Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.44 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO ) là một trong những doanh
nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.
Được thành lập năm 1960, tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000
tấn/ năm. Ngày nay, Công ty đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản
xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy và các điểm kiểm
soát tới hạn" (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh
nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-
BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ tư ngày 07/05/2012. Các
hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:
- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
1
1
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp
luật.
Thành tích : Các thành tích của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng
và Nhà Nước công nhận :
+ 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)
+ 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)


Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người tiêu dùng mến
mộ và bình chọn là “Hàng Việt nam chất lượng cao” trong 17 năm liền từ năm 1997
đến nay, có thể nói đây là một trong những doanh nghiệp lớn mạnh hàng đầu ở Việt
Nam.
Vì vậy, chúng tôi quyết định tìm hiểu thêm về công ty dưới góc độ tài chính,
nhằm cung cấp cho các bạn cái nhìn khách quan và cụ thể hơn về công ty. Đồng thời
qua đây, chúng tôi có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho việc
học tập cũng như công việc sau này.
Để thực hiện, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp, bao gồm: sử
dụng mô hình Poter’5 force để phân tích ngành, phân tích từ tổng quan đến cụ thể,
các phương pháp so sánh ngang, so sánh dọc, phương pháp tỉ lệ, phương pháp chỉ
số trong phân tích thống kê; các công thức toán học để tính toán lợi nhuận, dòng
tiền.
2
2
Phạm vi bài báo cáo của chúng tôi chỉ tập trung vào phân tích các nhân tố vĩ
mô và vi mô liên quan đến công ty Hải Hà trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2013. Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế và giới hạn nhất định. Nguyên nhân là:
kiến thức bị hạn chế, sự đánh giá chủ yếu dựa trên ý kiến chủ quan của sinh viên
nên độ chính xác chính xác chưa cao. Hơn nữa, do giới hạn về thời gian và lượng bài
báo cáo nên lượng thông tin thu thập còn nhiều thiếu sót.
Ngoài ra, để các vấn đề trình bày được thống nhất và hợp lý, chúng tôi đề ra
các giả định như sau: Thứ nhất, giả thiết rằng công ty sẽ tiếp tục hoạt động trong
nhiều năm tới. Thứ hai, số liệu thu thập được đáng tin cậy. Thứ ba, công ty chịu tác
động của môi trường ngành và tuân theo các quy luật của thị trường.
Sau đây là nôi dung bài báo cáo mà chúng tôi đã thực hiện. Rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp từ cô và các bạn để bài làm của chúng tôi được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
3

3
NỘI DUNG
1. PHÂN TÍCH VĨ MÔ
1.1. Lãi suất
Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng chậm và lạm phát thấp, ngay từ đầu
năm 2012 và đến cả 2013, NHNN đã định hướng giảm lãi suất huy động và cho vay.
Lãi suất huy động giảm từ 3 - 6%/năm, lãi suất cho vay giảm 5 - 9%/năm so với
cuối năm 2011. Việc ngân hàng giảm lãi suất cho vay ở mức thấp là một trong
những điều kiện làm giảm chi phí sản xuất - kinh doanh công ty.
1.2. Lạm phát
Năm 2012 chỉ số lạm phát của nước ta tăng ở mức 6,81% thấp hơn so với
mức 10% mà các nhà chức trách đã dự đoán.Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
2013 tăng 6,6% so với bình quân năm 2012, đạt mức dự kiến dưới 7%, đây là một
dấu hiệu khởi sắc.
1.3. Tăng trưởng GDP
Tăng trưởng kinh tế ( GDP) năm 2012 của nước ta đạt mức 5,03% theo công
bố của tổng cục thống kê. So với năm 2011, GDP năm 2012 giảm 0,86%. Đến năm
2013, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính tăng 5,42% so với năm 2012.
Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhưng cao hơn
mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi.
1.4. Thị trường tài chính
Năm 2012 Tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong vòng nhiều năm. Trong bốn
tháng đầu năm 2012, chính sách tiền tệ vẫn tiếp tục được thực hiện theo hướng
thắt chặt từ năm 2011 nhằm kiềm chế lạm phát
4
4
Năm 2013, tình hình tài chính Việt Nam cũng không khá hơn năm 2012. Mặt
bằng lãi suất cho vay giảm 2-5%/năm trong năm 2013. Đến cuối năm đối với các
ngân hàng thương mại Nhà nước, lãi suất cho vay thương mại trung bình trong
ngắn hạn là 9,75%/năm và trong trung & dài ạn là 13%/năm; lãi suất cho vay

trong các lĩnh vực được ưu tiên trung bình trong ngắn hạn là 8%/ năm và trong
trung & dài hạn là 9,5%/năm.
Qua phân tích trên ta thấy được tình hình kinh tế vĩ mô nước ta qua hai năm
có nhiều biến động. Nền kinh tế đi xuống làm cho việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Lãi suất giảm tạo cơ hội thuận lợi để doanh
nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Mức độ lạm phát khá cao ảnh hưởng
rất nhiều trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2. PHÂN TÍCH NGÀNH
2.1. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh
Áp lực cạnh tranh từ ngành kinh doanh thực phẩm nói chung và kinh doanh
bánh kẹo nói riêng khá lớn, các doanh nghiệp không chỉ phải mặt với các doanh
nghiệp cùng ngành trong nước mà còn phải cạnh tranh với hàng nhập ngoại như
Kraft, Orion, Lotte, Arcor, URC, v.v Tuy nhiên, trên thị trường bánh kẹo Việt Nam
hiện nay, ngoài 30 DN lớn có tên tuổi như: Kinh Đô, Biên Hòa (Bibica), Hải Hà… còn
lại khoảng 1.000 thương hiệu bánh kẹo vừa và nhỏ. Bánh kẹo của DN nội đang
chiếm 70% - 75% thị phần, còn lại từ 25% - 30% thuộc về sản phẩm bánh kẹo nhập
khẩu
2.2. Áp lực từ nhà cung cấp
Nhà cung cấp ở đây có thể hiểu là các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào. Một
trong những thuận lợi của công ty khi kinh doanh trong ngành bánh kẹo là nguồn
nguyên liệu chính thường được lấy từ các sản phẩm nông nghiệp trong nước như
5
5
gạo, đường, trứng, sữa. Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày nay thì việc tìm ra
nhà cung cấp có uy tín, chất lượng và giá rẻ không phải là quá khó khăn, Thực
phẩm cũng là một trong những mặt hàng phổ biến nên không có tình trạng độc
quyền của nhà cung cấp.
Như vậy, có thể nói áp lực từ nhà cung cấp đối với công ty khá thấp.
2.3. Áp lực từ khách hàng
Dân số Việt Nam khá đông, khoảng 90 triệu người, và theo đánh giá của AC

Nielsen tháng 8/2010, có tới 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới 30 có xu hướng
tiêu dùng bánh kẹo nhiều hơn thế hệ cha ông của họ. Đây được coi là một thị trường
tiềm năng cho ngành sản xuất bánh kẹo.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với các đối thủ thì doanh nghiệp thường
lấy khách hàng làm mục tiêu, một sự không hài lòng từ khách hàng cũng là một trở
ngại lớn cho doanh nghiệp. Bởi trên thị trường có quá nhiều sản phẩm tương tự với
những thương hiệu lớn, khách hàng sẵn sàng lựa chọn một sản phẩm của đối thủ
nếu có một sự không hài lòng nhỏ từ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó, có thể
nhận định rằng áp lực từ khách hàng đối với doanh nghiệp là khá lớn.
2.4. Áp lực từ nguy cơ thay thế
Như đã phân tích sơ bộ ở phần trên, bánh kẹo là mặt hàng cực kỳ đa dạng và
phổ biến với nhiều mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, phù hợp với sở thích của người tiên
dùng. Đồng thời đây không phải là mặt hàng thiết yếu hay chuyên dùng, cho nên
khả năng bị thay thế bởi các sản phẩm mới rất cao. Riêng các sản phẩm khác nhau
trong một công ty cũng dễ dàng bị thay thế nếu các chúng không được thường
xuyên thay đổi, cải tiến.
2.5. Áp lực từ rào cản gia nhập
6
6
Rào cản gia nhập vào thị trường bánh kẹo ở Việt Nam nói chung không lớn,
do đây là mặt hàng phổ biến, không chuyên dùng và không có chi phí đầu vào quá
cao, nhưng để trụ vững trên thị trường không phải là điều dễ dàng.
3. PHÂN TÍCH RỦI RO
3.1. Rủi ro về kinh tế
Năm 2012 – 2013, nền kinh tế tăng trưởng chậm và lạm phát cao. Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) ước tính tăng 5,42% so với năm 2012, nền kinh tế đi
xuống người tiêu dùng cũng sẵn sàng giảm lượng tiêu thụ bánh kẹo hoặc dùng sản
phẩm thay thế phù hợp với thu nhập của họ. Điều này gây khó khăn trong việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
3.2. Rủi ro về luật pháp

HAIHACO nhận định sẽ gặp phải những tranh chấp thương mại, bản quyền,
mẫu mã…với các đối thủ cùng ngành. Đây là một vấn đề quan trọng, bảo vệ quyền
lợi khách hàng cũng như uy tín thương hiệu của Công ty nhất là khi Việt Nam đang
trong giai đoạn hội nhập với Thế giới. Bên cạnh đó, Công ty hoạt động theo Luật
doanh nghiệp nên bất kỳ thay đổi nào của Luật doanh nghiệp cũng có tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3. Rủi ro về tỷ giá
Một số nguyên liệu được nhập khẩu nên sự biến động về tỷ giá cũng sẽ ảnh
hưởng tới giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, phần lớn máy móc của Công ty đều
được nhập từ nước ngoài do vậy những dự án đầu tư mới của Công ty cũng phải
gánh chịu những biến động về tỷ giá.
3.4. Rủi ro về hàng giả, hàng kém phẩm chất
7
7
Mặc dù thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay khá đa dạng với sự tham gia
đông đảo của các công ty trong nước và nước ngoài, nhưng vấn nạn hàng giả, hàng
kém phẩm chất vẫn còn tồn tại. Các sản phẩm hàng giả và hàng nhái bắt chước
mẫu mã, kiểu dáng của các thương hiệu nổi tiếng như Hải Hà, Kinh Đô, Bibica…ảnh
hưởng không nhỏ tới uy tín của những thương hiệu nổi tiếng. Mà HAIHACO cũng là
một trong các thương hiệu nổi tiếng đó.
3.5. Rủi ro biến động giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 65%-
70%), vậy nên biến động giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành bánh kẹo là tính cạnh tranh cao nên
Công ty không thể cùng lúc nâng giá bán sản phẩm. Giá bán sản phẩm chỉ có thể
điều chỉnh khi cả thị trường bánh kẹo điều chỉnh giá bán, chịu áp lực tăng giá
nguyên vật liệu trong một thời gian dài.
3.6. Các rủi ro khác
Các rủi ro khác như thiên tai, hỏa hoạn là những rủi ro bất kháng. Nếu xảy
ra sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất của công ty.

4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
4.1. Phân tích chiến lược phát triển của công ty
4.1.1. Chiến lược về sản phẩm
Công ty bánh kẹo Hải Hà với phương châm giữ vững những thị trường cũ và
liên tục mở rộng ra thị trường mới cả trong và ngoài nước nên công ty đang từng
bước áp dụng công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao sao cho
tất cả các sản phẩm của Công ty đáp ứng được yêu cầu của cả người tiêu dùng cao
cấp và bình dân với giá cả phải chăng, hợp lí.
8
8
Sản phẩm của Công ty
Người êu dùng
Siêu thị
đại lí
Đại lí Bán lẻ
Đây là chiến lược rất hữu hiệu đối với bất kì Công ty nào hoạt động trong cơ
chế thị trường. Người tiêu dùng ngày càng trở nên “khó tính” đối với sản phẩm mà
họ sử dụng. Họ có thể chấp nhận giá cả cao hơn một chút nhưng chất lượng sản
phẩm phải được đảm bảo.
Bên cạnh đó Công ty còn luôn phát triển sản phẩm mới để tạo sự đa dạng mặt
hàng và tạo điểm khác biệt với các đối thủ cạnh tranh
4.1.2. Chiến lược về phân phối
Đến cuối năm 2013, Công ty đã thiết lập được mạng lưới kênh phân phối khá
rộng, với hơn 200 đại lí tại 34 tỉnh thành phố trong cả nước, trong đó : 134 đại lý ở
miền Bắc, 38 đại lý ở miền Trung và 13 đại lý ở miền Nam.
Về phân phối, hiện nay Công ty đang áp dụng 3 loại kênh phân phối theo sơ đồ
sau:
Mạng lưới kênh phân phối của Công ty có thể nói là rất ổn định và hoạt động
có hiệu quả. Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua nhiều hình thức. Qua
9

9
hình thức đại lí-bán lẻ-người tiêu dùng mà sản phẩm của Công ty có thể đến được
với tất cả người tiêu dùng ở cả vùng sâu, vùng xa.
4.1.3. Căn cứ xây dựng chiến lược
- Khách hàng: Công ty thường xuyên có những có những cuộc tiếp xúc với
khách hàng nhằm thu thập thông tin và lắng nghe những ý tưởng về sản phẩm mới
hay nắm được các nhu cầu về sản phẩm của khách hàng. Sau khi nghiên cứu nhu
cầu, thị hiếu và nắm bắt được những sở thích của người tiêu dùng trên các đoạn thị
trường khác nhau Công ty có các chiến lược tung sản phẩm, các mặt hàng khác
nhau phù hợp với từng đoạn thị trường.
- Tình hình tài chính của công ty: Việc đầu tư các loại máy móc thiết bị hoặc
tổ chức một đợt quảng cáo rầm rộ cùng với khuyến mại sản phẩm phụ thuộc rất lớn
vào tình hình tài chính của Công ty. Năm 2013, tổng vốn ĐTXDCB của Công ty là
6416 (trđ), vốn vay tín dụng nhà nước là 5916 (trđ), vốn tự có của doanh nghiệp là
500 (trđ). Tài chính của Công ty chưa thực sự lớn để có thể đầu tư liên tục…
- Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường hiện nay công ty bánh kẹo Hải Hà gặp
rất nhiều các đối thủ lớn như: Hải Châu, Kinh Đô… mỗi một Công ty đều có những
chiến lược cụ thể để phát triển doanh nghiệp mình. Vì vậy để đề ra được một chiến
lược cơ bản Công ty phải quan tâm tới đối thủ của mình sao cho có lợi nhất. Phải
tìm hiểu được điểm mạnh, điểm yếu của từng đối thủ để có thể vượt lên trên họ đấy
cũng là điểm quan trọng để phát triển doanh nghiệp.
10
10
4.2. Phân tích các chỉ số
4.2.1. Hệ số khả năng thanh toán
BẢNG PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Chỉ tiêu năm 2013 năm 2012 năm 2011 2012 so với 2011 2013 so với 2012
Tài sản ngắn hạn (đ)
20774507344
0

197118561813
17310052033
7
24018041476 10626511627
Hàng tồn kho (đ) 83870556770 86311826945
10095129464
1
-14639467696 -2441270175
Tiền và các khoản tương đương tiền (đ) 58999151817 80653916708 45088159010 35565757698 -21654764891
Nợ ngắn hạn (đ)
11981966882
5
115188461809
10561613990
7
9572321902 4631207016
1. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 1684.79 1485.02 88.76 1396.26 199.76
2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 1.73 1.71 1.64 0.07 0.02
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 1.03 0.96 0.68 0.28 0.07
11
11
4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.49 0.70 0.43 0.27 -0.21
12
12
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty bánh kẹo Hải Hà năm 2013 là
1684,79( lần). Chỉ số này tăng trong 3 năm trở lại đây. Năm 2012 so với năm 2011
tăng 1396,26(lần), năm 2013 so với năm 2012 giảm 199,76(lần). Cho thấy lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty thừa khả năng thanh toán các khoản
nợ. Nguyện nhân là do chi phí lãi vay trong giảm dần từ năm 2011 đến năm 2013,

trong khi đó lợi nhuận trước thuế và lãi vay từ năm 2011 đến năm 2013 đều tăng
lên.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2013 là 1,73(lần). So sánh trong 3
năm gần đây ta thấy: năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0,02(lần) và năm 2012 so với
năm 2011 tăng 0,07(lần). Nguyện nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn nhanh
hơn so với tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn. Trong khoản mục tài sản ngắn hạn,
nhận thấy các khoản tiền và tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh
trong 3 năm gần đây, bên cạnh đó khoản mục hàng tồn kho là tài sản có tính thanh
khoản thấp lại giảm, đây là nguyên nhân giúp cho tài sản ngắn hạn trong 3 năm tăng
lên.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2013 là 1,03(lần). Hệ số
này trong năm 2013 so với năm 2012 tăng 0,07 lần, và năm 2012 so với năm 2011
tăng 0,28 lần. Nguyên nhân do khoản tiền và các khoản tương đương tiền từ năm
2011 đến 2013 đều tăng, trong khi hàng tồn kho có xu hướng giảm.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2013 là 0,49 lần. Năm 2011 so với năm
2012 hệ số này tăng lên 0,27 lần, nguyên nhận là do tốc độ tăng của các khoảng tiền và
tương đương tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên sang năm
13
13
2013, hệ số này giảm 0,21 lần, nguyên nhân do khoản tiền và tương đương tiền năm
2013 so với năm 2012 có xu hướng giảm, trong khi nợ ngắn hạn lại có xu hướng tăng
lên.
Từ các số liệu trên, có thể kết luận rắng khả năng thanh toán của công ty
trong giai đoạn 2011-2013 khá đảm bảo. Các khoản nợ được đảm bảo thanh toán
bằng những tài sản có tính thanh khoản cao, với tỉ lệ đều lớn hơn 1. Tuy nhiên, công
ty nên có kế hoạch điều chỉnh để tận dụng nguồn lực nhàn rỗi, tránh để tình trạng bị
chiếm dụng vốn và vòng quay tài sản chậm.

14
14
4.2.2. Hệ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn
4.2.3. Chỉ tiêu
4.2.4.

4.2.5.

4.2.6.

4.2.7. 2
0
1
2

s
o

v

i
2
0
1
1
4.2.8. 2
0
1
3
s

o
v

i
2
0
1
2
4.2.9. Tổng nợ (đ) 4.2.10. 4.2.11. 4.2.12. 4.2.13. 5 4.2.14. 4
15
15
120 115 109
9
7
4
2
7
0
4
4
6
6
3
1
2
0
7
0
1
6

4.2.15. Tổng nguồn vốn (đ) 4.2.16.
315
4.2.17.
300
4.2.18.
288
4.2.19. 1
1
9
9
3
4
3
2
4.2.20. 1
4
8
8
3
5
4
8
16
16
2
2
5
2
6
4

4.2.21. Vốn chủ sở hữu (đ)
4.2.22.
195
4.2.23.
184
4.2.24.
178
4.2.25. 6
0
1
9
1
6
1
7
7
9
4.2.26. 1
0
2
5
2
3
4
1
2
4
8
4.2.27. Tổng tài sản (đ) 4.2.28.
315

4.2.29.
300
4.2.30.
288
4.2.31. 1
1
9
4.2.32. 1
4
8
17
17
9
3
4
3
2
2
2
5
8
3
5
4
8
2
6
4
4.2.33. Giá trị còn lại của TSCĐ và đầu tư
dài hạn (đ)

4.2.34.
483
4.2.35.
434
4.2.36.
549
4.2.37. -
1
1
4
9
1
1
9
2
4.2.38. 4
9
4
0
0
2
6
7
6
18
18
5
3
0
5

4.2.39. TSCĐ và đầu tư dài hạn (đ)
4.2.40.
226
4.2.41.
212
4.2.42.
208
4.2.43. 3
8
7
4
1
9
4
4
9
3
4.2.44. 1
4
0
0
7
3
0
9
3
6
5
4.2.45. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn (đ)

4.2.46.
207
4.2.47.
197
4.2.48.
173
4.2.49. 2
4
0
4.2.50. 1
0
6
19
19
1
8
0
4
1
4
7
6
2
6
5
1
1
6
2
7

4.2.51. 1. Hệ số nợ
4.2.52.
0.38
4.2.53.
0.38
4.2.54.
0.38
4.2.55. 0
.
0
0
4.2.56. 0
.
0
0
4.2.57. 2. Hệ số vốn chủ sở hữu
4.2.58.
0.62
4.2.59.
0.62
4.2.60.
0.62
4.2.61. 0
.
0
0
4.2.62. 0
.
0
0

4.2.63. 3. Tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ 4.2.64. 4.2.65. 4.2.66. 4.2.67. - 4.2.68. 0
20
20
15.3 14.4 19.0
4
.
5
9
.
8
8
4.2.69. 4. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
4.2.70.
86.2
4.2.71.
87.0
4.2.72.
85.8
4.2.73. 1
.
2
7
4.2.74. -
0
.
8
6
4.2.75. 5.Tỷ lệ đầu tư vào tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
4.2.76.

65.9
4.2.77.
65.6
4.2.78.
60.0
4.2.79. 5
.
6
0
4.2.80. 0
.
2
7
21
21
4.2.81. Hệ số nợ
4.2.82. Hệ số nợ năm 2013 của công ty là 0,38(lần). Trong 3 năm gần đây, hệ
số nợ của công ty không thay đổi, cho thấy tình hình nợ của công ty ổn định. Hệ số
nợ thấp, trong khi doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ cao, đây là điều không
tốt vì công ty đã không sử dụng hiệu quả lá chắn thuế, không chiếm dụng vốn bên
ngoài để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên điều này lại tạo niềm in cho các đối tượng bên
ngoài khi đầu tư vào công ty vì công ty khá độc lập về tài chính.
4.2.83. Hệ số vốn chủ sở hữu
4.2.84. Hệ số vốn chủ sở hữu của công ty năm 2013 là 0,62 lần. Điều này cho
biết: cứ 1 đồng tổng ngồn vốn thì có 0,62 đồng được hình thành từ vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cao hơn so với chỉ tiêu hệ số nợ cho thấy công ty độc lập về mặt tài
chính
4.2.85. Tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định
4.2.86. Tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định của công ty là 15,34%. Chỉ tiêu này cho
biết: trong 100 đồng tổng tài sản thì tài sản cố định chiếm 15,34 đồng. Trong 3 năm

gần đây, năm 2012 so với năm 2011 tỷ số này giảm 4,59%, tuy nhiên sang năm
2013 thì tỷ số này tăng 0,88%. Nguyện nhân do tốc độ tăng của tài sản chậm hơn
tốc độ tăng của tài sản cố định. Điều này cho thấy công ty đang cải tiến tài sản cố
định để tăng năng lực sản xuất, nhằm tăng doanh thu.
4.2.87. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
4.2.88. Tỷ suất tự tài trợ của tài sản cố đinh của công ty năm 2013 là 86,23%.
Chỉ tiêu này cho biết: cứ 100 đồng tài sản cố định thì có 86,23 đồng được tài trợ từ
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này trong 3 năm gần đây biến động nhẹ, không đáng kể.
22
22
Điều này cho thấy công ty có nguồn tài trợ cơ sở vũng chắc, ít phụ thuộc vào bên
ngoài.
4.2.89. Tỷ lệ đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
4.2.90. Tỷ lệ đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2013 là
56,91%. Chỉ tiêu này cho biết: cứ 100 đồng tổng tài sản thì có 56,91 đồng tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn. Trong 3 năm gần đây chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên,
cho thấy khả năng thanh toán của công ty cao hơn so với các năm trước, thu hút
được sự đầu tư từ bên ngoài.
23
23
4.2.91. Hệ số hiệu suất hoạt động
4.2.92. Chỉ tiêu
4.2.93.
Năm
4.2.94. N
ă
m
2
0
1

2
4.2.95. N
ă
m
2
0
1
1
4.2.96. 2
0
1
2
s
o
v

i
2
0
1
1
4.2.97. 2
0
1
3

s
o

v


i
2
0
1
2
4.2.98. Giá vốn 4.2.99. 4.2.100. 4.2.101. 4.2.102. 4.2.103.
24
24
hàng bán
(đ)
6026
573561
7
3
5
0
9
6
544347
9
1
7
6
7
2
292138
1
7
4

2
4
29080
5
1
4
9
0
5
4.2.104. Hàng
tồn kho
bình
quân(đ)
4.2.105.
8509
4.2.106.
936315
6
0
7
9
3
4.2.107.
100960
4
1
6
1
8
0.

5
0
4.2.108.
-
7
3
2
8
8
5
5
3
4.2.109.
-
8
5
4
0
3
6
8
9
25
25

×