Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Chuyên Đề Thực Tập Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Một Thành Viên Than Uông Bí.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.29 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề “Nõng cao chất lượng công tác phân tích tài
chính tại Cơng ty TNHH một thành viên Than Uụng Bớ” là cơng trình nghiên cứu
của riêng em.
Các số liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực và xuất phát từ thực tiễn,
chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả chun đề

Nguyễn Thị Diễm Hương


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...................................................................................................3
1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp.......................................................3
1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp............................................................................3
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp..............................................................................3
1.2. Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.............................7


1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................7
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp........................................14
1.2.3. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp........................................17
1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................24
1.2.5. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.......................25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp....................31
1.3.1. Nhân tố chủ quan......................................................................................31
1.3.2. Nhân tố khách quan...................................................................................32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN NG BÍ.......................34
2.1. Khái qt về Cơng ty TNHH một thành viên than ng Bí.......................34
2.1.1. Q trình hình thành, cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của công ty
............................................................................................................................ 34
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Than
ng Bí...............................................................................................................42
2.2.Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại cơng ty TNHH một thành
viên Than ng Bí.................................................................................................48
2.2.1. Tổ chức cơng tác phân tích........................................................................48


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hồng Xn Quế

2.2.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích............................................................48
2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính của cơng ty...........................................50
2.2.4. Nội dung q trình phân tích tài chính của cơng ty...................................51
2.3. Đánh giá chung..............................................................................................63
2.3.1. Thành cơng................................................................................................63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN
NG BÍ................................................................................................................ 68
3.1 Định hướng phát triển của công ty đến năm 2015........................................68
3.1.1 Chiến lược sản xuất- kinh doanh................................................................68
3.1.2. Đổi mới công nghệ....................................................................................70
3.1.3. Chiến lược nguồn nhân lực.......................................................................70
3.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại cơng ty
than ng Bí..........................................................................................................72
3.2.1. Áp dụng quy trình phân tích đầy đủ các bước...........................................72
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích................74
3.2.3. Tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích.....................................74
3.2.4. Lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp................................................75
3.2.5. Xác định nội dung phân tích đảm bảo tính tồn diện và hiệu quả nhất.....76
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.......................................................................78
3.3.2. Kiến nghị đối với tập đoàn than khoáng sản Việt Nam.............................79
KẾT LUẬN............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................82


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh


CĐKT

Cân đối kế toán

DT

Doanh thu

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

TNST

Thu nhập sau thuế

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH


Vốn chủ sở hữu

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DN

Doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

Bảng 1.1. Bảng cân đối kế tốn.............................................................................26
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Cơng ty......................................................38
Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất.....................................................................42
Bảng 2.2 Khái quát về cơ cấu tài sản của cơng ty than ng Bí ( 2009-2011). .45
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả kinh doanh của cơng ty than ng Bí.......................47
Bảng 2.4: Bảng cân đối kế tốn............................................................................49
Bảng 2.5: Tình hình biến động tài sản của Cơng ty than ng Bí.....................52
Bảng 2.6 Bảng tỷ trọng các loại tài sản trong tổng tài sản.................................53

Bảng 2.7 Tình hình biến động nguồn vốn của Cơng ty than ng Bí................56
Bảng 2.9 Khả năng thanh tốn của cơng ty.........................................................60
Bảng 2.10 Khả năng cân đối vốn của công ty......................................................61
Bảng 2.11 Khả năng hoạt động của công ty.........................................................61
Bảng 2.12 Khả năng sinh lợi của cơng ty.............................................................62
Bảng 3.1 Kế hoạch tập đồn Vinacomin giao cho cơng ty than ng Bí giai đoạn
2011-2015...............................................................................................................69


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động như hiện nay, tất cả các doanh
nghiệp đều phải đối mặt với những khó khăn và nhiều thách thức lớn. Do đó, để tồn
tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới tư duy cũng như tác
phong công việc và đặc biệt là đổi mới khoa học cơng nghệ tiên tiến để nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu và xu thế thị trường. Bên cạnh đó, sự ra đời và phát triển
mạnh mẽ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cùng công ty trong nước
làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.
Qua thực tiễn nghiên cứu, em nhận thấy công tác phân tích tài chính tại các
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ chứng minh và khẳng định thế
mạnh của các doanh nghiệp mà nó cịn góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nền
kinh tế. Hơn nữa, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình thực trạng tài chính
của các doanh nghiệp với nhiều mục đích khác nhau, chủ yếu là các nhà quản lý,
nhà đầu tư, cá nhân và tổ chức trực tiếp cho doanh nghiệp vay. Do đó sự chính xác,
kịp thời và khoa học của cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp cùng những dự
án khả thi sẽ giỳp cỏc nhà quản trị tài chính có được những chiến lược phát huy thế

mạnh một cách hợp lý, tạo niềm tin vững chắc cho các nhà đầu tư yên tâm rót vốn
đầu tư và đặc biệt là thu hút một nguồn vốn dồi dào từ những người cho vay.
Tuy nhiên công tác phân tích tài chính hiện nay chưa được các doanh nghiệp
quan tâm một cách thích đáng, cách thức tổ chức phân tích và phương pháp phân
tích cịn nhiều vướng mắc và sơ sài. Là một sinh viên khoa Ngân hàng-Tài chính,
nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp và những
kiến thức được trang bị trong suốt quá trình học, em mạnh dạn lựa chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng cơng tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH một
thành viên than Uụng Bớ” nhằm đưa ra một số biện pháp, kiến nghị để nâng cao
hiệu quả của cơng tác phân tích tài chính trên cở sở đánh giá tình hình tài chính của
Cơng ty TNHH một thành viên Than Uụng Bớ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty TNHH một
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

1
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

thành viên Than Uụng Bớ.
- Đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại
Cơng ty TNHH một thành viên Than Uụng Bớ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động phân tích tài chính tại Công
ty TNHH một thành viên Than Uụng Bớ. Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu cách

thức tổ chức, phương pháp phân tích và các thơng tin sử dụng trong q trình phân
tích tài chính tại cơng ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: chỉ nghiên cứu hoạt động phân tích tài chính tại Cơng ty
TNHH một thành viên Than Uụng Bớ.
- Về thời gian: giai đoạn 2009-2011.
- Về giác độ nghiên cứu: nghiờn cứu trên giác độ vi mô.
4. Kết cấu đề tài
Tên đề tài “Nõng cao chất lượng cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty
TNHH một thành viên Than Uụng Bớ”.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài được chia thành 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác phân tích tài chính Cơng ty TNHH một thành viên
Than Uụng Bớ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác phõn tích tài chính tại Cơng ty
TNHH một thành viên Than Uụng Bớ.

SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

2
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn
của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, nước ta hiện có các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
-

Doanh nghiệp Nhà nước

-

Công ty cổ phần

-

Công ty trách nhiệm hữu hạn

-

Doanh nghiệp tư nhân
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa

các doanh nghiệp trờn cú t đến việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp như:
-


Tổ chức và huy động vốn

-

Phân phối lợi nhuận
Dưới đây xem xét việc tổ chức quản lý của một số doanh nghiệp phổ biến:
1.1.2.1. Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà

nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, hoặc hoạt
động cơng ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước mới thành lập được ngân sách nhà nước đầu tư toàn
bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu nhưng không thấp hơn tổng mức vốn pháp
định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh.
Ngồi số vốn Nhà nước đầu tư, DNNN được quyền huy động vốn dưới hình
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

3
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

thức như phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên kết liên doanh và các
hình thức sở hữu của DN và phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp) được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi số vốn doanh nghiệp quản lý. Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp nhà nước
chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Công ty cổ phần
Cơng ty cổ phần là một cơng ty trong đó:
- Các thành viên cùng góp vốn dưới hình thức cổ phần để hoạt động.
- Số vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
- Cổ đơng có quyền tự do chuyện nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp có quy định của pháp luật.
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ động tối thiểu là 3 và không
hạn chế số lượng tối đa.
Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần các đặc điểm:
- Công ty cổ phần là một thực thể pháp lý có tư cách pháp nhân, các thành
viên góp vốn vào cơng ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Trong q trình hoạt động,
cơng ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm vốn (nếu có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện theo luật định) điều đó tạo cho cơng ty có thể dễ dàng tăng
thêm vốn chủ sở hữu trong kinh doanh.
- Các chủ sở hữu có thể chuyển quyền sở hữu về tài sản của mình cho người
khác mà khơng làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh của công ty và có quyền
hưởng lợi tức cổ phần, quyền biểu quyết, quyền tham dự và bầu Hội đồng quản trị.
- Quyền phân chia lợi tức sau thuế thuộc các thành viên của công ty quyết
định.
- Chủ sở hữu của công ty chỉ chịu TNHH trên phần vốn mà họ góp vào cơng
ty.

SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

4

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hồng Xn Quế

1.1.2.3. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Theo Luật doanh nghiệp hiện hành ở nước ta, có hai dạng cơng ty trách nhiệm
hữu hạn: cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Cơng ty TNHH (có hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp trong đó:
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vốn vào doanh nghiệp.
+ Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật (theo quy định tại Điều 32 – Luật doanh nghiệp).
+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên theo quy định
của pháp luật.
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Ngồi phần vốn
góp vốn của thành viên, cơng ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động
vốn theo quy định của pháp luật nhưng không được quyền phát hành cổ phiếu.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền chuyển nhượng một phần
hoặc tồn bộ phần vốn góp, nhưng trước hết phải chào bán phần vốn đó cho tất cả
các thành viên cịn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong cơng ty.
Chỉ được chuyển nhượng có người khơng phải là thành viên nếu các thành viên cịn
lại của công ty không mua hoặc không mua hết.
Thành viên có quyền u cầu cơng ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu
thành viên đó bỏ phiếu chống hoặc phản đối bằng văn bản đối với quyết định của
Hội đồng thành viên về các vấn đề:
 Tổ chức lại công ty

 Các trường hợp khác quy định tại điều lệ cơng ty.
Trong q trình hoạt động, theo quyết định của Hội đồng thành viờn,cụng ty
có thể tăng hoặc giảm vốn theo qui định của pháp luật.
Hội đồng thành viên của công ty quyết định phương án sử dụng và phân chia
lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ
chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
về tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn điều lệ của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

5
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hồng Xn Quế

Cơng ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, tuy nhiên
công ty không được quyền phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu công ty không trực tiếp rút một phần hoặc tồn bộ số vốn đã góp
vào cơng ty, chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Chủ sở hữu công ty là người quyết định sử dụng lợi nhuận sau thuế.
1.1.2.4. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân là người bỏ vốn đầu tư của mình và cũng
có thể huy động thêm vốn từ bên ngồi dưới hình thức đi vay. Trong khn khổ của
luật pháp, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tự do kinh doanh và chủ động trong

mọi hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên loại hình doanh nghiệp này khơng được phép
phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào để huy động vốn trên thị trường. Qua đó cho
thấy nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là hạn hẹp, loại hình doanh nghiệp này
thường thích hợp với kinh doanh quy mơ nhỏ.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, có quyền cho th tồn bộ doanh nghiệp của mình,
có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác hoặc có quyền tạm ngừng
hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện cho thuê hay bán doanh nghiệp hoặc tạm
ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu của của
pháp luật hiện hành.
Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều đó cũng có nghĩa là về mặt tài chính chủ doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm vơ hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. Đây
cũng là một điều bất lợi của loại hình doanh nghiệp này.
1.1.2.5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
Theo Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam quy định các hình thức đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam gồm có doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn nước ngồi. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đầu tư một phần
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

6
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

hoặc toàn bộ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chung là tìm kiếm lợi nhuận, có tư

cách pháp nhân, tổ chức và hoạt động theo quy chế của công ty trách nhiệm hữu hạn
và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh có đặc điểm: Phần vốn góp của bên ngồi vào vốn
pháp định khơng hạn chế ở mức tối đa nhưng lại hạn chế ở mức tối thiểu, tức là
không được thấp hơn 30% của vốn pháp định, trừ những trường hợp do Chính phủ
quy định. Việc góp vốn của các bên tham gia có thể bằng tiền nước ngoài, tiền Việt
Nam, tài sản hiện vật, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên... theo quy định của pháp luật tại Việt Nam (có
quy định cụ thể cho mỗi bên nước ngoài và Việt Nam).
Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trị phần
vốn của mình, nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong liên doanh.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp liên doanh được trích lập quỹ
dự phịng tài chính, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng.
Việc các nhà đầu tư nước ngồi có lợi nhuận và muốn chuyển số lợi nhuận đó
về nước họ thì phải nộp một khoản thuế về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngồi tuỳ
thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của doanh
nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi: là doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư 100% vốn thành lập tại Việt Nam. Tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài quy định trên
cơ sở quy chế pháp lý về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế tốn cũng như
các thơng tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính
xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử


SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

7
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

dụng vốn cũng như có thể dự đốn trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai
để đưa các quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo mục tiêu theo đuổi.
Quá trình vận động cũng như chuyển hóa nguồn lực tài chính trong q trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp đã
diễn ra như thế nào, kết quả kinh tế tài chính của sự vận động và chuyển hóa ra sao,
có phù hợp với mục tiêu mong muốn của đối tượng muốn tìm hiểu về tài chính
doanh nghiệp hay khơng để có những biện pháp thay đổi cho phù hợp.
Vấn đề được các nhà quản trị tài chính quan tâm hàng đầu đó là làm thế nào để
duy trì được sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước thì đó là khả năng thua lỗ được thể hiện chủ yếu và trực tiếp qua
chỉ số khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn cũng như khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp trong q trình hoạt động kinh doanh. Từ đó các nhà quản trị sẽ nắm
bắt được tình hình cũng như đưa ra được các xu hướng phát triển tương lai của
doanh nghiệp để có những biện pháp hỗ trợ, cải thiện tình hình
1.2.1.2 Chức năng phân tích tài chính doanh nghiệp
Ngày nay, phân tích tài chính đã và đang trở thành một nội dung được các nhà
quản lý quan tâm và khai thác một cách triệt để nhằm phát huy tối đa tính hữu ích
của cơng cụ này. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp và mục đích nghiên cứu mà
phân tích tài chính có những chức năng nhất định, mang tính chất đặc thù khác
nhau. Tập trung lại, phân tích tài chính có những chức năng cơ bản sau: Chức năng

đảm bảo vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh; chức năng đánh giá và giám sát
nhằm đảm bảo kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao; chức năng điều chỉnh và chức
năng dự báo.
Chức năng thứ nhất là đảm bảo vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Có thể nói vốn là điều kiện khơng thể thiếu cho sự tồn tại và vận
hành của bất cứ một doanh nghiệp nào. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn phản
ánh nguồn lực tài chính đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Hơn thế, vốn cũng là
nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Như vậy, vốn không những là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao khả
năng khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới phân phối mà cịn có thể giúp doanh
nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh hay hơn thế là có thể loại bỏ họ bằng những
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

8
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hồng Xn Quế

chính sách marketing khơn khéo, tăng cường quản cáo, giảm giá, khuyến mại,…Do
đó, phân tích tài chính chính cần phải tính tốn được nhu cầu vốn, cách thức lựa
chọn và cách thức huy động vốn với những ước lượng chi phí cụ thể nhằm tối thiểu
hố chi phí mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Đặc biệt, huy động vốn thành công còn
phải kết hợp với việc sử dụng vốn hiệu quả, do đó phân tích tài chính cịn phải vạch
ra phương hướng quản lý vốn tối ưu nhất.
Chức năng thứ hai là đánh giá, giám sát nhằm đảm bảo kết quả hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả cao. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển
dịch giá trị, các luồng vận động của nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập,

phân phối cũng như sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Các luồng đó vận
động như thế nào, các nhân tố tác động đến sự chu chuyển cũng như những ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, có phù hợp với
mục tiờu kinh doanh đã đề ra hay khơng hoặc có phù hợp với cơ chế chính sách
hiện hành khụng,…chính là những vấn đề mà phân tích tài chính phải làm rừ.
Chớnh những kết quả được cung cấp bởi phân tích tài chính sẽ là cơ sở để các nhà
quản lý nhân thức được những thành tựu cũng như hạn chế của các quan hệ tài
chính và từ đó có biện pháp xử lý kịp thời để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp một cách liên tục.
Chức năng thứ ba là điều chỉnh. Sự thực là hệ thống các quan hệ tài chính
của doanh nghiệp khơng phải ln tồn tại dưới một hình thức truyền thống mà có
thể biến hố dưới nhiều hình thái khác nhau tại nhiều thời điểm và giai đoạn khác
nhau của nền kinh tế. Các quan hệ tài chính sẽ ổn định nếu doanh nghiệp biết duy trì
sự kết hợp giữa các nhân tố của chúng một cách hài hồ. Do vậy, muốn quản trị tài
chính một cách hiệu quả cần phải hiểu rõ được nội dung, hình thức cũng như bản
chất của các mối quan hệ tài chính phát sinh. Phân tích tài chính sẽ giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm khác nhận thức được vấn đề
này.
Thứ tư là dự báo. Bên cạnh những chức năng trên, phân tích tài chính cũn
giỳp doanh nghiệp dự báo được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương
lai. Bất kì một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động đều đặt ra những mục
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

9
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

tiêu ngắn hạn và dài hạn trong tương lai, do đó, nhờ những dự báo tài chính trên,
doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù hợp với thực tiễn nhất. Tuy
nhiên, những dự báo tài chính này khơng phải là những dự báo chung mà phải được
chi tiết hoá bằng những con số để doanh nghiệp có chiến lược điều chỉnh từng
khoản cụ thể.
Với những chức năng trên, nhiệm vụ của bộ phận phân tích tài chính là phải
cung cấp những thơng tin chính xác và đầy đủ về tất cả các mặt tài chính của doanh
nghiệp. Hơn nữa, phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo và phân phối vốn cho sản xuất kinh doanh, hoặc
để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, tình hình thanh tốn, tính tốn
và lượng húa cỏc nhân tố tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó
các nhà quản trị có thể đưa ra các biện pháp khắc phục và khai thác triệt để tiềm
năng của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả kinh doanh cao nhất.
1.2.1.3 Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính của doanh nghiệp mà tiêu biểu là phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp chính là việc kiểm tra, đối chiếu và so sánh kết quả hiện tại
với quá khứ trong một thời gian đủ dài nhằm đánh giá thực trạng, hiệu quả kinh
doanh, tiềm năng và những rủi ro trong tương lai. Các báo cáo tài chính được xem
là nguồn thơng tin chủ yếu của các nhà phân tích tài chính sử dụng tại các doanh
nghiệp bởi lẽ các báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn
vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm phân tích và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong cả kỳ kinh doanh. Các báo cáo tài chính khơng chỉ rất hữu dụng với
các nhà quản lý doanh nghiệp mà nó cịn là đối tượng được nhiều chủ thể quan tâm
với những mục đích khác nhau. Đú chính là các nhà đầu tư, các ngân hàng hay các
nhà tài trợ doanh nghiệp,…
a. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình
quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất

kinh doanh và những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
nên trước hết bản thân họ phải là những người am hiểu sâu sắc về tài chính doanh
nghiệp, do đó rõ ràng họ cần tổng hợp rất nhiều thơng tin từ các nguồn khác nhau
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

10
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

phục vụ cho q trình phân tích của mỡnh. Cỏc nhà quản lý doanh nghiệp quan tõm
đến việc tìm kiếm lợi nhuận cũng như nâng cao khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Họ cũng chính là người sẽ phải giải quyết những vấn đề quan trọng nhất của tài
chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cịn giỳp các nhà quản lý đưa ra những chiến
lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên tập trung đầu tư vào loại
tài sản nào cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cơng ty.
Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định sâu sắc hơn về tình cân đối vốn
của doanh nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn và
nguồn cũng như cách thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Để đáp ứng nhu cầu
vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể tiến hành vay ngắn hạn (có thể sử dụng tín
dụng ngân hàng hay tín dụng thương mại), hay có thể phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, hoặc cũng có thể vay dài hạn trên thị trường tài chớnh,…Để đưa ra quyết
định dùng hoàn toàn vốn chủ sở hữu, vay nợ hay sử dụng kết hợp nợ và vốn chủ sở
hữu với tỷ lệ bao nhiêu, các nhà quản trị tài chính cần tính tốn tổng hợp các chi phí

đối với mỗi phương thức huy động nhằm huy động với một mức chi phí thấp nhất.
Phân tích tài chính cũng là cơng cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động và quản
lý trong doanh nghiệp. Do vậy, các nhà quản lý sẽ sử dụng công cụ này để đưa ra
các chiến lược tài chính ngắn hạn nhằm quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của
doanh nghiệp, chủ yếu là liên quan đến việc quản lý vốn lưu động của doanh
nghiệp. Hơn nữa các hoạt động tài chính gắn liền với sự vận động của dịng tiền
nhập quỹ và xuất quỹ, do đó các nhà quản trị tài chính cần xử lý để duy trì sự chênh
lệch giữa chúng sao cho phù hợp nhất.
Như vậy, nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp chính là những người trực
tiếp chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo các hoạt động tài chính và căn cứ vào thực
trạng tình hình tài chính để định hướng cho giám đốc doanh nghiệp trong việc đưa
ra các quyết định đầu tư, tài trợ hay kế hoạch chi trả cổ tức và dự báo tài chính. Các
quyết định của các nhà quản trị tài chính nhằm mục đích duy trì sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, tránh khả năng phá sản, tăng khả năng cạnh tranh mở rộng
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

11
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

thị phần, tối thiểu hố chi phí, tối đa hố lợi nhuận và cuối cùng là duy trì tốc độ
tăng trưởng ổn định. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay khơng là phụ thuộc
nhiều vào sự đúng đắn từ các quyết định của nhà quản lý. Muốn làm được điều đó,
bản thân các nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp cần phải đảm bảo chất lượng
cơng tác phân tích tài chính tốt nhất có thể.
b. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp

Trước hết, các nhà đầu tư cần biết những thơng tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp để quyết định về việc cú nên đầu tư vào doanh nghiệp hay khơng. Họ
có thể là những cổ đơng, cá nhân, các doanh nghiệp hoặc là các đơn vị khác và vấn
đề quan tâm chủ yếu của các nhà đầu tư khơng gì khác là mức sinh lời của khoản
vốn, thời gian hoàn vốn cũng như mức độ rủi ro khi đầu tư vào doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp cổ phần hóa, trước khi đưa ra quyết định đầu tư, các nhà
đầu tư quan tâm đến giá trị của doanh nghiệp mà chủ yếu là quan tâm tới giá trị cổ
phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm đầu tư. Những nhà đầu tư là những người giao
vốn cho các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng, chính vì thế rủi ro tiềm ẩn luôn luôn
là mối đe doạ nguồn vốn của họ. Đặc biệt, những rủi ro này được phản ánh trực tiếp
qua sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán và sự sụt giá của
chúng có thể là nguy cơ cao gây phá sản của doanh nghiệp. Do đó, các nhà đầu tư
ln phải cân nhắc giữa lợi nhuận kỳ vọng và mức độ rủi ro phải gánh chịu. Các
nhà đầu tư phải thông qua chuyên gia phân tích tài chính để nắm bắt được thơng tin
về tình hình hoạt động, tình hình kết quả kinh doanh cũng như lợi nhuận hàng năm
của doanh nghiệp thơng qua các bản báo cáo phân tích tài chính được cung cấp bởi
các nhà quản lý doanh nghiệp, từ đó họ có thể dự đốn triển vọng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai và có chiến lược phân bổ nguồn vốn của mình cho
hiệu quả.
Phần thu nhập của cổ đơng gồm có phần cổ tức được chia và phần giá trị tăng
thêm của cổ phiếu trên thị trường. Do đó, các cổ đơng sẽ đặc biệt quan tâm đến
chính sách phân phối lợi nhuận và cơ cấu tài trợ vốn của doanh nghiệp. Nếu cơng
tác phân tích tài chính hiệu quả dẫn đến một cơ cấu tài trợ hợp lý giữa nợ và vốn
chủ sở hữu sẽ giúp doanh nghiệp có thể vừa tăng vốn đầu tư lại vừa tăng giá trị cổ
phiếu của doanh nghiệp và thu nhập trên mỗi cổ phiếu của mình. Bên cạnh đó, các
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

12
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C



Chun đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hồng Xn Quế

cổ đơng chỉ chấp nhận giảm việc chi trả cổ tức để tăng lợi nhuận giữ lại phục vụ mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh nếu những kết quả phân tích tài chính của cơng ty
khẳng định quyền lợi của họ khơng bị ảnh hưởng và sẽ đạt được một mức thu nhập
cao hơn trong tương lai.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
và xuyên suốt của các nhà đầu tư.
c. Đối với những người cho doanh nghiệp vay vốn
Họ có thể là các ngân hàng thương mại, các nhà cung cấp tín dụng thương
mại, những người cho doanh nghiệp vay vốn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Trước khi đưa ra quyết định cho vay, họ phải nắm chắc được khả năng hoàn
trả tiền vay và thu nhập (tức lãi vay) là bao nhiêu, liệu nú cú xứng đáng với khoản
vốn mà họ đã bỏ ra hay khơng. Chính vì vậy, những người cho vay, họ ln quan
tâm đến phân tích tài chính nhằm xác định khả năng trả nợ (tức khả năng thanh toán
lãi vay) của khách hàng. Trong nội dung phân tích này, có sự khác biệt giữa khả
năng thanh toán ngắn hạn với khả năng thanh toán dài hạn. Nếu là các khoản vay
ngắn hạn, người cho vay sẽ đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của
doanh nghiệp hay nói cách khác thì đó là khả năng đối phó của doanh nghiệp khi
các khoản vay đến hạn phải thanh toán. Nếu là các khoản cho vay dài hạn, người
cho vay phải tin khả năng hoàn trả cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp
trong khi việc hoàn trả vốn và lãi lại phụ thuộc vào chính khả năng sinh lời này.
Nếu đứng ở vị trí các chủ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khỏc thỡ họ quan
tâm chủ yếu đến khả năng thanh tốn của doanh nghiệp mà điển hình là khả năng
thanh toán tức thời, khả năng chuyển hoỏ cỏc loại tài sản ngắn hạn nhanh chóng
thành tiền. Ngồi ra, họ cũng quan tâm đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là
tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn, bởi lẽ nguồn vốn này chính là

nguồn bảo hiểm cho khoản tiền mà họ cho doanh nghiệp vay. Nhưng nếu là các nhà
cung ứng vật tư hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ sẽ muốn biết được khả
năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới để quyết định
xem cú nờn cho phép khách hàng mua chịu hay khơng.
Ngồi những đối tượng kể trên cũn cú những người lao động và các cơ quan
quản lý Nhà nước cũng là đối tượng rất quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

13
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

nghiệp. Bởi lẽ, kết quả hoạt động của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến khoản thu
nhập chính của người lao động, và các cơ quan quản lý Nhà nước cần thực hiện
phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra và kiểm sốt hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính có thực hiện theo đúng chính sách hay theo đúng chế độ
Nhà nước quy định hay khụng,…
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành q trình phân tích tài chính, các nhà phân tích phải sử dụng kết
hợp rất nhiều phương pháp phân tích khác nhau, có thể là phương pháp so sánh,
phương pháp đối chiếu, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ,…nhưng nhìn
chung các nhà phân tích chủ yếu sử dụng một số biện pháp cơ bản như: phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp tài chính Dupont.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính để đánh
giá kết quả, vị trí và xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.

Đây là cơng cụ dùng để phân tích nhằm phản ánh khuynh hướng cũng như tốc độ
nhanh chậm của các chỉ tiêu do đó, muốn biết được sự biến đổi cùng hướng hay
ngược chiều với khuynh hướng tốt thì cần tìm hiểu ngun nhân rõ ràng để có biện
pháp xử lý sao cho phù hợp nhất.
Thứ nhất, khi so sánh phải tồn tại ít nhất hai chỉ tiêu để tiến hành so sánh và
các chỉ tiêu sử dụng phải đảm bảo so sánh được. Đồng thời, khi so sánh cũng cần
phải thống nhất về đơn vị đo lường, thời gian tính tốn và phương pháp tính tốn.
Thứ hai, khi so sánh cần xác định được gốc so sánh. Gốc được sử dụng để làm
đại lượng so sánh có thể tại một thời điểm và cũng có thể là kết quả tổng kết của
một kì. Khi lấy gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu tại một thời điểm trong quá khứ thì
cũng sẽ xác định được xu hướng và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu cần phân tích.
Tuy nhiên, cần lưu ý năm sử dụng để lấy số liệu so sánh phải đảm bảo là năm hồn
tồn bình thường, khơng có biến động đặc biệt nào. Và khi so sánh tình hình kết quả
đã đạt được so với kế hoạch đề ra thì gốc được chọn làm so sánh cũng phải là trị số
của chỉ tiêu tại kỳ kế hoạch. Khi cần xác định vị thế của doanh nghiệp trong ngành
thì cần lấy gốc so sánh có thể là trị số trung bình ngành, chính xác hơn là trị số
trung bình của một số doanh nghiệp cùng ngành.
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương

14
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

Thứ ba, khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp hay phức tạp cần thống nhất về nội
dung và cơ cấu của các chỉ tiêu. Khi không so sánh được các trị số tuyệt đối hoặc
kết quả so sánh tuyệt đối khơng có ý nghĩa kinh tế thỡ cỏc nhà phân tích nên chuyển

sang so sánh các chỉ tiêu tương đối. Trong quá trình phân tích tài chính có thể sử
dụng cả các trị số tuyệt đối, các chỉ số tương đối và các trị số bình quân. Trị số bình
quân phản ánh mặt chung nhất của chỉ tiêu, nó san bằng tất cả sự chênh lệch về trị
số của chỉ tiêu. Ngay cả trị số bình qn cũng có thể tồn tại dưới hình thức trị số
tuyệt đối và tương đối. Nếu chỉ phân tích dựa trên những trị số tương đối mà khơng
để ý đến trị số tuyệt đối thì khơng thể phản ánh đỳng cỏc mặt bên trong của doanh
nghiệp, vì vậy để kết quả phân tích khách quan và đầy đủ, các nhà phân tích nên sử
dụng kết hợp chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu tương đối.
Hơn nữa, khi áp dụng phương pháp so sánh này, người phân tích khơng chỉ
dừng lại ở việc so sánh giữa các năm với nhau mà phải so sánh với cả các doanh
nghiệp khác trong ngành, đặc biệt là đối thủ cạnh tranh để thấy rõ được các điểm
mạnh và điểm yếu kém, từ đó sẽ có chiến lược phát triển cho phù hợp.
1.2.2.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp này sử dụng các tỷ số để phân tích và đây
cũng là một phương pháp truyền thống được áp dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Đó là các chỉ số được thiết lập bởi chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác.
Những nội dung cần tiến hành khi sử dụng phương pháp phân tích tỷ số tài chính
hồn chỉnh đó là: xác định đỳng cụng thức đo lường chỉ tiêu phân tích; xác định
đúng số liệu từ các báo cáo tài chớnh để lắp vào công thức tính; từ đó giải thích ý
nghĩa của tỷ số vừa tính tốn; đỏnh giá tỷ số vừa tính (cao, thấp hay phù hợp); rút ra
kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp; Phõn tớch cỏc nhân tố ảnh hưởng
rồi nờu các khuyến nghị và cuối cùng là viết báo cáo phân tích.
Sử dụng phương pháp này sẽ giỳp cỏc nhà phõn tích khai thác có hiệu quả
nguồn số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp này sẽ có hiệu quả phân tích cao
nếu các điều kịờn sử dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Theo nguyên tắc
tỷ số, phương pháp này đòi hỏi cần xác định các ngưỡng và các tỷ số tham chiếu.
Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của
SV: Nguyễn Thị Diễm Hương


15
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50C



×