm của công ty.
Thực chất của công tác quản trị là quản trị con người, đó là yếu tố cơ bản của
lực lượng sản xuất. Trong hệ thống sản xuất, con người luôn giữ vị trí trung tâm, có ý
nghĩa quyết định, nói cách khác nếu không có con người sẽ không có quá trình sản
xuất.Quản trị chính là hoạt động chủ quan, có ý thức và có tính năng động của con
người, khi qui mô sản xuất càng lớn, trình độ sản xuất càng phức tạp thì vai trò tổ chức
quản lý sản xuất càng cao. Nó trở thành nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động
và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong điều kiện ngày nay, do đòi hỏi về chất lượng
sản phẩm của thị trường ngày càng cao, thiết bị khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất

ngày càng hiện đại dẫn đến những người tham gia công tác quản trị chất lượng phải có
trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm và giỏi về kỹ thuật sản xuất, hiểu biết tường tận
về máy móc thiết bị hiện đại, đi sâu sát với thực tế sản xuất. Tại công ty TNHH
HAPACO Hải Âu, công tác quản trị chất lượng là công tác tổng hợp. Nó liên quan đến
mọi người, mọi phòng ban và các cán bộ công nhân viên tại các phân xưởng sản xuất.
Nhưng chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty mẹ là Giám đốc công ty vì Giám đốc
công ty là người được Hội đồng quản trị uỷ quyền thay mặt để lãnh đạo, điều khiển
14
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Dưới đây là các mặt quản trị chất
lượng sản phẩm của công ty trong thời gian vừa qua.
Trong khi sản xuất trên dây chuyền, công ty cũng thường xuyên kiểm tra, giám
sát nhằm ngăn chặn sai hỏng ngay từ đầu thông qua bộ phận KCS và các cán bộ kỹ
thuật. Bộ phận KCS được bố trí đều ở các phân xưởng bao gồm một cán bộ KCS ở văn
phòng công ty kiểm tra chính còn có hai cán bộ KCS làm việc ở mỗi phân xưởng.
Ngoài ra, mỗi phân xưởng đều có cán bộ kỹ thuật có bằng kỹ thuật và kinh nghiệm từ 5
năm trở lên trực tiếp giám sát tiến trình sản xuất mẫu và hướng dẫn công nhân trên dây
chuyền. Tất cả họ đều là những cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ cao, đều có tinh thần
trách nhiệm, thực hiện tốt các nhiệm vụ và chức năng được giao. Những sáng kiến, ý
tưởng mới của bộ phận này đóng vai trò quan trọng trong cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Trong quá trình tác nghiệp, bộ phận KCS thường dùng phương pháp
trực quan và chọn mẫu ngẫu nhiên để kiểm tra.
Để thực hiện tốt công tác chất lượng sản phẩm ở các đơn vị sản xuất thì ngay từ
công tác làm bản giác, chế mẫu, viết quy trình kỹ thuật cho sản phẩm mới chuẩn bị đưa
vào sản xuất, đòi hỏi phòng kỹ thuật phải làm chính xác, thâu tóm đầy đủ mọi ý kiến
đóng góp của khách hàng để có thể đưa ra được một sản phẩm hoàn chỉnh nhất, một
bản quy trình tác nghiệp đầy đủ nhất để bộ phận sản xuất căn cứ vào đó tiến hành sản
xuất hàng loạt. Khi bán thành phẩm và mẫu, quy trình kỹ thuật được đưa vào sản xuất
thì Phó giám đốc phụ trách phân xưởng, tổ trưởng sản xuất, bộ phận KCS và kỹ thuật
của phân xưởng phải đề ra các biện pháp quản lý chất lượng hợp lý và khoa học nhất.
Trước khi vào sản xuất, mã hàng nào cũng phải ghép thử mẫu để xem xét các bộ phận

có khớp với nhau không, từ đó có thể phát hiện ra những sai sót trong bản giác và điều
chỉnh cho hợp lý.
1.4.6. Quản trị thương mại và tiêu thụ sản phẩm tại công ty.
Trải qua ba năm tình hình kinh doanh của công ty có sự tăng trưởng vững chắc
và hiệu quả. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó
nhiều thị trường có đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm công ty cũng đã gia
tăng số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với các năm trước. Điều này chứng tỏ sản phẩm
của công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và đã được thị trường chấp nhận. Vị
trí và hình ảnh của công ty đã được tạo dựng và người tiêu dùng quốc tế. Đạt được
15
những thành tựu này, nguyên nhân quan trọng nhất là công ty đã tạo được thế cạnh
tranh thuận lợi với ưu thế trên thị trường bằng cách đa dạng dạng hoá sản phẩm, đảm
bảo chất lượng, cung ứng kịp thời theo nhu cầu của khách hàng, uy tín của cty tiếp tục
tăng lên và thị trường của công ty được mở rộng, cả chiều rộng và chiều sâu gây dựng
được sự tín nhiệm đối với người tiêu dùng.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty đã được thống kê lại trong bảng sau:
Bảng 1.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH HAPACO
Hải Âu năm 2010 – 2013.
Sản phẩm chính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giấy vệ sinh(kg) 2082 2502 2724
Vàng mã xuất khẩu(kg) 3165 3643 3742
Giấy bìa(kg) 4210 4178 4520
Giấy tissue(kg) 2834 2490 2830
1.4.7. Quản trị tài chính – dự án đầu tư tại công ty.
Một trong 3 dự án trọng điểm của Tập đoàn Hapaco được triển khai nhanh,
đúng tiến độ đề ra là Bệnh viện Phụ sản quốc tế Hải Phòng được khởi công xây dựng
vào dịp kỷ niệm 54 năm ngày giải phóng Hải Phòng 13/5/2009. Dự án có diện tích
12.192 m2, với tổng vốn đầu tư 299.688 triệu đồng, trong đó vốn tự có 30%, vốn vay
70%. Các quy trình thủ tục pháp lý và quy hoạch kiến trúc đều được thực hiện hết sức
khẩn trương, bài bản theo đúng quy định của pháp luật. Đến tháng 3/2012, công trình

đã và đang thực hiện gói thầu số 6: thi công khung bê tông cốt thép, xây trát hoàn thiện
và các gói thầu 7,8,9 và 12. Với tinh thần tập trung huy động mọi nguồn lực để đẩy
nhanh tiến độ thi công, Tập đoàn phấn đấu hoàn thành công trình Bệnh viện và đưa vào
phục vụ trước 13/5/2012.
Dự án Khu công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu II) nằm trong Khu kinh tế Hải
Phòng, có diện tích hơn 513 ha, tổng vốn đầu tư 2.500 tỷ đồng, do Công ty cổ phần
Khu công nghiệp Hải Phòng làm chủ đầu tư. Dự án được UBND thành phố Hải Phòng
cấp Giấy chứng nhận đầu tư ngày 6/5/2009. Kế hoạch triển khai Dự án được chia làm 2
giai đoạn. Giai đoạn 1 ( 300 ha) thực hiện từ năm 2009 đến năm 2014; Giai đoạn 2
( 200 ha) thực hiện từ năm 2015 đến năm 2016. Các công việc đã triển khai: Từ tháng
16
6 đến tháng 12 năm 2009, thực hiện đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ tỷ lệ 1/2000 và
1/500 của 150 ha, phục vụ cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, kiểm kê, bồi
thường, làm thủ tục giao đất, thuê đất; đánh giá tác động môi trường đã được Bộ tài
nguyên và môi trường phê chuẩn. Từ tháng 8 đến tháng 12/2009, lập phương án thi
công san lấp mặt bằng. Từ tháng 10/2009 đến tháng 3/2010, thiết kế chi tiết bản vẽ kỹ
thuật thi công. Trong năm 2010 làm thủ tục đê biển và san lấp, đền bù. Đến tháng
3/2012, dự án đã hoàn thành công việc đền bù, giải phóng mặt bằng, hoàn thiện thủ tục
pháp lý và chờ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của luật pháp.
Dự án Tháp Tài chính có tổng diện tích sử dụng 24.000 m2, bao gồm tòa nhà
21 tầng và 2 tầng hầm, với số vốn đầu tư 160 tỷ đồng. Mục tiêu của Dự án là: thương
mại – tài chính- ngân hàng – văn phòng và căn hộ cho thuê. Việc triển khai Dự án này
có phần chậm so với kế hoạch, do có sự điều chỉnh mục đích và công năng sử dụng
công trình. Đến nay Dự án đã cơ bản hoàn thành giải phóng mặt bằng, hoàn thành thủ
tục và được phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Hiện Ban quản lý Dự án đang xem xét hồ sơ
năng lực để lựa chọn nhà quản lý và tư vấn cho dự án. Dự kiến công trình được bắt đầu
thi công vào tháng 6/2010 và hoàn thành công trình sau 24 tháng. Để có được Giấy
phép chấp thuận đầu tư và khởi công xây dựng và thực hiện dự án, Tập đoàn Hapaco
đã phải trải qua nhiều khó khăn, thách thức từ các khâu thủ tục giấy tờ pháp lý hết sức
phức tạp, đến việc huy động vốn và thu hút nhân tài để thực hiện Dự án. Mặc dù vậy,

với quyết tâm và ý chí vươn lên mạnh mẽ, cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các
cấp, ngành và sự ủng hộ của các nhà đầu tư, Tập đoàn Hapaco đã thành công trong
việc triển khai các Dự án trọng điểm.
1.4.8. Kế toán và tính hiệu quả kinh doanh tại công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ
kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty, thuộc dãy nhà văn
phòng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương
pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu,
cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài
chính của công ty. Từ đó tham mưu cho Ban Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định
phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÓ PHÒNG
KẾ TOÁN
Kế toán vật tư Kế toán TSCD
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê tại Phân xưởng
Kế toán NVL, CCDC
Kế toán thanh toánKế toán lao động tiền lương
17

Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hải Âu.
18
Tại Phòng Kế toán của công ty thuộc khối văn phòng bao gồm có các nhân viên
sau:
Trưởng phòng Kế toán: là một Kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến với
các Kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng liên hệ
chặt chẽ với Phó Giám đốc Kinh doanh, tham mưu cho Ban Giám đốc về các chính

sách Tài chính - Kế toán của công ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương
và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức
năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc
chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng.
Các kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực
tiếp về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng về các vấn
đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính của Nhà
nước.
Phó phòng Kế toán: là nhân viên kế toán tài sản cố định liên doanh đầu tư, kế
toán dịch vụ đào tạo cắt may, dịch vụ vận tải, công nợ phải thu, thuế và các khoản phải
nộp nhà nước. Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình tăng giảm của tài sản trong
công ty, đồng thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố định. Hạch toán số lượng, sổ
sách số tiền và danh sách công nhân đào tạo. Bên cạnh đó, kế toán còn kiêm phần đề
xuất xây dựng và kiểm tra kế hoạch liên doanh, liên kết đầu tư, tình hình vay trả trong
đầu tư.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để theo
dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá thành sản
phẩm. Đồng thời kế toán cũng theo dõi cả phần công cụ, dụng cụ, phụ liệu. Hàng
tháng, nhận các báo từ các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo nguyên vật liệu, căn cứ vào
bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi vào bảng kê. Tính giá
thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.
Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh
toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính
hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi (đối với tiền
19
mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng
hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch
tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và
các tài khoản chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả

trong Tổng Công ty và giữa công ty với khách hàng,… phụ trách tài khoản 131, 136,
136, 141, 331, 333, 336.
Kế toán TSCD: nhận và cập nhật chứng từ về TSCĐ, kiểm tra xác nhận TSCĐ
khi nhập. Lập biên bản bàn giao và bàn giao tài sản cho đơn vị (bộ phận) công ty. Lập
và giao biên bản bàn giao trách nhiệm sử dụng tài sản. Tập hợp chi phí XDCB, chi phí
sửa TSCĐ, chi phí sửa chữa nhà xưởng, lập quyết toán XDCB, chi phí sửa chữa hoàn
thành. Cập nhật tăng giảm TSCĐ, lập danh sách tăng giảm TSCĐ từng tháng, năm.
Xác định thời gian khấu hao TSCĐ (theo khung qui định nhà nước), tính khấu hao
TSCĐ, chuyển số liệu khấu hao tháng cho từng bộ phận để hạch toán. Lập biên bản
thanh lý TSCĐ. Lập thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, Hồ sơ TSCĐ. Lập danh mục hồ sơ, tài liệu
tài sản, sắp xếp và lưu hồ sơ TSCĐ.
Kế toán vật tư: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyển vật liệu, công cụ dụng
cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê
theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách
tài khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận
chắc năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu
hụt sẽ tìm ngụyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê. Thêm vào đó
còn chịu trách nhiệm cuối cùng của quá trình tính lương và các khoản trích theo lương
căn cứ vào đó để tập hợp lên bảng phân bổ tiền lương và cũng theo dõi tình hình tiêu
thụ của các đại lý của Tổng Công ty.
Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi
tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối
chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
Tại các xí nghiệp thành viên: Mỗi một xí nghiệp thành viên đều có nhân viên thủ
kho, nhân viên thống kê.
20
Nhân viên thủ kho: thực hiện việc nhập kho và xuất kho thông quan Phiếu nhập
kho và Phiếu xuất kho. Theo định kỳ tổng hợp và báo cáo lên Phòng kế toán của công
ty về tình hình tồn, nhập trong kỳ quy định
Nhân viên thống kê: tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu

đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí
nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và các
phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ đội sản xuất vào đầu ngày và số
lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập- Xuất- Tồn kho
nguyên vật liệu và Báo cáo chế biến nguyên vật liệu, Báo cáo hàng hoá, chuyển lên
phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho, đơn giá
gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập bảng doanh thu chia lương
gửi lên Phòng Kế toán công ty.
Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các Báo cáo thanh quyết toán hợp
đồng (như báo cáo tiết kiệm nguyên liệu) và gửi lên cho Phòng Kế toán tính thưởng.
Công ty nhập lại số nguyên liệu này, đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi
nhập kho của công ty.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của Giám đốc xí nghiệp,
về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra. Đây là một
hướng chỉ đạo hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi trách nhiệm của nhân viên thống
kê với nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thống kê
thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác khách quan của số liệu.
Tổ chức bộ sổ kế toán.
Để thích hợp với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế
toán, thích hợp với việc kế toán bằng máy tại công ty TNHH HAPACO Hải Âu, tổng
công ty đã lựa chọn tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Với việc
áp dụng hình thức này, sổ Nhật kí chung được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài
khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ chi tiết

Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
21
lập bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của Tài
khoản đối ứng với bên Nợ của Tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và
ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. Hình thức ghi sổ tại
công ty được tổ chức như sau:

Hình 1.6: Sơ đồ phản ánh hình thức sổ bộ kế toán tại công ty
TNHH HAPACO Hải Âu.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
22
Hằng ngày căn cứ vào các hóa đơn chứng từ, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế để ghi vào sổ cái từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó lập các sổ khác có liên
quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ để tinh ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng, tính ra tổng số tiền bên nợ, tổng số tiền bên có của các tài
khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái, lập các sổ chi tiết và tông hợp, từ đó lập bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tông hợp chi tiết được
dùng để lập báo cáo tài chính.
Chứng từ kế toán được sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ Tài
chính Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ
kinh tế đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty theo quy định chung bao
gồm 4 khâu:

- Lập Chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ bên
ngoài): tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích hợp.
- Kiểm tra Chứng từ: khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và
hợp lý của Chứng từ.
- Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ Chứng từ và huỷ Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng
thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán
Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ Chứng từ
được đem huỷ.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH HAPACO HẢI ÂU
2.1. Cơ sở lý thuyết về vốn lưu động và quản lý vốn lưu động.
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn lưu động và công tác quản lý vốn lưu
động.
Khái niệm:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động
trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước …
Quản lý vốn lưu động trong chuyên đề được định nghĩa là công tác quản lý về
tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
diễn ra bình thường.
Đặc điểm:

24
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ
sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá
trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển sang vốn vật tư
hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi
chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vai trò:
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một
lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ
khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông sản phẩm có hợp lý không.
2.1.2. Nội dung vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động

trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
25
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu… và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước,…
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được
phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia
thành:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể cả
kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý,…)
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng,
các khoản phải thu khác
- Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên
quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều
chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên
cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi
phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản …
Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động
nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn về chi
phí trả trước.

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn …) các
khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng…).

×