Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: "Phân tích tình hình bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại chi nhánh NHN0&PTNT Đống Đa - TP Đà Nẵng qua 2 năm 2007- 2008" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.64 KB, 58 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trường……………………
Khoa……………………
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Kế toán thanh toán thuế
GTGT và thuế TNDN tại Công
ty Cổ phần Dịch vụ Thương
mại Đồng Tâm
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
1
Chuyên đề tốt nghiệp
MC LC
LI NểI U 3
PHN TH NHT: 6
C IM TèNH HèNH CHUNG CễNG TY C PHN
DCH V THNG MI NG TM 6
I, Tỡnh hỡnh thc t Cụng ty C phn Dch v Thng mi
ng Tõm 6
1, Khỏi quỏt lch s phỏt trin 6
19
PHN TH 2: 19
T CHC CễNG TC K TON THU GI TR GIA TNG
V THU THU NHP DOANH NGHIP 19
I, Lý lun chung v hch toỏn k toỏn thu giỏ tr gia tng v thu
thu 19
Thu nhp doanh nghip 19
PHN TH 3 53
NHNG í KIN NHM HON THIN CễNG TC THANH
TON THU GI TR GIA TNG V THU THU NHP
DOANH NGHIP CễNG TY C PHN DCH V


THNG MI NG TM 53
I, Nhn xột v hot ng ca b mỏy k toỏn ca Cụng ty 53
PHN TH 4 57
KT LUN 57
- -
Đề tài: Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tổ chức công tác kế
toán trong các doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Nó là công cụ để
nhà nước tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà
nước, kiểm soát quản lý và điều hành nền kinh tế ở tầm vĩ mô theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài
sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị đó. Vì vậy, nó là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần vào sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Đối với Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm, tổ chức
công tác kế toán có vai trò tính toán, ghi chép các hoạt động kinh tế - tài
chính phát sinh rồi xử lý, tập hợp, cung cấp thông tin về tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính để phân tích số liệu
kế toán giúp Đại hội đồng cổ đông đưa ra các quyết định hợp lý, kịp thời
về kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra, công tác kế toán
còn cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế - tài chính ở công ty
để giúp lãnh đạo công ty điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế - tài
chính đạt hiệu quả cao thông qua việc phân tích các thông tin kế toán để
đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính và dự
toán khả năng phát triển của công ty.

- Tổ chức kế toán trong Công ty có ý nghĩa quan trọng, nó đảm bảo
cho kế toán thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu, phát huy vai
trò trong quản lý và trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực của Công ty
Hiện nay ở nước ta, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) là 2 loại thuế phổ biến. Vì vậy, tổ chức công tác kế
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
toán thanh toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp là rất
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán thanh toán
thuế GTGT và thuế TNDN giúp các doanh nghiệp tính ra số thuế GTGT và
thuế TNDN phải nộp cho nhà nước để các doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, tổ chức công tác thanh toán thuế
GTGT và thuế TNDN giúp doanh nghiệp xác định được số thuế GTGT
được hoàn lại hay được miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh
nghiệp.
Nhận thức được sâu sắc về vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán
thanh toán thuế nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ
Thương mại Đồng Tâm, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty
và cán bộ nhân viên trong phòng kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp
của anh Nguyễn Quốc Minh, cộng với những kiến thức đã được trang bị
trong quá trình học tập tại trường, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu chuyên
về thuế GTGT và thuế TNDN. Vận dụng những kiến thức đã học ở nhà
truờng kết hợp với thực tế hạch toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương
mại Đồng Tâm, em quyết định chọn chuyên đề thực tập: Kế toán thanh
toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại
Đồng Tâm

Chuyên đề của em gồm 4 phần:

- Phần thứ nhất: Đặc điểm tình hình chung ở Công ty Cổ phần Dịch vụ
Thương mại Đồng Tâm
- Phần thứ 2: Tổ chức công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Phần thứ 3: Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm
- Phần thứ 4: Phần kết luận.
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Mặc dù rất cố gắng, song do trình độ và sự hiểu biết của bản thân
còn hạn chế, và thời gian thực tập không nhiều nên trong chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô trong khoa và các thầy cô trong bộ môn kế toán để
chuyên đề của em đuợc hoàn thiện hơn nữa.

- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
PHẦN THỨ NHẤT:
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐỒNG TÂM.
I, Tình hình thực tế ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại
Đồng Tâm.
1, Khái quát lịch sử phát triển
Tên giao dịch quốc tế của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại
Đồng Tâm là Dongtam Trading Services Joint Stock Company.
Trước đây Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm vốn là

Công ty Dịch vụ Sản xuất Thu mua hàng Xuất khẩu Sóc Sơn – một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban Nhân dân huyện Sóc Sơn – thành phố
Hà Nội.
Công ty Dịch vụ Sản xuất Thu mua hàng Xuất khẩu Sóc Sơn trước
đây là Trạm ngoại thương Sóc Sơn được UBND huyện Sóc Sơn thành lập
theo quyết định số 60/QĐ-UB ngày 01/10/1982 với các hoạt động chủ yếu
là thu mua các mặt hàng nông sản để cung cấp cho Công ty xuất nhập khẩu
Hà Nội để phục vụ cho sản xuất hàng nông sản xuất khẩu.
Khi nhà nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trường ( tháng 12/1986), thì tháng 02/1987 Trạm ngoại thương Sóc Sơn
được chuyển thành Công ty Dịch vụ Sản xuất Thu mua hàng Xuất khẩu
Sóc Sơn với các chức năng và nhiệm vụ giống như trạm ngoại thương
trước đây.
Để phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, Đảng và nhà nước ta đã và đang thực hiện cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước với chủ trương sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nước, chỉ
giữ lại một số doanh nghiệp lớn thuộc các ngành, lĩnh vực chủ chốt với
mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khẳng định vị trí then
chốt của các thành phần kinh tế nhà nước, góp phần vào sự tăng trưởng
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kinh tế xã hội nói chung. Công ty Dịch vụ Sản xuất Thu mua hàng Xuất
khẩu Sóc Sơn là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên ở huyện Sóc Sơn được
chọn để tiến hành cổ phần hóa.
Ngày 05/11/2000, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số
6078/QĐ-UB chính thức chuyển Công ty Dịch vụ Sản xuất Thu mua hàng
Xuất khẩu Sóc Sơn thành Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng
Tâm. Ngày 05/12/2000 Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội đã cấp giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh số 0103000167 cho Công ty Cổ phần Dịch vụ
Thương mại Đồng Tâm.
Ngày 01/01/2001 Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm
chính thức đi vào hoạt động với sản phẩm chủ yếu là nguyên liệu thuốc lá.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm có trụ sở chính đặt tại
Km 24 Quốc lộ 3 Xã Tiên Dược – huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội.
Công ty có tổng diện tích la 1 ha với số vốn điều lệ là 8,0 tỷ đồng và được
chia thành 30.000 cổ phần, trị giá mỗi cổ phần là 100.000 đ. Trước đây,
công ty thuộc sở hữu của nhà nước, việc cổ phần hóa đã thay đổi hình thức
sở hữu của công ty, hiện nay cả người lao động trong công ty cũng trở
thành chủ sở hữu, có cùng mục đích là làm cho công ty ngày càng lớn
mạnh và nâng cao đời sống cho người lao động.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm đã và đang khẳng
định vị trí và vai trò quan trọng trên thị trường. Bảng số liệu sau đây thể
hiện sự nỗ lực của Công ty sau 3 năm hoạt động kể từ khi tiến hành cổ
phần hóa.
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1 Doanh thu ( tr.đ) 39.940 172.141 184.250
2 Lợi nhuận (tr.đ) 170 153 278
3 Nộp ngân sách (tr.đ) 7.560 29.748 22.353
4 Tổng số lao động (người) 160 160 160
5 Thu nhập bình quân ( đ) 700.000 750.000 850.000

- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2, Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm
2.1, Nâng cao hiệu quả quản lý tiền tệ
Công ty phải bảo toàn được giá trị của vốn bằng tiền, tránh được

những rủi ro trong tính toán, rủi ro về tỉ giá chuyển đổi giữa các đồng tiền
và sự chao đảo trên thị trường tài chính hiện nay. Làm sao để vốn bằng tiền
vẫn được bảo toàn khi có biến động hay khủng hoảng tài chính tiền tệ. Đặc
biệt là cần chú ý tới cơ chế lựa chọn đồng tiền vay mượn để bảo đảm an
toàn tiền tệ của công ty.
2.2, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách khống chế vốn đi chiếm dụng
ở mức thấp nhất.
Công ty phải xây dựng thứ tự ưu tiên theo cơ chế bán hàng như cơ
chế giảm giá, thời hạn trả chậm, trong đó phân định rõ ràng trách nhiệm
của từng khâu, dây chuyền bán hàng. Công ty xây dựng các nguyên tắc
trong cơ chế bán hàng trả chậm, mạnh dan giao trách nhiệm về công nợ chi
tiếp thị trên cơ sở điều tra về khách hàng và cam kết của tiếp thị về thông
tin đó…… Nhằm đảm bảo tăng doanh số bán với mức công nợ hợp lý,
không để xảy ra sự cố về tài chính. Định kỳ, mỗi tháng các phòng ban có
chức năng rà soát các khách hàng có công nợ còn đáo hạn nhằm đôn đốc
các tiếp thị nhanh chóng thu hồi công nợ để cuối tháng luôn giữ được số dư
công nợ vào mức thấp nhất.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải có biện pháp phân bổ
nguồn lực một cách hợp lý và chính xác. Vì vốn công ty không bao giờ vận
động và lưu chuyển ở một trạng thái tách rời và riêng biệt mà luôn luôn gắn
bó với những yếu tố khác, nguồn lực khác. Thêm vào đó, các nguồn lực của
công ty không những chỉ có tiền mà còn bao gồm nhiều thứ khác nhau như
con người, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị……
Ngoài ra, công ty còn phải cân đối các nguồn lực chủ yếu làm sao
cho không bị dư thừa hay thiếu hụt.
2.3, Bảo đảm an toàn về tài chính
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Bảo đảm an toàn về tài chính là yếu tố sống còn của công ty. Vì vậy,
đồng thời với việc thực hiện phương pháp lập nguồn vốn dự phòng nợ khó
đòi theo chế độ và khi phát sinh công nợ khó đòi phải có biện pháp hữu
hiệu, đúng pháp luật nhằm thu hồi vốn cao nhất, giảm thiểu mức tổn thất.
Vấn đề cơ bản có tính quyết định trong việc bảo đảm an toàn tài chính là
phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về chế độ thanh toán bán hàng,
tổ chức theo dõi, quản lý công nợ chặt chẽ.
2.4, Tiết kiệm chi phí
Ba yếu tố: lợi nhuận, doanh thu, chi phí luôn đi song song với nhau
nhưng mối quan hệ giữa ba yếu tố này thì không phải cùng chiều với nhau
mà chúng kết hợp với nhau thành một biểu thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Như vậy, muốn tăng lợi nhuận thì điều đầu tiên cần quan tâm là
doanh thu và trong điều kiện chi phí không đổi thì doanh thu và lợi nhuận
sẽ phát triển cùng chiều. Song ở chỉ tiêu là tiết kiệm chi phí nên ta giả sử
trong điều kiện doanh thu không đổi thì lợi nhuận sẽ biến đổi ngược chiều
với chi phí do đó vấn đề đặt ra là làm sao giảm được chi phí ở mức thấp
nhất để lợi nhuận đạt được là cao nhất.
Mức tăng lên của chi phí chủ yếu là sự tăng lên của chi phí khấu hao,
chi phí hao hụt, chi phí vận chuyển… Vì vậy, song song với việc thực hiện
các định mức chi phí, công ty cần có các chính sách khuyến khích tiết kiệm
nhất là các yếu tố là chi phí cố định, chi phí gián tiếp, chi phí kinh doanh…
Muốn tiết kiệm, cần quan tâm đến vấn đề tổ chức phương thức bán hàng
một cách hiệu quả nhất, có thể bán hàng thẳng đến tay khách hàng mà
không thông qua kho vì điều này có thể làm giảm được chi phí lưu thông
hàng hóa. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tăng thêm việc kiểm soát chi tiêu,
phiếu thanh toán, phiếu tạm ứng, công tác kiểm tra định kỳ cần phải chú
trọng. Giáo dục các biện pháp phòng chống cháy nổ cũng là một trong
những biện pháp tiết kiệm chi phí.
- -

§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
9
Chuyên đề tốt nghiệp
3, C cu t chc qun lý, t chc sn xut kinh doanh Cụng ty C
phn Dch v Thng mi ng Tõm.
3.1, C cu t chc qun lý.
T khi chuyn sang cụng ty C phn, Cụng ty C phn Dch v
Thng mi ng Tõm ó t chc li b mỏy qun lý trờn c s hiu qu
v tit kim.
C quan cú quyn lc cao nht trong Công ty C phn Dch v
Thng mi ng Tõm là i hi ng c ụng. i hi ng c ụng bu
ra Hi ng qun tr, Ban kim soỏt. Cụng ty cú y t cỏch phỏp nhõn,
cú con du riờng, hch toỏn c lp v c cu b mỏy c t chc theo
kiu trc tuyn tham mu.
i hi ng c ụng gm 34 c ụng cú quyn biu quyt. i hi
ng c ụng hp ớt nht mi nm mt lần thụng qua bỏo cỏo ti chớnh
nm ca cụng ty v thụng qua nh hng phỏt trin ca cụng ty. i hi
ng c ụng cng cú quyn quyt nh vic cho bỏn c phn v mc c
tc hng nm ca tng loi c phn.
Di i hi ng c ụng l Hi ng qun tr ( HQT). HQT l
c quan qun lý Cụng ty, cú ton quyn nhõn danh Cụng ty quyt nh
mi vn liờn quan n mc ớch, quyn li ca Cụng ty. HQT cú 3
thnh viờn gm cú Ch tch HQT, Phú ch tch HQT v 1 y viờn.
Trong HQT thỡ Ch tch HQT c bu ra lp k hoch hot ng
ca HQT, theo dừi vic thc hin cỏc quyt nh. Ch tch HQT l i
din theo phỏp lut ca Cụng ty. Phú ch tch HQT cú nhim v giỳp
vic cho Ch tch HQT.
Ban kim soỏt ca Cụng ty gm 3 ngi trong ú cú 01 trng ban
v 02 kim soỏt viờn, trong ú cú mt kim soỏt viờn cú trỡnh chuyờn
mụn cao v nghip v k toỏn. Ban kim cú nhim v thm nh bỏo cỏo

ti chớnh nm, kim tra tng vn c th liờn quan n qun lý iu hnh
cỏc hot ng ca Cụng ty nhm phỏt hin ra cỏc sai sút v gian ln ca cỏc
- -
Đề tài: Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
bộ phận và đưa ra Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát cũng có thể kiến
nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi cải biến cơ cấu tổ chức sản xuất và
quản lý Công ty.
Trong HĐQT, một thành viên được bầu ra làm Giám đốc điều hành.
Giám đốc điều hành có nhiệm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty và được ủy quyền là đại diện hợp pháp của
công ty. Hiện nay tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm,
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành.
Giúp việc cho Giám đốc điều hành là Phó giám đốc và Kế toán
trưởng.
Phó giám đốc cùng Kế toán trưởng sẽ thông tin cho Giám đốc điều
hành về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tham mưu cho
Giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch và ký kết các hợp đồng kinh tế.
Giám đốc điều hành trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng:
phòng Tài chính Kế toán, Phòng kỹ thuật KCS, Phòng hành chính tổ chức
lao động.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế
toán theo đúng chế độ kế toán của nhà nước và tư vấn cho Giám đốc trong
các quyết định kinh doanh.
- Phòng hành chính tổ chức lao động: có nhiệm vụ giải quyết các vấn
đề liên quan đến người lao động : tuyển dụng và đào tạo lao động, khen
thưởng và kỷ luật công nhân viên và giải quyết các vấn đề về tiền lương.
- Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, tổ chức thu mua các

loại nguyên liệu, công cụ dụng cụ phục vụ quá trình sản xuất. Ngoài ra,
phòng kế hoạch thị trường còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất về
số lượng, lập các định mức kinh tế kỹ thuật, kế hoạch cung ứng vật tư…
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phũng k thut KCS: cú nhim v theo dừi quy trỡnh sn xut, m
bo v mt k thut trong sn xut v xut vi cụng ty vic xõy dng
cỏc nh mc nguyờn vt liu v kim tra cht lng hng húa.
- Ba t thu mua cú nhim v thu mua v s ch nguyờn liu trc khi
chuyn v Cụng ty.
Sau õy l s t chc b mỏy ca Cụng ty C phn Dch v
Thng mi ng Tõm.

3.2, C cu t chc sn xut kinh doanh.
Cụng ty C phn Dch v Thng mi ng Tõm l Cụng ty chuyờn
sn xut v cung cp nguyờn liu thuc lỏ lỏ phc v nhu cu nguyờn liu
thuc lỏ trong v ngoi nc. Cụng ty cú chu k sn xut ngn ngy, sn
xut khi lng ln.
- -
Đề tài: Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN
HI NG QUN TR
GIM C

IU HNH
PHể GIM C
BAN KIM SOT
12
Phũng

k hoch
th trng
Phũng
k thut
KCS
Phũng
ti chớnh
k toỏn
Cỏc t
thu mua
Phũng
hnh chớnh
t chc L
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm là thuốc lá lá do các tổ đầu tư
thu mua, thành viên thu mua rồi sơ chế và vận chuyển về Công ty để hoàn
thành các công đoạn cần thiết khác.

Sơ đồ quy trình công nghệ của Công ty.
II, Tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại
Đồng Tâm.
1, Hệ thống chứng từ ban đầu trong công tác hạch toán kế toán.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm đang áp
dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung và áp dụng phương pháp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Mở sổ kế toán theo bên “Có” của tài khoản, kết hợp với việc phân
tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của mỗi tài khoản theo các tài
khoản đối ứng Nợ - Có liên quan.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép hàng ngày với việc tập hợp dần các
chỉ tiêu về kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và lập bảng biểu.

- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
Tách chọn
( thô)
Thuốc lá lá
Lọc, tách,
phân cấp
Đóng kiện
Nhập kho
thành phẩm

Sấy khô
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Kết hợp việc ghi chép các nhiệm vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với hệ thống hóa các nhiệm vụ đó theo nội dung kinh tế
Việc hạch toán tổng hợp và việc hạch toán chi tiết của đại bộ phận
các tài khoản trên cùng một sổ sách kế toán và trong cùng một quá trình
ghi chép phải được kết hợp một cách rộng rãi.
Với đối tượng là kế toán thanh toán thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và
thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thì kỳ hạch toán thanh toán là hàng
tháng đối với thuế GTGT và hàng quý đối với thuế TNDN
Việc xác lập báo cáo quý đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung
cấp thông tin về số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp, và tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐỒNG TÂM

- -

§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối số

phát sinh
14
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

2, Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Dịch
vụ Thương mại Đồng Tâm.
Tài khoản kế toán mà Công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản kế
toán được áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/1995 và thay đổi theo Quyết định 15
TC/QĐ-CĐKT, được thiết kế theo nguyên tắc sau:
- Đảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế của Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế và thuộc mọi lĩnh vực.
- Phù hợp và đáp ứng được mọi yêu cầu, đặc điểm của mọi nền kinh
tế ở nước ta hiện nay
- Đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin kế toán bằng máy vi tính.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm đang sử
dụng các loại tài khoản trong quyết định 1141/QĐ-CĐKT ngày

11/11/1995 của Bộ tài chính viÖc chuyÓn ®æi sang hÖ thèng tµi kho¶n
theo Q§ 15/C§KT cha ®îc thùc hiÖn. Các tài khoản được sử dụng bao
gồm những tài khoản sau đây:
- TK 111: Tiền mặt
- TK112: Tiền gửi ngân hàng
- TK131: Phải thu của khách hàng
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 138: Phải thu khác
- TK 141: Tạm ứng
- TK 142: Chi phí trả trước
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- TK153: Công cụ, dụng cụ
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- TK156: Hàng hóa
- TK 211: Tài sản cố định
- TK 213: Tài sản cố định vô hình
- TK 214: Hao mòn tài sản cố định
- TK 222: Góp vốn liên doanh
- TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
- TK 311: Vay ngắn hạn
- TK 331: Phải trả cho người bán
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- TK 341: Vay dài hạn
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- TK 415: Quỹ dự phòng tài chính

- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 515: Doanh thu từ hoạt động tài chính
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 635: Chi phí tài chính
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
3, Tổ chức công tác kiểm tra kế toán tài chính và tổ chức bộ máy kế
toán ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm.
3.1,Tổ chức công tác kiểm tra kế toán tài chính.
Tổ chức công tác kiểm tra kế toán ở Công ty được tổ chức tập trung
tại phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán có chức năng thu thập,
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
16
Chuyên đề tốt nghiệp
x lý v cung cp thụng tin kinh t phc v cho cụng tỏc qun lý. Qua ú,
nhm kim tra tỡnh hỡnh vt t, tin vn cng nh lao ng cựng mi hot
ng sn xut kinh doanh trong Cụng ty, thỳc y vic thc hin ch
hch toỏn kinh t mt cỏch tt nht nhm nõng cao hiu qu sn xut kinh
doanh.
3.2, T chc b mỏy k toỏn

S B MY Kế TON
K toỏn trng:
K toỏn trng cú nhim v qun lý ton b cụng tỏc ti chớnh k toỏn
ca Cụng ty v trc tip qun lý cỏc ni dung k toỏn liờn quan n mua
bỏn hng húa, doanh thu, chi phớ, cỏc th tc liờn quan n hot ng xut

nhp khu, cỏc quan h ti chớnh vi ngõn hng, cỏc ch v thu v bỏo
cỏo ti chớnh.
K toỏn trng s cung cp nhng thụng tin cn thit cho Giỏm c
iu hnh v tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh, tỡnh hỡnh ti chớnh v cú vai
trũ tham mu cho Giỏm c trong vic xõy dng cỏc k hoch v ký kt
cỏc hp ng kinh t.
- -
Đề tài: Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN
K TON TRNG
K toỏn
cụng n
K toỏn
tin lng,

BHXH
Th quK toỏn
thanh toỏn
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Kế toán trưởng có vai trò xây dựng các định mức chi phí liên quan,
hạch toán kế toán tài chính. Xây dựng và hoàn thiện công tác kế toán trong
Công ty. Theo dõi và quản lý hàng hóa, vật tư, tài sản của Công ty. Lập các
sổ sách liên quan đến công tác kế toán trong đơn vị và báo cáo kịp thời với
lãnh đạo các phát sinh trong toàn bộ quá trình tổ chức công tác kế toán tại
đơn vị.
• Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán có trách nhiệm lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt,
lập sổ theo dõi vật tư mua vào, xuất ra,và vào sổ sách liên quan một cách
kịp thời tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra, kế toán thanh
toán còn có nhiệm vụ hướng dẫn cán bộ công nhân viên trong công ty về

trình tự và thời gian thanh toán chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh một cách hợp lý và hợp lệ nhất.
• Kế toán công nợ
Kế toán công nợ có chức năng theo dõi tạm ứng trong Công ty, vay
các cá nhân ngoài Công ty và tính lãi hàng tháng vào thời điểm cuối
tháng. Đồng thời, phải theo dõi kịp thời công nợ phải thu, phải trả và có
trách nhiệm báo cáo với trưởng phòng về tình hình thu hồi công nợ.
• Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Có trách nhiệm chuyên trách về vấn đề kế toán tiền lương và BHXH,
lập bảng thanh toán tiền lương và BHXH với cán bộ công nhân viên
trong Công ty. Ngoài ra, phải kịp thời báo cáo với nhà lãnh đạo về
các vấn đề phát sinh và có liên quan đến chính sách đối với CNV.
• Thủ quỹ
Thủ quỹ có nhiệm vụ là thu, chi, quản lý các vấn đề liên quan đến quỹ
tiền mặt của Công ty. Bên cạnh đó, cần báo cáo kịp thời tình hình quỹ
tiền mặt để có hướng giải quyết hợp lý.
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

PHẦN THỨ 2:
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.
I, Lý luận chung về hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng và
thuế thu
Thu nhập doanh nghiệp
1, Thuế GTGT
1.1 , Khái niệm:
- Thuế GTGT là thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm

của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
1.2 , Đặc điểm:
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu
- Thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,dịch vụ
- Người kinh doanh chịu trách nhiệm nộp thuế nhưng thực chất là nộp
hộ cho người tiêu dùng.
1.3, Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế:
- Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế.
- Đối tượng chịu thuế là tất cả các loại hàng hóa, d ịch vụ dùng cho sản
xuất và tiêu dùng ở Việt Nam, các cơ sở sản xuất kinh doanh vàng bạc,
đá quý.
1.4, Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ để tính thuế GTGT là Giá tính thuế và Thuế suất
- Giá tính thuế GTGT :
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Giá tính thuế được quy định cụ thể cho từng loại hàng hóa, dịch vụ,
hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa dùng để trao đổi và sử dụng nội bộ hay
đối với hoạt động cho thuê tài sản.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam
cộng với thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là
giá bán chưa có thuế GTGT.
Giá đã có thuế GTGT
Giá chưa có thuế GTGT =

1 + Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất:
- Có nhiều mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10%.

1.5, Phương pháp tính thuế:
Có 2 phương pháp tính thuế
* Phương pháp khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế ( ngoại trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT ).
- Công thức tính thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế × Thuế suất
Thuế GTGT đầu vào = Số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
* Phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Đối tượng áp dụng:
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế toán, hóa đơn, chứng từ để tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế.
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam, các tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.

- Các cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
Công thức tính thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế × Thuế suất
Trong đó: Giá tính thuế = giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ.
Giá trị tăng thêm = giá trị thanh toán — giá trị thanh toán
của h
2
, dịch vụ của h
2
, dịch vụ bán ra của h
2
, dịch vụ mua vào

2, Thuế thu nhập doanh nghiệp:
2.1, Khái niệm.
Thuế TNDN là thuế gián thu, tính vào thu nhập chịu thuế từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp.
2.2, Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
- Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN, trừ đối tượng quy định
sau đây: hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
hải sản, trừ các đối tượng là các hộ gia đình và cá nhân sản xuất hàng
hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.
- Đối tượng chịu thuế là thu nhập chịu thuế của các cơ sở sản xuất kinh
doanh gồm: thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu
nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
2.3, Công thức tính thuế TNDN.
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN

21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác kể cả thu nhập thu được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
Trong đó: TN chịu thuế = Doanh thu – Chi phí hợp lý + TN khác.
TN khác là thu nhập từ các hoạt động khác: kinh doanh chứng khoán,
chuyển quyền sử dụng tài sản, tiền gửi, lãi cho vay.
Đối với đầu tư trong nước thì thuế suất phổ thông là 28%.
3, Trình tự và phương pháp kế toán thuế GTGT và thuế TNDN:
3.1, Quy định chung
Hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN cần tôn trọng một số quy định sau:
- Doanh nghiệp chủ động tính và xây dựng số thuế, phí, lệ phí phải nộp
cho nhà nước theo luật định và phản ánh vào sổ kế toán về số thuế phải
nộp. Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp thuế đầy đủ, kịp
thời.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phi, lệ phí phải
nộp và đã nộp.
- Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải đổi ra VNĐ theo tỉ
giá quy định hiện hành để ghi sổ kế toán.
• Đối với thuế GTGT:
- Doanh nghiệp phải lập và gửi cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT
từng tháng kèm theo bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra theo
quy định.
- Căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn hàng hãa, dịch vụ mua vào, bảng
kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thủy sản… lập bảng kê, hóa
đơn,chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính ra số thuế GTGT đầu
vào.
3.2, Tài khoản sử dụng

- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN sử dụng tài khoản 333 – thuế và
các khoản phải nộp nhà nước để hạch toán. Tài khoản này dùng để phản
ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ
phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực
hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với nhà nước trong kỳ kế
toán.
Kết cấu tài khoản 333
Bên nợ:
- Phản ánh số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào ngân sách nhà
nước
- Số thuế đã giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào ngân sách nhà
nuớc
Số dư bên có:
- Số thuế còn phải nộp vào ngân sách nhà nước
Số dư bên nợ ( trường hợp đặc biệt )
Số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp hoặc số thuế được miễn giảm,
thoái thu.
* Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2:
- TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ,

số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
TK 3331 có 2 TK cấp 3:
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách
nhà nước.
- TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt: phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
- TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu: phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
- TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh số thuế TNDN phải
nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
- TK 3335 – Thu trên vốn: phản ánh số tiền thu sử dụng vốn Ngân sách
nhà nước phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
- TK 3336 – Thuế tài nguyên: phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã
nộp, còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
- TK 3337 – Thuế nhà đất: phản ánh số thuế nhà đất phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
- TK 3338 – Các loại thuế khác: phản ánh số phải nộp, đã nộp, còn phải
nộp về các loại thuế khác không ghi vào các tài khoản trên như: thuế thu
nhập cá nhân, thuế môn bài, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng
đất… TK này được mở chi tiết cho từng loại thuế.
- TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: phản ánh số phải nộp,

đã nộp, còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho
Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các TK từ 3331 đến 3338. TK này
cũng phản ánh các khoản nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp ( nếu có) như
các khoản trợ cấp, trợ giá.
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
II, Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1, Thuế GTGT phải nộp (3331):
a, Kế toán thuế GTGT đầu ra (33311):
(1). Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ.
- Khi bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, trên Hóa đơn (GTGT) phải ghi rõ
giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có), thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Căn cứ vào Hóa
đơn (GTGT) phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
(theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131… (tổng giá thanh toán)
Có TK 333 (33311) - thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – doanh thu bán hàng (giá bán chưa có thuế)
Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa có thuế)
- Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 – doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán)
(2). Trường hợp cho thuê tài sản thu tiền trước thời hạn thuê, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng của từng năm là toàn bộ số tiền cho thuê
thu được (tiền thu chưa có thuế GTGT) chia cho số năm cho thuê tài
sản và phản ánh thuế GTGT phải nộp:
- -
§Ò tµi: KÕ to¸n thanh to¸n thuÕ GTGT vµ thuÕ TNDN
25

×