Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Hà Nội Tỉnh Lào Cai.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.24 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................xvi
Chữ viết tắt...................................................................................................xvi
Giải thích ký hiệu viết tắt............................................................................xvi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU..............................................................xvii
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................xviii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................3
1.1. Huy động vốn trong ngân hàng thương mại......................................3
1.1.1. Khái niệm huy động vốn.................................................................3
1.1.2. Vai trị của nguồn vốn huy động.....................................................5
1.1.3. Các hình thức huy động vốn............................................................8
1.1.3.1. Hình thức huy động vốn theo phương thức huy động........9
1.2. Hiệu quả huy động vốn......................................................................19
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn............................................19
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn...............................20
1.2.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng..........................................................20
1.2.2.2.2. Chỉ tiêu định tính.............................................................21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại.................................................................................................23
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................................23
1.3.2. Các nhân tố khách quan.................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI TỈNH LÀO CAI.........34
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn - Hà Nội tỉnh
Lào Cai.......................................................................................................34
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn - Hà Nội tỉnh Lào Cai.......................................................34


i


2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn - Hà Nội tỉnh Lào Cai......................................................................37
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.....................................................39
2.1.3.2. Hoạt động cho vay và đầu tư..............................................41
2.1.3.3. Các dịch vụ tài chính khác.................................................43
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh...........................................44
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn - Hà Nội tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2016.....................................45
2.2.1. Tình hình huy động vốn theo đối tượng........................................45
2.2.2. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn.............................................47
2.2.3. Tình hình huy động vốn theo phân loại tiền tệ..............................50
2.2.4. Hiệu quả huy động vốn tại SHB Lào Cai......................................52
2.2.4.1. Mức độ tăng trưởng về huy động vốn................................52
2.2.4.2. Tình hình thực hiện nguồn vốn huy động.........................54
2.2.4.3. Cân đối huy động vốn và sử dụng vốn...............................56
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn - Hà Nội tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2016.....................57
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế...........................................58
2.3.2.1. Hạn chế................................................................................58
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế..................................................59
CHƯƠNG 3:.......... MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI TỈNH LÀO CAI.............................................61
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội tỉnh Lào Cai..................................................................................61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội tỉnh Lào Cai..............................65

3.2.1. Củng cố mạng lưới hiện có, đa dạng hố các hình thức huy động
vốn để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư..................................................65

ii


3.2.2. Phát triển phòng dịch vụ Marketing với chức năng chính là phát
triển và đa dạng hố sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.................................69
3.2.3. Đổi mới và hiện đại hố cơng nghệ Ngân hàng............................73
3.2.4. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng..............................75
3.2.5. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo niềm tin với khách hàng, duy trì mối
quan hệ với các khách hàng lớn, tìm kiếm thêm khách hàng và các dự án
mới...........................................................................................................78
3.2.6. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực...........................81
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................83
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.....................................................83
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước........................................85
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà
Nội...........................................................................................................87
KẾT LUẬN....................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích ký hiệu viết tắt


TMCP

Thương mại cổ phần

CN

Chi nhánh

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước



Quyết định

HĐQT

Hội đồng quản trị

iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của SHB Lào Cai..................................................37
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tại SHB Lào Cai.........................................40

Bảng 1.2: Kết quả cho vay tại SHB Lào Cai...................................................42
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại SHB Lào Cai............................45
Bảng 1.4: Kết quả huy động vốn theo đối tượng tại SHB Lào Cai.................46
Bảng 1.5: Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn tại SHB Lào Cai......................48
Bảng 1.6: Kết quả huy động vốn theo phân loại tiền tệ tại SHB Lào Cai.......51
Bảng 1.7: Cơ cấu huy động vốn và sử dụng vốn.............................................56

v


LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta có sự hội nhập ngày
càng sâu rộng với tất cả các quốc gia trên thế giới về kinh tế, chính trị, xã hội.
Các nước trên thế giới cũng đang đua nhau ra sức để trở thành những nước
công nghiệp ngày càng hiện đại. Nước ta cũng không tránh khỏi quy luật đó,
Đảng và nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để hồn thành mục tiêu
này thì cần có sự tham gia lỗ lực của các thành phần kinh tế xã hội. Trong đó,
hệ thống ngân hàng có vai trị vơ cùng quan trọng, được xem như là mạch
máu của nền kinh tế. Ngân hàng dẫn vốn hay cung cấp vốn cho các thành
phần kinh tế từ các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ,
dân cư phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, đầu tư… và cùng với chính
phủ thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia. Để thực hiện tốt điều này thì
“vốn” là một yếu tố quyết định đối với ngân hàng.Vốn là cơ sở của hoạt động
ngân hàng, ngân hàng muốn hoạt động thì phải có vốn, nó quyết định đến quy
mơ và khả năng kinh doanh của ngân hàng.
Một ngân hàng có vốn lớn nó có thể đa dạng hóa các danh mục đầu tư,
giảm thiểu rủ ro cho chính ngân hàng và khách hàng, tăng khả năng cạnh
tranh với các ngan hàng thương mại khác, đặc biệt là với các ngân hàng nước
ngoài trong thời đại hội nhập hiện nay, nâng cao uy tín của ngân hàng. Mặt

khác một ngân hàng vốn lớn thường nhận được sự trợ giúp của chính phủ bởi
lẽ nếu ngân hàng này sụp đổ thì sẽ ảnh hưởng nặng nề tới hệ thống tiền tệ
quốc gia và sự phát triển của nền kinh tế.
Thông qua các vai trò mang đậm chất kinh tế của nguồn vốn ngân hàng
thương mại ở trên ta có thể thấy tầm quan trọng của hoat động huy động vốn
đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng như thế nào. Vì vậy bài

1


toán huy động vốn tiết kiệm, hiệu quả ngày càng trở lên quan trọng. Làm sao
để các ngân hàng thương mại Việt Nam huy động nguồn vốn trong nước và
nước ngoài để đáp ứng kịp thời vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, đồng thời kết hợp với quá
trình thực tập cuối khóa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn - Hà Nội
tỉnh Lào Cai em có điều kiện tiếp cận và nghiên cứu vấn đề này nhiều hơn, do
đó em chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gịn - Hà Nội tỉnh Lào Cai” làm khóa luận tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu và kết luận
gồm ba chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn trong ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn - Hà Nội tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội tỉnh Lào Cai.
Do điều kiện học tập và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa
luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp, bổ xung của thầy cơ giáo và các cán bộ công nhân viên
của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội tỉnh Lào Cai để khóa

luận tốt nghiệp này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Huy động vốn trong ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng thương mại hay
còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm
thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong trong nền kinh tế để phục vụ mục
đích kinh doanh của mình.
Q trình huy động vốn của Ngân hàng thương mại chính là q trình
tích tụ và tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội, sau đó cho cá nhân hoặc doanh
nghiệp khác vay để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, phát
triển kinh tế xã hội và tiêu dùng của các tổ chức ,các nhân. Với chức năng làm
trung gian tài chính,hoạt động huy động vốn của ngân hàng đã góp phần điều
tiết nguồn tiền của xã hội, chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, lưu chuyển tiền
tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu. Giả sử như khơng có ngân hàng thương mại làm
trung gian tài chính thì việc những cá nhân tổ chức thặng dư trong chi tiêu sẽ
không có đủ thơng tin hay cơng cụ để tìm đến những cá nhân tổ chức thâm
hụt trong chi tiêu. Chưa kể đến dù họ có tìm được đối tác thì việc đi lại, cách
trở về địa lý cũng như nhũng chi phí khác sẽ làm cho người đi tìm vốn cũng
như nhà đầu tư chịu mức chi phí khơng nhỏ. Do đó những người có cung và
cầu về vốn có thể dễ dàng thoả mãn nhu cầu của mình thơng qua kênh đầu tư
và cung ứng vốn gián tiếp khi tìm đến ngân hàng mà khơng phải tốn thời gian,
cơng sức và chi phí để tìm kiếm đối tác thích hợp. Huy động vốn đã tiết kiệm

được chi phí, nguồn lực cho cả người cung ứng và nhận vốn, do vậy đã tiết
kiệm được chi phí xã hội đồng thời đẩy nhanh q trình sản xuất lưu thơng

3


hàng hoá, nguồn vốn được sử dụng một cách hiệu quả hơn. Mặt khác, người
tiết kiệm thu thêm được một khoản lãi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình, cịn
người có nhu cầu về vốn thì có vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh, gia tăng
lợi nhuận.
Huy động vốn của ngân hàng thương mại góp phần kiềm chế và kiểm
sốt lạm phát thơng qua vịêc điều tiết lượng tiền mặt trong lưu thông ,giúp ổn
định giá trị đồng tiền. Các ngân hàng cũng là nơi cung cấp một lượng vốn tín
dụng lớn phục vụ cho các dự án của chính phủ về phát triển sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế, các dự án thực hiện chính sách xã hội, bù đắp sự
thiếu hụt tạm thời cho ngân sách nhà nước thơng qua các hình thức vay nợ
giữa ngân sách và ngân hàng
Ở nước ta hiện nay, tín dụng là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn trong các
hoạt động của Ngân hàng thương mại và mang lại nguồn thu chủ yếu cho các
ngân hàng. Do vậy đòi hỏi các ngân hàng không ngừng mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng của mình. Mà muốn có tín dụng thì ngân hàng
phải có vốn và vốn này được huy động từ nền kinh tế. Như vậy, có thể nói
huy động vốn là hoạt động khởi đầu cho mọi hoạt động khác của ngân hàng
thương mại, phần lớn vốn huy động sẽ được dùng để cho vay và thu lợi
nhuận, góp phần thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác
nhau các trung gian tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, ln
tồn tại một điểm chung là vai trị chủ đạo của các ngân hàng thương mại đóng
góp khối lượng tài sản và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị
trí đó ngân hàng thương mại phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công

cụ duy nhất mà các ngân hàng thương mại phải có trước tiên là vốn.

4


Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để
thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt
đầu hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
định, được gọi là vốn ban đầu. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng
khối lượng vốn của mình thơng qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp
vụ tiền gửi, nghiệp vụ đi vay và các nghiệp vụ khác ( dịch vụ uỷ thác, trung
gian thanh toán,…)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua q trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác,…Vốn
huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương
mại nó đóng vai trị rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng thương mại
ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ngân hàng
thương mại cũng là doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Trong quá trình chuyển mình cùng nền
kinh tế, các ngân hàng thương mại đã chuyển dần sang hạch toán kinh doanh,
tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình chứ khơng bao cấp như
trước nữa. Tính năng động sáng tạo được khơi dậy, các ngân hàng thương mại
có xu hướng phát triển đa năng. Các nguồn vốn huy động được sẽ quyêt định
quy mô cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng thương mại. Ngân

hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào
nguồn này.

5


Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường,
hoạt động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn khơng chỉ là phương
tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là
tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường
vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Quá trình
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hố bằng cơng thức T-T’, trong đó
T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu
tư, tiến hành hoạt động kinh doanh: T’>T. Từ cơng thức này, có thể khẳng
định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh
tranh. Vì vậy, ngồi nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định
thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt
quá trình hoạt động của mình.
Nguồn vốn huy động còn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được vốn dồi dào với chi phí thấp
nó có thể mở rộng được tín dụng đầu tư, thu được lợi nhuận cao và ngược lại.
Chi phí huy động vốn của ngân hàng thương mại liên quan chặt chẽ với lãi
suất tiền gửi, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ do
ngân hàng phát hành.
Bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay hay nguồn
vốn ngân hàng thương mại huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp
khác đi vay nên cơng tác huy động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, công tác huy động vốn là một
mảng hoạt động lớn của ngân hàng thương mại và nó quyết định rất lớn đến

thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh, những NHTM có vốn lớn thường có khoản
mục đầu tư và cho vay đa dạng hơn rất nhiều so với NHTM có quy mô vốn

6


nhỏ, phạm vi và khối lượng cho vay của các NHTM này lớn hơn. Thật vậy,
trong khi các NHTM lớn có thể cho vay tại thị trường trong nước thậm chí là
thi trường quốc tế thì các NHTM nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi nhỏ hẹp,
thường là thị trường khu vực, địa phương. Hơn nữa do lượng vốn hạn hẹp nên
các NHTM nhỏ sẽ khơng có phản ưng nhanh nhạy trước những tình huống
biến động về lãi suất thị trường, từ đó tác động đến khả năng thu hút vốn đầu
tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Vì vậy, khi khả năng vốn
của NHTM dồi dào thì chắc chắn sẽ mở rộng và đáp ứng được nhu cầu vay
vốn, có điều kiện để mở rộng thị trường tín dụng, tăng đều khả năng thanh
toán và dịch vụ Ngân hàng
Vốn quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau , nếu khơng có uy
tín thì ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình.
Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân
hàng. Khả năng thanh tốn của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán
của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng
của ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy động vốn cao , ngân hàng có thể
hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao
thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hồn thiện mình hơn. Với
ngân hàng vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh: quy mơ vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật

7


hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín dụng, chủ động
về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh
đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi
đó, tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
Quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
Thực tế đã chứng minh, những NHTM có vốn lớn thường có khoản
mục đầu tư và cho vay đa dạng hơn rất nhiều so với NHTM có quy mơ vốn
nhỏ, phạm vi và khối lượng cho vay của các NHTM này lớn hơn. Thật vậy,
trong khi các NHTM lớn có thể cho vay tại thị trường trong nước thậm chí là
thi trường quốc tế thì các NHTM nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi nhỏ hẹp,
thường là thị trường khu vực, địa phương. Hơn nữa do lượng vốn hạn hẹp nên
các NHTM nhỏ sẽ khơng có phản ưng nhanh nhạy trước những tình huống
biến động về lãi suất thị trường, từ đó tác động đến khả năng thu hút vốn đầu
tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Vì vậy, khi khả năng vốn
của NHTM dồi dào thì chắc chắn sẽ mở rộng và đáp ứng được nhu cầu vay
vốn, có điều kiện để mở rộng thị trường tín dụng, tăng đều khả năng thanh
tốn và dịch vụ Ngân hàng
1.1.3. Các hình thức huy động vốn
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu
hút nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng

càng nhiều. Vì vậy độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả của cơng tác huy động vốn ở các ngân hàng thương
mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng
các công cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh

8


doanh, mỗi ngân hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng
các công cụ huy động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu
hút được vốn, tuy nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng
quản lý của ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn
khơng hồn tồn đồng nghĩa với việc cơng tác huy động vốn của ngân hàng
đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ được coi là có hiệu quả khi những cơng cụ đó
thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể đối với các ngân hàng có hoạt động
kinh doanh đa dạng, đội nhũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có trình độ cao
thì ngân hàng nên đa dạng hố các loại cơng cụ huy động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ , mà ngân hàng phải đa
dạng về kỳ hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy động
vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi
suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy
hợp lý . Do vậy, để công tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đạt được
hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính tốn, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của
thị trường, trên cơ sở năng lực bản thân đưa ra các hình thức huy động đa
dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng thì
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lược sử dụng
vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn.
1.1.3.1. Hình thức huy động vốn theo phương thức huy động
a. Tiền gửi

Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại, khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là
mở các tài khoản tiền gửi để giữ tiền, tài sản và thanh tốn hộ khách hàng,
bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và
dân cư. Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng thương mại. Ngày nay hầu hết các ngân hàng thương

9


mại đang dẩy mạnh huy động vốn thông qua các chính sách cụ thể, rõ ràng và
hiệu quả.
- Đối với tiền gửi thanh tốn:
Vớ mục đích giao dịch, trên cơ sở phạm vi số dư có trên tài khoản tiền
gửi của khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện việc chi trả khi khách hàng có
yêu cầu hoặc có sự uỷ quyền. Các khoản thu nhập của khách hàng đều có thể
dễ dàng được ngân hàng nhập vào tài khoản. Hiện nay do yêu cầu của cạnh
tranh, các ngân hàng đều quan tâm tới việc rút ngắn thời gian giao dịch cho
khách hàng cho nên thủ tục mở tại khoản rất đơn giản, gọn nhẹ và thuận tiện.
Để thu hút khách hàng một số ngân hàng còn kết hợp tài khoản tiền gửi thanh
tốn với cho vay (hay cịn gọi là cho vay thấu chi), một số ngân hàng sử dụng
nhiều hình thức biến tướng của tài khoản tiền gửi thanh toán để nâng lãi suất
loại tiền gửi tương ứng này nhằm cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng, các
ngân hàng thương mại khác.
- Tiền gửi có kỳ hạn của các Doanh nghiệp, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã
hội nghề nghiệp
Nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội sẽ
được chi trả trong một khoảng thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất
thuận tiện cho thanh toán song mức lãi suất thường rất thấp. Để đáp ứng nhu
cầu và khuyến khích người gửi tiền, tạo điều kiện khơi tăng nguồn vốn cho

mình, các ngân hàng đưa ra các hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Thơng thường
khoản tiền gửi này khơng thuận tiện trong thanh toán như tiền gửi thanh toán
như ở trên, khi cần tiền khách hàng phải đến ngân hàng để thực hiện rút tiền
ra. Tuy nhiên để thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thường có mức
lãi suất ưu đãi tương ứng với độ dài kỳ hạn gửi mà khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng. Đây là một trong những yếu tố thu hút được nhiều nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các tổ chức nói trên.

10


- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư, các tâng lớp dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm) trong điều kiện có khả năng tiếp cận được với ngân
hàng, họ sẽ có thể gửi tiền nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các
khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn vốn. Nhằm thu hút ngày càng
nhiều các khoản tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều có gắng khuyến khích dân
cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt trong nhà thay vì gửi vào ngân
hàng, bằng cách mở rộng màng lưới các Chi nhánh, các phòng giao dịch đáp
ứng nhu cầu huy động. Đưa ra hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh
tranh hấp dẫn (ví dụ như mức lãi suất cạnh tranh với các khoảng tiền gửi thời
hạn khác nhau, lãi suất giữa tiết kiệm bằng đồng nội tệ và tiết kiệm bằng đồng
ngoại tệ, tiết kiệm bằng vàng,...). Ngân hàng có thể mở cho mỗi người tiết
kiệm nhiều chương mục tiết kiệm khác nhau cho mỗi kỳ hạn và cho mỗi lần
gửi khác nhau. Loại hình tiền gửi này khơng nhằm mục đích thanh tốn tiền
hàng và dịch vụ song nó có thể dùng làm tài sản thế chấp để vay vốn nếu
được ngân hàng cho phép.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác
Với mục tiêu là an tồn, thuận tiên và nhanh chóng trong thanh tốn
cho khách hàng, các ngân hàng thương mại không chỉ duy trì tiền tại ngân

hàng của mình mà cịn tiến hành gửi tiền tại ngân hàng thương mại khác. Tuy
nhiên thì quy mơ của nó khơng lớn, thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
b. Nguồn đi vay
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, trong những trườn hợp cần thiết các ngân hàng thương mại vẫn
phải tiến hành đi vay thêm. Mặt khác tại nhiều quốc gia trên thế giới, ngân
hàng Trung ương thường quy định tỷ lệ giữa bắt buộc với nguồn tiền huy

11


động và vốn chủ sở hữu. Do vậy trong những trường hợp cần thiết, và trong
các giai đoạn cụ thể nhiều ngân hàng phải tiến hành vay mượn thêm để đáp
ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Các nguồn mà ngân
hàng thương mại có thể vay đó là:
- Vay từ Ngân hàng Nhà nước:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của
các ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ
bắt buộc, dự trữ thanh toán) các ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng
Nhà Nước (NHTW). Hình thức vay chủ yếu là tái cấp vốn hoặc tái chiết khấu
thương phiếu. Các thương phiếu được chiết khấu hoặc tái chiết khấu thì trở
thành tài sản của họ (của Ngân hàng Nhà Nước). Khi cần tiền họ lại mang các
thương phiếu này đến Ngân hàng Nhà Nước để chiết khấu. Nghiệp vụ này
làm thương phiếu của ngân hàng thương mại giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước) tăng lên, Ngân hàng Nhà Nước điều hành
vay mượn một cách chặt chẽ; Ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều
kiện đảm bào và kiểm sốt nhất định. Thơng thường Ngân hàng Nhà Nước
chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn
ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Nhà Nước

trong từng thời kỳ. Trong diều kiện chưa có thương phiếu, Ngân hàng Nhà
Nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức
tín dụng.
- Vay từ các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng thương mại khác:
Đây là nghiệp vụ ngân hàng thương mại này đi vay ngân hàng thương
mại khác và vay của các TCTD trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc thị
trường vốn. Các ngân hàng thương mại đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết
dư gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc cho vay giảm sẽ sẵn sàng
cho ngân hàng thương mại khác vay để hưởng lãi suất cao hơn. Ngược lại các

12


ngân hàng thương mại đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn từ các ngân
hàng khác để đảm bảo khả năng thanh khoản như, đáp ứng nhu cầu dự trữ và
chi trả cấp bách, và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn từ
Ngân hàng Nhà Nước (NHTW). Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng
vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng
đại lý (hoặc Ngân hàng Nhà Nước). Khoản vay có thể khơng cần đảm bảo
bằng các chứng khoán của Kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay
giảm đi và ngân hàng đi vay tăng lên.
- Vay trên thị trường vốn:
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng thương mại cũng đi
vay bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiều, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trường vốn. Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài
hạn dẫn đến khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn. Do
vậy các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp
ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản
vay khơng có bảo đảm. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ vay
mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp

bằng cách này, họ thường phải thông quan ngân hàng đại lý hoặc thông qua
sự bảo lãnh của ngân hàng thương mại lớn. Khả năng vay mượn cịn phụ
thuộc vào tình hình phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển
đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương
đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mơ,
mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề về chuyển
nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ... cũng được các ngân hàng quan
tâm.
c. Các nguồn khác
- Nguồn uỷ thác:

13


Đây là nghiệp vụ mà thơng qua đó ngân hàng thương mại cung cấp
dịch vụ uỷ thác như cho vay, đầu tư, uỷ thác cấp phát, giải ngân, thu ngân
hộ... Các hoạt động này tạo nên nguồn vốn uỷ thác tại ngân hàng. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức
kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của các ngân hàng, có nguồn
tài chính, đã sử dụng màng lưới ngân hàng như là kênh dẫn vốn tới các mục
tiêu. Và kết quả là hình thành nguồn uỷ thác, làm tăng nguồn vốn của ngân
hàng.
- Nguồn trong thanh tốn:
Các khoản thanh tốn khơng dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
thanh tốn (séc trong q trình chi trả, tiền kí quỹ đsể mở L/C,...). Những
ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư tiền từ của
các ngân hàng thành viên để chuyển về thực hiện cho vay.
- Nguồn khác:
các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả, Tiền khấu hao
tài sản nhưng chưa dùng,...

1.1.3.2. Hình thức huy động vốn theo loại
a. Theo thời gian
- Huy động vốn ngắn hạn: Là những khoản tiền có thời hạn dưới
12 tháng mà ngân hàng áp dụng để huy động vốn ngắn hạn trên thị
trường. Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể chia nhỏ
từng kỳ hạn thành nguồn 3, 6, 9, 12 tháng với mức lãi suất phù hợp và
thấp hơn so với loại có kỳ hạn dài hơn. Nguồn vốn này thường chiếm tỷ
trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng
- Huy động vốn trung và dài hạn: Để phục vụ chủ yếu cho các
khoản vay trung và dài hạn, các Ngân hàng thương mại đã tạo ra các sản
phẩm với các mức kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Do thời gian huy động khá

14


dài cho nên nguồn này không được nhiều sự ưa chuộng của khách hàng.
Vì nguồn vốn này đóng vai trị rât quan trong trong hoạt động kinh
doanh của mình, cho nên ngân hàng cần phải thực hiện nhiều giải pháp
để thu hút được nhiều hơn nguồn vốn này.
- Huy động vốn khác: nguồn vốn này ngân hàng huy động chủ yếu
là thơng qua các dịch vụ vốn có của ngân hàng như: nhận giữ hộ, tiền
gửi đảm bảo thanh toán L/C, nhờ thu: đây là những nguồn vốn mà ngân
hàng tạo lập được khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán
hoặc làm đại lý, tiếp nhận vốn tài trợ uỷ thác đầu tư.
Vốn trong thanh toán được tạo lập từ các tài khoản mở thư tín
dụng, tài khoản bảo lãnh…mà chưa đến hạn thanh toán, thực hiện nghiệp
vụ đại lý, tiếp nhận vốn tài trợ uỷ thác đầu tư thì Ngân hàng thương mại
cũng tạo lập một lượng nguồn vốn nhất định. Đối với một nền kinh tế
càng phát triển thì tiềm năng nguồn vốn này cũng tăng.
b. Theo đối tượng

- Huy động từ dân cư:
Nguồn vốn này chủ yếu là tiền gửi cá nhân có tiềm năng lớn và
khá ổn định đối với ngân hàng. Người dân có nguồn tiền chưa sử dụng,
họ gửi tiền vào ngân hàng để chuẩn bị cho những công việc trong tương
lai của mình, đồng thời cũng muốn khoản tiền đó sinh lãi. Nguồn vốn
này rất đa dạng, vì thế nó có thể huy động dưới nhiều hình thức để phục
vụ mục tiêu phát triển của ngân hàng. Khi thu nhập và đời sống của con
người được nâng lên thì ngày càng có nhiều cá nhân mở tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng và thực hiện các giao dịch, thanh toán qua ngân hàng.
Do vậy, tài khoản tiền gửi các cá nhân cũng góp phần tăng cường nguồn
vốn tín dụng cho các Ngân hàng thương mại.
-Huy động từ các tổ chức kinh tế:

15



×