Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: “phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.95 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Phân tích tình hình tài chính tại chi
nhánh xăng dầu Bạc Liêu
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Hội tụ được kiến thức như ngày hôm nay, bản thân ghi lòng biết ơn sâu sắc
đối với Quý Thầy, Cô Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Manh đã tận tình
truyền giảng những kiến thức cơ bản, quý báu cho chúng em trong suốt khóa học.Đặc
biệt với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Nguyễn Khắc Bảo Quốc giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi nhánh Xăng dầu Bạc Liêu cùng toàn thể
anh chị Phòng kế toán - tài vụ và các Phòng ban đã tân tình chỉ dẫn tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em tìm hiểu thực hiện công việc của Công ty để nâng cao trình độ
nghiệp vụ hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Dù đã hết sức cố gắng, sự thiếu sót trong chuyên đề này là điều không tránh
khỏi. Em kính mong Quý Thầy, Cô và các anh, chị của Chi nhánh Xăng dầu Bạc Liêu
sẵn lòng chỉ ra những thiếu sót để em hoàn thiện phần nào nhược điềm của mình.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo


Em xin chân thành cảm ơn !
Bạc Liêu, ngày 25 tháng 12 năm 2008
Sinh Viên Thực Tập
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
PHẦN MỞ ĐẦU
Phân tích tài chính tổng thể các phương pháp theo phép đánh giá tình hình tài
chính đã qua và hiện nay, giúp nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác
và đánh giá được Công ty, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đón
chính xác về mặt tài chính của Công ty. Có rất nhiều người quan tâm và sử dụng
thông tin kinh tế tài chính của Công ty và mỗi người lại theo đuổi những mục tiêu
khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm.
Người quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty có nhiều đối tượng khác
nhau sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau, đơn cử:
Phân tích tài chính đối với nhà quản lý: là người trực tiếp quản lý Công ty, nhà
quản lý là người hiểu rõ nhất tình hình tài chính cũng như những hoạt động khác của
Công ty. Do đó, người quản lý có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích tài
chính. Đối với nhà quản!ý, phân tích tài chính là để đáp ứng những mục tiêu: Tạo ra
những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc
thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,...; là cơ sở cho
những dự đốn tài chính.
Từ những tầm quan trọng nêu trên, tôi chọn đề tài “phân tích tình hình tài
chính tại chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nhằm
xác định giá trị kinh tế, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của Chi nhánh, tìm ra nguyên
nhân khách quan và chủ quan, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao liệu quả sử
dụng vốn, góp phần làm cho tình hình tài chính của Chi nhánh càng vững mạnh.
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Mục đích của việc chọn đề tài này là nhằm đánh giá tình hình tài chính của Chi
nhánh thông qua các chỉ tiêu tài chính, dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh và một số tài liệu khác có liên quan. Qua đó thấy được thuận

lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như xu hứng phát triển trong
tương lai, tù đó đưa ra những giải pháp có tính tham khảo góp phần làm lành mạnh
tình hình tài chính, đưa Chi nhánh phát triển một cách tồn diện hơn.
Phạm vi phân tích là đánh giá tình hình tài chính của Chi nhánh qua 2 năm
2005-2006. Qua đó, có cơ sở so sánh, đánh giá được một cách tương đối tình hình tài
chính ở những năm gần nhất, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, góp phần cải thiện hơn tình hình tài chính của Chi nhánh.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sứ để nhìn nhận sự việc theo sư vận động và phát triển của nó.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
- Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực
tập các số liệu lưu trữ tại Chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu.
- Phương pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu...
- Phương pháp liên hệ cân đối: dựa vào các mối liên hệ về lượng, về mức độ
biến động giữa hai mặt của một yếu tố và quá trình quản lý.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH
I. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH , PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH
1. Khái niệm phân tích tài chính
- Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự phân chia, xem xét, nghiên cứu
các sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu
thành đa sự vật và hiện tượng đó. Trên cơ sở, nhận thức được bản chất, tính chất và
hình thức phát triển của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu trong mối quan hệ
hữu cơ, biện chứng giữa các sự vật và hiện tượng.
- Phân tích tài chính tổng hợp các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài

chính đã qua và hiện nay, cũng như dự đốn tình hình tài chính trong tương lai, giúp
cho nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được Chi
nhánh, đồng thời giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định hợp lý, phù hợp
với mục tiêu mà họ quan tâm.
2. Mục đích phân tích
- Cung cấp thông tin cho những đối tượng có liên quan như những nhà đầu tự,
nhà cho vay, thông tin phải tính tồn điện dùng cho những người có hiểu biết tương
đối về kinh doanh và các hoạt động kinh tế.
- Cung cấp thông tin cho các cấp quản lý như: Chính phủ, Sở Tài chính,... tạo
điều kiện cho việc quản lý kinh tế trên tầm vi mô và vĩ mô.
- Cung cấp thông tin về các tiềm năng kinh tế của một xí nghiệp, hiệu quả của
của các công việc kinh doanh, điều trọng tâm được coi là thông tin về thu nhập và các
bộ phận cấu thành của nó, phân tích thu nhập cho thấy những đầu mối về sự thực
hành quản lý, thu nhập trong tương lai, những rủi ro liên quan tới việc cho vay và đầu
tư vào trong xí nghiệp.
- Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người
khác đánh giá các rủi ro, thời hạn của các kết quả đầu tư.
3. Ý nghĩa phân tích tài chính
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh có môi quan hệ gắn bó
mật thiết với nhau.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ cung ứng vật tư đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm đều ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác tài chính của đợn vị. Ngược lại, công tác tài chính tốt
hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, kế hoạch khai thác các yếu tố của quá
trình sản xuất, kế hoạch giả thành, việc chuẩn bị một số vốn cẩn thiết tối thiểu kịp
thời là nhiệm vụ hàng đầu của kế hoạch. Do đó, kế hoạch tài chính không những có
liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp khác thông qua các công tác
thanh toán. Do vậy việc phân tích tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của

nhiều nhân tố đến phạm vi rộng và phức tạp, đòi hỏi người làm công tác tài chính
phải nắm bắt được toàn bộ chế độ chính sách về tài chính. Đồng thời, hiểu sâu sắc
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở mọi thời điểm nhất định. Qua phân
tích tài chính chúng ta có thể hiểu được việc tổ chức chu chuyển vốn của doanh
nghiệp phục vụ sản xuất có những khó khăn và thuận lợi. Những hợp lý và bất hợp lý
cho công tác chu chuyển vốn, xác định vốn ứ đọng và tiết kiệm ở mỗi bộ phận. Do
đó, công tác phân tích tài chính là vô cùng quan trọng.
II. TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH
1. Tài liệu phân tích
- Bảng cân đối kế toán thông qua số số liệu thể hiện trên bảng cân đối. Kết cấu
của bảng cân đối như sau:
+ Phần tài sản: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản cố định và
đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: bao gồm nợ phải trảvà nguồn vốn chủ sở hữu.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nội dung của báo cáo kết quả kinh
doanh bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Thu nhập khác.
+ Giá vốn hàng bán.
+ Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí tài chính.
+ Chi phí khác.
+ Lợi nhuận trước thuế.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế.
2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài
Chính của Chi nhánh ở quá khứ, hiện tại và dự đốn tài chính Chi nhánh trong tương
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
lai. Từ đó giúp các đối tượng đưa ra các quyết định kinh tế phụ hợp với mục tiêu
mong muốn của từng đối tượng. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính, thông
thường người ta sử dụng các phương pháp phân tích sau:
2.l. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối
của quá trình phân tích: từ khi sưu tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Khi sử
dụng phương pháp phân tích so sánh cần có những điều kiện, kỹ thuật và chỉ tiêu so
sánh.
- Điều kiện so sánh
+ Thứ nhất: phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoặc hai chỉ tiêu.
+ Thứ hai: các đại lượng, các chỉ tiêu phải thống nhất về nôi dung và
phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
- Về tiêu thức so sánh: tuỳ thuộc vào mục đích của cuộc phân tích, người ta có
thể chọn lựa một trong các tiêu thức sau đây:
+ Để đánh giá tình hình thực hiện lục tiêu đặt ra: tiến hành so sánh tài
liệu thực tế này với các tài liệu kế hoạch, dự toán hoặc định mức.
+ Để so sánh xu hướng cũng như tốc độ phát triển: tiến hành so sánh
giữa số liệu thực tế kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
+ Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của Chi nhánh: tiến hành so
sánh giữa số liệu của Chi nhánh với các doanh nghiệp khác cùng loại hình kinh doanh
hoặc giá trị trung bình của nghành kinh doanh.
Số liệu của một kỳ được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là gốc so sánh.
- Kỹ thuật so sánh: thường người ta sử đụng các kỹ thuật so sánh sau:
+ So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của
chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ số của chỉ tiêu kỳ gốc (trị số của chỉ tiêu có thể đơn lẻ,
có thể là số bình quân, có thể là số điều chỉnh theo một hệ số hay tỷ lệ nào đó). Kết
quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng kinh tế đang nghiên
cứu.

+ So sánh bằng số tương đối là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế
so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích cũng có khi tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế
trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả tốc độ phát triển hoặc kết cấu,
mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
Khi phân tích các báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo
chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang.
Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua đó thấy sự
biến động của từng chỉ tiêu.
Phân tích theo chiều dọc và việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể quy mô chung. Qua đó, thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể. Vấn đề là xác định quy mô quan chung cho phù hợp với từng báo cáo
và mối quan hệ giữa chỉ tiêu xem xét với quy mô chung đó.
2.2. Phương pháp phân chia.
Là việc chia các hiện tượng kinh tế thành các bộ phận cấu thành trong mối quan
hệ biện chứng hữu cơ với các bộ phận khác và các hiện tượng khác. Tuỳ theo mục
đích phân tích có thể phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
- Phân chia hiện tượng là sự kiện kinh tế theo thời gian là việc phân chia theo
trình tự thời gian phát sinh và phát triển của hiện tượng và sự kiện kinh tế đó như
năm, tháng, tuần, kỳ,.. Việc phân chia này cho phép đánh giá được tiến độ phát triển
của chỉ tiêu kinh tế đang nghiên cứu.
- Phân chia theo không gian là việc phân chia hiện tượng kinh tế theo địa điểm
phát sinh của hiện tượng đang nghiên cứu như Chi nhánh con A, B, bộ phận X, Y,…
việc phân chia này cho phép đánh giá vị trí và sức mạnh của từng bộ phận trong Chi
nhánh.
- Phân chia theo yếu tố cấu thành là việc chia nhỏ hiện tượng kinh tế nghiên
cứu để nhận thức được bản chất, nội dung, quá trình hình thành và phát triển chỉ tiêu
kinh tế.

2.31. Phương pháp phân tích nhân tố
Là kỹ thuật phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động
đến chỉ tiêu phân tích đang nghiên cứu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, trước hết cần xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích. Sau đó xem xét tính chất ảnh hưởng của
từng nhân tố và xu thế nhân tố đó trong tương lai sẽ vận động như thế nào. Từ đó, có
dự toán chỉ tiêu phân tích trong tương lai sẽ phát triển đến đâu.
Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố
có quan hệ với chỉ tiêu phân tích thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương.
2.41. Phương pháp phân tích Dupont các tỷ số tài chính
Các tỷ số tài chính được trình bày theo dạng phân số. Điều đó có nghĩa là một
tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: là mẫu số và tử số của
nhân tố đó. Mặt khác, các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẩn nhau. Hay nói cách khác,
một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng tích một vài tỷ số tài chính khác.
2.51. Phương pháp hệ số chênh lệch
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích. Phương pháp này dùng trực tiếp, số chênh lệch của các nhân tố, để xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
Thông qua các báo cáo tài chính, ta đánh giá những gì đã làm được, dự kiến
những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để những
mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu kém. Phân tích báo cáo tài chính là làm sao cho
con số trên các báo cáo đó biết “nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động
của nhà quản lý doanh nghiệp đó.
Một số nội dung chủ yếu cần phân tích sau đây:
l. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
1.1. Tình hình biến động của tài sản - nguồn vốn
Dùng các chỉ tiêu, xác định tỉ lệ tăng giảm về tài sản, nguồn vốn của doanh

nghiệp giữa các niên độ với nhau
Phần Tài sản phản ánh tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của bảng cân đối kế toán thể
hiện vốn doanh nghiệp tại thời điểm lập BCĐKT.
Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản của bản cân đối kế toán, nhà
quản trị có thể đánh giá khái quát quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản
xuất với trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích kết cấu tài sản - nguồn vốn
Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành phần tài sản của doanh nghiệp
bao gồm nợ và vốn của doanh nghiệp.
Dựa vào việc phân tích kết cấu tài sản, có thể thấy được hướng đầu tư vốn của
doanh nghiệp đã hợp lí hay chưa thông qua việc phân tích kết cấu của tài sản cố định
và tài sản lưu động trong mối liên hệ với mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là dựa vào vốn vay hay vốn sở
hữu để từ đó đưa ra kết luận về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích theo chiều ngang: Phân tích chỉ nhằm phản ánh biến động tăng
giảm của từng chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán giữa các kỳ so sánh.
Phân tích theo chiều dọc: Tất cả các khoản mục đều được đem ra so sánh với
tổng nguồn vốn, hoặc tổng tài sản để xác định kết cấu của từng khoản mục trong tổng
số, đánh giá biến động so với quy mô chung, giữa cuối kỳ so với đầu kỳ.
1.3. Phân tích chi phí sử dụng vốn
1.3.1. Khái niệm
Chi phí sử dụng vốn là giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng một
nguồn vốn nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư.
1.3.2. Các loại chi phí sử dụng vốn
a. Chi phí sử dụng nợ:
- Chi phí sử dụng nợ vay của ngân hàng : là lãi suất tiền vay do ngân hàng ấn

định.
- Chi phí sử dụng vốn vay do phát hành trái phiếu.
- Chi phí sử dụng vốn vay do phát hành trái phiếu không trả lãi định kỳ:
Trong đó:
FVn: giá trị danh nghĩa của trái phiếu.
PV: giá trị gốc của trái phiếu.
n: thời hạn của trái phiếu
Chi phí sử dụng vốn vay do phát hành trái phiếu trả lãi định kỳ: để xác định chi
phí sử dụng vốn của trái phiếu này, ta sử dụng phương pháp thử thay thế các giá trị
khác nhau của r
D
ta có thể áp dụng công thức sau để có được giá trị thử ban đầu của
r
D
FVn - PV
CF+
n
r
D
=
FVn + PV
2P
PV: giá trị hiện tại của trái phiếu
FVn: giá trị danh nghĩa của trái phiếu ở thời điểm đáo hạn
CF: tiền lãi hàng năm
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
- Chi phí sử dụng nợ s au thuế:
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
r

D
= r
D
x (1-T)
b. Chi phí sử dụng vốn cổ phần
- Chi phí sử dụng vốn cổ phân ưu đãi: r
D
Dp
r
P
=
Pp
Pp: giá của cổ phiếu ưu đãi
Dp: lợi tức của cổ phần ưu đãi
r
D
: chi phí sử dụng vốn
- Chi phí sử dụng cổ phần thường :
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do lợi nhuận giữ lại (r
E
)
D
1
r
e
= +
P
0
D
1

: lợi tức phần năm thứ I
P
0
: giá hiện tại của cổ phiếu
g: tốc độ tăng trưởng lợi tức
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do phát hành cổ phiếu mới (r
ne
):
D
1
r
ne
= + g
P
0
(1-T)
T: tỷ lệ cổ phiếu phát hành
c. Chi phí sử dụng vốn bình quân : WACC
WACC : (Wd x r
d
*) 9 (We x r
e
)
Trong đó:
r
e
: tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần
r
A
: tỷ suất sinh lợi của tồn bộ vốn đầu tư.

r
D
: tỷ suất sinh lợi của nợ.
d. Chi phí sử dụng vốn biên tế:
Là chi phí sử dụng vốn trung bình gắn với một đồng tài trợ mới tăng thêm. Khi
doanh nghiệp tăng nguồn tài trợ thì chi phí sử dụng vốn của từng nguồn không đứng
yên mà có sự tăng lên tương ứng.
Nếu tăng vốn vay quá mức giới hạn Wd* khi đó r
D
tăng làm cho r
D
* dẫn đến
WACC tăng và chuyển WMCC. Do khi tăng nợ thì khả năng phá sản của doanh
nghiệp sẽ tăng, rủi ro của chủ nợ cũng tăng. Rủi ro này sẽ được tính vào lãi suất tiền
vay (chi phí phá sản).
Nếu tăng bằng vốn cổ phần thì r
e
tăng kéo theo WACC tăng và chuyển thành
WMCC, khi tăng vốn cổ phần vượt quá lợi nhuận giữ lại thì nhà đầu tư phải phát
hành cổ phiếu mới, tốn kém thêm chi phí phát hành r
e
chuyển thành r
ne
làm cho
WACC tăng và chuyển thành WMCC.
2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
2.1. Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận
Phân tích các chỉ tiêu liên quan với doanh thu như tổng doanh thu, giảm giá

hàng bán hàng bán bị trả lại... khi phân tích cần phải xem xét những yếu tố làm tăng
làm giảm của doanh thu trong mối quan hệ với các loại chi phí kể cả việc tăng TSCĐ
cũng như nhằm mục đích hổ trợ cho việc tăng thêm khoái lượng hàng tiêu thụ.
Phân tích lợi nhuận: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp, Phân tích theo quy mô chung những khoản mục theo tỉ lệ kết cấu xác định
chiếm trong quy mô chung đó, Các phân tích báo cáo KQHĐKD theo quy mô chung
là một công cụ phân tích rất bổ ích để cung cấp thông tin có giá trị cho doanh nghiệp.
2.2. Phân tích tác động đòn bẩy lên doanh lợi và rủi ro
2.2.1. Phân tích đòn bẩy kinh doanh lên doanh lợi và rủi ro
a. Khái niệm
Đòn bẩy kinh doanh: phân tích sự thay đổi trong lãi trước thuế van lãi vay của
doanh nghiệp so với sự thay đổi trong doanh thu của doanh nghiệp. Phân tích về việc
sử dụng các chi phí tài chính cố định để thấy được sự thay đổi của giá bán, doanh số.
Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với quyết định đầu tư, là
rủi ro tiềm ẩn trong bản thân của từng doanh nghiệp, của từng ngành; là tính khả biến
hay tính không chắc chắn trong EBIT đạt được trong tương lai của một doanh nghiệp.
b. Rủi ro kinh doanh với việc phân tích điểm hoà vốn
- Điểm hòa vốn là khoái lượng hoạt động mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng
chi phí.
- Bằng kỹ thuật phân tích hòa vốn sẽ giúp các doanh nghiệp dự tính các khoản
lợi nhuận sẽ thu được trong tương lai và thời gian khi nào có thể thu hồi được số vốn
đã bỏ ra.
- Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng với chi phí bỏ ra. Nghĩa là tại
điểm này doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không lời và không lỗ.
- Tại điểm hòa vốn (EBIT = 0) nghĩa là doanh thu còn lại sau khi trừ biến phí
vừa đủ để bù đắp định phí. Định phí có tác động rất lớn đến EBIT, cụ thể là khi
doanh nghiệp chưa bù đắp đủ định phí (EBLT < 0) thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ với số lỗ
bằng định phí hay nhỏ hơn định phí, lúc này doanh nghiệp gặp rủi ro kinh doanh.
Ngược lại, khi bù đắp đủ định phí (EBIT > 0), vượt qua điểm hòa vốn thì doanh
nghiệp có lời.

Công thức xác định điềm hồ vốn (theo phương pháp đại số) như sau:
Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số tổng
doanh thu và tổng chi phí hoạt động bằng nhau và giải phương trình để tìm sản lượng
hồ vốn.
Điểm hòa vốn theo sản lượng:
F
Qhv = ---------------
P - V
Với:
Qhv : Sản lượng hoà vốn
F : Tổng biến phí.
P : Đơn giá bán sản phẩm.
V : Biến phí trên một đơn vị sản phẩm.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Công thức này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại
sản phẩm duy nhất.
Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ với Q < Qhv : doanh nghiệp bị lỗ.
Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ với Q = Qhv : doanh nghiệp hòa vốn.
Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ với Q > Qhv : doanh nghiệp có lãi.
* Điểm hòa vốn theo doanh thu:
Nếu doanh nghiệp chỉ sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm thì có thể xác
định theo công thức:
Shv = Qhv x P
Nếu doanh nghiệp chỉ sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm thì có thể áp
dụng theo công thức:
F
Shv =
TV
1-

S
Với: Shv : Doanh thu hòa vốn
S : Doanh thu bán hàng một năm.
TV : Tổng biến phí
* Thời gian hòa vốn - Thv: là sổ ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa
vốn được tính theo
công thức như sau:
Shv
Thv =
S
…………
360
* Những tác dụng và hạn chế của phân tích hòa vốn:
- Tác dụng:
+ Đánh giá rủi ro của một doanh nghiệp hoặc một dự án: Phân tích hòa
vốn thường được sử dụng để đánh giá rủi ro của một doanh nghiệp bằng cách chỉ ra
tác động của chúng lên EBIT khi có những thay đối của môi trường kinh doanh.
+ Lựa chọn những phương án sản xuất khác nhau: Việc lựa chọn và sử
dụng những phương án sản xuất khác nhau là nguyên nhân làm thay đổi cấu trúc chi
phí và giá bán, do đó phân tích hòa vốn thường được sử dụng đế phân tích những sự
lựa chọn khác nhau và dự báo những hậu quả có thể xảy ra của chúng đối với hoạt
động của doanh nghiệp.
+ Đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của một phương án sản xuất sản
phẩm mới: Phân tích hòa vốn đối với sản phẩm mới có được kết hợp với sự phân tích
kỹ thuật và thông tin thị trường về giá cả.
- Hạn chế:
+ Hầu hết kết cấu chi phí đều rất phức tạp và bao gồm nhiều khoản
mục nên không thể phân chia rạch ròi thành định phí và biến phí, do vậy rất khó khăn
khi áp dụng phân tích hòa vốn đối với kết cấu chi phí đó.
+ Trong thực tế kinh doanh, rất ít doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại

sản phẩm, và khi đó có nhiều loại sản phẩm cùng được sản xuất, chúng ta có thể coi
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
chúng là một sản phẩm hỗn hợp, tuy nhiên điều này làm cho việc phân bổ chi phí và
xác định số lượng đơn vị hàng bán được rất khó khăn.
+ Phân tích hòa vốn không quan tâm tới thời giá của tiền tệ. Chẳng
hạn : chi phí ổn định có thể phân bổ trước khi các loại chi phí biến đổi được tính toán
và trước khi tạo ra được thu nhập. Khi phân tích hòa vốn được áp dụng đối với những
khoảng thời gian ngắn thì việc bỏ qua thời giá tiền tệ của thị trường không gây hậu
quả trầm trọng. Nhưng nếu nó được áp dụng đối với những khoảng thời gian dài, chi
phí và doanh thu phải quy đổi về hiện tại, điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức
phân tích độ nhạy cảm với yêu cầu tính chính xác về doanh số hàng bán được.
+ Tóm lại, phân tích hòa vốn là một công cụ hữu ích để phân tích đòn
cân định phí của một doanh nghiệp hay một dự án đầu tư trong những tình huống đơn
giản. Tuy nhiên trong những tình huống phức tạp, tính hữu dụng của nó bị hạn chế và
phải được hổ trợ bằng những công cụ hoạch định tài chính khác.
c. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh
DOL dùng để đo lường sự thay đổi của doanh số ảnh hưởng như thế nào đối
với sự thay đổi của EBIT hay nói cách khác DOL đánh giá tỷ lệ phần trăm thay đổi
của EBIT do kết quả thay đổi 1% doanh số.
Ta có công thức:
Tỷ lệ % thay đổi của EBIT
DOL =
Tỷ lệ % thay đổi doanh thu
Hay:
Q (P- V) S-TV
DOL =
=
Q ( P-V)-F S-TV-F
Với: Q : Sản lượng tiêu thụ ; P : Đơn giá bán

V : Biến phí đơn vị ; Tổng định phí
EBIT + F
DOL =
EBIT
Công thức này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Nó cho thấy rằng
DOL chịu ảnh hưởng lớn bởi cấu trúc chi phí.
Q
DOL =
Q - Qhv
Công thức này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm.
Tóm lại, rủi ro kinh doanh là loại rủi ro tiềm ẩn gắn liền với doanh nghiệp là do
sự thay đổi của thị trường về giá cả, lạm phát... sự thay đổi này ảnh hưởng đến cấu
trúc chi phí từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vì vậy DOL là việc sử dụng tiềm năng của định phí để khuếch đại tác động
đến việc thay đổi của EBIT.
- Đòn cân định phí giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy được tác động của biến
đổi doanh thu và lợi nhuận. Nếu độ nghiêng của đòn cân định phí cao thì chỉ một
biến động nhỏ trên doanh thu sẽ đem lại ảnh hưởng to lớn đến lợi nhuận. Nếu doanh
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
thu có chiều hướng gia tăng sẽ làm lợi nhuận tăng theo với tốc độ mạnh mẽ; ngược
lại doanh thu có xu hướng giảm sẽ làm cho lợi nhuận giảm, thậm chí không có lời
hoặc bị lỗ.
2.2.2. Phân tích tác động đòn bấy tài chính lên doanh lợi và rủi ro
a. Khái niệm
- Đòn bẩy tài chính: phân tích sự thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS) so
với thay đổi của EBIT, rủi ro tài chính thể hiện tính khả biến tăng thêm trong EPS của
doanh nghiệp do sử dụng đòn bẩy tài chính cũng có thể đo lường được bằng nhiều
chỉ số tài chính khác nhau như tỉ lệ nợ trên tổng tài sản và tỉ số khả năng thanh toán
lãi vay của doanh nghiệp.

- Rủi ro tài chính là rủi ro gắn liền với quyết định tài trợ của doanh nghiệp, cụ
thể hơn là rủi ro tài chính phụ thuộc vào nghệ thuật sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp hay phụ thuộc vào cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp.
b. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tài chính
- Khái niệm về độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL): độ nghiêng đòn bẩy tài
chính đánh giá mức độ nhạy cảm của lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do kết quả của
việc thay đổi EBIT. Hay DFL đánh giá tỷ lệ % thay đổi của lợi nhuận vốn chủ sở hữu
từ kết quả thay đổi 1% EBIT.
 Công thức xác định:
Tỷ lệ % thay đổi của EPS
DFL =
Tỷ lệ % thay đổi EBIT
 Cấu trúc vốn gồm cổ phần thường và nợ:
Q ( P - V) - F
DFL =
Q ( P - V) - F - R
Với: EPS : Lãi ròng ; R : Chi phí lãi vay
EBIT
DFL =
EBIT - R
 Cấu trúc vốn gồm cổ phần thường, nợ và cổ phần ưu đãi:
Q ( P - V) - F
DFL =
Q ( P - V) - F - R- Dp / ( 1 - T)

EBIT
DFL =
EBIT - R - Dp / ( 1 - T)
2.2.3. Phân tích tác động của đòn bẩy tổng hợp
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đối phó với hai loại

rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
- Đòn bẩy tổng hợp xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng cả hai đòn bẩy kinh
doanh mà đòn bẩy tài chính trong nổ lực gia tăng thu nhập cho cổ đông. Nó tiêu biểu
cho độ phóng đại của gia tăng (hay sụt giảm) doanh thu thành gia tăng (hay sụt giảm)
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần, do việc doanh nghiệp sử dụng cả hai
loại đòn bẩy.
- Những doanh nghiệp mà bản thân phải chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh có
khuynh hướng sử dụng nợ ít hơn những doanh nghiệp mà rủi ro trong kinh doanh có
giới hạn.
- Chỉ tiêu của độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL) được sử dụng nhằm:
+ Giúp doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc chi phí, cấu trúc vốn hợp lý.
Nói cách khác giúp doanh nghiệp lựa chọn phương thức sản xuất
kinh doanh và phương thức tài trợ hiệu quả giúp doanh nghiệp đánh
giá mức độ rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính mà doanh nghiệp
phải đối phó.
+ Đánh giá được mức độ nhạy cảm của phương thức sản xuất thông
qua đòn bẩy tổng hợp.
Khái niệm độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp
- Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp do doanh nghiệp sử dụng là một số đo tổng khả
biến của EPS do việc sử dụng các chi phí hoạt động và chi phí tài chính cố định khi
mức doanh thu thay đổi.
- Hay độ nghiêng đòn cân tổng hợp đánh giá tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận vốn
chủ sở hữu do kết quả của sự thay đổi l% doanh thu.
 Ta có công thức:
Tỷ lệ % thay đổi của EPS
DTL =
Tỷ lệ % thay đổi của doanh thu
 Cấu trúc vốn được tài trợ bằng cổ phần thường và nợ :

Q ( P - V)
DTL =
Q ( P - V) - F -R
 Cấu trúc vốn được tài trợ bằng cổ phần thường và nợ và cổ phần ưư đãi:
Q ( P - V)
DTL =
Q ( p - V) - F - R =- Dp / ( 1 - T)
Công thức này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại sản
phẩm.
 Cấu trúc vốn được tài trợ bằng cổ phần thường và nợ:
EBIT + F
DTL =
EBIT - R
 Cấu trúc vốn được tài trợ bằng cổ phần thường và nợ và cổ phần ưu đãi:
EBIT + F
DTL =
EBIT - R - Dp / ( 1 - T )
Áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hay nhiều loại sản phẩm.
Mối quan hệ giữa DOL, DEL, DTL:
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
DTL = DOL * DFL
3. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính
3.1. Tình hình và khả năng thanh toán:
3.l.1. Phân tích tình hình thanh toán
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thường có quan hệ thanh
toán với nhiều đối tượng như khách hàng, người bán, Ngân sách Nhà nước, đơn vị
trong nội bộ, cá nhân trong đơn vị … về các khoản tiền bán hàng, mua hàng, các
khoản phải thu, phải trả trong nội bộ, các khoản nộp Ngân sách, trả lương cho công
nhân viên... Việc phân tích tình hình thanh toán giúp ta thấy được tình hình chiếm

dụng và bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá được khả năng
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
a. Phân tích các khoản phải thu
Tỷ lệ giữa tổng giá trị Tổng giá trị các khoản phải thu
các khoản phải thu và
x 100%
tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu %
vốn được thực chất không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh mức độ
vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này càng tăng là biểu hiện không tốt.
So sánh tổng giá trị các khoản phải thu và giá trị tìm khoản phải thu cuối năm so
với đầu năm để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ
b. Phân tích các khoản nợ phải trả.
Tỷ giá các khoản phải trả
Tỷ số nợ
X 100%
Tổng nguồn vốn
Phân tích tỷ số nợ cho thấy trong tổng tài sản thì doanh nghiệp thực chất sở hữu
bao nhiêu tài sản. Nếu tỷ số nợ tăng lên, mức độ nợ cần thanh toán tăng. Điều này
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
So sánh tổng số nợ phải trả, từng khoản nợ phải trả giữa đầu năm và cuối năm
để thấy được khái quát tình hình chi trả công nợ.
Tỷ lệ này > l chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn nhiều hơn là mình đi
chiếm dụng, tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều và
ngược lại.
3.1.2. Phân tích khả năng thanh toán
Tỷ lệ các khoản phải Tổng giá trị các
khoản phải thu
thu so với các khoản
X 100%

SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
phải trả Tổng giá trị các
khoản phải trả
Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang
trải các khoản, công nợ hay không, qua đó mới đánh giá tình hình tài chính tốt hay
xấu và mới thấy hết được hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Để đo lường khả năng thanh toán của Chi nhánh, người ta dùng tỷ số khả năng
thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh.
a. Tỷ số thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu này cho thấy Chi nhánh có bao nhiêu tài sản, có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng
trả nợ của Chi nhánh.
 Tỷ số này được xác định bằng công thức tính:
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện hành R
c
=
Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành R
c
giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Còn nếu tỷ số
thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là Chi nhánh luôn sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ. Tuy nhiên, nếu quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì Chi nhánh đã
đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động
không hiệu quả/
b. Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản có tính thanh

khoản”. “Tài sản có tính thanh khoản” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn
kho.
 Tỷ số này dược xác định bằng công thức tính:
Tài sản lưu động hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh R
q
=
Nợ ngắn hạn
 Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một Chi nhánh.
3.2. Phân tích các tỷ suất hoạt động
Các tỷ số về hiệu suất sử dụng vốn đo lường hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh. Để nâng cao các tỷ số này, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa
dùng hoặc không dùng không tạo ra thu nhập vì thế Chi nhánh cần phải biết cách sử
dụng không có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Qua phân tích giúp ta xem xét Chi
nhánh đã khai thác các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào.
Cụ thể ta đi phân tích một số chỉ tiêu sau:
3.2.l. Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu được xem xét cẩn thận việc thanh toán các
khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ, lúc đó các
khoản phải thu quay được một vòng.
Doanh thu
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải
thu
Tỷ số trên cho biết trong năm các khoản phải thu luân chuyển được bao nhiêu
lần.
Ngoài ra tỷ số trên còn được thể hiện ở dạng khác đó là kỳ thu tiền bình quân:
là thời gian bình quân mà doanh nghiệp thu hồi được nợ.

Số dư các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ
thuộc vào chính sách bán chịu của Chi nhánh. Nếu vòng quay thấp thì hiệu quả sử
dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải
thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khi phân tích cần
phải xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn
trả và có biện pháp xử lý.
3.2.2. Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong quá trình dự trữ vật tư, hàng hóa phục vụ cho
quy trình sản xuất kinh doanh của đơn vị đạt được doanh lợi cao trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu trên cho ta biết được trong năm hàng tồn kho của Chi nhánh luân
chuyển được bao nhiêu vòng. Là một tiêu chuẩn đánh giá Chi nhánh sử dụng hàng
tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
3.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Chi nhánh.
Doanh thu
thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
NG Tài sản cố
định
3.2.4. Hiệu suất sử dụng tồn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng tồn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tồn bộ tài sản =
Toàn bộ tài sản
Nếu chỉ số này cao cho thấy Công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất
khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.
3.3 Phân tích đòn bẩy Tài chính
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Phân tích các chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính (kết cấu tài chính) là việc điều hành
được thông qua các khoản nợ vay để đạt được mục tiêu doanh lợi của đơn vị. Xem
xét đòn cân nợ nào là một trong những chỉ tiêu quan trọng của đơn vị trong quá trình
sản xuất kinh doanh trên thương trường có nhiều bên đối tác.
Trong nền kinh tế thị trường khi mà Nhà nước không còn chính sách bao cấp -
tập trung, lúc này các đơn vị tự vận động tìm cho mình một thị trường vốn, từ đó bắt
buộc các đơn vị huy dộng hết khả năng từ nhiều nguồn như: vốn tự có, vốn tín dụng
vốn khác... nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và dịch vụ của đơn vị mình.
Nhưng làm như thế nào và phân phát các nguồn vốn với tỷ trọng như thế nào
có hiệu quả, đảm bảo đơn vị mình luôn đứng vững trong thương trường với nhiều
thành phần tham dự, mặt khác không ngừng nâng cao tỷ số doanh lợi, điều này phụ
thuộc vào tài, sức của người điều hành quản lý tài chính của đơn vị.
Trong phân tích tài chính đòn cân nợ được đùng để đo lường và giám sát sự
góp vốn của chủ sở hữu Chi nhánh và nợ vay (chủ nợ),
Ta xem xét một số tỷ số đòn cân nợ thông thường.
a. Tỷ số nợ trên nguồn vốn:
Tỷ số này cho thấy nguồn vốn vay của Chi nhánh chiếm tỷ trọng bao nhiêu
phần tramư trong tổng nguồn vốn.
Tỷ số này được xác định bằng công thức tính:
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản

Tổng nợ: Bao gồm tồn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điềm lập báo
cáo tài chính gồm: các khoản phải trả vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát
hành trái phiếu dài hạn.
Tổng nguồn vốn: Vốn của Chi nhánh tại thời điểm lập báo cáo.
b. Khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết Chi
nhánh sẵn sàng trả lãnh đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn
đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và
bù đắp lãi vay hay không.
Lãi trước thuế và lãi vay
Khả năng thanh toan khoản vay =
Lãi vay
Lãi vay: Bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi
do phát hành trái phiếu.
Chỉ tiêu này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi hàng năm như thế nào, thông thường tỷ số này lớn hơn 2 được xem là
đảm bảo cho các khoản nợ dài hạn.
Tóm lai: Để nắm rõ hơn tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ
những cơ sở lý luận trên, ta sẽ tiến hành đi phân tích tình hình tài chính tại Chi nhánh
xăng dầu Bạc Liêu qua hai năm 2005 - 2006. Qua phân tích ta sẽ rút ra được những gì
diễn ra thực tế và đưa ra những kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn tài chính tại Chi nhánh.
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
3.4. Các tỷ suất doanh lợi:
Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của Chi nhánh với các nhân tố khác tạo ra lợi
nhuận như doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần
3.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá xu hướng biến động trong hoạt động của doanh
nghiệp qua các thời kỳ hoạt động khi so sánh tỷ số sinh lợi trên doanh thu của các kỳ.

Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Qua đó cho ta biết được một đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
3.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sỉnh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào Chi
nhánh.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
x 100
Tổng tài sản
3.4.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên tổng sở hữu =
Vốn chủ sở
hưữ
4. Phân tích mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài chính (phân tích
Dupont)
Các tỷ số tài chính được trình bày ở phần trên đều ở dạng một phân số. Điều
này có ý nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tuỳ thuộc vào hai nhân tố: là
mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác, các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn
nhau. Hay nói cách khác một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng tích một vài
tỷ số tài chính.
Đối với các tỷ số tài chính bản thân nó chưa phản ánh đầy đủ được vấn đề vì
nội dung của nó quá tổng hợp, phương pháp phân tích Dupont sẽ cho thấy mối quan
hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài chính thông qua công thức điển hình sau:
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần = ----------------

Vốn cổ phần
Hoặc có thể trình bày:
Doanh thu thuần Tổng tài sản Lãi ròng
Tỷ suất sinh lợi trên vốn CP = -------------------- x ---------------- x
----------------------
Tổng tài sản Vốn cổ
phần Doanh thu thuần
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Trong quá trình sử dụng công thức Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng các
tỷ số nợ sẽ cho ta thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản và
doanh thu thuần như sau:
SƠ ĐỒ DUPONT
ROE
Tổng nợ
1 - Tổng TS
ROA
chia
………………………
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Vòng quay tài sản
nhân
Tổng tài sản
Doanh thu
Doanh thu
Lãi ròng
chia chia
Tài sản khác
Tài sản cố định
Tài sản lưu động

Doanh thu
Trừ
Tiền và đầu tư ngắn hạn
Tổng chi phí
Khoản phải thu
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Chi phí hoạt động
Tài sản lưu động khác
Lãi vay
Thuế TNDN
III. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Khái niệm kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm:
- Phân tích các giải pháp đầu tư, tài tài trợ và cổ tức mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn.
- Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tránh các bất
ngờ và hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại tương lai.
- Quyết định nên chọn giải pháp nào. (Những quyết định này được thể hiện
trong kế hoạch tài chính cuối cùng).
- Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế
hoạch tài chính.
2. Nội dung lập kế hoạch tài chính
2.1. Kế hoạch tài chính tập trung
Nhiều chỉ tiêu vốn của doanh nghiệp do các giám đốc tài chính đề nghị.
Nhưng các chiến lược chi tiêu cũng phản ánh các kế hoạch chiến lược do ban điều
hành cấp cao lập ra. Những kế hoạch chiến lược cố gắng nhận diện các công việc
kinh doanh mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh và cần được mở rộng.

SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyên Khắc Quốc Bảo
Kế hoạch chiến lược liên quan đến lập ngân sách trên quy mô lón. Các chuyên
gia lập kế hoạch tài chính có gắng xem xét tổng đầu tư từ mỗi công việc kinh doanh
và tránh bị sa lầy một cách thật chi tiết.
Nhằm đảm bảo cho tính linh hoạt khi bắt đầu quy trình lập kế hoạch, cấp điều
hành có thể yêu cầu bộ phận đệ trình ba kế hoạch kinh doanh cho 5 năm tới.
2.2. Kế hoạch tài trợ
Hầu hết các kế hoạch đều chứa một tóm lược của việc tài trợ dự kiến. Phần
này của kế hoạch sẽ xem xét một cách logic cuộc thảo luận về chính sách cổ tức, bởi
vì doanh nghiệp chi ra càng nhiều, càng cần tìm ra nhiều nguồn vốn khác hơn là lợi
nhuận giữ lại.
Một doanh nghiệp có đầu tư hạn chế, dư thừa dòng tiền hoạt động, và một
chính sách lợi tức cổ phần trung bình tích luỹ được một “ưu thế tài chính” đáng kể
dưới hình thức tài sản thanh toán và khả năng vay không sử dụng đến. Cuộc sống
tương đối dễ chịu cho giám đốc của các doanh nghiệp này, và kế hoạch tài trợ chỉ là
thể thức thông thường. Còn sự dễ chịu này có lợi cho các cổ đông hay không lại là
một vấn đề khác.
3. Yêu cầu để việc lập kế hoạch tài chính hiệu quả
3.1. Dự báo:
Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được các dự báo hồn tồn chính xác, vì nếu
có thì việc lập kế hoạch sẽ không cần thiết đến như vậy. Vấn đề là doanh nghiệp cần
phải dự báo một cách tốt nhất có thể được.
Sự thiếu nhất quán trong dự báo có thể là một vấn đề, bởi vì các người lập báo
cáo tìm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Doanh số dự báo có thể là tổng doanh số
dự báo riêng lẻ từ các giám đốc của nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau bằng các
công cụ riêng của họ, các giám đốc đưa ra các giả thiết khác nhau về lạm phát, tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân, sự có sẵn của nguyên liệu, v.v. Đạt được sự nhất
quán đặc biệt khó đối với các doanh nghiệp, khi mà nguyên liệu của đơn vị kinh
doanh này là sau thẩm của đơn vị kinh định khác. Thí dụ một bộ phận lọc dầu của

một doanh nghiệp dầu mỏ có thể dự định sản xuất nhiều xăng hơn bộ phận bán hàng
dự kiến sẻ bán. Các nhà hoạch định của doanh nghiệp sẽ phải phát hiện điều không
nhất quán này và sắp xếp lại kế hoạch của hai bộ phận này.
3.2. Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu
Cuối cùng giám đốc tài chính sẽ phán đốn xem kế hoạch nào là tốt nhất. Điều
này do các giám đốc tài chính tự quyết định, trên thực tế không có mô hình hay thể
thức nào hàm chứa hết tất cả những phức tạp và những điều vô hình gặp phải trong
việc lập kế hoạch tài chính.
Các nhà hoạch định tài chính thường gặp những vấn đề không thể giải quyết
được và đối phó với các vấn đề này một cách tốt nhất có thể được theo phán đốn của
mình. Thí dụ như chính sách cổ tức, các giám đốc tài chính phải quyết định vấn đề
này tuỳ theo từng hồn cảnh cụ thể.
3.3. Kế hoạch tài chính phải linh hoạt
Kế hoạch tài chính dài hạn cũng được sử dụng như tiêu chuẩn để đánh giá
thành quả sau này.
Nhưng việc đánh giá trở nên có giá trị hơn nếu nó được đặt trong từng hồn cảnh cụ
thể. Chẳng hạn những
SVTH: Trần Minh Thưởng Trang 25

×