Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Không có một nền sản xuất nào có kế hoạch mà lại thiếu đợc các hệ
thống định mức. Một trong những định mức quan trọng nhất, sát thực nhất
quyết định tới tổ chức sản xuất, quản lý lao động đó là định mức lao động.
Định mức lao động là căn cứ để xác định nhu cầu, số lợng, chất lợng lao
động trong từng dây chuyền sản xuất, nhằm cân đối sức lao động với năng lực
sản xuất. Trên cơ sở định mức lao động, các xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất,
kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch tác nghiệp và điều độ kế hoạch sản xuất
hàng ngày tại đơn vị mình.
Đối với xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội, công tác định mức lao động trên
cơ sở định mức lao động tiên tiến và đơn giá lơng sản phẩm hợp ký luôn đợc
xem là xơng sống của công tác quản lý tổ chức lao động và quản lý kế hoạch
sản xuất. Khi chuyển sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh đứng trớc bớc
chuyển biến đầy khó khăn, yêu cầu đối với công tác định mức lao động cùng
với các chế độ tiền lơng, tiền thởng thực sự đã tỏ rõ vai trò là đòn bảy kinh tế
trong việc tăng cờng quản lý, cải tiến tổ chức lao động, nâng cao kỷ luật lao
động. Định mức lao động là một nhân tố quan trọng kích thích tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế của xí nghiệp.
Từ nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác định mức lao
động nên trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội em quyết
định chọn đề tài Công tác định mức lao động và việc áo dụng mức lao
động vào trả lơng sản phẩm tại xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội là chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Mục tiêu của nghiên cứu này là:
Tìm hiểu tình hình tổ chức và thực hiện công tác định mức lao động và
việc áp dụng mức lao động vào trả lơng sản phẩm của xí nghiệp Dợc phẩm Hà
Nội.
Đa ra một số kiến nghị về công tác định mức lao động và áp dụng mức
lao động vào trả lơng sản phẩm tại xí nghiệp.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đợc mục đích đề ra nghiên cứu này áp dụng mô hình của nghiên
cứu trớc và một số nghiên cứu khác có liên quan.
Nghiên cứu định lợng thông qua bảng hỏi, điều tra thu thập các số liệu
liên quan tại phòng hành chính tổng hợp và các phòng ban khác của xí nghiệp.
Ngoài ra còn sử dụng phơng pháp khảo sát trực tiếp tại nơi làm việc
(bấm giờ, chụp ảnh).
4. Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm 3 phần
Phần thứ nhất: Vai trò của định mức lao động đối với lơng sản phẩm.
Phần thức hai: Tình hình thực hiện công tác định mức lao động và việc
áp dụng mức lao động vào trả lơng sản phẩm tại xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội.
Phần thứ ba: Một số kiến nghị về công tác định mức lao động và việc
áp dụng mức lao động vào trả lơng sản phẩm tại Xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Vai trò của định mức lao động
đối với lơng sản phẩm
I. Những lý luận chung về định mức lao động
1. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành công tác định mức lao động.
Định mức lao động là một lĩnh vực hoạt động thực tiễn để xây dựng và
áp dụng mức lao động với tất cả quá trình lao động.
Trong mỗi một xí nghiệp để thực hiện đợc chiến lợc sản xuất kinh doanh
của mình thì họ phải biết đợc tiềm năng đang có và khả năng của mình đạt đ-
ợc.
Một trong những điều quan trọng là họ phải biết đợc năng suất lao động
hiện tại của xí nghiệp ra sao? Có thể tăng năng suất lao động lên bao nhiêu? Số
ngời lao động hiện có, trình độ của ngời lao động nh thế nào? khả năng tiết
kiệm lao động là bao nhiêu?
Muốn biết đợc vấn đề đó cần phải xác định đợc lợng lao động cần thiết
để hoàn thành một công việc nào đó. Thớc đo số lợng lao động cần thiết biểu
hiện thông qua mức lao động.
Mức lao động là một căn cứ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý
của lãnh đạo, là cơ sở của tổ chức lao động khoa học đồng thời cũng là cơ sở
của chế độ hạch toán kinh tế.
Nh vậy quá trình sản xuất và kinh doanh có hiệu quả không thể không
tiến hành công tác định mức lao động.
2. Khái niệm và phân loại mức lao động.
2.1 Khái niệm mức lao động
Mức lao động là lợng lao động hao phí để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm (hoặc khối lợng công việc) đúng tiêu chuẩn, chất lợng trong dk tổ chức
kỹ thuật nhất định.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy mức lao động chỉ dựa vào yếu tố kỹ thuật, mà nó còn phụ thuộc
vào trình độ, sức khoẻ của công nhân. Để có đợc hệ thống mức lao động cần
phải tiến hành công tác định mức lao động.
Định mức lao động có nv nghiên cứu những lao động sống, với mục
đích xác định một cách khoa học các mức lao động cho các bớc công việc.
Đồng thời tìm ra năng suất lao động và các biện pháp sử dụng lao động hợp lý
để nâng cao năng suất lao động.
Nhiệm vụ của công tác định mức lao động trong xí nghiệp là phân chia
quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành. Nghiên cứu tỷ mỷ thời gian để
hoàn thành các bộ phận của bớc công việc, toàn bộ bớc công việc và các nhân
tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất. Từ đó xây dựng và áp dụng trong thực tiễn
những mức kỹ thuật lao động.
Mức kỹ thuật lao động chịu tác động của nhiều nhân tố, nhất là thành
tựu của khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh đó định mức lao động còn phải quan tâm tới những vấn đề
sau:
- Sức khoẻ ngời lao động.
- Các điều kiện lao động khi tiến hành công việc.
- Các yếu tố liên quan đến vấn đề tổ chức sản xuất.
- Các yếu tố liên quan đến vấn đề kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất.
- Các yếu tố liên quan đến kinh tế trong sản xuất.
Quá trình yếu tố liên quan đến lao động có tính đến đầy đủ các nhân tố
trên thì định mức lao động đợc gọi là định mức lao động có căn cứ khoa học và
các mức xây dựng gọi là mức lao động có căn cứ khoa học.
2.2 Phân loại mức lao động
Để có thể sử dụng các thành tựu khoa học và những kinh nghiệm tiên
tiến trong định mức lao động thì phải hiểu rõ và nắm chắc bản chất của các
mức đợc áp dụng trong thực tiễn. Có rất nhiều loại mức: Mức thời gian, mức
sản lợng, mức biên chế, mức phục vụ
- Mức thời gian: Là lợng lao động hao phí cần thiết qui định cho một
ngời hay một nhóm ngời lao động, có trình độ nghiệp vụ thích hợp để hoàn
thành một đơn vị sản phẩm đúng chất lợng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật
nhất định. Mức thời gian đợc tính bằng đơn vị thời gian ( giờ, phút) trên một
đơn vị sản phẩm.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mức này thờng đợc áp dụng trong điều kiện sản phẩm (hoặc công việc)
tốn nhiều đơn vị thời gian để hoàn thành.
- Mức sản lợng: Là lợng sản phẩm (hoặc công việc) đợc qui định cho
một lao động hay một nhóm ngời lao động, có trình độ nghiệp vụ nhất định,
phải hoàn thành trong một đơn vị thời gia, đảm bảo sản phẩm đúng tiêu chuẩn,
chất lợng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức sản lợng đợc áp dụng trong điều kiện sản phẩm sản xuất ra với hao
phí thời gian lặp đi lặp lại nhiều lần trong một ca, hoặc trong một giờ và thờng
đợc đo bằng chiếc, cái
- Mức phục vụ: Là số lợng đơn vị thiết bị ( diện tích sản xuất, nơi làm
việc ) đợc qui định để một hay một nhóm ngời lao động phải phục vụ trong
những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức phục vụ thờng đợc áp dụng trong điều kiện kết quả sản xuất không
đo đợc bằng những số tự nhiên nh: chiếc, cái và đối với công nhân phục vụ.
- Mức số lợng ngời làm việc: Là số lợng ngời làm việc để hoàn thành
khối lợng công việc trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức này thờng đợc áp dụng trong những công việc đòi hỏi hoạt động
phối hợp của nhiều ngời mà kết quả không tác riêng từng ngời một.
- Mức quản lý: Là số ngời, số bộ phận do một ngời hay một nhóm ngời
lãnh đạo phụ trách với trình độ, chuyên môn, điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất
định.
Mức này thờng đợc áp dụng trong lĩnh vực quản lý.
3. Nội dung của công tác định mức lao động.
Định mức lao động trong xí nghiệp là một lĩnh vực hoạt động thực tiễn
về xây dựng, xét duyệt, ban hành, áp dụng, quản lý, thực hiện và sửa đổi các
mức lao động đối với tất cả các quá trình lao động. Cụ thể là:
3.1 Xây dựng: Là tiến hành phân tích các tài liệu thu đợc từ thống kê
hay khảo sát, tính toán để đa ra một mức trung bình tiên tiến phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật công việc trong điều kiện tổ chức lao động nhất định.
3.2 Xét duyệt: Sau khi mức mới đợcu xây dựng xong, cán bộ định mức
họp với các tổ trởng sản xuất, quản đốc phân xởng họp bàn thống nhất ý kiến.
Sau khi thống nhất ý kiến với phân xởng, cán bộ định mức chính thức
lên Giám đốc xét duyệt.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3 Ban hành - áp dụng: Khi mức đợc ký duyệt, cán bộ định mức
thông báo về định mức lao động chính thức về thời gian bắt đầu áp dụng mức
mới trong toàn xí nghiệp.
2.3.4 Quản lý thực hiện: Theo dõi việc thực hiện một cách thờng
xuyên, liên tục từ đó phát hiện ra những bất hợp lý trong quá trình áp dụng
mức lao động.
2.3.5 Sửa đổi mức: Trên cơ sở quản lý theo dõi, phát hiện những bất
hợp lý, cán bộ định mức lao động phối hợp cùng cán bộ kỹ thuật chỉnh lại mức
lao động cho phù hợp.
4. Các phơng pháp xây dựng mức lao động
Trong thực tế, các phơng pháp định mức lao động đợc áp dụng có thể
chia thành 2 nhóm phơng pháp - nhóm phơng pháp tổng hợp và nhóm phơng
pháp phân tích.
4.1 Nhóm phơng pháp tổng hợp
Là phơng pháp xây dựng mức không dựa trên cơ sở nghiên cứu phân
tích các bộ phận của các bớc công việc và điều kiện tổ chức - kỹ thuật hoàn
thành nó, thời gian hao phí chỉ đợc qui định cho toàn bộ bớc công việc.
Nhóm này gồm 2 phơng pháp: Thống kê, kinh nghiệm, và dân chủ bình
nghị.
4.1.1 Phơng pháp thống kê: Là phơng pháp xây dựng mức dựa vào t liệu
thông kê và thời gian hao phí thực tế để hoàn thành bớc công việc ( giống hoặc
tơng tự ) ở thời kỳ trớc. Lợng thời gian ( sản lợng ) đợc xác định là mức lao
động thờng lấy giá trị trung bình.
4.1.2 Phơng pháp dân chủ bình nghị: Là phơng pháp xây dựng mức
bằng hệ thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đa ra công nhân thảo luận và quyết
định.
4.1.3 Phơng pháp kinh nghiệm: Là phơng pháp xây dựng mức dựa vào
kinh nghiệm tích luỹ của cán bộ định mức, quản đốc phân xởng hoặc công
nhân sản xuất.
4.2 Nhóm phơng pháp phân tích
Là phơng pháp xây dựng mức bằng cách phân chia và nghiên cứu tỷ mỉ
quá trình sản xuất, quá trình lao động, các bớc công việc đợc định mức và các
nhân tố ảnh hởng đến thời gian hao phí.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp hoàn thiện quá trình lao động nh:
Qui định chế độ làm việc có hiệu quả hơn của máy móc thiết bị, sử dụng các
phơng pháp và thao tác lao động hợp lý đồng thời loại trừ đợc những nhợc
điểm trong tổ chức nơi làm việc và điều kiện lao động xuất phát từ kết quả
nghiên cứu và dự tính khoa học đó xác định hao phí thời gian cho cả bớc công
việc nói chung.
Các nớc đợc xây dựng bằng phơng pháp phân tích đều là các mức có căn
cứ khoa học.
Nhóm phơng pháp phân tích bao gồm các phơng pháp sau: phơng pháp
phân tích tính toán, phơng pháp phân tích khảo sát và phơng pháp so sánh điển
hình.
4.2.1 Phơng pháp phân tích tính toán: Chủ yếu vào tài liệu tiêu chuẩn
hoặc các công thức thực nghiệm biểu hiện sự phụ thuộc của thời gian hao phí
với các yếu tố ảnh hởng.
Đặc điểm của phơng pháp này là dựa vào chứng từ kỹ thuật để xác định
các loại hao phí thời gian. Quá trình xây dựng mức chủ yếu đợc tiến hành
trong phòng làm việc của cán bộ định mức. Phơng pháp này áp dụng thích hợp
trong những điều kiện sản xuất hàng loạt, vì nó cho phép xây dựng mức nhanh
tốn ít công sức, bảo đảm chính xác và đồng nhất của mức.
4.2.2 Phơng pháp phân tích khảo sát: Là phơng pháp xây dựng mức dựa
vào tài liệu nghiên cứu, khảo sát tại nơi làm việc. Các phơng pháp khảo sát cơ
bản để nghiên cứu hao phí thời gian làm việc là chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết
hợp cả chụp ảnh và bấm giờ.
a. Ph ơng pháp chụp ảnh thời gian làm việc: Là phơng pháp nghiên cứu
tất cả hao phí thời gian làm việc trong một thời gian nhất định nào đó.
Mục đích của chụp ảnh thời gian làm việc là:
+ Lấy tài liệu để xây dựng mức lao động, xây dựng tiêu chuẩn các loại
thời gian.
+ Lấy tài liệu để hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức lao động.
+ Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các thời gian
lãng phí và biện pháp khắc phục.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các loại mức lao động ở nơi làm việc,
nghiên cứu các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Có các hình thức chụp ảnh sau:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chụp ảnh cá nhân ngày làm việc.
+ Chụp ảnh cá nhón ngày làm việc.
+ Tự chụp ảnh
+ Chụp ảnh thời gian làm việc theo thời điểm.
b. Ph ơng pháp bấm giờ: Là phơng pháp nghiên cứu mọi tiêu hao để thực
hiện các bộ phận của những bớc công việc lặp đi lặp lại trong một ca làm việc
nhằm xác định kết cấu của bộ phận đó và độ dài thời gian để thực hiện chúng.
Bấm giờ thời gian làm việc nhằm mục đích:
+ Lấy tài liệu để xây dựng mức lao động và xây dựng tiêu chuẩn các
loại thời gian.
+ Nghiên cứu các làm việc tiên tiến để phổ biến cho toàn bộ công nhân.
+ Nghiên cứu khả năng đứng nhiều máy, kiêm nhiệm nhiều nghề.
Trên thực tế khi tiến hành khảo sát thời gian làm việc ta thờng bắt gặp
các loại thời gian sau:
+ Thời gian chuẩn kết (T
CK
): Là thời gian ngơi lao động hao phí để
chuẩn bị và kết thúc công việc nh: nhận nhiệm vụ, dụng cụ, giao thành phẩm
thời gian này chỉ hao phí một lần, không phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm.
+ Thời gian tác nghiệp: ( T
tn
): Là thời gian trực tiếp hoàn thành công
việc, nó đợc lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm.
+ Thời gian phục vụ ( T
PV
): Là thời gian hao phí để trông coi và bảo đảm
quá trình sản xuất hoạt động liên tục trong ca làm việc.
Thời gian phục vụ bao gồm:
* Thời gian phục vụ tổ chức ( T
PVTC
): Là thời gian hao phí để làm những
công việc mang tính chất tổ chức.
* Thời gian phục vụ kỹ thuật (T
PCKT)
): Là thời gian hao phí để thực hiện
các công việc mang tính kỹ thuật nh: điều chỉnh máy
* Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết ( T
ncf
): Bao gồm thời gian
nghỉ do mệt mỏi gây ra và thời gian nghỉ vì các nhu cầu cần thiết của công
nhân.
Thời gian nghỉ là thời gian để duy trì khả năng làm việc của công nhân
trong suốt ca làm việc.
+ Thời gian lãng phí: Gồm có các thời gian lãng phí sau:
* Lãng phí không sản xuất: Là thời gian các công việc không nằm trong
nhiệm vụ đợc giao.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Lãng phí không sản xuất: Là thời gian làm các công việc không nằm
trong nhiệm vụ đợc giao.
* Lãng phí do tổ chức: Thiếu nguyên, nhiên, vật liệu
* Lãng phí do công nhân: Đi chậm, về sớm, nói chuyện trong khi làm
việc
* Lãng phí do kỹ thuật, hỏng máy móc, thiết bị.
Phơng pháp phân tích khảo sát thờng đợc áp dụng trong loại hình sản
xuất hàng khối. Trong sản xuất hàng loạt lứon, vừa áp dụng chủ yếu cho các
khâu công việc có tính chất sản xuất hàng khối. Trong sản xuất hàng loạt nhỏ
và đơn chiếc thì áp dụng để xây dựng mức cho các bớc công việc điển hình.
4.2.3 Phơng pháp so sánh điển hình: Là phơng pháp xây dựng mức dựa
trên những hao phí điển hình. Nội dung của phơng pháp này gồm:
Phân loại các chi tiết gia công ra các nhóm theo những đặc trng giống
nhau. Mỗi nhóm chọn một (hay một số ) chi tiết điển hình.
Xây dựng qui trình công nghệ hợp lý để gia công những chi tiết điển
hình.
áp dụng phơng pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát để xây
dựng mức cho các chi tiết ( bớc công việc) điển hình.
Mức thời gian ( mức sản lợng) của bất kỳ chi tiết trong nhóm.
Xác định các thiết bị, dụng cụ cần thiết và điều kiện tổ chức kỹ thuật
thực hiện chế tạo chi tiết điển hình.
áp dụng phơng pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát để xây
dựng mức cho các chi tiết ( bớc công việc ) điển hình.
Mức thời gian ( mức sản lợng ) của bất kỳ chi tiết nào trong nhóm đều
đợc xác định bằng cách so sánh với mức thời gian ( mức sản lợng) của chi tiết
điển hình. Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hởng đến thời gian thực hiện
các chi tiết trong nhóm, dùng hệ số điều chỉnh điển hình để tính cho các chi
tiết trong nhóm.
Xây dựng mức bằng phơng pháp so sánh điển hình sẽ nhanh chóng, tốn
ít công sức, nhng độ chính xác không cao so với 2 phơng pháp trên. Để nâng
cao độ chính xác của các mức xây dựng bằng phơng pháp này cần chia nhóm
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi tiết gia công chính xác theo các đặc trng gần nhau, xây dựng qui trình công
nghệ tỷ mỉ, đúng đắn, xác định hệ số điều chỉnh có căn cứ khoa học.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho loại hình sản xuất hàng loại nhỏ
và đơn chiếc.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
1. Vai trò của công tác tiền lơng
Tiền lơng là một vấn đề mà không một nhà quản lý hay cán bộ Công
đoàn nào lại không quan tâm vì nó liên quan đến quyền lợi sát sờn của ngời
lao động, đồng thời nó có vai trò quyết định tới năng suất, chất lợng, hiệu quả
quản lý của doanh nghiệp. Tiền lơng thực sự là con dao hai lỡi nếu nh không
biết sử dụng hợp lý.
Tiền lơng là một yếu tố sản xuất kinh doanh, có quan hệ chặt chẽ vớia
kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh tăng chi phí tiền lơng cũng tăng và
ngợc lại. Tuy nhiên, là doanh nghiệp thì sản xuất kinh doanh phải có lãi nghĩa
là phải giới hạn sự tăng tơng đối của chi phí. Riêng chi phí tiền lơng nếu
tăng quá sẽ làm giảm lợi nhuận do hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp tạo ra, nếu giảm quá sẽ ảnh hởng đến tái sản xuất sức lao động. Việc
giới hạn tăng hoặc giảm của tiền lơng chính là nội dung lớn của công tác quản
lý tiền lơng trong doanh nghiệp.
Mục đích của quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp là vừa đảm bảo tiền
lơng trả cho ngời lao động vừa đủ mức tái sản xuất sức lao động đã hao phí vừa
đảm bảo tiền lơng trả cho ngời lao động vừa đủ mức tái sản xuất sức lao động
đã hao phí vừa đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để thực hiện lợi ích lâu dài.
Trả lơng theo sản phẩm là một trong hai hình thức trả lơng cơ bản đang
đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất. Đây là hình thức trả l-
ơng u việt bảo đảm phát huy vai trò quan trọng của công tác tiền lơng.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Một số hình thức trả lơng theo sản phẩm.
2.1 u điểm của hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm so với hình thức trả l-
ơng theo thời gian và có những tác dụng sau đây:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao
động. Nó gắn việc trả lơng theo kết quả sản xuất của mỗi ngời lao động do đó
kích thích nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá - khoa học kỹ thuật
- nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, cải tiến phơng pháp lao động sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị để
nâng cao năng suất lao động.
Góp phần thúc đẩy công tác quản lý xí nghiệp nhất là công tác quản lý
lao động.
2.2 Các chế độ trả lơng theo sản phẩm
Tính u việt của việc trả lơng theo sản phẩm còn đợc thể hiện ở 6 chế độ
linh hoạt áp dụng cho mọi đối tợng lao động trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện hạn chế của chuyên đề chỉ đi sâu vào 2 chế độ: Chế độ
trả lơng theo sản phẩm tập thể và chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
2.2.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ này áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lạap tơng đối, có thể định
mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
u điểmk nổi bật của chế độ tiền lơng này là:
Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả lao động
thể hiện rõ ràng do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ lành nghề để
nâng cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Hơn nữa chế độ tiền lơng
này dễ hiểu nên công nhân dễ dàng tính toán số tiền lơng nhận đợc sau khi
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Nhợc điểm của chế độ này là ngời lao động ít quan tâm tới việc sử dụng
có hiệu quả máy móc, thiết bị và sử dụng tiết kiệm nguyên liệu vật t. Để dẫn
tới việc công nhân chỉ quan tâm tới số lợng mà không quan tâm tới chất lợng
công việc.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2 Chế độ trả lơng khoán
Chế độ này áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết sẽ không
có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một
thời gian nhất định.
Chế độ trả lơng khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, một số công việc
trong nông nghiệp. Trong công nghiệp, chế độ trả lơng này áp dụng khi công
nhân hoàn thành những công việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số
thiết bị để đa vào sản xuất
Tiền lơng đợc trả theo số lợng mà công nhân hoàn thành ghi trên phiếu
khoán.
Chế độ này khuyến khích công nhân hoàn thành công việc trớc thời hạn
đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng ghi trên phiếu khoán.
Tuy nhiên chế độ trả lơng này khi tính toán đơn giá phải hết sức tỷ mỉ,
chặc chẽ để xây dựng đơn giá chính xác cho công nhân khoán.
2.2.3 Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Thực chất của chế độ này là hình thức trả lơng theo sản phẩm kết hợp
với tiền thởng.
Khi áp dụng chế độ tiền lơng này, toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng theo
đơn giá cố định, có tiền thởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành
vợt mức chỉ tiêu về số lợng và chất lợng của chế độ tiền thởng qui định.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng ( L
th
) đợc tính.
( L
th
) = L + L (m.h)
100
Trong đó:
L: - Tiền lơng trả theo sản phẩm với giá cố định
m: - % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
h: - % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng.
2.2.4 Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Chế độ trả lơng này đang đợc áp dụng ở những khâu yếu trong sản
xuất, khi sản xuất trong khẩn trơng, xét thấy việc gp những khâu này có tác
dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác và những bộ phận khác có liên
quan góp phần hoàn thành vợt mức kế hoạch ở xí nghiệp.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn tiền để trả thệ theo chế độ trả công này dựa vào tiền tiết kiệm chi
phí sản xuất gián tiếp cố định.
Tiền lơng của công nhân tính theo công thức sau:
L = ( P. Q
1
) + P. K ( Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
L= Tổng số tiền lơng của công nhân hởng lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Q
1
- Sản lợng thực tế
Q
0
= Sản lợng đạt mức khởi điểm
P Đơn giá cố định tính theo sản phẩm tập thể
K Tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
áp dụng chế độ trả công này, dễ dẫn tới tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn
tốc độ tăng năng suất lao động do đó không đợc áp dụng một cách rộng rãi.
2.2.5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động ( tổ sản
xuất ) khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng
theo sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc của mỗi cá nhân có liên
quan đến nhau nh: Lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây
chuyển.
Tiền lơng của tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: L - Tiền lơng của tổ, nhóm công nhân
ĐG - Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
Q - Mức sản lợng của cả tổ đã hoàn thành
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả
lơng sản phẩm tập thể. Có hai phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng. Đó là
phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ - hệ số.
- Phơng pháp dùng hệ số điểu chỉnh: Đợc thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định hệ số điều chỉnh ( H
đc
)
H
đc
=
L
1
L
2
Trong đó:
H
đc
- Hệ số điều chỉnh
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
L
1
: Tiền lơng thực tế của cả tổ nhận đợc
L
0
: Tiền lơng cấp bậc của tổ
+ Tính tiền lơng cho từng công nhân theo công thức:
L
1
= L
CB
x H
đc
Trong đó:
L
1
: Lơng thực tế công nhân i nhận đợc
L
CB
: Lơng cấp bậc của công nhân i
- Phơng pháp dùng giờ - hệ số: Đợc thực hiện theo trình tự sau:
+ Qui đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác
nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc 1 theo công thức:
T
i
qđ
= T
i
x H
i
Trong đó:
T
i
qđ
: Số giờ làm việc qui đổi ra bậc 1 của công nhân bậc i
T
i
: Số giờ làm việc của công nhân i
H
i
: Hệ số lơng bậc i trong thang lơng
+ Tính tiền lơng cho 1 giờ làm việc của công nhân bậc i
T
qđ
=
=
n
i 1
T
i
qđ
L
1
=
L
T
qđ
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng 1 giờ của công nhân bậc 1 tính theo lơng thực tế
L: Tiền lơng thực tế của cả tổ
T
qđ
: Tổng số giờ bậc i sau qui đổi
+ Tính tiền lơng cho từng ngời theo công thức
L
i
= L
1
x T
i
qđ
Trong đó:
L
i
: Tiền lơng thực tế công nhân i nhận đợc
L
1
: Tiền lơng 1 giờ của công nhân bậc i tính theo lơng thực tế
T
i
qđ
: Số giờ làm việc của công nhân bậc i sau khi qui đổi ra bậc 1
Hai phơng pháp chia lơng nh trên bảo đảm tính chính xác trong trả lơng
cho ngời lao động. Tuy nhiên việc tính tơng đối phức tạp. Do vậy trong thực tế
ngoài 2 phơng pháp trên, nhiều cơ sở sản xuất, các tổ áp dụng phơng pháp chia
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đơn giản hơn, chẳng hạn chia lơng theo phân loại, bình bầu A, B, C đối với
ngời lao động.
áp dụng chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể có u điểm khuyến khích
công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết
quả cuối cuối của tổ. Song cũng có những nhợc điểm là sản lợng của công
nhân không trực tiếp quyết định tới tiền lơng của họ. Do đó, ít kích thích công
nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
Mặt khác do phân phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công
nhân về sức khoẻ, sự cố gắng trong lao động nên cha thể hiện đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất lợng lao động.
2.2.6 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh hởng đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính hởng l-
ơng theo sản phẩm, nh công nhân sửa chữa, phục vụ máy móc thiết bị
Tiền lơng của công nhân phục vụ, phụ trợ tính theo công thức
L
1
= Đ
G
x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ
Q
1
: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
Đ
G
: Đơn giá tiền lơng phục vụ
Ngoài ra tiền lơng thực tế của công nhân phụ - phục vụ còn đợc tính
theo công thức sau:
L
1
= Đ
G
.
L
x
Q
1
= Đ
G
.
L
x I
n
M Q
2
M
Trong đó: L
1
, L, Đ
G
, M - nh trên
I
n
Chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính
Nh vậy tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào tiềnlơng của
công nhân chính.
Chế độ tiền lơng này đã khuyến khích công nhân phụ, phục vụ tốt hơn
cho công nhân chính tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân
chính.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Vai trò của định mức lao động đối với lơng sản
phẩm.
1. Điều kiện áp dụng lơng sản phẩm
Muốn hình thức trả lơng sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đm lại
hiệu quả kinh tế, khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần phải có những điều
kiện cơ bản sau:
- Phải xây dựng đợc các mức có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều
kiện để tính toán các đơn giá trả lơng chính xác.
- Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức trong ca
làm việc ngoài sự cố gắng của ngơi lao động còn do trình độ tổ chức và phục
vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế tới
mức tối đa thời gian không làm theo lơng sản phẩm, sẽ tạo điều kiện hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra. Do tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn qui định
đã sản xuất ra và đơn giá. Vì thế, muốn trả lơng chính xác cần phải tổ chức tốt
công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá.
(Đơn giá tiền lơng là số tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm đã đợc
kiểm tra và nghiệm thu )
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ
nhận thức rõ trách nhiệm khi họ làm việc hởng lơng theo sản phẩm, tránh
khuynh hớng chỉ chú ý tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng tốt
nguyên liệu, máy móc và giữ vững chất lợng sản phẩm.
2. Vai trò của định mức lao động với lơng sản phẩm.
Nh trên đã nghiên cứu, lơng sản phẩm đợc xây dựng trên cơ sở đơn giá.
Trong bất kỳ chế độ trả lơng nào cũng có liên quan trực tiếp tới đơn giá sản
phẩm.
Đơn giá áp dụng cho các chế độ trả lơng sản phẩm là khác nhau, nhng
nó đều đợc xây dựng dựa trên cơ sở định mức lao động có căn cứ khoa học.
Đơn cử chế độ trả lơng tính theo sản phẩm tập thể - đợc áp dụng đối với
một số xí nghiệp có đặc điểm công việc cần một tập thể công nhân cùng thực
hiện sản xuất.
Đơn giá đợc tính theo công thức:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐG =
Q
L
n
i
=1
hoặc ĐG =
=
n
i
i
TL
1
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
=
n
i
i
L
1
: Tổng số tiền lơng theo cấp bậc công việc của cả tổ
Q: Mức sản lợng định mức lao động
T: Mức thời gian
Vậy chỉ khi có định mức lao động mới có đơn giá lơng sản phẩm và rõ
ràng sẽ không thể có lơng sản phẩm nếu thiếu đơn giá sản phẩm.
Có thể nói định mức lao động là tiền đề số 1, không thể thiếu đợc để có
thể thực hiện chế độ lơng sản phẩm tập thể nói riêng và hình thức lơng sản
phẩm nói chung. Mức lao động càng chính xác thì trả lơng đảm bảo vai trò
khuyến khích và tạo động lực mạnh mẽ.
Hoàn thiện công tác định mức lao động và hệ thống mức là vô cùng
quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Mặc dù, hoàn thiện công
tác định mức lao động và hệ thống mức là nhiệm vụ khó khăn mang tính quần
chúng cao vì nó đòi hỏi sự hởng ứng của đông đảo cán bộ công nhân viên
trong toàn xí nghiệp. Muốn hoàn thiện mức phải thông qua nghiên cứu quá
trình tổ chức lao động, tổ chức sản xuất hợp lý để xây dựng mức tiên tiến.
Trên cơ sở mức tiên tiến, doanh nghiệp có thể khai thác nguồn lực tiềm
tàng trong sản xuất, động viên ngời lao động làm việc tự giác có kỷ luật, có kỹ
thuật với năng suất và hiệu suất lao động cao, từ đó thúc đẩy sản xuất phát
triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lơng và đời sống ngời lao động là một vấn đề xã hội quan tâm nhng
cũng rất phức tạp. Đó là bộ phận hữu cơ của tổng thể chính sách kinh tế - xã
hội. Điều đó có ý nghĩa phơng pháp luận khi nghiên cứu là phải đặt vấn đề này
trong thực trạng của tổng thể kinh tế xã hội trong quá trình đổi mới.
Việc phân phối tiền lơng theo sản phẩm trên cơ sở định mức lao động
thực tế thể hiện tính công bằng trong phân phối quỹ lơng - làm theo năng lực,
hởng theo lao động đã phát huy đợc tính tích cực, sáng tạo trong sản xuất và
trong công tác. Nó thể hiện sự xác nhận của lãnh đạo của tập thể đối với đóng
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
góp của từng ngời, từng tổ trong doanh nghiệp. Vì thế nó không chỉ là yếu tố
kích thích lợi nhuận vật chất đơn thuần mà nó còn có ý nghĩa to lớn khuyến
khích động viên ngời lao động về mặt tinh thần từ đó tao bầu không khí làm
việc tốt.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần thứ hai
Tình hình thực hiện công tác định mức lao động
và việc áp dụng mức lao động vào trả lơng sản phẩm
tại xí nghiệp dợc phẩm Hà Nội
I. Một số đặc điểm của xí nghiệp dợc phẩm Hà Nội ảnh
hởng đến công tác định mức lao động và việc áp dụng
mức lao động vào trả lơng sản phẩm tại xí nghiệp.
1. Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội
Theo quyết định số 143 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra ngày
17/01/1983, xí nghiệp liên hiệp dợc Hà Nội ( tiền thân của xí nghiệp Dợc Hà
Nội) đợc thành lập trên cơ sở kết hợp giữa công ty Dợc Hà Nội và Xí nghiệp d-
ợc Hà Nội cũ.
Năm 1988 xí nghiệp liên hiệp dợc Hà Nội tiến hành phân cấp quản lý
cho các đơn vị trực thuộc, trong khối sản xuất chia ra làm 2 xí nghiệp.
Xí nghiệp dợc phẩm Thịnh Hào
Xí nghiệp dợc phẩm Quảng An
Tháng 1/1993 theo quyết định số 294 Qđ/UB ngày 20/11/1992 của
UBND thành phố về việc tổ chức lại xí nghiệp liên hiệp Dợc ( tách làm 3
doanh nghiệp). Xí nghiệp dợc phẩm Hà Nội đã đợc tổ chức lại trên cơ sở 2 xí
nghiệp sản xuất cũ: xí nghiệp dợc phẩm Thịnh Hào và xí nghiệp dợc phẩm
Quảng An.
2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp
2.1 Chức năng của xí nghiệp
Xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội là 1 xí nghiệp sản xuất tơng đối lớn về mặt
hàng Dợc ở Hà Nội và Miền Bắc.
Xí nghiệp đợc tổ chức khép kín từ khâu sản xuất đến khâu phân phối
tiêu thụ sản phẩm thuốc theo hợp đồng cho các cơ sở kinh doanh, vừa trực tiếp
mở 1 số quầy thuốc tại các trung tâm kinh doanh dợc để phục vụ nhu cầu
thuốc cho nhân dân Hà Nội cũng nh các tỉnh lân cận và nhiều tỉnh thành phố
khác trong cả nớc.
2.2 Nhiệm vụ của xí nghiệp
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm gần đây, do cơ chế thị trờng, xí nghiệp gặp không ít
những khó khăn trở ngại trong việc tìm hớng đi cho chính mình. Sự cạnh tranh
hàng hoá trong ngành diễn ra vô cùng khốc liệt giữa các sản phẩm từ trung -
ơng cho đến địa phơng, các xí nghiệp của Quân đội, công an Mặt khác hàng
ngoại đang tràn ngập thị trờng Hà Nội và cả nớc. Đáng chú ý là 2/3 thị trờng
Dợc hiện nay là t nhân đang bùng ra chiếm lĩnh thị trờng, quảng cáp chào hàng
rầm rộ.
Với bề dày kinh nghiệm truyền thống và sự năng động sáng tạo của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, xí nghiệp đã dần dần khắc phục khó khăn, khẳng định vị
trí của mình trên thơng trờng dợc phẩm.
Với mục tiêu quan trọng trong thời gian trớc mắt là phải nắm bắt và
luôn đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của thị trờng cả về mặt số lợng và chất lợng
ở mọi thời điểm cũng nh mạnh dạn đa ra thị trờng các sản phẩm mới thoả mãn
nhu cầu của khách hàng, xí nghiệp đã đặt kế hoạch sản xuất kể cả sản xuất
những lô mẻ nhỏ sử dụng không đúng công suất của máy móc hao phí lao
động nhiều. Các phân xởng của xí nghiệp không kể giờ giấc làm thêm ca,
thêm ngày nghỉ để bảo đảm đủ hàng bán ra thị trờng. Đối với một số mặt hàng
nh thuốc ống tiêm, ống thuốc nuếu tính về hiệu quả kinh tế thì không có nhng
để bảo đảm nhu cầu thị trờng cũng nh công ăn việc làm, Ban giám đốc vẫn
quyết định sản xuất ra để sản phẩm của xí nghiệp vẫn đợc tồn tại trên thị trờng.
Nhận xét
Điều kiện sản xuất và qui trình sản xuất luôn biến đổi đòi hỏi công tác
định mức phải kịp thời xem xét và sửa đổi các mức lao động cho phù hợp với
tình hình thực tế. Việc làm thêm ca, kíp của cán bộ công nhân viên cũng cần
phải đợc chấm công chính xác, ghi chép đầy đủ để trả lơng hợp lý.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuốc, cơ cấu tổ
chức bộ máy của xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội đợc xây dựng thuộc loại xí
nghiệp hàng vừa với 283 cán bộ công nhân viên ( kể cả lao động hợp đồng ) đ-
ợc tổ chức thành 13 đơn vị trực thuộc dới sự điều hành chung và xuyên suốt
của Ban giám đốc.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của xí nghiệp dợc phẩm Hà Nội
Ban giám đốc
Giám đốc P. giám đốc
3 kho kho bao bì 3 quầy số 31 Láng Hạ
Kho thành phẩm Số 7 và số 8 Ngọc
Kho hoá chất Khánh
3.1 Phòng Kế hoạch
Chịu sự điều hành trực tiếp của kỹ s kinh tế - trởng phòng kiêm phó
giám đốc phụ trách kinh doanh. 11 cán bộ công nhân viên trong phòng chia
làm 2 nhóm.
22
P. Kế
hoạch
Tổ
bảo
vệ
Kế
toán
tài
vụ
Tổ
chức
hành
chính
Ban
cơ
điện
P. Kiểm
nghiệm
P. Kỹ
thuật
3
kho
3
quầy
Xởng sản
xuất thực
nghiệm
PX thuốc
viên
Phân x-
ởng
Động lực
PX mắt
ống
PX bao bì
P. Kinh
doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm 1: Nhóm kho
Gồm 4 ngời làm nhiệm vụ quản lý số lợng, chất lợng cũng nh cấp phát
theo định mức vật t, theo định mức các nguyên liệu, hoá chất, vật liệu, thành
phẩm đồng thời lên ý kiến điều chỉnh những bất hợp lý trong định mức vật t.
Nhóm 2 Nhóm cửa hàng
Gồm 3 ngời chia thành 3 cửa hàng (quầy) làm nhiệm vụ giới thiệu và
bán sản phẩm của xí nghiệp.
3.2 Phòng kinh doanh
Phòng gồm 23 ngời có nhiệm vụ cung tiêu, quản lý và cung ứng các
dụng cụ lao động nhỏ cần thiết cho sản xuất đồng thời làm các thủ tục xuất
kho thành phẩm của phân xởng và điều hành theo nhu cầu của cửa hàng và chủ
hàng lớn.
Phòng có 13 dợc sỹ đại học và kỹ s các ngành làm công tác Marketing
khai thác nguồn hàng mua nguyên vật liệu, phụ liệu, bao bì cho sản xuất, đồng
thời tìm bạn hàng để ký hợp đồng với các khách hàng lớn của xí nghiệp.
3.3 Phòng tổ chức hành chính
Gồm 12 ngời với 5 cán bộ chính thức. Trởng phòng là 1 dợc sỹ cao cấp
điều hành toàn bộ công việc chung trong phòng 1 kỹ s kinh tế làm công tác
tiền lơng - chế độ lao động - định mức lao động và các chế độ chính sách khác
gồm: Theo dõi, kiểm tra, xét duyệt, lu trữ tất cả các khoản chi trong quỹ lơng
và định mức lao động đồng thời lên kế hoạch quỹ lơng và kế toán quỹ lơng
thực hiện hàng tháng. Giải quyết chế độ theo qui định Nhà nớc cho cán bộ
công nhân viên, hu trí, mất sức Giám sát đôn đốc hoạt động của bảo hiểm
ytế.
2 ngời phụ trách an toàn lao động, 1 ngời khác phụ trách mảng hành
chính, 1 nữ y sỹ làm công tác chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên
trong toàn xí nghiệp.
Công tác lễ tân, tổng đài, đánh máy, phiên dịch do 2 nữ nhân viên đảm
nhận.
Bộ phận hành chính còn thuê 3 lao động vệ sinh chung cho toàn xí
nghiệp.
3.5 Phòng kế toán tài vụ
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý tình hình tài chính của xí nghiệp. Phòng
gồm 9 cán bộ chịu sự giám sát điều hành của Giám đốc.
Trởng phòng phụ trách hoạt động chung của các kế toán: Tiền mặt, tiền
gửi, kế toán kho, kế toán TSCĐ, kế toán phân xởng viên - mắt, kế toán xởng
sản xuất thực nghiệm, phân xởng mắt ống và kế toán tổng hợp.
3.6 Phòng kỹ thuật
Đây là bộ phận có vai trò quan trọng nhất đối với sản xuất. Phòng có 6
ngời, 2 ngời phụ trách chung, 4 ngời còn lại là trợ lý kỹ thuật tại 4 phân xởng.
Giám sát, kiểm tra liên tục về mặt kỹ thuật từng công đoạn, từng chặng.
3.7 Phòng kiểm nghiệm
Gồm 12 cán bộ làm công tác kiểm tra nguyên, vật liệu và phụ liệu trớc
khi đa vào sản phẩm và kiểm nghiệm các bán thành phẩm, thành phẩm bảo
đảm sản phẩm cuối cùng càng đạt tiêu chuẩn chất lợng.
3.8 Ban cơ điện
Gồm 8 thợ lành nghề vừa sửa chữa vừa tiện dập và làm chi tiết ngay,
phục vụ cho sản xuất, vừa vận hành máy nổ để điều hành dàn lọc nớc của xí
nghiệp và cấp điện khi lới điện thành phố mất.
3.9 Tổ bảo vệ
Gồm 18 anh chị em là bộ phận quan trọng để đảm bảo sự an toàn cho
sản xuất và an ninh cho toàn xí nghiệp.
Ngoài ra xí nghiệp còn 109 công nhân sản xuất tại 5 phân xởng đó là
các phân xởng saul:
3.10 Phân xởng đông dợc
Đây là phân xởng mới, gồm có 23 ngời. Mặc dù còn nhiều khó khăn nh-
ng phân xởng luôn đa ra thị trờng những mặt hàng sản xuất truyền thống nh:
Thuốc viên, nớc dầu xoa chiếm đợc uy tín lớn đối với khách hàng.
3.11 Phân xởng sản xuất thực nghiệm
Là xởng mới đợc thành lập do yêu cầu của sản xuất. Nhiệm vụ của xởng
là sản xuất các mặt hàng mới đáp ứng yêu cầu của thị trờng. Phụ trách xởng là
1 dợc tác cao cấp. Số công nhân sản xuất trong xởng gồm 9 ngời.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.12 Phân xởng mắt ống
Là phân xởng truyền thống của xí nghiệp với 27 cán bộ công nhân viên.
mặt hàng chủ yếu của phân xởng là thuốc nhỏ mắt, mũi, philatốp phục vụ
nhu cầu thờng xuyên của xí nghiệp.
3.13 Tổ bào bì
Mặc dù chỉ có 5 ngời nhng luôn luôn bảo đảm cung cấp đầy đủ các loại
hòm, hộp làm bao bì đựng thuốc cho từng phân xởng đúng tiêu chuẩn chất l-
ợng kỹ thuật.
Nhận xét
Nhìn chung cách tổ chức bố trí của xí nghiệp là gọn nhẹ. Tất cả các bộ
phận phục vụ trực tiếp cho sản xuất đều gắn liền trong biên chế các phòng
chức năng, việc gắn liền các nhóm này vào phòng hành chính là nối trực tiếp
các mắt xích cuối cùng của dây chuyề sản xuất vào với hệ thống điều hành của
xí nghiệp, tạo điều kiện cho quan hệ giữa phòng điều hành với các phân xởng
khăng khít thành một mối và việc điều hành sản xuất đợc xuyên suốt hơn, nhờ
đó mà sản xuất có thể tơng đối ổn định nhịp nhàng điều hoà, rất thuận lợi cho
việc khảo sát và xây dựng mức.
Việc bố trí ngời kiêm nghiệm nhiều nghề cả định mức lao động và lao
động tiền lơng - các chế độ chính sách khác giúp cho việc nắm bắt tình hình từ
đầu đến cuối, có cái nhìn xuyên suốt từ khâu bắt đầu xây dựng kế hoạch đến
phân phố quỹ lơng, điều chỉnh mức tạm thời cha hợp lý.
Bộ phận Marketing của xí nghiệp vẫn còn đang trong thời kỳ phôi thai
cha thực sự đợc hình thành và phát triển nên khâu tiêu thụ hàng vẫn còn có
nhiều biến động ảnh hởng đến kế hoạch sản xuất và số lợng hàng từng lô mẻ
nhỏ, từng đợt. Trên thực tế đôi khi có thể đáp ứng nhu cầu của thị trờng xí
nghiệp còn phải sản xuất những lô hàng quá nhỏ ảnh hởng không ít đến năng
suất lao động và định mức lao động.
4. Đặc điểm sản xuất của xí nghiệp
Là một xí nghiệp thuộc ngành Dợc - sản phẩm của xí nghiệp là thuốc
phục vụ trực tiếp cho sức khoẻ con ngời, cao hơn nữa nó còn ảnh hởng đến
tính mạng con ngời.
25