Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đề án môn học tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài fdi tại việt nam giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.22 KB, 78 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGỒI (FDI)...................................................................................................4
1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp bước ngồi:............................................4
1.1.2.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi:......................................5
1.2.Các hình thức đầu tư cơ bản của FDI:................................................6
1.3.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài:...........................................10
1.3.1.Đối với nước đi đầu tư:..................................................................10
1.3.2.Đối với nước nhận đầu tư:..............................................................11
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư FDI:..........12
1.4.1.Mơi trường chính trị - xã hội:.........................................................13
1.4.2.Hệ thống pháp luật và bộ máy quản lý Nhà nước:.........................13
1.4.3.Hệ thống cơ sở hạ tầng:..................................................................14
1.4.4.Vị trí địa lý và điều kiện tư nhiên:..................................................14
1.4.5.Trình độ phát triển kinh tế:.............................................................15
1.4.6.Đặc điểm hóa xã hội:......................................................................15
1.4.7Trình độ lao động:...........................................................................16
1.5.Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:........................16
1.5.1.Kinh nghiệm của Mỹ:.....................................................................16
1.5.2.Kinh nghiệm của Trung Quốc:.......................................................17
1.5.3.Kinh nghiệm của Singapore:..........................................................18
1.5.4.Kinh nghiệm của Indonexia:..........................................................19
1.5.5.Bài học rút ra cho Việt Nam:.........................................................20


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI) TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2016..........................22


2.1. Tổng quan chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Việt
Nam có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi:..............22
2.1.1.Điều kiện tự nhiên:.........................................................................22
2.1.2.Tình hình kinh tế:...........................................................................23
2.1.3.Cơ sở hạ tầng:.................................................................................24
2.1.4.Môi trường pháp luật:.....................................................................25
2.1.5.Nguồn lao động:.............................................................................26
2.1.6.Môi trường văn hóa – xã hội:.........................................................27
2.2.Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam 2006 –
2016:............................................................................................................28
2.2.1.Cơng cụ thu hút:.............................................................................28
2.2.2.1.Định hướng thu hút:................................................................28
2.2.2.2.Chính sách thu hút:.................................................................29
2.2.2.3.Cơng tác xúc tiến đầu tư:........................................................32
2.2.3.Kết quả thực hiện:..........................................................................33
2.2.3.1.Về quy mô FDI:.......................................................................33
2.2.3.2.FDI phân theo ngành đầu tư:..................................................35
2.2.3.3.FDI phân theo địa bàn đầu tư:................................................37
2.3.3.4.FDI phân theo đối tác đầu tư:.................................................41
2.2.3.5.FDI phân theo hình thức đầu tư:.............................................44
2.4.Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam giai đoạn 2006 -2016:..............................................45
2.4.1. Các tác động tích cực:...................................................................45
2.4.1.1.Tăng trưởng kinh tế:................................................................45
2.4.1.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:....................................................46


2.4.1.3.Tạo nhu cầu việc làm và cải thiện chất lượng nguồn lao động:
.............................................................................................................51
2.4.1.4.Tăng năng lực cạnh tranh:......................................................52
2.4.2.Các hạn chế và nguyên nhân:.........................................................55

2.4.2.1. Các hạn chế:...........................................................................55
2.4.2.2.Nguyên nhân:...........................................................................61
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020...........63
3.1. Định hướng thu hút FDI đến năm 2020:..........................................63
3.1.1. Tình hình thế giới:.........................................................................63
3.1.2. Tình hình trong nước:....................................................................63
3.1.3. Định hướng thu hút FDI:...............................................................64
3.1.3.1. Định hướng chung:.................................................................65
3.1.3.2. Định hướng ngành, lĩnh vực:.................................................65
3.2. Một số giải pháp:................................................................................66
3.2.1. Về công tác quy hoạch:.................................................................66
3.2.2. Cải thiện môi trường đầu tư:.........................................................66
3.2.2.1. Tăng cường cải cách hành chính:..........................................66
3.2.2.2. Hồn thiện hệ thống luật pháp, chính sách:...........................67
3.2.2.3. Cải thiện khâu thực thi pháp luật:..........................................68
3.2.2.4. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật:...........68
3.2.3. Công tác xúc tiến đầu tư:...............................................................69
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động ĐTNN:.........70
3.2.5. Hỗ trợ địa phương, doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc:71
KẾT LUẬN....................................................................................................72


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm (2011-2016). .23
Bảng 2. Vốn trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016:. 34
Bảng 3. 10 địa phương dẫn đầu thu hút vốn FDI được cấp giấy phép (tính đến
31/12/2011):....................................................................................................38
Bảng 4. 10 địa phương dẫn đầu thu hút vốn FDI được cấp giấy phép (tính đến

31/12/2016):....................................................................................................38
Bảng 5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam theo đối tác (lũy kế đến
31/12/2011):....................................................................................................41
Bảng 6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam theo đối tác (lũy kế đến
31/12/2016):....................................................................................................42
Bảng 7. Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam theo hình thức đầu tư (lũy
kế đến hết 31/12/2016):...................................................................................44
Bảng 8. Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp đóng góp vào tổng sản phẩm trong
nước (theo giá so sánh 2010):.........................................................................46
Bảng 9. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế (lũy kế đến hết
31/12/2011):....................................................................................................48
Bảng 10. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế (lũy kế đến hết
31/12/2016):....................................................................................................49
Bảng 11. Lực lượng lao động trong khu vực FDI:..........................................52
Bảng 12. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo thành phần kinh tế (lũy kế đến
31/12/2016):....................................................................................................53
BIỂU
Biểu đồ 1. Đầu tư FDI phân theo ngành năm 2011:........................................36
Biểu đồ 2. Đầu tư FDI phân theo ngành năm 2016:........................................36


MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Với xu thế tồn cầu hóa đang diễn ra trên tất cả các quốc gia thì các hoạt động
đầu tư quốc tế ngày càng được chú ý và đẩy mạnh hơn, nó khơng chỉ giữa các
nước phát triển với nhau mà còn là giữa các nước phát triển với các nước đang
phát triển. Đó là một mối quan hệ kinh tế được đánh giá là đơi bên cùng có lợi.

Ngồi ra, mối quan hệ quốc tế trong đầu tư khơng chỉ bó hẹp trong phạm vị một
nhóm các quốc với nhau mà nó cịn được thể hiện giữa các quốc gia trên toàn thế
giới. Thông qua các mối quan hệ này mà các nước có thể phát triển kinh tế-xã
hội, đồng thời ngày càng khẳng định vị thế của mình.
Trong các mối quan hệ đầu tư quốc tế phải kể đến sự hiện diện của nguồn vốn
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài” – FDI. FDI đã trở nên thiết yếu và vai trò của nó
đối với sự tăng trưởng của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển,
là không thể phủ định. Ngày nay, đối với việc các quốc gia đang muốn đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế thì dịng vốn FDI đang ngày càng quen thuộc, có thể
nhận thấy rằng các hoạt động vay và cho vay FDI đã và đang diễn ra vô cùng sôi
nổi trên thị trường toàn cầu.
Theo đánh giá , Việt Nam là một trong những thị trường đầu tư đấy tiềm năng
của các nước phát triển, đặc biệt từ khi gia nhập WTO Việt Nam đã có những
cam kết cụ thể và lộ trình mở cửa để đón nhận sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngồi. Những tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của việc
nhận đầu tư này mang lại là không thể phủ nhận. Vì vậy, cần phải có những tổng
kết đánh giá một cách cụ thể về tình hình đầu tư cũng như các tác động của hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài để cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra những
chính sách và định hướng phù hợp để có thể thu hút nguồn vốn FDI một cách
hiệu quả nhất. Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài nghiên cứu “Tình hình thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”
đã được chọn để làm đề tài tốt nghiệp.

1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu:


-

Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư FDI tại Việt Nam.

-

Lý giải thực trạng và phân tích các tác động của FDI đến phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.

-

Đề xuất các giải pháp để thu hút đầu tư FDI tại Việt Nam.

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu:

Đề tài sẽ nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau:
-

FDI là gì? Bản chất và các hình thức thể hiện của FDI?

-

Thực trạng đầu tư FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020.

-

Đầu tư FDI đã có những tác động gì đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam?


-

Giải pháp nào để có thể thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam hiệu quả hơn?

1.4.
-

Tình hình đầu tư trực tiếp ngước ngồi (FDI) tại Việt Nam.

1.5.
-

Đối tượng nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: tiếp cận đầu tư trực tiếp nước ngoài trong một quốc gia cụ thể
là tại Việt Nam. Trong đó trọng tâm là nghiên cứu đến quy mô vốn đầu tư, cơ
cấu vốn FDI và các tác động của đầu tư FDI đến nền kinh tế - xã hội tại Việt
Nam.

-

Về thời gian: tập trung vào giai đoạn 10 năm gần nhất (2011-2020).

1.6.
-

Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích đầu tư trực tiếp nước

ngồi theo các tiêu chí khác nhau và trong mối liên hệ, tương tác với các nhân
tố khác trong nền kinh tế- xã hội.

-

Phương pháp duy vật lịch sử để chọn lọc, tổng hợp phân tích các nét chung để
từ đó khái quát lên xu hướng chung của đầu tư FDI tại Việt Nam trong giai
đoạn cụ thể (2011-2020).

2


-

Phương pháp thống kê, phân tích-tổng hợp được sử dụng để phân tích chuyên
sâu, tổng hợp đánh giá các số liệu thu thập được nhằm mục đích rút ra bản
chất vấn đề được nghiên cứu và chúng minh cho các luận điểm đó.

1.7.

Kết cấu của đề tài:

-

Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

-

Chương II: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt
Nam giai đoạn 2011-2020.


-

Chương III: Một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam đến năm 2020.

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI)
1.1.

Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài:

1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp bước ngoài:
Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng
sự khác nhau giữa các định nghĩa khơng nhiều, có thể thấy qua một số ý kiến sau:
Theo quỹ tiền tệ IMF: “FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm
đạt được những lợi ích lâu dài của một tập đoàn hoạt động trên lãnh thổ của một
nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành
quyền quản lý thực sự của doanh nghiệp”.
Đồng thời, IMF cũng đưa ra khái niệm về các doanh nghiệp FDI (FDI
enterprise) như sau: một doanh nghiệp (một đơn vị có tổ chức- institutional unit)
thuộc lĩnh vực tài chính hoặc phi tài chính trong nền kinh tế mà trong đó những nhà
đầu tư nước ngồi sở hữu ít nhất 10% quyền biểu quyết trong doanh nghiệp hoặc có
quyền làm chủ tương đương trong các quyết định vận hành tuân theo luật pháp của
nước nhận đầu tư.
Còn Tổ chức Thương mại WTO định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước đầu tư) có được tái sản ở nước

khác (nước nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản sản đó. Phương diện quản
lý là thứu để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác”.
Theo Luật Đầu tư 2005, FDI được coi là hình thức do đầu tư nước ngoài bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt
Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy
luật này và các quy định khác có liên quan.
Theo giáo trình tại Việt Nam, Đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI (Foreign
Direct Investment) là hình thức đầu tư mà chủ sở hữu vốn (thường là doanh nghiệp)
mang nguồn lực của mình sang một quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư,
trong đó chủ sở hữu vốn trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư và chiụ trách nhiệm
về hiệu quả đầu tư.

4


Qua các cách định nghĩa trên, có thể hiểu đơn giản Đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI là việc các nhà đầu tư nước ngồi mang nguồn lực của mình đến một
quốc gia khác để thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm thỏa mãn lợi ích của mình
(chủ yếu là lợi ích về kinh tế). Các nhà đầu tư cũng trực tiếp tham gia vào quá trình
đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.
1.1.2.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi có một số đặc điểm như sau:
Mục tiêu hàng đầu của FDI là để tìm kiếm lợi nhuận vì chủ thể đầu tư FDI
chủ yếu là tư nhân. Các nhà đầu tư bao gồm cả cá nhân lẫn tổ chức đều đầu tư khi
cho rằng khoản đầu tư này sẽ mang lại lợi ích và thu nhập cho họ. Đây là một trong
những nguyên nhân sâu xa hình thành nên hình thức đầu tư này. Do đó mà trong
q trình nhận đầu tư trực tiếp nước ngồi, đặc biệt là các nước đang phát triển, cần
có những chính sách bảo hộ và hành lang pháp lý thật cẩn thận để có thể sử dụng
dịng vốn đầu tư này một cách hiệu quả nhất cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội
quốc gia, tránh xảy ra tình trạng FDI chỉ để phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi

nhuận của các nước đi đầu tư.
Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy luật hiện hành của từng nước để có thể
giành quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi có quyền kiểm sốt và quản lý dự án mà
họ đầu tư vào. Tỷ lệ vốn góp sẽ quyết định quyền quản lý, nghĩa vụ của mỗi bên
cũng như lợi nhuận và rủi ro của dự án. Các doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư có vốn
góp 100% thuộc chủ đầu tư nước ngồi thì sẽ thuộc quyền sở hữu của họ và đồng
thời cũng do họ quản lý toàn bộ.
Thu nhập mà chủ đầu tư thu được sẽ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
dự án họ bỏ vốn đầu tư, nó khơng mang tính chất lợi tức mà là thu nhập kinh doanh.
Chủ đầu tư có quyền được quyết định đầu tư, quết định về sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Nhà đầu tư nước ngồi có quyền chọn quy
mơ, hình thức, lĩnh vực đầu tư, cơng nghệ,… Vì vậy mà so với đầu tư ODA, đầu tư

5


FDI có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, do nó ít phải chịu những ràng buộc,
ảnh hưởng từ chính trị và khơng gây nợ nần cho nền kinh tế của quốc gia nhận đầu
tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ đem vốn cho các nước nhận đầu tư,
mà cịn đi kèm với chuyển giao cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật và kinh nghiệm quản
lý hiện đại, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, cạnh tranh và mở rộng thị trường
cho cả nước nhận đầu tư và nước đi đầu tư. Do đó, đây cũng là một trong những lợi
thế của đầu tư trực tiếp nước ngaoif mà các hình thức đầu tư khác khơng có được.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn là một hình thức mang tính cam kết lâu dài.
Đây là mơt đặc điềm khác biệt so với hình thức đầu tư gián tiếp (dòng vốn đầu tư
hoạt động ngắn hạn, hoạt động mua bán trên thị trường chứng khoán mang lại thu
nhập cho hình thức đầu tư này). Bên cạnh đó thì đầu tư gián tiếp có tính thanh

khoản cao hơn đầu tư trực tiếp, dễ thu lại vốn đầu tư hơn và tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển thị trường tiền tệ.
Nói tóm lại, mục đích cuối cùng của chủ đầu tư khi sử dụng hình thức đầu tư
FDI là để tối đa hóa lợi nhuận, đồng vốn bỏ ra tại thị trường nước nhận đầu tư sẽ
đem lại khả năng sinh lời cao hơn so với thị trường nội địa. Nhờ FDI, các chủ đầu
tư nước ngồi có thể tránh được thuế hoặc một số bất lợi khi xuất, nhập khẩu hàng
hóa. Ngồi ra, với sự dồi dào tài chính, kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật và cơng nghệ
ưu việt, họ có thể dễ dàng thu được lợi nhuận cao, kiểm sốt nguồn vốn và duy trì
lợi ích. Xâm nhập vào thị trường đa dạng cũng giúp các chủ đầu tư mở rộng thị
trường, phát triển nhanh lợi nhauajn và san sẻ bớt rủi ro giữa các thị trường.
1.2.Các hình thức đầu tư cơ bản của FDI:
Với các tiêu chí khác nhau, đầu tư trực tiếp nước ngồi được phân chia khác
nhau; chủ yếu là dựa trên các tiêu chí: tỷ lệ sở hữu vốn của chủ đầu tư nước ngoài,
mục tiêu thực hiện đầu tư và phương thức đầu tư.
a

Theo tỷ lệ sở hữu vốn của chủ đầu tư nước ngồi thì FDI được chia thành:

6


- Vốn hỗn hợp (có phần góp vốn của doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư)
trong đó nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm và được hưởng quyền lợi theo tỷ
lệ vốn góp. Vốn hỗn hợp được biểu hiện dưới các hình thức như:


Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): là hình thức các bên tham gia kí kết

hợp đồng tiến hành nhận đầu tư, kinh doanh tại nước nhận đầu tư, trong đó quy
định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và phân chia kết quả kinh doanh mà không thành

lập pháp nhân mới.


Liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngồi: hình

thành trên cơ sở lập hợp đồng liên doanh do các doanh nghiệp nước ngồi và
nước chủ nhà cùng góp vốn kinh doanh , lợi nhuận và rủi ro được chia sẻ theo tỷ
lệ góp vốn. Thơng thường nhà đầu tư khơng được góp ít hơn tỷ lệ đã định trong
luật của các nước nhận đầu tư. Công ty cổ phần: cổ đông chính của cơng ty là các
tập đồn nước ngồi


Vốn 100% của nhà đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư

nước ngoài là doanh nghiệp thuốc quyền sở hữu của Nhà nước đầu tư nước
ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập ở Việt Nam, tự quản lý và tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp
giáy phép đầu tư. Với hình thức này, doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm sốt của pháp luật nước sở tại. Nhà đầu tư
hồn toàn chịu trách nhiệm cũng như hưởng toàn bộ quyền lợi từ hoạt động đầu
tư. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức này và họ
thường thành lập một công ty con của công ty mẹ xun quốc gia.


Ngồi các hình thức cơ bản trên, trong các cơng trình xây dựng cịn có các

hình thức:
- BOT (Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao): hình thức đầu tư

được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh

7


doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; nhà đầu từ chuyển
giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam khi hết hạn.
- BTO (Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh): hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng
trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó
cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng
trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
- BT (Hợp đồng xây dựng- chuyển giao): hình thức đầu tư được ký giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng;
sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt
Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng
BT.
b. Theo mục tiêu đầu tư thì FDI được chia thành:


Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal FDI) là hình thức đầu tư mà một

doanh nghiệp áp dụng các hoạt động đã có ở nước mình với cùng chuỗi giá trị
tương đương vào nước nhận đầu tư thông qua FDI.


Đầu tư theo đường thẳng (Platform FDI) Nguồn vốn đầu tư được chuyển

vào quốc gia nhận đầu tư với mục đích xuất khẩu sang nước thứ ba.



Đầu tư theo chiều dọc (Vertical FDI) một doanh nghiệp thực hiện hoạt

động gia tăng giá trị từng bộ phận thông qua nguồn vốn FDI tại nước nhận đầu
tư.
Rất nhiều tài liệu tại Việt Nam lại chia nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo mục tiêu đầu tư chỉ có hai dạng là đầu tư theo chiều dọc và đầu tư theo
chiều ngang. Tuy nhiên, ở các tài liệu sự phân chia theo chiều dọc hay chiều ngang
có sự khác biệt lớn.
Có tài liệu (giáo trình Kinh tế Đầu tư của trưởng Đại học Kinh tế Quốc dân)
chỉ ra sự khác biệt giữa hai hình thức này nằm ở thị trường tiêu thụ sản phầm: thị
trường của đầu tư theo chiều ngang là nước nhận đầu tư; trong khi đó thị trường đầu

8


tư theo chiều dọc chỉ lấy nước tiếp nhận đầu tư là cơ sở sản xuất, sau đó sản phẩm
sẽ được xuất khẩu và bán sang các thị trường khác.
Có tài liệu khác (Voer.edu) lại nhìn dưới góc độ chiến lược thị trường,
trong đó: các nhà đầu tư theo chiều dọc đi chuyên sâu vào một hoặc một vài mặt
hàng và sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối- đây là hình thức khi nhà đầu tư
thực hiện đầu tư ra nước ngồi với mục đích khai thác nguồn nhiên liệu tự nhiên
và các yếu tố đầu vào rẻ; các nhà đầu tư theo chiều ngang mở rộng và thôn tính
thị trường nước ngồi cũng một loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở nước
ngồi- hình thức này thường dẫn đến độc quyền. Theo hình thức này, nhà đầu tư
tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa trên phạm vi rộng
c. Theo phương thức đầu tư thì FDI được chia thành:



Đầu tư mới (Greenfield Investment): Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài được sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc phát triển thêm các
doanh nghiệp có sẵn trong nước. Đây là phương thức được các quốc gia nhận
đầu tư đặc biệt yêu thích vì tạo cơng ăn việc làm, giảm thất nghiệp trong nước,
nâng cao sản lượng, chuyển giao kỹ thuật cao cấp, đồng thời tạo được mối liên
hệ trao đổi với thị trường thế giới.


Mua lại và sát nhập (Merge & Acquisition): Nhà đầu tư nước ngoài thực

hiện việc mua lại hoặc sát nhập một phần hay toàn bộ doanh nghiệp đã tồn tại ở
quốc gia khác. Nếu mua lại công ty ở nước ngồi, FDI sẽ được tính là những
khoản đầu tư từ công ty mẹ cho công ty con trong nước nhận đầu tư. Cịn nếu sát
nhập giữa một cơng ty trong nước và một cơng ty nước ngồi, kết quả cuối cùng
là một doanh nghiệp với tư cách pháp nhân mới. Doanh nghiệp mới này có tính
cách đa quốc gia. Trong trường hợp này, nguốn vốn FDI chính là phần tài trợ mà
công ty trong nước được nhận từ bộ phận cơng ty nước ngồi rót vào.
d. Theo lợi ích đầu tư, FDI có thể được chia thành các hình thức chủ yếu sau:


FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực (Resource- seeking): Nguồn vốn đầu tư vào

nước sở tại nhằm tận dụng các nguồn lực cho đầu vào sản phẩm như giá nhân
công rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên- những yếu tố trở thành lợi thế cạnh tranh

9


thu hút đầu tư so với các quốc gia khác. Thông thường, FDI dạng này thường

nhắm vào các quốc gia đang phát triển ở Trung Đông, Châu Phi, Đông Nam Á,
trong đó có Việt Nam.


FDI tìm kiếm thị trường tiêu thụ (Market-seeking): Đúng như tên gọi, đầu

tư trực tiếp vào nước sở tại nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ một sản phẩm tại
chính đất nước đó. Ý kiến này được củng cố bởi lý thuyết chu kỳ sản phẩm của
Vernon cho rằng FDI chính là cơng cụ nhằm thực hiện mong muốn của các nhà
sản xuất là kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.


FDI tìm kiếm hiệu quả (Efficiency-seeking) Đầu tư nhằm tăng cường hiệu

quả bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mơ hay phạm vi, hoặc cả
hai. Điều này thường được tìm thấy ở các quốc gia phát triển như Bắc Mỹ hay
Châu Âu. Lúc này, nguồn vốn đầu tư FDI để nâng cao hiệu quả kinh tế và trao đổi
khoa học kỹ thuật lẫn nhau.


FDI tìm kiếm tài sản chiến lược (Strategic Asset- Seeking) Để có nguồn

ngun liệu thơ, nhiều cơng ty đa quốc gia đã đầu tư vào những nước có nguồn
tài ngun phong phúc. Ngồi ra, đầu tư nhằm ngăn chặn việc bị mất nguồn lực
vào tay đối thủ cạnh tranh. Ví dụ, các cơng ty sản xuất và khai thác dầu mỏ có thể
khơng cần trữ lượng dầu đó vào thời điểm hiện tại, nhưng vẫn phải tìm cách để
bảo vệ nó để khơng bị thua thiệt trước đối thủ cạnh tranh. Làn sóng đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích
này. FDI của Trung Quốc hiện nay cũng đang có xu hướng này.
1.3.Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài:

1.3.1.Đối với nước đi đầu tư:
-

Các tác động tích cực của FDI đối với nước đi đầu tư:


Chủ đầu tư được trực tiếp tham gia quá trình sử dụng và thu hồi vốn đầu

tư đã bỏ ra, có quyền kiểm sốt vốn của mình nên sẽ đưa ra các quyết định đem
lại lợi nhuận cao nhất. Hình thwusc đầu tư ra nước ngồi sẽ giúp họ tận dụng
được lợi thế do chi phí sản xuất và chi phí lao động tại các nước nhận đầu tư

10


thường thấp. Nhờ đó mà họ có thể hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận
chuyển, nâng cao tối đa hiệu quả của vốn đầu tư.


Đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phép các doanh nghiêp kéo dài chu kỳ

sống của sản phẩm được sản xuất ra. Thông qua hoạt động đầu tư này, các sản
phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối sẽ được chuyển sang các nước nhận đầu tư
để tiếp tục sử dụng tiếp, đáp ứng nhu cầu trên thị trường của các quốc gia này,
qua đó có thể đem lại them lợi nhuận cho nhà đầu tư.


Chủ đầu tư cũng có thể mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, qua đó

bành trướng được sức mạnh kinh tế và cũng tránh được những hàng rào bảo hộ

mậu dịch của nước nhận đầu tư khi xuất khẩu sản phẩm. Hơn nữa, các chính
sách khuyến khích đầu tư tại các nước này còn tạo rất nhiều ưu đãi cho các chủ
đầu tư, vì vậy mà có thể giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm so
với hàng nhập khẩu khác.


Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các doanh nghiệp tạo dựng được

thị trường cung cấp nguyên liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ.
-

Các tác động tiêu cực của FDI đối với nước đi đầu tư:



Chủ đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro và bất lợi nếu khơng tìm hiểu kỹ về mơi

trường đầu tư của nước nhận đầu tư.


Có thể xảy ra tình trạng “chảy máu chất xám” trong q trình chuyển giao

cơng nghệ và các bí quyết sản xuất, kinh doanh.
1.3.2.Đối với nước nhận đầu tư:
-

Các tác động tích cực của FDI đối với nước nhận đầu tư:




Giải quyết được tình trạng thiếu vốn trầm trọng của các nước đang phát

triển – một trong những tình trạng xảy ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Chính điều này đã dẫn đến những hạn chế về quy mô đầu tư cũng như công
nghệ của các nước này.


Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các chủ đầu tư cũng chuyển giao

cơng nghệ từ nước mình sang nước nhận đầu tư. Mặc dù hoạt động này cũng còn

11


nhiều hạn chế nhưng không thể phủ nhận được những lợi ích mà nước chủ nhà
nhận được như kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được
rèn luyện, đào tạo chuyên nghiệp,…


So với hình thức đầu tư ODA thì nước nhận đầu tư sẽ khơng phải lo trả nợ.

Nhờ hình thức đầu tư này, mà các quốc gia nhận đầu tư cịn có thể xâm nhập vào
thị trường thế giới nơi chủ đầu tư có chỗ đứng.


Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư trong

nước phát triển, tăng tính năng động và khả năng cạnh tranh, phát triển các
tiềm năng khai thác và được khai thác của đất nước.



Tạo thêm việc làm, nhờ vậy mà có thể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, xóa đói

giảm nghèo. Ngồi ra, người lao động làm việc tại các tổ chức có vốn đầu tư
nước ngồi cịn có thể nâng cao tay nghề, làm quen với các máy móc, dây chuyền
hiện đại, học được kỹ năng quản lý và tác phong làm việc.
-

Các tác động tiêu cực của FDI đối với nước nhận đầu tư:



Nếu khơng có những chính sách hay điều luật phù hợp thì rất khó cho

nước sở tại có thể chủ động trong việc bố trí vốn đầu tư theo cơ cấu ngành và
theo lãnh thổ. Đầu tư khơng có quy hoạch cịn dễ dẫn đến tình trạng khai thác
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, đầu tư tràn lan hoặc ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.


Chuyển giao công nghệ không được thẩm định tốt gây ra việc du nhập các

máy móc, dây chuyền kỹ thuật lac hậu, gây ô nhiễm môi trường, khiến nước sở
tại có nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ. Điều này sẽ làm thiệt hại lợi ích kinh
tế nặng nề của các nước nhận đầu tư.


Sức mạnh tiềm lực tài chính, kỹ thuật của các doanh nghiệp nhận vốn đầu

tư nước ngồi có khả năng gây ra những ảnh hưởng bất lợi về kinh tế - xã hội

như chênh lệch về thu nhập, gia tăng sự phân hóa trong tầng lớp lao động, chênh
lệch phát triển giữa các vùng,…

12


1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư FDI:
Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu sự ảnh hưởng từ những
yếu tố mang tính chủ quan và khách quan của nước nhận đầu tư. Trong quá trình
hình thành và phát triển kinh tế, các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau.
1.4.1.Mơi trường chính trị - xã hội:
Ổn định chính trị là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với việc thu hút và sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi của nước chủ nhà. Vì nó đảm bảo
thực hiện đúng cam kết, hoạch định chính sách đầu tư hay sự ưu đãi của Chính phủ
dành cho các chủ đầu tư. Sự ổn định trong thể chế chính trị cịn dân đến sự ổn định
về kinh tế xã hội, hay nói cách khác là giảm được sự rủi ro cho các nhà đầu tư nước
ngoài.
Nếu một quốc gia có tình hình chính trị khơng ổn định sẽ dẫn đến sự thay đổi
trong pháp luật, khiến cho mục tiêu và hình thức đầu tư dễ gặp nhiều bất lợi, cản trở
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và rủi ro với đồng vốn lớn. Do đó mà lịng tin
của các nhà đầu tư cũng giảm sút. Mặt khác, với tình hình chính trị xã hội khơng ổn
định, Nhà nước cũng khó nắm bắt được hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài.
Hậu quả là các chủ đầu tư này sẽ đầu tư vì mục đích riêng mà không tuân theo định
hướng phát triển kinh tế - xã hội quốc gia của nước nhận đầu tư. Có thể lấy ví dụ ở
một số nước có mơi trường chính trị bất ổn như Nga, Phillippines, Chi Lê,.. thường
xuyên thay đổi định hướng đầu tư khiến các nhà đầu tư gặp nhiều thua lỗ.
1.4.2.Hệ thống pháp luật và bộ máy quản lý Nhà nước:
Hệ thống pháp lý ổn định, có hiệu lực và vận hành hữu hiệu là một trong
những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng rõ ràng cho các
nhà đầu tư nước ngoài. Môi trường lý tưởng mà các chủ đầu tư quan tâm bao gồm:

-

Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được

pháp luật bảo đảm.
-

Quy chế pháp lý phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận đối với

các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.

13


-

Chính sách về thuế, lệ phí, quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động đầu tư

nước ngoài...Bởi yếu tố này tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm và tỷ suất
lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý bảo đảm an tồn về vốn của nhà đầu tư
khơng bị quốc hữu hố khi hoạt động đầu tư khơng phương hại đến an ninh quốc
gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về nước thuận tiện
thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Do vậy, hệ thống pháp luật cần phải thể hiện được cơ bản nội dung các
nguyên tắc: Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thơng lệ
quốc tế. Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các
nhà đầu tư nước ngồi.
Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì yếu tố quyết định pháp luật có hiệu
lực là bộ máy quản lý nhà nước. Nhà nước phải mạnh với bộ máy quản lý gọn nhẹ,
cán bộ quản lý có năng lực, năng động, có phẩm chất đạo đức. Việc quản lý các dự

án đầu tư trực tiếp nước ngoài phải chặt chẽ theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà
đầu tư song không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của sự phát triển kinh tế và xã
hội của quốc gia.
1.4.3.Hệ thống cơ sở hạ tầng:
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm giao thông, thông tin liên lạc, bưu chính,
năng lượng, hệ thống cấp thốt nước, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng… là
những yếu tố hết sức quan trọng đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi. Nó là
các nhân tố thúc đẩy hoạt động đầu tư này diễn ra nhanh chóng và ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này phản ánh trình độ
phát triển và mức độ hấp dẫn thu hút FDI của mỗi quốc gia. Nếu một đất nước có
hạ tầng giao thơng hoàn thiện sẽ tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hóa, máy
móc của các doanh nghiệp diễn ra thuận lợi. Hay trong vấn đề đầu tư nước ngồi thì
nhu cầu về thơng tin, bưu chính viễn thơng của các chủ đầu tư là rất lớn để có thể
quản lý và vận hành dự án một cách “trơn tru”. Vì vậy mà trong quá trình thực hiện
dự án, với điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi, thời gian thực hiện các dự án được rút

14


ngắn, bên cạnh đó việc giảm chi phí cho các khâu vận chuyển, thông tin...sẽ làm
tăng hiệu quả đầu tư.
1.4.4.Vị trí địa lý và điều kiện tư nhiên:
Trước khi bỏ vốn đầu tư tại một quốc gia nào, các chủ đầu tư nước ngồi
thường xem xét kỹ đến vị trí địa lý cũng như điều kiện tự nhiên của nước sở tại vì
đây là một trong những yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của đồng vốn và nó
cũng liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Nhân tố này bao gồm những yếu tố như khí hậu,
tài nguyên, dân số, khoảng cách,… Khi đầu tư vào nước ngoài, việc vận chuyển
hàng hóa, máy móc sẽ phải tiến hành thường xun, do đó mà vị trí di chuyển thuận
lợi sẽ giúp giảm được chi phí vận chuyển, giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho các nhà đầu tư, đồng thời cũng giảm thiểu được rủi ro. Nguồn nguyên vật

liệu đầu vào phong phú, đa dạng với giá rẻ cũng góp phần quan trọng trong việc thu
hút đầu tư. Ngồi ra, lượng dân số đơng đúc tại nước chủ nhà cũng sẽ là nguồn cung
cấp sức lao động dồi dào và là thị trường tiềm năng để tiêu thụ hàng hóa.
1.4.5.Trình độ phát triển kinh tế:
Một nền kinh tế phát triển, ổn định cũng là điều kiện tiên quyết cho mọi ý
định và hành vi đầu tư. Điều này đặc biệt quan trọng đối với hoạt động đầu tư trực
tieps nước ngồi vì nó ảnh hưởng rất nhiều đến việc thu hút và hieuj quả sử dụng
vốn. Nó được đánh giá qua các tiêu chí sau:
-

Mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, chất lượng cung cấp dịch vụ

phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ cạnh tranh của thị
trường trong nước.
-

Mức độ hiệu quả trong việc quản lý kinh tế vĩ mơ với các hiện tượng lạm

phát, nước nước ngồi, tham nhũng, thủ tục hành chính rườm ra, tăng trưởng
kinh tế thấp,… Những nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
-

Chất lượng dịch vụ cơ sở hạ tầng.

-

Chất lượng dịch vụ khác như nguồn cung ứng lao động, tài chính,…

-


Tính cạnh tranh của các nước chủ nhà cao sẽ giảm được rào cản đối với

đầu tư nước ngoài.

15


1.4.6.Đặc điểm hóa xã hội:
Các yếu tố về ngơn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu, giáo dục, đạo
đức,… cũng là một vấn đề được các nhà đầu tư rất chú ý và coi trọng. Hiểu được
thói quen, phong tục tập quán, sở thích tiêu dùng sẽ giúp cho các chủ đầu tư thuận
lợi trong việc triển khai và thực hiện các dự án. Thơng thường mục đích đầu tư là
nhằm có chỗ đứng hoặc chiếm lĩnh thị trường của nước sở tại với kỳ vọng vào sức
tiêu thụ tiềm năng của nó. Chính vì vậy, mà trong cùng một quốc gia, vùng hay
miền nào có sức tiêu dùng lớn, thu nhập bình quân đầu người đi kèm với thị hiếu
tiêu dùng tăng thì sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư hơn.
Sự bất đồng văn hóa ở một số các trường hợp đã mang lại nhiều hậu quả
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây là một rào cản lớn cho bất cứ chủ đầu
tư nước ngoài nào muốn xâm nhập vào thị trường của quốc gia khác. Do đó, các
nhà đầu tư sẽ khơng muốn đầu tư vào một nước có nhiều phong tục tập quán
khác nhau, nhiều lễ hội bởi sẽ khiến họ khó hòa nhập vào thị trường, gây ra
những bất lợi cho hoạt động kinh doanh.
1.4.7Trình độ lao động:
Nguồn nhân lực vừa là nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, vừa là
nhân tố đảm bảo nguồn vốn đầu tư này được sử dụng một cách hiệu quả. Con người
với trình độ lao động bằng kỹ năng, trí thức hay lao động chân tay đều trở thành
nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chi phí cho nguồn
nhân lực chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí lưu động bởi vì nó quyết định đến
quá trình quản lý và sản xuất kinh doanh của dự án. Nếu một quốc gia có nguồn
nhân lực trình độ thấp, hệ thống giáo dực - đào tạo yếu kém thì sẽ tạo nên gánh

nặng cho các nước đi đầu tư, làm tăng chi phí quản lý và đào tạo dẫn đến giảm hiệu
quả đầu tư. Ở các nước đang phát triển thì đây là một trong các nhược điểm lớn của
nguồn lao động dù chi phí nhân cơng rẻ. Do vậy mà các nước này thu hút đầu tư
FDI vào các ngành sử dụng nhiều nhân công không đòi hỏi kỹ thuật cao.

16



×