Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 125 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN THỊ KIM UYÊN



NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA




THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
bảo vệ trong một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn


Trần Thị Kim Uyên













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và
cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Đình Hòa, người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của
Phòng quản lý đào tạo sau đại học - trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công
tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi
nhánh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và cung cấp thông tin
cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ
tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn


Trần Thị Kim Uyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
5. Đóng góp của luận văn 4
5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại 6
1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Chức năng trung gian tài chính 7
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán 8
1.2.3. Chức năng tạo tiền 9
1.3. Nội dung hoạt động của ngân hàng thương mại 10
1.3.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn 10
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 11
1.3.3. Hoạt động dịch vụ NH 12
1.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại 13

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM 13
1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 15
1.5.1. Môi trường bên ngoài 15
1.5.2. Môi trường bên trong 16
1.6. Kinh nghiệm Tổ chức ngân hàng thương mại 16
1.6.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại Trung Quốc 16
1.6.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok (Thái Lan) 17
1.6.3. Kinh nghiệm tổ chức ngân hàng thương mại ở Việt Nam 18
1.7. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Vĩnh Phúc 18
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 20
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 20
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 20
2.4 . Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 21
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của BIDV Vĩnh Phúc 21
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc . 22
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC 27
3.1. Tình hình và đặc điểm của BIDV Vĩnh Phúc 27
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 27
3.1.2. Tình hình cơ bản của BIDV Vĩnh Phúc 29
3.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc (BIDV Vĩnh Phúc) 31
3.2. Thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động của BIDV Vĩnh Phúc qua 3 năm 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc trong giai đoạn
2011-2013 38
3.2.2. Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động của BIDV Vĩnh Phúc
trong giai đoạn 2011-2013 50
3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của BIDV Vĩnh Phúc trong
giai đoạn 2010-2013 54
3.3. Phân tích môi trường kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc 61
3.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài 61
3.3.2. Phân tích môi trường bên trong 65
3.4. Những thành công và hạn chế trong kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc 71
3.4.1. Những thành công 72
3.4.2. Những hạn chế 79
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VĨNH PHÚC 82
4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển thị trường
ngân hàng 82
4.2. Định hướng chiến lược của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn
đến 2020 84
4.3. Kế hoạch chiến lược phát triển của BIDV Vĩnh Phúc 87
4.4. Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV Vĩnh
Phúc đến năm 2015 và tầm nhìn 2020 89
4.4.1. Giải pháp về chiến lược kinh doanh 89
4.4.2. Giải pháp về hoạt động huy động vốn 95
4.4.3 . Giải pháp về hoạt động cấp tín dụng 98
4.4.4. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm, các kênh dịch vụ tài chính 101
4.4.5. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực 102
4.4.6. Giải pháp về tăng cường mạng lưới hoạt động 104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
4.4.7. Giải pháp xây dựng và quảng bá thương hiệu, hoạt động tiếp thị 104
4.4.8. Giải pháp đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 105
4.4.9. Giải pháp xây dựng môi trường giao dịch chuyên nghiệp, thân thiện 105
4.4.10. Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro và tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ 106
4.5. Một số kiến nghị 108
4.5.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 109
4.5.2. Kiến nghị với BIDV Việt Nam 110
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACB
: Ngân hàng TMCP Á Châu
Agribank
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
ATM
: Máy giao dịch tự động
BIDV
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
BIDV Vĩnh Phúc
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam, Chi nhánh Vĩnh Phúc
BIDV Bank
: Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
Việt Nam
CSXH
: Chính sách xã hội
HĐV
: Huy động vốn
HĐVBQ
: Huy động vốn bình quân
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
KHKD
: Kế hoạch kinh doanh
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
SHB
: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
Techcombank
: Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
VCB
: Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam
VPBank
: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động 39
Bảng 3.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng tại BIDV Vĩnh Phúc (2011-2013) 41
Bảng 3.3. Chất lượng tín dụng của BIDV Vĩnh Phúc (2011 - 2013) 42
Bảng 3.4. Doanh số thu phí TTQT tại BIDV Vĩnh Phúc 45
Bảng 3.5. Thu nhập từ hoạt động KDNT tại BIDV Vĩnh Phúc 46
Bảng 3.6. Thu dịch vụ ròng tại BIDV Vĩnh Phúc (2011 - 2013) 49
Bảng 3.7. Kết quả kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc (2011-2013) 50
Bảng 3.8. Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn BIDV Vĩnh
Phúc trong giai đoạn 2011- 2013 52
Bảng 3.9. Tỷ lệ khả năng chi trả bình quân giai đoạn 2011-2013 53
Bảng 3.10. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 BIDV Vĩnh Phúc 54
Bảng 3.11. Chỉ tiêu ROA của BIDV Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011-2013 56
Bảng 3.12. Tỷ lệ sinh lời của BIDV Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011-2013 . 57
Bảng 3.13. Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản của BIDV Vĩnh Phúc trong giai
đoạn 2011-2013 58
Bảng 3.14. Chỉ tiêu tổng dư nợ/nguồn vốn huy động của BIDV Vĩnh Phúc
trong giai đoạn 2011-2013 58
Bảng 3.15. Bảng chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng /tổng dư nợ của
BIDV Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011-2013 59
Bảng 3.16. Tỷ lệ thu nhập cận biên giai đoạn 2011-2013 60
Bảng 3.17. Tình hình Huy động vốn và Cho vay của các NHTM cổ phần có
Hội sở tại Vĩnh Phúc đến năm 2013 62
Bảng 4.1. Kế hoạch kinh doanh hệ thống BIDV 2011-2015 86



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy NHĐT&PT Vĩnh Phúc 32

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Quy mô tín dụng giai đoạn 2011-2013 41
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ lợi sinh lời trong giai đoạn 2011-2013 58
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản giai đoạn 2011-2013 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. T ề tài
Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế Việt Nam, ngành dịch vụ
ngân hàng những năm gần đây đã có sự tăng trưởng vượt bậc khi số lượng các
ngân hàng thương mại (NHTM) được cấp phép thành lập gia tăng và các
NHTM cũ liên tục mở rộng mạng lưới chi nhánh. Bên cạnh đó từ năm 2010,
ngành ngân hàng Việt Nam cho phép mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ
ngân hàng dẫn đến các ngân hàng nước ngoài liên tục mở rộng quy mô hoạt
động tại Việt Nam.
Chính những sự tăng trưởng về số lượng và quy mô hoạt động này đã dẫn
đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam về
thị phần, về chất lượng dịch vụ, về giá Đây chính là thách thức cho các ngân
hàng thương mại trong nước phải có một sự đổi mới một cách toàn diện nếu
không muốn bị tụt lại phía sau thậm chí bị sáp nhập hoặc mua lại bởi các ngân

hàng khác.
Trong giai đoạn khốc liệt như hiện nay, hầu hết các ngân hàng thương
mại, ngân hàng cổ phần, ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài đều luôn phải đối
mặt với áp lực phải tìm ra những hướng đi mới và hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế nói chung và sự sống
còn của từng ngân hàng nói riêng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của các mỗi ngân hàng. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
Một thị trường nhỏ nhưng có tới gần 30 điểm giao dịch ngân hàng, TCTD
đóng trụ sở tham gia thị trường dịch vụ Ngân hàng. Trong tình hình khó khăn
như hiện nay, nền kinh tế suy thoái, hàng nghìn các doanh nghiệp phá sản và
ngừng hoạt động, thị trường Ngân hàng đang dần bão hòa, các ngân hàng
đang xâm chiếm và giành giật thị phần của nhau. Bài toán đang đặt ra cho các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
nhà hoạch định chiến lược trong hoạt động ngân hàng là phải tìm ra các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và đi sâu phân tích nó để từ
đó có cơ sở khoa học phương pháp luận tìm ra các giải pháp tương ứng, giúp
các nhà lãnh đạo tìm ra chiến lược đột phá, đi trước khơi thông hoạt động
ngân hàng của mình hiệu quả nhất.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã được thành
lập 57 năm, và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Tỉnh Vĩnh Phúc (BIDV Vĩnh Phúc) được thành lập 16 năm ,đã có quá trình
phát triển lâu dài, đã tạo dựng được vị trí đáng kể trong ngành ngân hàng Việt
Nam. Những năm gần đây tốc độ phát triển về tổng tài sản, về lợi nhuận, về các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc liên tục tăng mạnh. Tuy nhiên,
nếu so sánh với một số ngân hàng TMCP hàng đầu khác trong tỉnh Vĩnh Phúc

thì ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc vẫn
còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Vì vậy để thực hiên mục tiêu đặt ra của
Ban lãnh đạo BIDV Vĩnh Phúc là “ luôn là ngân hang đi đầu trong Tỉnh” thì
vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là yêu cầu cấp thiết của BIDV
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. Là một nhân viên của BIDV Vĩnh Phúc,
tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc” với mong muốn góp
một phần nhỏ trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh và xây dựng BIDV Vĩnh Phúc ngày càng vững mạnh trong
thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
- Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng đưa ra các nhóm giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc nhằm đảm bảo ổn định và phát triển bền vững
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của của
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc nhằm duy trì và
phát triển trong những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh tại các Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1.Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là số liệu nghiên cứu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc từ năm 2011-2013.
* Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, cụ thể trong hoạt
động kinh doanh tại BIDV - Chi nhánh Vĩnh Phúc, đặc biệt là vấn đề phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả các mặt hoạt động kinh doanh:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi của tổ chức kinh tế, định chế
tài chính và dân cư, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả các hoạt động dịch vụ
khác trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Từ đó tìm ra các giải pháp tương
ứng nâng cao hiệu quả các mặt trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn tổng quan những vấn đề cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động kinh doanh trong các ngân hàng thương mại, tổng kết những bài học
kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Trong đó đánh giá cụ thể trên các mặt hoạt động : Hoạt động huy động
vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ bảo lãnh và

các dịch vụ khác…
Xuất phát từ thực trạng về những mặt đạt được và những bất cập, khó
khăn, vướng mắc trong công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh, luận văn đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng làm căn cứ đưa ra
những giải pháp tương ứng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc với
mục đích phát triển bền vững cho BIDV Vĩnh Phúc trong thời gian tới. Những
giải pháp mà tác giả đưa ra có cơ sở khoa học, có tính khả thi, có nhiều điểm mới và
có khả năng vận dụng vào thực tiễn.
5. Đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng,
hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động thanh toán ngân hàng, bảo lãnh và
các hoạt động khác…
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng. qua các mặt hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng, dịch vụ tín dụng và ngân quỹ và các hoạt động khác.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại BIDV Vĩnh Phúc,
đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với các Bộ, Ban, Ngành liên quan.
ủa luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chƣơng 1: ực tiễn về hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng thương mại
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc
Chƣơng 4: Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc.







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Định nghĩa ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là một trong các ngành công nghiệp ra đời sớm nhất.
Ở Mỹ NHTM đầu tiên được thành lập năm 1782, trước khi Hiến
pháp liên bang được thông qua và nhiều NHTM được thành lập từ
những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt động. Ở mỗi một nước, luật
NHTM có quy định khác nhau, người ta thường dựa vào tính chất và
mục đích hoạt động của Ngân hàng trên thị trường tài chính để đưa ra cách
hiểu về Ngân hàng thương mại.
Ở Pháp, theo luật ngân hàng hàng năm 1941 thì "được coi Ngân hàng
là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ
và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính".
Hay như ở Ấn Độ, luật ngân hàng năm 1950 và được bổ sung năm

1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài
trợ, đầu tư"
Và theo luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa:
"Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn
bán vàng bạc, hàng nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương
tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng
ra bảo hiểm ”
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để đưa ra các khái niệm về
ngân hàng thương mại. Có khái niệm đưa ra thông qua chức năng, hoạt động,
thông qua các dịch vụ hoặc có khái niệm thông qua vai trò của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế. Đặc trưng của các ngân hàng thương mại so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
các tổ chức tài chính khác là chuyên về nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp
các dịch vụ thanh toán. Bất kỳ ngân hàng thương mại hay tổ chức tài chính
nào đều hoạt động trong phạm vi pháp luật cho phép và đều hoạt động dựa
trên cơ sở sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Cách tiếp cận có tính logic hơn là xem xét ngân hàng thương mại trên phương
diện những loại hình dịch vụ cung cấp. Theo đó, Luật các tổ chức tín dụng
của Việt Nam ban hành năm 2010 (Quốc hội, 2010) đã định nghĩa:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định Luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Và: “Ngân hàng loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Và vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng định nghĩa của luật
tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành 1998 về ngân hàng để làm cơ sở cho

các phân tích kế tiếp.
1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Tầm quan trọng của Ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức
năng của nó. Các nhà kinh tế học đã ví ngân hàng thương mại là trái tim của
nền kinh tế. Ngân hàng hút tiền về, bơm tiền đi vì thế các nguồn vốn nhàn rỗi
được khơi thông đưa tiền từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho quá trình lưu
chuyển tiền tệ một cách hiệu quả. Các chức năng của ngân hàng thương mại
có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng bao gồm ba chức
năng chủ yếu: chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán,
chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thương mại
và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Thực hiện chức năng trung gian tài chính, ngân hàng là “cầu nối” giữa
cung và cầu vốn trong đó có nhu cầu về vốn
Thứ nhất: NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể
kinh tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cơ quan Nhà nước, NH
Trung ương, NHTM và các tổ chức tín dụng khác để hình thành nguồn vốn
đầu tư, cho vay trong nền kinh tế.
Thứ hai: NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với
chủ thể kinh tế thiếu vốn - có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ
bắt buộc hoặc tài khoản thanh toán tại NH Trung ương, NHTM hoặc các
TCTD khác.
Như vậy, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Ngày nay, quan niệm trung gian tín dụng trở nên biến hoá hơn. Sự phát
triển của thị trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của

chức năng này. Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát
hành cổ phiếu) với những nhà đầu tư: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị
trường chứng khoán; đảm nhận việc mua bán trái phiếu công ty. Theo cách
này Ngân hàng làm trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên
thị trường.
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để
cho vay.Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng là tiền để NH thực hiện chức năng này. Mặc khác, việc thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như
không an toàn, chi phí lớn… đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua NH.
Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như:
Mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo nhu
cầu của khách hàng bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,… tổ chức
mạng lưới thanh toán điện tử.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Trong đó, thanh toán theo nhu cầu của khách hàng là kết quả khi thực
hiện hai công việc trên. NH trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ của xã hội được thực hiện qua NH với những hình thức
thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
1.2.3. Chức năng tạo tiền
Khi hệ thống NH hai cấp đã được hình thành , các NH không còn hoạt
động riêng lẻ mà theo hệ thống. Trong đó NH Trung ương giữ độc quyền phát
hành giấy bạc NH và với vai trò NH của các NH. Còn các NHTM chuyên

kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân.
Với chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh toán,
NHTM có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm
trung gian tài chính, NH sử dụng số tiền huy động vốn có được để cho
vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để thanh toán, chuyển
khoản cho khách hàng ở NH khác và chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay,
NH mới bắt đầu tạo tiền.
Từ một tài khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển
khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng
tiền gửi ban đầu.
Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố như: Tỉ lệ
dự trữ bắt buộc, tỉ lệ dự trữ dư thừa và tỉ lệ giữa tiền mặt so với tiền gửi
thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền
với hoạt động tín dụng và thanh toán. Hay nói cách khác, khi NH cung ứng
tín dụng bằng chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lượng tiền cung ứng, khi
thu nợ, lượng tiền cung ứng giảm xuống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Như vậy, lượng tiền giao dịch không chỉ là giấy bạc NH, do NH Trung
ương phát hành, mà bộ phận quan trọng là do tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.
1.3. Nội dung hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn
NHTM là một loại hình doanh nghiệp bởi vậy, muốn mở rộng các hoạt
động kinh doanh, nó phải tự lập được nguồn vốn gồm:
a. Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số
tài sản nợ khác theo quy định của NH Trung ương.

Nguồn vốn này chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh doanh
của NH, song nó có ý nghĩa quan trọng: là cơ sở để thu hút nguồn vốn khác,
là vốn khởi đầu tạo ra uy tín của NH với khách hàng, sử dụng xây dựng cơ sở
vật chất kĩ thuật cho NH. Đồng thời vốn tự có còn là cơ sở thu hút được nhiều
nguồn vốn huy động và xác định hệ số an toàn trong kinh doanh của NH. Bởi
vậy, các NH không ngừng tăng cường bổ sung vốn điều lệ, trích lập các quỹ
dự trữ và sử dụng các tài sản nợ.
b. Vốn huy động
Huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan trọng hàng
đầu của NHTM. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh. NHTM
thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình thức nhận tiền gửi và
phát hành các chứng từ có giá.
● Huy động tiền gửi là hình thức huy động vốn phổ biến của NHTM.
Các khoản tiền gửi có thể được chia thành:
- Tiền gửi không kì hạn: là loại tiền gửi mà người gửi có thế rút ra
bất cứ lúc nào, nó có thể là tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi tiết kiệm
không kì hạn.
- Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và NH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
● Huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá: là việc các
NHTM phát hành các chứng từ tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu NH để huy
động vốn.
● Vay vốn của các NH khác.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh một NHTM có thể thiếu vốn
ngắn hạn để thanh toán. NH giải quyết bằng cách đi vay các NHTM và các
TCTD khác hoặc của NHTƯ.

● Vay vốn của các NHTM và các TCTD được thực hiện thông qua thị
trường liên NH. Việc vay vốn này được thực hiện ở NHTƯ và sau đó sẽ điều
chỉnh cho các chi nhánh trong hệ thống.
● Vay vốn của NHTƯ được thực hiện thông qua hình thức vay tái cấp
vốn, vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ giữa các NHTM và vay khi NH mất khả
năng thanh toán.
c. Huy động vốn trong thanh toán và vốn khác
● Trong quá trình thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NH thanh
toán không dùng tiền mặt theo lệnh của khách hàng, như vậy NH đã huy động
được một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức: tiền kí quỹ vào tài
khoản tiền gửi thanh toán, tiền chu chuyển trong thanh toán.
● Khi thực hiện các dịch vụ, NH huy động được vốn ủy thác đầu tư, tài
trợ của chính phủ hoặc bên nước ngoài. Trong thời gian chờ giải ngân,
NHTM có thể huy động làm nguồn vốn kinh doanh
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM.Trong nền kinh tế thị trường,hoạt động sử dụng vốn ngày càng đa
dạng và được thực hiện dưới nhiều hình thức.
a. NHTM cho vay đối với khách hàng. Đây là hướng cơ bản trong sử
dụng vốn của NH bao gồm
- Cho vay ngắn hạn:là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng.Nó
là loại hình cho vay phổ biến của NHTM.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
- Cho vay trung và dài hạn:là loại hình cho vay có thời hạn trên 12 tháng
b. Hoạt động đầu tư
- Đầu tư chứng khoán NH mua chứng khoán và trở thành người sở hữu
chứng khoán.Chứng khoán mà NH có thể mua là tín phiếu kho bạc ngắn

hạn,trái phiếu chính phủ,cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp.
- Đầu tư vốn liên doanh, liên kết là việc NH bỏ vốn ra để liên doanh,
liên kết với các NHTM, TCTD khác hoặc các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
sản xuất thương mại dịch vụ để tăng phần vốn góp.
1.3.3. Hoạt động dịch vụ NH
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng được coi là nghiệp vụ trung gian, nó
không ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn và cũng không ảnh hưởng trực tiếp
đến tín dụng và đầu tư.
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng không những làm cho các NHTM trở
thành Ngân hàng đa năng mà còn qua hoạt động dịch vụ tạo ra một phần
thu nhập khá lớn với chi phí rất thấp, do vậy những ngân hàng nào mở
rộng hoạt động dịch vụ thì kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, tỷ suất
lợi nhuận cao hơn.
Dịch vụ NH, được phát triển mạnh trong điều kiện kinh tế thị trường và
đưa lại nguồn thu đáng kể cho các NHTM. Hoạt động dịch vụ được thực hiện
dưới các hình thức sau:
- Thanh toán
- Bảo lãnh
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng
- Môi giới kinh doanh chứng khoán
- Hoạt động ủy thác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Hoạt động thông tin, tư vấn
- Hoạt động dịch vụ thẻ và dịch vụ ngân hàng khác
1.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đo lường một cách
tổng quát thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản và vốn chủ sở
hữu. Lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, nó được quyết định
bởi mức lãi thu được từ các khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ, bởi quy mô, chất lượng và thành phần của các tài sản có.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM
1.4.2.1. Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
+ Giới hạn tín dụng đối với khách hàng
Giới hạn tín dụng là tổng số tiền cao nhất mà hệ thống Ngân hàng thỏa
thuận để một khách hàng sử dụng và/hoặc cam kết cho phép sử dụng bằng
nghiệp vụ cho vay (trừ cấp tín dụng có bảo đảm 100% bằng cầm cố/chiết
khấu giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm thuộc Nhóm I, trái phiếu chính phủ, tín phiếu
kho bạc nhà nước), bảo lãnh (trừ phần ký quỹ và phần bảo lãnh có nguồn đảm
bảo thanh toán bằng vốn vay, bảo lãnh có bảo đảm 100% bằng cầm cố giấy tờ
có giá/thẻ tiết kiệm thuộc Nhóm I).
+ Tỷ lệ về khả năng chi trả ( khả năng thanh toán)
Khả năng thanh toán là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng
và sự an toàn trong quá trình hoạt động của một ngân hàng. Để đảm bảo khả
năng thanh toán, ngân hàng phải duy trì được một tỷ lệ tài sản có nhất định
dưới dạng tài sản có tính lỏng, đặc biệt là các tài sản có tính thanh khoản cao
như tiền mặt, tiền gửi ở NHTW và các công cụ dự trữ thanh khoản khác.
Ngoài ra, các ngân hàng còn phải chú trọng nâng cao chất lượng các tài sản
có, xây dựng danh mục tài sản hợp lý, có khả năng chuyển hoá thành tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
nhanh chóng và thu hồi nợ đúng hạn để đáp ứng yêu cầu chi trả cho khách
hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.
+ Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung

hạn và dài hạn.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn trong ngắn hạn của các
chi nhánh để phục vụ cho vay trung và dài hạn, chỉ tiêu này còn đánh giá ngân
hàng có sử dụng hiệu quả vốn huy động để cho vay hay không.
1.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng
thương mại
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính các tổ chức tín
dụng Nhà nước nhằm nắm bắt kịp thời thực trạng, hiệu quả hoạt động tài chính
của tổ chức tín dụng Nhà nước để giúp tổ chức tín dụng Nhà nước khắc phục tồn
tại, hoàn thành mục tiêu và kế hoạch kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và khả năng cạnh tranh; đồng thời góp phần hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật.
+ Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng như
để đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Hiệu quả hoạt động và
khả năng sinh lời của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng thanh
toán và chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó. Những
ngân hàng hoạt động không hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ và nắm giữ
những tài sản không thanh khoản, cuối cùng sẽ trở nên mất khả năng thanh
toán. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, tăng cường hiệu quả kinh doanh,
nâng cao khả năng sinh lời của mỗi ngân hàng là cách tốt nhất để giúp cho hệ
thống ngân hàng phát triển một cách bền vững.
+Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản: ROA (Return on Assets). Ý nghĩa
của chỉ số này cho biết một đồng tài sản có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận,
điều đó cũng cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có. Tài sản có
sinh lời càng lớn thì hệ số trên càng lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

+Chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tín dụng
+ Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Lợi
nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào và thu lãi đầu ra.
+ Tỷ lệ sử dụng vốn
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn vào việc cho vay vốn của
Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ Ngân hàng sử dụng hiệu nguồn
vốn huy động được để cho vay.
+ Tỷ lệ tổng dư nợ
+Tỷ lệ nợ quá hạn
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro
tín dụng tại ngân hàng
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém , và ngược lại.
+ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Tỷ lệ này sử dụng để đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi
phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua việc kiểm soát tài sản sinh
lời và theo đuổi nguồn vốn có chi phí thấp.
1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.5.1. Môi trường bên ngoài
● Môi trường vĩ mô
+ Các yếu tố kinh tế.
+ Các yếu tố xã hội, văn hóa.
+ Các yếu tố chính trị, chính sách và pháp luật.
+ Yếu tố khoa học, công nghệ.
● Môi trường vi mô

×