Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty lương thực cấp i lương yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.83 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
CHƯƠNG I
Lí luận chung về lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp
I . Bản chất , vai trò và kết cấu lợi nhuận trong doanh
nghiệp :
1 . Khái niệm , nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
1 .1 : Khái niệm lợi nhuận :
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân , sự phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp phản ánh sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế quốc dân . Chức
năng của các doanh nghiệp là thực hiện tái sản xuất xã hội , sản xuất ra tổng sản
phẩm xã hội với nguồn lực hiện có nhằm cung cấp hàng hoá , dịch vụ đáp ứng nhu
cầu thị trờng trong nớc và quốc tế. Song , kinh tế thị trờng với các quy luật khắt khe
của nó buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải làm ăn có hiệu quả ,
tức là có lợi nhuận. Do đó , lợi nhuận là mục tiêu kinh tế tối quan trọng. Để cung cấp
hàng hoá , dịch vụ cho nhu cầu của thị trờng , nhu cầu của xã hội , các doanh nghiệp
phải bỏ ra những chi phí nhất định cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy , khi
tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập bù đắp đợc chi phí bỏ ra và
có lợi nhuận để không chỉ tái sản xuất giản đơn mà còn để tái sản xuất mở rộng ,
không ngừng tích luỹ , phát triển sản xuất , củng cố , tăng cờng vị trí của mình trên
thị trờng. Nếu không tạo ra đợc lợi nhuận thì doanh nghiệp cũng không muốn sẵn
sàng cung cấp cho nhu cầu xã hội , nhu cầu tiêu dùng của con ngời những hàng hoá ,
dịch vụ mong muốn.
Vậy , lợi nhuận là gì ?
Một cách khái quát và nhìn từ góc độ doanh nghiệp , ta có thể hiểu : Lợi nhuận là
chỉ tiêu tổng hợp , đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất , kinh doanh
của doanh nghiệp , nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập và các khoản chi
phí đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định.
Do đó , để xác định lợi nhuận thu đợc trong một thời kỳ nhất định , ngời ta căn cứ
vào 2 yếu tố sau:
Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định


Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó , hay nói cách khác, đó là
những chi phí phân bổ cho các hoạt động , các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện
trong kỳ.
Công thức chung , xác định lợi nhuận nh sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập ( Doanh thu ) - Tổng chi phí
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
1
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
Nh vậy , ta thấy lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của các
hoạt động trong doanh nghiệp . Nó là chỉ tiêu chất lợng , tổng hợp đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp.
1.2 : Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
Ngay từ khi có hoạt động sản xuất , trao đổi , mua bán hàng hoá thì lợi nhuận đã
là đề tài nghiên cứu , tranh luận của nhiều trờng phái , nhiều nhà lý luận kinh tế.
Adam Smith là ngời đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển đã nghiên cứu
khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận . Ông xuất phát từ quan điểm :
Giá trị trao đổi của mọi hàng hoá là do lao động sản xuất ra hàng hoá đó quyết định ,
để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị trờng . Theo A.Smith : Nếu chất
lợng của lao động , chi phí cho việc sản xuất ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá
trị và do đó giá trị trao đổi của nó cũng càng lớn . Ông khẳng định , giá trị của một
hàng hoá quyết định giá trị trao đổi : trong cấu thành giá trị của hàng hoá có tiền l-
ơng , địa tô và lợi nhuận . Theo A. Smith , lợi nhuận của nhà t bản đợc tạo ra trong
quá trình sản xuất , là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng d , tức phần giá trị do
lao động không đợc trả công tạo ra . Ông đa ra định nghĩa : Lợi nhuận là khoản
khấu trừ thứ hai vào giá trị sản phẩm do ngời lao động tạo ra ( khoản khấu trừ thứ
nhất là địa tô - tiền cho việc sử dụng ruộng đất ) . Nguồn gốc của lợi nhuận là do
toàn bộ t bản đầu t đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lu thông. Lợi nhuận là nguồn
gốc của các thu nhập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi.
A. Smith còn cho rằng , không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công
nghiệp cùng tạo ra lợi nhuận : T bản cho vay nhận đợc lợi tức cho vay khi cho vay

vốn , t bản ngân hàng thu đợc lợi nhuận ngân hàng khi kinh doanh nghiệp vụ ngân
hàng đó là biểu hiện khác của lợi nhuận đợc tạo ra trong quá trình sản xuất . Chính
các nhà t bản ( cho vay sản xuất ) sẽ thoả thuận để phân chia giá trị thặng d đợc
tạo ra từ sản xuất kinh doanh t bản chủ nghĩa . Sản xuất t bản chủ nghĩa ngày càng
phát triển thì tính cạnh tranh càng quyết liệt . A. Smith còn phát hiện việc phân chia
lợi nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và khi quy mô đầu t t bản càng lớn thì tỷ
suất lợi nhuận có xu hớng giảm sút .
Tuy còn có những sai lầm trong hệ thống lý luận của mình nhng A. Smith dã chỉ ra
đợc rằng : Nguồn gốc thực sự do giá trị thặng d tạo ra là do lao động tạo ra , còn lợi
nhuận , địa tô , lợi tức chỉ là biến thể , là hình thái biểu hiện khác nhau của giá trị
thặng d mà thôi .
David Ricardo và những ngời kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của mình trên
cơ sở những tiền đề và phát kiến của A. Smith .
D. Ricardo cũng hoàn toàn dựa vào giá trị lao động để phân tích , chỉ rõ nguồn
gốc và bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh t bản chủ nghĩa . Ông đã
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
2
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
khẳng định : Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị hàng hoá sản phẩm lao
động đợc phân thành các nguồn thu nhập : tiền lơng , địa tô , lợi nhuận . Ông kết
luận : Lợi nhuận chính là phần giá trị lao động thừa ra ngoài tiền công , lợi nhuận
là lao động không đợc trả công của công nhân . D. Ricardo coi lợi nhuận là phần
giá trị thừa ra ngoài tiền công , số chênh lệch đố chính là lợi nhuận . Ông thấy đợc
quan hệ mâu thuẫn giữa tiền lơng và lợi nhuận : Việc hạ thấp tiền lơng làm cho lợi
nhuận tăng và ngợc lại , tiền lơng tăng làm cho lợi nhuận giảm , còn giá trị hàng hoá
không thay đổi . Ông nhận thấy sự đối lập giữa tiền lơng và lợi nhuận , tức sự đối lập
giữa lợi ích kinh tế của công nhân và các nhà t bản.
Phân tích sâu hơn sự vận động của lợi nhuận trong sản xuất t bản chủ nghĩa ,
D. Ricardo đã nhận định : Nếu t bản đầu t vào sản xuất những đại lợng bằng nhau sẽ
nhận đợc những đại lợng nh nhau và bình quân hoá lợi nhuận là một xu hớng khách

quan của sản xuất kinh doanh t bản chủ nghĩa. Về quan hệ giữa tiền công và lợi
nhuận , ông cho rằng : Lợi nhuận phụ thuộc vào mức tăng năng suất và đối nghịch
với tiền công.
Tơng đối khác biệt với các học thuyết giá trị ở trên là lý luận Tính hữu dụng
của Jan Batĩtay cho rằng hoạt động sản xuất tạo ra tính hữu dụng hay giá trị sử
dụng , còn tính hữu dụng lại truyền giá trị cho các vật phẩm . Ông cho rằng không
những lao động tạo ra giá trị mà t bản cũng tạo ra giá trị.
J. Batĩtxay cho rằng : bản chất lợi nhuận là phần thởng thích đáng cho việc mạo hiểm
đầu t t bản để kinh doanh , là hình thức tiền công đặc biệt mà nhà t bản trả lại cho
mình .
J.Batĩtxay đa ra nguyên tắc phân phối thu nhập trong xã hội t bản :
1. Công nhân làm thuê nhận đợc tiền công từ sản phẩm lao động .
2. Chủ ruộng đất nhận đợc địa tô từ việc chuyển nhợng quyền sử dụng cho các
nhà t bản chủ nghĩa.
3. Chủ t bản nhận đợc lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có thể nói , quan điểm của J. Batĩtxay rất gần với quan điểm Mọi lao động đều
đợc trả công sòng phẳng của kinh tế t bản hiện đại.
Kế thừa những quan điểm đúng đắn , khoa học của những nhà lý luận tiền bối , Các
Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện , triệt để về nguồn gốc , bản chất của loị
nhuận trong kinh doanh t bản chủ nghĩa . Dựa trên lý luận giá trị lao động , Các Mác
đã phát hiện và vạch rõ toàn bộ quá trình sản xuất giá trị thặng d dới CNTB - điều
mà các nhà khoa học trớc ông cha làm đợc. Các Mác đã khẳng định : Nguồn gốc
của lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra,bản chất của lợi nhuận là hình thái biểu
hiện của giá trị thặng d, là kết quả của lao động không đợc trả công
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
3
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
Để vạch rõ sự hình thành lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh TBCN , Các Mác
bắt đầu từ chi phí sản xuất TBCN . Để có thể sản xuất ra hàng hoá có giá trị là
C+V+m ( trong đó : C là t bản bất biến , là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức

nguyên nhiên vật liệu , máy móc thiết bị ; V là t bản khả biến , là bộ phận t bản
dùng để mua sức lao động và m là giá trị thặng d , là giá trị do ngời lao động tạo ra
không đợc trả công ) thì nhà t bản chỉ phải bỏ ra lợng t bản là C+V . C+V đợc gọi là
chi phí sản xuất TBCN ( ký hiệu là K ) . Khi đa hàng hóa ra trao đổi trên thị trờng thì
theo quy luật giá trị , giá bán nhất trí với giá trị của hàng hoá là C+V+m . Do vậy ,
nhà t bản thu đợc một khoản tiền lớn hơn chi phí mà họ đã bỏ ra . Số chênh lệch này
đợc gọi là lợi nhuận ( ký hiệu là P ) và giá trị hàng hoá có thể viết lại thành K+P .
Nh vậy , dờng nh lợi nhuận là do t bản ứng trớc sinh ra nhng thực chất nó chỉ là một
hình thái biểu hiện của giá trị thặng d mà thôi . Dới tác động của quy luật cung -
cầu , giá bán không phải luôn bằng giá trị , mà nó dao động xung quanh giá trị , do
vậy mà lợi nhuận không phải lúc nào cũng bằng giá trị thặng d.
T bản hoạt động trong lĩnh vực thơng nghiệp thuần tuý mặc dù không tạo ra gía trị
và giá trị thặng d nhng vẫn thu đợc lợi nhuận . Sở dĩ có đợc lợi nhuận là vì t bản công
nghiệp thờng cho t bản thơng nghiệp một phần giá trị thặng d tạo ra trong quá trình
sản xuất để t bán thơng nghiệp thực hiện giá trị hàng hoá cho t bản công nghiệp . Do
vậy , nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận thơng nghiệp cũng từ giá trị thặng d mà ra.
Kết luận :
Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá nói chung,
một nền kinh tế mà trong quan hệ sản xuất tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau
về t liệu sản xuất.
Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh là một hình thái biểu hiện của giá trị
thặng d , tức là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công , do lao động làm thuê tạo ra .
Nền sản xuất hàng hoá xã hội có sự đối lập giữa chủ doanh nghiệp và ngời làm
thuê do đó lợi nhuận biểu hiện mâu thuẫn về quuuyền lợi kinh tế giữa chủ và giới
thợ , biểu hiện quan hệ bóc lột và nô dịch lao động
Trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế hàng hoá có sự chuyển hoá lợi nhuận
và hình thành tỷ suất lợi nhuận . Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất , sự
thay đổi của cấu tạo hữu cơ TBCN , việc tăng đầu t t bản cố định vào sản xuất , việc
thay thế lao động sống bằng hệ thống máy móc làm cho tỷ suất lợi nhuận có xu hớng
giảm đi .

Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với tiền công trả
cho việc thuê lao động . Với t cách là một yếu tố của chi phi sản xuất , tiền công
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
4
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
có xu hớng vận động ngợc chiều với lợi nhuận doanh nghiệp và khi năng suất lao
động tăng lên , lợi nhuận tăng nhng tiền công lại giảm xuống.
2 . Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng :
Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp , hơn thế nữa lợi nhuận còn có vai trò rất quan trọng bởi sự đóng góp to lớn
đôí với toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà cụ thể là Nhà nớc nói chung và đối với mỗi
ngời lao động nói riêng.
Có thể nói , trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng , doang
nghiệp có tồn tại và phát triển hay không , điều đó phụ thuộc vào doanh nghiệp có
tạo ra đợc lợi nhuận hay không . Vì vậy , lợi nhuận có vai trò rất quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, đợc coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan
trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , thể hiện trên 3 phạm vi chính : Mức nộp ngân sách Nhà nớc , đảm
bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh.
Thật vậy , trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân , lợi nhuận là nguồn tích
luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế . Việc tham gia đóng góp của doanh
nghiệp vào ngân sách nhà nớc đợc thể hiện qua số thuế lợi tức mà doanh nghiệp đã
nộp . Trên cơ sở khoản thu này , Nhà nớc sẽ có điều kiện tập trung thêm vốn để xây
dựng cơ sở hạ tầng , kích thích sản xuất kinh doanh phát triển , xây dựng đợc các
công trình phúc lợi nhằm nâng cao đời sống nhân dân , thành lập các đội sản xuất
kinh doanh từ đó giải quyết đợc vấn đề lao động , giảm số lợng ngời thất nghiệp
trong xã hội. . .
Bên cạnh vai trò tích cực của lợi nhuận đối với nhà nớc, nền kinh tế quốc dân nói
chung , lợi nhuận đó còn là mục tiêu , là động lực và là điều kiện tồn tại , phát triển
của doanh nghiệp . Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là nhằm

đạt tới lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật . Xuất phát từ mục tiêu đó ,
trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn tìm cho mình một con đờng riêng tối u để
có thể thoả mãn cao nhất nhu cầu của thị trờng và đạt đến lợi nhuận tối đa. Nh vậy
động lực lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động ngày càng mở rộng .
Nhờ có vốn bổ sung thêm từ lợi nhuận , doanh nghiệp mới chủ động trong việc đầu
t phát triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, có thể đầu t mua sắm máy móc
thiết bị mới , ứng dụng công nghệ mới váo sản xuất kinh doanh , tăng mức vốn lu
động từ đó tăng năng suất lao động , tăng khối lợng sản xuất, nâng cao chất lợng và
đa dạng hoá sản phẩm , phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng , nâng cao khả năng chiếm
lĩnh thị trờng cho doanh nghiệp.
Mặt khác , muốn đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trờng thì đòi
hỏi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phải có hiệu quả tức là có lợi nhuận
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
5
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
bởi có lợi nhuận mới có tiền đề vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh,
mở rộng quy mô kinh doanh , hay nói cách khác để tồn tại và phát triển. Đồng thời ,
lợi nhuận khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng . Doanh nghiệp có lợi
nhuận chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả , sử dụng vốn kinh
doanh hợp lý , bộ phận quản lý có tài năng lãnh đạo, lực lợng cán bộ công nhân viên
có trình độ . Nhờ đó uy tín và thế lực của doanh nghiệp ngày càng tăng , hàng hoá đ-
ợc tiêu thụ nhanh hơn và doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn bằng cách sử
dụng tín dụng hàng hoá , phát hành cổ phiếu , trái phiếu, liên doanh liên kết. . .
Nh vậy , ta thấy rằng vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
là vô cùng to lớn và do đó nó cũng có vai trò quan trọng đối với ngời lao động . Thật
vậy , mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận còn mục tiêu của ngời cung
cấp sức lao động là tiền lơng . Tiền lơng có hai chức năng: Đối với nhà sản xuất kinh
doanh nó là một yếu tố chi phí còn đối với ngời lao động nó là thu nhập , là lợi ích
kinh tế của họ . Do đó doanh nghiệp thuê sức lao động là thực hiện đầu t vào sản
xuất kinh doanh nhằm tìm hiểu lợi nhuận , nên vì vậy tiền lơng là chi phí đợc bù đắp

ở kết quả lao động và năng suất lao động là một điều kiện để doanh nghiệp tăng lợi
nhuận . Ngời lao động nhận đợc tiền công sẽ giúp đảm bảo cho nhu cầu vật chất cần
thiết , bên cạnh đó thực hiện tái sản xuất mở rộng sức lao động . Doanh nghiệp có lợi
nhuận thì thu nhập của ngời lao động mới đợc đảm bảo , ngoài ra, khi thu nhập của
ngời lao động tăng lên đồng nghĩa với việc có thể bổ sung các quỹ ( trong đó có quỹ
khen thởng và phúc lợi ) làm cho lợi ích của ngời lao động đợc tăng thêm .
Tóm lại , lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của các doanh nghiệp có vai
trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và là mối quan
tâm của nhiều phía : cả doanh nghiệp , cả ngời lao động và Nhà nớc. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó lợi nhuận của doanh nghiệp làm cho Nhà
nớc , doanh nghiệp và ngời lao động có quan hệ gắn bó , cùng phát triển .
3. Kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh ,
là chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng , với cơ chế hạch toán kinh doanh , phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp đợc mở rộng , doanh nghiệp có thể đầu t vào nhiều hoạt
động theo nhiều lĩnh vực khác nhau , do vậy , lợi nhuận thu đợc cũng đa dạng theo
phơng thức đầu t của doanh nghiệp .
Nếu xét theo nguồn hình thành , lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm :
Lợi nhuận trớc thuế = Lợi nhuận từ + Lợi nhuận + Lợi nhuận
HĐ kinh doanh HĐ tài chính HĐ bất thờng
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
6
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
3.1 : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh :
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm lao
vụ , dịch vụ của doanh nghiệp , là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động
kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá , dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế theo quy định của pháp luật ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp )
Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận .

3.2 : Lợi nhuận từ hoạt động tài chính :
Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào
hoạt động tài chính . Hoạt động tài chính là hoạt động liên quan đến việc đầu t vốn ra
bên ngoài doanh nghiệp nh : góp vốn liên doanh , liên kết kinh doanh , góp vốn cổ
phần , hoạt động mua bán tín phiếu , trái phiếu, cổ phiếu , cho thuê tài sản , lãi tiền
gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ. . . Các khoản lợi nhuận thu đ-
ợc từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
3.3 : Lợi nhuận bất thờng :
Đó là các khoản lãi thu đợc từ các hoạt động ( nghiệp vụ ) riêng biệt khác ngoài
những hoạt động nêu trên ; những khoản lãi này phát sinh không thờng xuyên ,
doanh nghiệp không dự kiến trớc hoặc có dự kiến trớc nhng ít có khả năng thực
hiện . Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động này bao gồm lợi nhuận các khoản phải trả
không có chủ nợ , thu hồi các khoản nợ khó đòi đợc duyệt bỏ , các khoản thu từ bán
vật t tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát ; lãi thu từ nhợng bán , thanh lý
TSCĐ ; tiền đợc phạt , đợc bồi thờng. . .
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp có sự
khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc và
thuộc các môi trờng kinh tế khác nhau . Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa
quan trọng , cho ta thấy đợc các bộ phận cấu thành nên lợi nhuận và tỷ trọng của
từng khoản mục trong tổng lợi nhuận , từ đó xem xét , đánh giá kết quả của từng
hoạt động , tìm ra các mặt tích cực cũng nh tồn tại trong từng hoạt động để đề ra
quyết định thích hợp , nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho doanh nghiệp .
4. Sự hình thành lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng :
Trong nền kinh tế thị trờng , lợi nhuận luôn là khát vọng , là phần thởng đợc mong
đợi nhất cho sự phấn đấu tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí
Công thức tổng quát xác định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dựa
trên quan hệ so sánh giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của nó
nh sau :
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5

7
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
P = D - C
Trong đó : P : Lợi nhuận của doanh nghiệp
D : Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
C : Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh .
* Doanh thu : Là giá trị hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong một thời kỳ nhất định .
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố : sản lợng hàng
hoá , dịch vụ đem ra bán và giá bán mỗi đơn vị hàng hoá , dịch vụ .
Thật vậy , nếu ta gọi mức sản lợng là L , giá bán cho mỗi đơn vị sản lợng là G thì
ta có : D = L * G
Quy luật cung cầu thị trờng cho thấy , khi giá cả làm cho lợng cung và lợng cầu
bằng nhau thì điều đó có nghĩa là thị trờng bán hết hàng hay thị trờng ở trạng thái
cân bằng . Trên thị trờng tự do , bất cứ một sự thiên lệch khỏi giá cân bằng sẽ đều có
xu hớng tự điều chỉnh, tức là nếu sản lợng cung quá lớn có thể làm giảm giá bán và
ngợc lại . Mặt khác , nếu tăng sản lợng , mở rộng quy mô , doang nghiệp sẽ phải tăng
chi phí đầu vào , nh vậy thì việc thay đổi mức sản lợng sẽ ảnh hởng đến cả chi phí
sản xuất và doanh thu . Doanh thu lớn mới chỉ là khả năng dẫn tới mức sinh lời lớn
chứ cha hẳn đã quyết định tới lợi nhuận của doanh nghiệp còn để tối đa hoá lợi
nhuận doanh nghiệp phải làm ra sản phẩm với chi phí tối thiểu có đợc . Do đó , để
xác định lợi nhuận doanh nghiệp phải so sánh doanh thu đạt đợc với những chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ vào sản xuất kinh doanh .
* Chi phí kinh doanh : Là tất cả các phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt đợc
doanh thu nào đó . Chi phí đợc phân thành chi phí cố định và chi phí biến đổi , vì vậy
khi lựa chọn kỹ thuật sản xuất các doanh nghiệp phải tính toán giữa giá của từng yếu
tố phải mua với sự kết hợp về lợng cần có của các yếu tố sao cho tổng chi phí đợc
kiểm soát ở mức độ thấp nhất . Chi phí sản xuất quyết định giá bán của hàng hoá
,dịch vụ nhằm bảo toàn vốn và thu đợc lợi nhuận về cho doanh nghiệp . Do đó ,
chỉ khi nào doanh thu đạt đợc lớn hơn chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp mới có thể tiếp
tục sản xuất kinh doanh , nếu không doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp sản xuất , thậm

chí ngừng hoặc đóng cửa hoàn toàn.
sản xuất , thậm chí ngừng hoặc đóng cửa hoàn toàn.
Có thể tóm tắt lý thuyết trên bằng sơ đồ sau :

Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
8
DTB
CPB
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .


Bị điều tiết bởi quy luật cạnh tranh , các doanh nghiệp luôn mong muốn sản xuất
và bán đợc nhiều hàng hoá , dịch vụ , luôn tìm cách để mở rộng , phát triển thị tr-
ờng . Nhng với sơ đồ trên đã chỉ ra rằng việc tăng sản lợng sẽ đồng nghĩa với tăng
chi phí đầu vào. Đây dờng nh là một mâu thuẫn lớn đối với doanh nghiệp trong quá
trình tìm kiếm lợi nhuận . Câu hỏi đặt ra ở đây là : Đâu là mức sản lợng tối đa hoá đ-
ợc lợi nhuận ?, Việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm sẽ ảnh hởng nh thế nào đến
lợi nhuận ?
Để trả lời câu hỏi này , các cơ chế hình thành lợi nhuận trong doanh nghiệp sử
dụng các khái niệm doanh thu biên và chi phí biên , cho phép nghiên cứu kỹ hơn ,
cụ thể hơn tác động qua lại giữa doanh thu và chi phí với lợi nhuận tối đa có thể đạt
đợc của doanh nghiệp đồng thời xác định mức sản lợng tối nhất mà doanh nghiệp
quyết định cung ứng cho thị truờng.
Ta biết rằng ở mỗi mức sản lợng mà doanh nghiệp quyết định sản xuất thêm , bên
cạnh mức doanh thu tăng thêm doanh nghiệp phải chi phí một khoản nhất định và
khoản doanh nghiệp tăng thêm khi doanh nghiệp quyết định tăng mức sản xuất thêm
một đơn vị sản lợng đợc gọi là doanh thu biên . Tơng tự nh vậy , khoản chi phí thêm
cho một đơn vị đầu ra tăng thêm đợc gọi là chi phí biên .
Đặc tính của doanh thu biên ( DTB ) và chi phí biên ( CPB ) phụ thuộc vào các
quy luật của thị trờng , vào loại kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng , sự

vận dụng của năng suất lao động . Ta có thể sử dụng sơ đồ sau để mô tả quan hệ giữa
DTB và CPB , xác định mức sản lợng và lợi nhuận tối đa có thể đạt đợc của doanh
nghiệp .
Đồ thị 1 :
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
9
Chi phí SXKD
(yếu tố đầu vào )
Doanh thu
(đầu ra )
DN quyết định mức sản l ợng
cần SX cho thị tr ờng
Chi
phí
cố
định
Chi
phí
biến
đổi
Lợi nhuận
Giá
của SP,
HH,
DV
Sản l ợng
DN cung
cấp cho
TT
Thị tr ờng các yếu

tố SXKD (lao
động , vốn )
DN quyết định tiếp tục
SXKD, giảm sản l ợng hoặc
đóng cửa
Nhu cầu của TT
đối với SP, HH,
DV của DN
Sản Lợng SL 1
E
E
SL 1 SL 2 SL 1Sản Lợng
Sản Lợng
DTB
CPB
DTB
CPB
Lãi
Lỗ
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
E



Dựa vào đồ thị trên ta thấy :
Đờng CPB lúc đầu giảm xuống , sau đó tăng lên liên tục còn đờng DTB giảm
xuống liên tục sau đó cắt đờng DTB tại điểm E với mức sản lợng mà doanh nghiệp
sản xuất là SL1. Xét những điểm nằm bên trái SL1, nếu mức sản lợng tăng thêm
doanh nghiệp đều có cơ hội đạt đợc DTB lớn hơn CPB tức là doanh nghiệp sẽ có lãi .
Còn những điểm nằm bên phải của SL1 thì đờng DTB thấp hơn đờng CPB cho nên

trong trờng hợp này nếu doanh nghiệp không quyết định giảm bớt hoặc ngừng ngay
việc sản xuất và cung ứng thêm sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ . Vậy SL1 là
mức sản lợng tối u hoá lợi nhuận của doanh nghiệp , tại đó DTB vừa đủ để bù đắp
CPB . Tuy nhiên, bên cạnh đó thì trên thị trờng còn có một số yếu tố khác cũng chi
phối đến lợi nhuận của doanh nghiệp , đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Đồ thị 2 :





Tr ờng hợp 1 Tr ờng hợp 2
Nếu thị trờng là khan hiếm hàng hoá thì cầu của thị trờng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp tăng lên , giá sản phẩm mà doanh nghiệp dự định bán ra cũng tăng , đ-
ờng cầu dịch chuyển và do đó đờng DTB sẽ dịch sang phải . Khi đó mức sản lợng tối
đa không phải là SL1 mà là SL2 ( SL2 >SL1 ) . Lúc này , doanh nghiệp cần tăng mức
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
10
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
sản lợng lên và nh vậy , doanh thu ,lợi nhuận đạt đợc cũng tăng lên (ứng với trờng
hợp 1 ) .
Nếu thị trờng các yếu tố sản xuất tăng giá tức là doanh nghiệp phải trả lơng cao
cho thợ có tay nghề đặc biệt . . ., lúc này CPB cho mỗi đầu vào bổ sung sẽ tăng lên ,
đờng CPB sẽ đợc đẩy lên trên . Tại mức sản lợng ban đầu SL1 , DTB không đủ để bù
đắp CPB , do đó doanh nghiệp cần nhanh chóng giảm mức sản lợng xuống còn SL2 (
SL2 < SL1 ) để hạn chế sự giảm sút của lợi nhuận (ứng với trờng hợp 2 ).
Tóm lại , trong mọi trờng hợp , để đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi nhuận
doanh nghiệp phải luôn tuân thủ nguyên tắc : DTB phải bù đắp đợc CPB , tỷ lệ
tăng giá đầu vào phải đợc bù đắp bởi tỷ lệ tăng giá của đầu ra , nếu không doanh
nghiệp sẽ phải giảm sản lợng của mình để hạn chế sự giảm sút của lợi nhuận .

II . Phơng pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp th-
ơng mại :
Lợi nhuận của DNTM bao gồm nhiều bộ phận khác nhau do hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là đa dạng và phong phú . Mỗi bộ phận lợi nhuận từ những hoạt
động khác nhau có phơng pháp xác định khác nhau .
1.Phơng pháp xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh :
LN thu đợc = Doanh thu thuần - Giá vốn - Chi phí - Chi phí - Thuế phải
từ HĐKD trong kỳ hàng bán bán hàng QLDN nộp
Trong đó :
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn giá trị của sản phẩm hàng hoá ,
dịch vụ cung ứng trên thị trờng đợc thực hiện trong một thời kỳ nhất định sau khi
đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu nh : Giảm giá hàng bán , Hàng bị trả lại
(nếu có chứng từ hợp lệ ) ,Thuế tiêu thụ đặc biệt , Thuế xuất khẩu phải nộp ( nếu
có ).
Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh thu , nó
quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp .
Thời điểm xác định doanh thu là khi ngời mua đã chấp nhận thanh toán , không
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu đợc tiền hay cha. Tiền thu về trong kỳ là
tổng số tiền mà doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động bán hàng trong kỳ bao gồm cả
khoản tiền mà khách hàng còn nợ kỳ trớc và kỳ này trả hoặc tiền ứng trớc của khách
để mua hàng. Tiền thu về trong kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn doanh thu trong kỳ
của doanh nghiệp .
Các khoản giảm trừ doanh thu :
Giảm giá hàng bán :
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
11
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
Đó là số tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho ngời mua vì những nguyên
nhân thuộc về doanh nghiệp ( hàng sai quy cách , kém phẩm chất . . . .) hoặc số tiền
thởng cho ngời mua do mua một lần với số lợng lớn ( bớt giá ) hoặc số lợng hàng

mua trong một khoảng thời gian là đáng kể ( hồi khấu ).
Hàng bán bị trả lại :
Phản ánh doanh thu của số hàng hoá tiêu thụ bị khách hàng trả lại , do lỗi thuộc về
doanh nghiệp nh vi phạm cam kết , vi phạm hợp đồng , sai quy cách . .
Thuế tiêu thụ :
Bao gồm : Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu . . .: Đó là nghĩa vụ của doanh
nghiệp với Nhà nớc về hoạt động tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , cung cấp lao vụ ,
dịch vụ . . .
Tổng chi phí liên quan đến hàng hoá tiêu thụ trong kỳ , bao gồm :
Tổng trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ : Là khái niệm dùng chung cho
tất cả các doanh nghiệp để chỉ giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ trong các
doanh nghiệp thơng mại . Chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất , giá thành thực tế của công
trình , hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao cho bên A ( đối với các doanh
nghiệp xây lắp ) hoặc là giá thành của dịch vụ đã hoàn thành ( đối với các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ ).
Thời điểm xác định giá vốn hàng bán là thời điểm xác định doanh thu của doanh
nghiệp .
Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thụ sản
phẩm , hàng hoá , dịch vụ phân bổ cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ .
Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là chi phí phục vụ cho việc điều hành và quản lý
chung trong toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản mục lớn có ảnh h-
ởng trực tiếp đến lợi nhuận , nó phản ánh trình độ tổ chức , quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp .
Thuế nộp ở khâu tiêu thụ : Là những khoản thuế gián thu bao gồm : thuế giá trị
gia tăng ( nếu tính theo phơng pháp trực tiếp ) , thuế xuất khẩu , thuế tiêu thụ đặc
biệt ( nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hoá , dịch vụ thuộc diện tiêu thụ

chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ).
2. Phơng pháp xác định lợi nhuận hoạt động tài chính :
Lợi nhuận từ hoạt động = Thu nhập từ hoạt động - Chi phí hoạt động
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
12
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
tài chính tài chính tài chính
Trong đó :
* Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể bao gồm :
- Thu nhập do chia liên doanh
- Lợi tức cổ phiếu
- Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tợng khác
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán ( chênh lệch giá mua bán tín
phiếu , trái phiếu , cổ phiếu ) , thu nhập từ việc cho thuê tài sản.
- Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trớc nhng
không sử dụng hết.
- Thu nhập tài chính khác.
* Chi phí hoạt động tài chính : Là các khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn , tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Các khoản chi phí này bao gồm :
- Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh , liên kết ( không bao gồm phần vốn góp
liên doanh )
- Chi phí cho thuê tài sản
- Chi phí mua bản các loại chứng khoán kể các tổn thất trong đầu t ( nếu có)
- Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán
- Chi phí tài chính khác
3. Phơng pháp xác định lợi nhuận hoạt động bất thờng :
Lợi nhuận bất thờng = Thu nhập bất thờng - Chi phí bất thờng
Trong đó :

*Thu nhập hoạt động bất thờng : Là những khoản thu nhập phát sinh không thờng
xuyên từ những hoạt động riêng biệt :
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã đợc duyệt
- Thu từ việc bán vật t , phế liệu , tài sản thừa
- Thu từ nhợng bán , thanh lý TSCĐ ( không bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ )
- Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản phải thu
khó đòi đã trích năm trớc nhng không sử dụng hết .
- Các khoản TNBT khác nh : Tiền đợc phạt , tiền đợc bồi thờng . . .
* Chi phí bất thờng có thể bao gồm :
- Chi phí nhợng bán , thanh lý TSCĐ
- Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của ngời phạm lỗi , các tổ
chức bảo hiểm và số bù đắp của các quỹ dự phòng.
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
13
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
- Các khoản chi phí bất thờng khác nh : tiền nộp phạt , tiền bồi thờng . .
Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau , tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp đợc xác định qua công thức sau :
Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận + Lợi nhuận + Lợi nhuận
của DN HĐ SXKD HĐ tài chính HĐ bất thờng
Xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp . Nó
đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định ( thờng là một năm ) , là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt
động của doanh nghiệp trên thơng trờng , đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng
đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên , liên tục .
4. Lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn , tài sản , doanh thu và giá thành :
Ta thấy rằng , lợi nhuận có tầm quan trọng rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp . Tuy nhiên , lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất đợc sử dụng
để đánh giá , so sánh hiệu quả qua các kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp cũng

nh giữa các doanh nghiệp với nhau bởi lẽ nó có những mặt còn hạn chế , còn tồn tại
nh sau :
Do tính chất tổng hợp của chỉ tiêu lợi nhuận nên nó chỉ phản ánh kết quả tài chính
cuối cùng của doanh nghiệp , trong khi đó lại có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến
lợi nhuận , bao gồm : yếu tố mang tính khách quan , yếu tố mang tính chủ quan
và có một số nhân tố ảnh hởng ngợc chiều nhau (doanh thu bị ảnh hởng bởi giá
và lợng ) , do vậy mà nó bù trừ cho nhau . Chỉ tiêu lợi nhuận không cho ta thấy đ-
ợc sự ảnh hởng của những nhân tố này.
Do điều kiện sản xuất kinh doanh , điều kiện giao thông vận tải , vận chuyển
hàng hoá , thị trờng tiêu thụ , thời điểm tiêu thụ có khác nhau thờng làm cho lợi
nhuận giữa các doanh nghiệp không giống nhau .
Lợi nhuận tuyệt đối phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ,
lợi nhuận có thể làm ta đồng nhất một doanh nghiệp có vốn kinh doanh lớn nhng
kinh doanh kém hiệu quả với một doanh nghiệp ít vốn nhng kinh doanh lại có
hiệu qủa hơn bởi nhiều khi lợi nhuận tuyệt đối của chúng bằng nhau .
Do vậy , để khắc phục những nhợc điểm của chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối , để đánh
giá toàn diện và chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh , ngời ta phải sử dụng các
chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và các yếu tố khác nh : doanh thu , vốn
, chi phí . . .Các chỉ tiêu này đợc gọi là tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là hệ số sinh lời
( hoặc doanh lợi ) .
Các chỉ tiêu thờng đợc sử dụng là :
4.1: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu :
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
14
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100
Doanh thu thực hiện trong kỳ
Tỷ suất này phản ánh khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban
quản lý doanh nghiệp , thể hiện ở chỗ : Doanh thu không những bù đắp đợc giá vốn

và chi phí kinh doanh mà còn tạo ra lợi nhuận . Tỷ suất này cho thấy , cứ 100 đồng
doanh thu đợc thực hiện thì doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận . Lợi
nhuận đợc sử dụng để tính trong chỉ tiêu trên là lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận . Trong trờng hợp lợi nhuận hoạt động
tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thờng chiếm tỷ trọng lớn thì khi xác định tỷ suất
này doanh nghiệp phải loại bỏ chúng ra để chỉ tiêu này phản ánh trung thực kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp .
4.2: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh :
Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn . Nó thể hiện mối quan hệ giữa lợi
nhuận và số vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ và chỉ tiêu này đợc tính nh
sau :

Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = x 100
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Trong đó , vốn kinh doanh bình quân đợc tính :
Vốn KD BQ + Vốn KD + Vốn KD + Vốn KD + Vốn KD
đầu năm / 2 cuối quý I cuối quý II cuối quý III cuối quý IV / 2
Vốn KD =
bình quân 4
Tỷ suất này cho biết , cứ 100 đồng vốn tham gia vào kinh doanh thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận . Với chỉ tiêu này doanh nghiệp cũng phải loại bỏ lợi nhuận
hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thờng khi chúng chiếm tỷ trọng lớn
để chỉ tiêu này có thể phản ánh trung thực kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.3: Tỷ suất lợi nhuận chi phí :
Tỷ suất này phản ánh trình độ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp và đợc xác
định nh sau :
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = x 100
chi phí Tổng chi phí phát sinh trong kỳ

Tỷ suất này phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp , cụ thể : nếu
doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí thì sẽ thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Qua chỉ tiêu này , doanh nghiệp sẽ thấy đợc hiệu quả quản lý chi phí qua các thời
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
15
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
kỳ , trên cơ sở đó tìm ra và khắc phục những tồn tại để không ngừng giảm thiểu chi
phí , nâng cao lợi nhuận .
4.4: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu :
Tỷ suất này đo lờng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và đợc tính nh sau :
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = x 100
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất này cho biết , khi chủ sở hữu doanh nghiệp đầu t 100 đồng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận .
4.5: Tỷ suất lợi nhuận của sản phẩm sản xuất :
Tỷ suất này là tỷ lệ so sánh hiệu số giữa giá bán của sản phẩm hàng hoá so với giá
thành của sản phẩm hàng hoá
Giá bán SP - Giá thành SP
Tỷ suất lợi nhuận = X 100
sản phẩm sản xuất Giá thành sản phẩm
Chỉ tiêu này có thể nghiên cứu cho toàn bộ sản lợng hàng hoá trong kỳ hoặc tính
riêng cho từng loại sản phẩm cụ thể. Việc phân tích qua chỉ tiêu này là rất quan
trọng bởi nó giúp tính toán và xác định giá cả cho từng loại sản phẩm đặc biệt nhất là
khi có biến động của chất lợng do cải tiến kỹ thuật .
Tóm lại , tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù của từng nghành
sản xuất , vào phơng hớng sản xuất kinh doanh của từng nghành . Việc phấn đấu
tăng lợi nhuận và hơn nữa làm tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ thờng xuyên của
doanh nghiệp .
III . Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp :

1 . Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp :
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp . Nó chịu ảnh hởng của
rất nhiều nhân tố , đó có thể là nhân tố khách quan do môi trờng kinh doanh đa lại
hay đó là bất kỳ một sự thay đổi nào trong nội bộ doanh nghiệp cũng ảnh hởng hoặc
là trực tiếp hoặc là gián tiếp đến lợi nhuận . Do điều kiện thời gian và sự hạn chế
trong bản luận văn này nên ta chỉ xét hai nhóm nhân tố chính ảnh hởng đến lợi
nhuận : Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu và nhóm nhân tố ảnh hởng đến chi
phí sản xuất kinh doanh .
1.1: Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu:
Có thể nhận thấy rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến doanh thu , song nổi lên
có mấy nhân tố cơ bản sau :
Thứ nhất : Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng nghành nghề , từng doanh
nghiệp :
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
16
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
Nhân tố này có thể ảnh hởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp , từ đó tác động tới doanh thu và lợi nhuận . Trong nghành công nghiệp
việc sản xuất sản phẩm đa dạng với trình độ kỹ thuật cao ít phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên và thời vụ nên vấn đề tiêu thụ sản phẩm là nhannh chóng , thờng xuyên ,
liên tục do đó lợi nhuận thu về là cao . Còn trong nghành nông nghiệp ,sản xuất theo
thời vụ , tập trung chủ yếu vào mùa thu hoặch sản phẩm , thị trờng không ổn định
bên cạnh đó chịu nhiều ảnh hởng của thiên nhiên nên lợi nhuận thu về là không cao
và không ổn định . Nghành xây dựng , do sản xuất theo đơn đặt hàng , thời gian thi
công dài nên việc tiêu thụ sản phẩm là lâu . . .
Thứ hai : Khối lợng hàng hoá tiêu thụ :
Trong khi các yếu tố khác không đổi thì khối lợng hàng hoá tăng lên sẽ làm cho
doanh thu tăng do đó kéo theo lợi nhuận cũng tăng . Tuy nhiên , nếu khối lợng sản
phẩm đa ra càng nhiều thì khả năng doanh thu tăng càng lớn nhng đó mới chỉ là khả
năng . Vấn đề ở đây đó là sự phù hợp với thị hiếu , sự hấp dẫn đối với ngời tiêu dùng

nếu không sẽ có những ảnh hởng ngợc đối với việc thực hiện lợi nhuận của doanh
nghiệp . Nếu khối lợng hàng hoá đa ra quá lớn thì dù sản phẩm có hấp dẫn , giá cả có
hợp lý nhng sức mua là hạn chế do vậy sẽ không thể tiêu thụ hết đợc . Ngợc lại , nếu
đa ra thị trờng một khối lợng sản phẩm nhỏ hơn nhu cầu thị trờng thì tất yếu doanh
thi sẽ ít . Mặt khác , nếu bộ phận khách hàng không đợc đáp ứng nhu cầu sẽ phải tìm
đến những sản phẩm cùng loại trên thị trờng và do đó doanh nghiệp sẽ mất đi một bộ
phận khách hàng, mất uy tín , doanh thu giảm dẫn tới lợi nhuận giảm . Vì vậy ,
doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng nhu cầu thị trờng và khả năng sản xuất của
mình để đa ra thị trờng khối lợng sản phẩm thích hợp , nhằm đảm bảo doanh thu tiêu
thụ cao , tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp mình .
Thứ ba : Chất lợng của sản phẩm ,dịch vụ :
Chất lợng sản phẩm , dịch vụ cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy hay kìm
hãm công tác tiêu thụ sản phẩm , từ đó ảnh hởng đến doanh thu . Có nâng cao chất l-
ợng sản phẩm , doanh nghiệp mới có uy thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng . Đây là
vấn đề không chỉ liên quan đến lợi ích của bản thân doanh nghiệp , lợi ích ngời tiêu
dùng mà còn liên quan đến lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Trong kinh doanh , không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản phẩm đã đợc giới
thiệu trên thị trờng và đã đợc tiếp nhận là sản phẩm đó sẽ tiếp tục thành công trừ khi
chất lợng của nó phải luôn đợc cải tiến , nâng cao . Với chất lợng tốt doanh nghiệp
không những dễ dàng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán , góp phần tăng doanh
thu , tăng lợi nhuận . Ngợc lại , chất lợng không tốt sẽ gây nhiều khó khăn trong
công tác tiêu thụ của doanh nghiệp , ngay cả khi giá bán rẻ thì cha chắc ngời tiêu
dùng đã chấp nhận .
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
17
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
Có thể nói , nâng cao chất lợng sản phẩm ,sẽ làm tăng thêm giá trị sử dụng , kéo
dài thời gian sử dụng của sản phẩm , tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản
phẩm , tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp .
Thứ t : ảnh hởng của giá cả sản phẩm :

Về nguyên tắc , giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả xoay
quanh giá trị hàng hoá . Với cơ chế thị trờng hiện nay , giá cả hình thành tự phát trên
cơ sở thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán và do đó doanh nghiệp có thể hoàn toàn
sử dụng giá cả nh một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm từ đó tăng
doanh thu , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Đối với những thị trờng mà sức mua có hạn thì giá cả có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng . Với một mức giá thấp hơn có thể thu hút đông đảo ngời mua và ngợc lại , với
một mức giá cao hơn có thể làm giảm sức mua đi rất nhiều . Điều này có thể thấy ở
thị trờng nông thôn , miền núi nơi có mức thu nhập tháp và một minh chứng rõ nét là
sự chiếm lĩnh của hàng Trung Quốc trên thị trờng nớc ta thời gian qua .
Nh vậy , với chính sách giá cả , doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hay hạn chế tiêu
thụ sản phẩm , quyết định doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp .
Thứ năm : Kết cấu hàng hoá tiêu thụ :
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , để nâng cao hiệu quả kinh tế , tránh rủi ro
trong kinh doanh , các doanh nghiệp thờng phải kinh doanh nhiều nghành hàng ,
nhiều loại sản phẩm khác nhau đáp ứng những thị hiếu tiêu dùng khác nhau . Tuy
nhiên , khi đa ra thị trờng không phải mặt hàng nào cũng có mức tiêu thụ nh nhau
mà có mặt hàng tiêu thụ nhiều , có mặt hàng tiêu thụ ít và thay đổi theo từng thời kỳ
dẫn đến kết cấu hàng hoá thay đổi ảnh hởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp .
Do vậy , nếu doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu , thị hiếu thị trờng , nghiên cứu
chu kỳ sống của sản phẩm để có thể đa ra đợc kết cấu hàng hợp lý , sẽ tránh khỏi ứ
đọng hàng hoá , đẩy mạnh mức tiêu thụ từ đó nâng cao lợi nhuận .
Thứ sáu : ảnh hởng của thị trờng tiêu thụ :
Nhân tố này ảnh hởng mạnh mẽ đến công tác tiêu thụ sản phẩm . Thị trờng là nơi
tiêu thụ sản phẩm cũng là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin quan
trọng để có thể hoạch định đầu t sản xuất , đa ra thị trờng những sản phẩm phù hợp
với thị hiếu , thích hợp với nhu cầu . Nh vậy , sẽ tạo điều kiện tăng doanh thu , nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp .
1.2 : Nhóm nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản xuất , kinh doanh :

Đây là các nhân tố ảnh hởng đến trình độ quản lý và sử dụng chi phí của doanh
nghiệp trong qúa trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , cụ thể :
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
18
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
Một là : Mức chi phí nguyên vật liệu , năng lợng động lực :
Chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của sản phẩm , do đó nếu tiết kiệm
đợc khoản chi phí này sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận . Muốn
quản lý , sử dụng hợp lý , tiết kiệm vật liệu thì cần phải nắm rõ , biết đợc các nhân tố
ảnh hởng đến nó :
* Mức tiêu hao bình quân của từng loại vật liệu :
ảnh hởng của nhân tố này đến chi phí vật liệu là ảnh hởng tỷ lệ thuận . Nếu tăng
mức tiêu hao sẽ làm tăng mức chi phí nguyên vật liệu trong giá thành và ngợc lại ,
nếu giảm mức tiêu hao sẽ làm giảm mức chi phí nguyên vật liệu trong giá thành .
Việc thay đổi mức tiêu hao có thể do công tác quản lý , sử dụng vật liệu và do công
tác thiết kế mẫu mã sản phẩm thay đổi . Đứng trên góc độ quản lý vật liệu thì việc
thay đổi mẫu mã sản phẩm là nhân tố khách quan song trên góc độ quản lý sản xuất
kinh doanh nói chung thì đó lại là nhân tố chủ quan bởi việc nghiên cứu cải tiến mẫu
mã , kiểu dáng công nghiệp không những tạo ra đợc sản phẩm phù hợp thị hiếu ngời
tiêu dùng mà còn tạo điều kiện tiết kiệm vật t trong sản xuất .
* Nhân tố giá vật t xuất dùng :
Đây là một nhân tố ảnh hởng tỷ lệ thuận đến khoản chi phí nguyên vật liệu . Giá
vật liệu xuất dùng lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nh : giá mua , chi phí thu
mua , trong đó giá mua lại phụ thuộc vào nguồn cung cấp và thời điểm mua , chi
phí thu mua lại phụ thuộc vào phơng tiện vận chuyển , tuyến đờng vận chuyển. . .
* Nhân tố sử dụng vật liệu thay thế :
Trong thực tế , để tiến hành sản xuất , doanh nghiệp phải sử dụng vật liệu thay thế
vì nhiều lý do khác nhau . Việc dùng nguyên vật liệu rẻ tiền , thay thế cho nguyên
vật liệu đắt tiền là xu hớng tích cực đợc các doanh nghiệp chú ý nhằm tiết kiệm chi
phí nguyên vật liệu .

Hai là : Mức chi phí về tiền lơng công nhân sản xuất :
Trong tổng thể giá thành của sản phẩm , tiền lơng công nhân sản xuất chiếm tỷ
trọng tơng đối lớn và do đó ảnh hởng tới chi phí sản xuất , tới lợi nhuận của doanh
nghiệp .
Ba là : Chi phí về quản lý sản xuất kinh doanh :
Đây cũng là một trong những chi phí đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp . Nếu chi phí này tăng sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng , từ đó
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp , do vậy cần có phơng pháp quản lý khoa học ,
tinh giảm bộ máy sao cho gọn nhẹ nhằm tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh nghiệp
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
19
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
Bốn là : Chi phí lu thông :
Các loại chi phí này tuy không trực tiếp tạo thành thực thể sản phẩm nhng giữ một
vị trí quan trọng đảm bảo cho quá trình tiêu thụ . Nếu chi phí này giảm tức là giá
thành toàn bộ sản phẩm giảm và do đó sẽ nâng cao lợi nhuận .
Tóm lại , doanh nghiệp phải phấn đấu giảm chi phí một cách hợp lý nhng không
làm giảm chất lợng sản phẩm , có nh vậy mới giữ đợc uy tín của mình , tạo điều kiện
để có lợi nhuận ổn định và không ngừng phát triển .
Ngoài hai nhóm nhân tố chính trên , bên cạnh nhóm nhân tố chủ quan còn có các
nhân tố khách quan ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp , cụ thể :
*Các chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc :
Các chính sách này có thể có những tác động tốt , có tác dụng thúc đẩy tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu nh chúng phù hợp với tình hình kinh tế
nói chung và của các doanh nghiệp , các nghành nghề lĩnh vực kinh tế nối riêng .
Ngợc lại , nếu các chính sách không thực tế , không phù hợp thì chúng sẽ làm cản trở
, kìm hãm đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , thậm chí làm
cho một số doanh nghiệp đi đến bờ vực phá sản .
* Sự cạnh tranh của các đối thủ có cùng mặt hàng kinh doanh , lĩnh vực kinh
doanh với doanh nghiệp:

Nguyên nhân này có ảnh hởng mạnh mẽ , đe doạ đến lợi nhuận của doanh nghiệp
bởi ngày nay các doanh nghiệp phải tồn tại và hoạt động trong môi trờng kinh doanh
có tính cạnh tranh ngày càng cao . Môi trờng cạnh tranh sẽ là nơi đào thải những
doanh nghiệp kinh doanh yếu kém nhng đồng thời cũng là nơi cho các doanh nghiệp
có dịp cọ sát , thúc đẩy lẫn nhau , làm ăn có hiệu quả hơn .
* Hiện nay , sự phát triển kinh tế chung của thế giới đang đợc toàn cầu hoá mạnh
mẽ . Một quốc gia sẽ không thể phát triển đợc nếu tách rời sự phát triển chung của
khu vực và thể giới bởi nó có sự liên quan lợi ích lẫn nhau . Vì vậy , mỗi sự biến
động về kinh tế cũng nh chính trị của quốc gia , khu vực đều ảnh hởng đến quốc gia ,
khu vực khác do đó ảnh hởng đến tình hình của các doanh nghiệp trong mỗi quốc gia
đó
Trên đây , là những nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Nếu biết
vận dụng có hiệu quả sự ảnh hởng của những nhân tố này sẽ góp phần tăng doanh
thu , mang lại lợi ích cao cho doanh nghiệp . Trong tình hình hiện nay , lợi nhuận là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp do đó việc tăng lợi nhuận càng trở nên cấp
bách . Tuy nhỉên , để giải quyết bài toán này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
những phơng pháp nhất định .
2.Các biện pháp cơ bản nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp :
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
20
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả ,doanh nghiệp có thể nhanh chóng
thu hồi đợc vốn đầu t để từng bớc thay đổi công nghệ tiên tiến phù hợp với sự phát
triển của xã hội , đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu tiêu dùng . Lợi nhuận cao giúp cho
tốc độ tích luỹ càng nhanh, vốn kinh doanh tăng nhanh và đợc bổ sung , từ đó doanh
nghiệp có thể khẳng định uy tín , vị thế của mình trên thơng trờng , tăng nhanh khả
năng cạnh tranh, giành thắng lợi với hiệu quả kinh doanh cao nhất trên cơ sở đáp ứng
tốt các sản phẩm hàng hoá , dịch vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội . Nâng cao lợi
nhuận lại chính là điều kiện , là cơ sở để tăng thêm hơn nữa lợi nhuận .
Tóm lại , việc phấn đấu tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp luôn là vấn đề

bức xúc và cần thiết vì sự phát triển tiến bộ của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội
nói chung .
2.1 : Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp :
Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp bởi mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là lợi nhuận , vì vậy sau
khi xác định mục tiêu kinh doanh năm tới qua việc phân tích tình hình kinh doanh
năm hiện tại , nắm bắt những yếu tố , dữ kiện liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong tơng lai thì doanh nghiệp cần phải tiến hành lập phơng án kinh doanh để
giải quyết nhiệm vụ kinh tế đã đặt ra .
Vấn đề đặt ra trong việc xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là phơng án phải
mang tính khả thi , phù hợp với tình hình thị trờng , khai thác hết mọi tiềm năng ,
thế mạnh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp . Để đạt đợc các yêu cầu trên , khi xây dựng phơng án kinh
doanh, ta phải tuân theo trình tự :
* Trớc hết doanh nghiệp phải xác định vị trí của mình hiện nay trên thơng trờng ,
phải xác định đợc những điểm mạnh , điểm yếu của mình , vị trí quan hệ của mình
với ngời cung cấp , với khách hàng và với các đối thủ cạnh tranh .
* Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trờng , xem xét và tìm hiểu những
nhu cầu cha đợc thoả mãn , nghiên cứu sự biến động của mức cầu và độ co dãn của
cầu với giá .
* Trên cơ sở đó , doanh nghiệp sẽ xác định mặt hàng sản xuất kinh doanh , bao
gồm : cơ cấu mặt hàng , số lợng , chất lợng của mỗi loại hàng hoá và khả năng sinh
lời của chúng . Doanh nghiệp phải xác định đối tợng phục vụ của từng mặt hàng ,
xác định khả năng độc quyền hay cạnh tranh của hàng hoá và xem xét khả năng đổi
mới , cải tiến sản phẩm có đáp ứng đợc nhu cầu thay đổi của thị trờng hay không ?
* Sau khi xác định mặt hàng kinh doanh , doanh nghiệp phải lựa chọn một số công
nghệ để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá dựa trên hai tiêu chí : Vốn , Khả năng cạnh
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
21
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .

tranh và khả năng nâng cấp phát triển công nghệ đó . Điều quan trọng hơn cả là
doanh nghiệp phải xác định đợc lợi nhuận dự tính thu đợc từ phơng án kinh doanh .
* Cuối cùng, doanh nghiệp phải lựa chọn mô hình tổ chức quản lý , xác định các
rủi ro có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa , lập kế hoạch chi tiết nh : kế hoạch
nguyên vật liệu, sản xuất , tài chính , nhân sự , tiêu thụ . . . để đa ra phơng án kinh
doanh có giá trị và đi sâu vào thực tiễn .
Có thể nói , xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp giúp cho doanh nghiệp thực
sự làm chủ hoạt động của mình , tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực cha đợc khai thác hay khai thác cha triệt để . Đồng thời ,
giúp cho các doanh nghiệp biết trớc đợc quy mô của số lãi sễ đợc tạo ra , qua đó có
kế hoạch phân phối hợp lý , tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất , kinh doanh sau
này . Tóm lại , xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là hoạt động góp phần nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp .
2.2 : Lựa chọn , huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn :
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn hơn của doanh nghiệp đòi hỏi
phải có một lợng vốn ngày càng nhiều. Lựa chọn , huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn có nghĩa là nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh phải luôn đợc
đảm bảo , hoạt động kinh doanh không bị trì hoãn bởi vấn đề vốn và chi phí bỏ ra để
đợc quyền sử dụng vốn đó là thấp nhất .
Ngoài vốn điều lệ doanh nghiệp có khi thành lập doanh nghiệp , trong quá trình
kinh doanh , vốn của doanh nghiệp còn tăng lên nhờ bổ sung lợi nhuận thành vốn .
Tuy nhiên , nhu cầu vốn của doanh nghiệp thờng lớn hơn số vốn tự có , do vậy doanh
nghiệp cần phải huy động vốn từ bên ngoài . Và sự phát triển của nền kinh tế thị tr-
ờng đã làm nảy sinh nhiều công cụ tài chính ngày càng phong phú , đa dạng nh : Cổ
phiếu , trái phiếu . . .cho phép các doanh nghiệp huy động số tiền nhàn rỗi nằm phân
tán , rải rác trong tầng lớp dân c tập trung lại thành nguồn tài chính to lớn cho các
doanh nghiệp . Tuy nhiên , việc sử dụng các công cụ tài chính để tập trung vốn , huy
động vốn lại không phải là vấn đề đơn giản . Mỗi công cụ thị trờng mà doanh nghiệp
sử dụng có thể đem lại những lợi ích nhất định cho doanh nghiệp nhng đồng thời
cũng có thể đa đến những điều bất lợi . Vì vậy , trớc khi quyết định huy động vốn

doanh nghiệp cần phải :
1. Xác định mục đích của việc huy động và lợi ích thu đợc nhờ việc sử dụng
vốn huy động
2. Xác định thời gian mà lợng vốn bị kẹt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
3. Xác định khối lợng vốn cần huy động
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
22
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
Trên cơ sở đó , doanh nghiệp tiến hành lựa chọn nguồn vốn huy động nào có thể
thoả mãn các điều kiện của doanh nghiệp sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và
so sanh chi phí lãi vay bỏ ra với lợi ích thu đợc từ việc huy động thêm vốn . Nếu lợi
ích thu đợc thấp hơn chi phí lãi vay thì doanh nghiệp phải xét lại phơng án kinh
doanh của mình .
Nh vậy , việc huy động vốn có ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn , tuy nhiên để sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn là điều không dễ và nhiều khi mang tính quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ,doanh nghiệp cần phải xác định đúng
đắn nhu cầu vốn lu động ( đủ vốn sản xuất ,kinh doanh , tránh tình trạng ứ đọng
vốn , lãng phí . ) là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch , chủ động
khai thác các nguồn bù đắp tạo điều kiện sử dụng vốn lu động tiết kiệm , có hiệu quả
. Vòng quay vốn lu động càng nhanh là cơ sở để không ngừng mở rộng lu chuyển ,
góp phần rút ngắn thời gian lu thông xã hội .
Đồng thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định , đơn vị cần tiến hành các
biện pháp chủ yếu nh :
- Bố trí hợp lý cơ cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp , thực hiện đầu t theo
chiều sâu , xây dựng đội ngũ có tay nghề cao , vận hành sử dụng tốt máy móc thiết
bị nhằm tăng năng suất lao động
- Đánh giá lại tài sản theo sự biến động của thị trờng nhằm bảo toàn vốn cố định .
Cần xử lý các tài sản thừa , tài sản hết thời gian sử dụng để tránh tình trạng vốn cố
định không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh .

Tóm lại , hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức , sử dụng vốn . Việc huy động vốn kịp thời có ý nghĩa quan trọng giúp
doanh nghiệp có thể chớp đợc các cơ hội kinh doanh , mặt khác , có thể giảm bớt và
tránh đợc những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra , giảm đợc các khoản tiền trả lãi vay.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng tiền vốn .
2.3: Tổ chức hợp lý quá trình mua và dự trữ hàng hoá :
Quá trình mua và dự trữ hàng hoá đợc tổ chức hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, tối thiểu hoá chi phí phát sinh trong khâu mua và dự trữ hàng
hoá nhằm đạt lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp .
Doanh nghiệp cần xác định đợc mức dự trữ hợp lý để đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh ổn định với chi phí dự trữ thấp nhất . Nếu dự trữ với khối lợng quá lớn thì
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
23
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều chi phí dự trữ bên cạnh đó còn tăng rủi ro , hao hụt ,
mất mát hàng hoá , vốn kinh doanh bị ứ đọng . Ngợc lại , nếu dự trữ quá ít sẽ dẫn
đến việc sản xuất , tiêu thụ không đợc kịp thời , gây mất tín nhiệm với khách hàng ,
làm tăng các khoản chi phí không cần thiết khác.
Có thể nói , yếu tố quyết định trong việc tổ chức quá trình mua và dự trữ hàng hoá
là sự dự báo chính xác mức tiêu thụ hàng hoá trong kỳ kế hoạch . Khi đã xác định đ-
ợc mức tiêu thụ trong kỳ kế hoạch , doanh nghiệp cần phải xác định số lần đặt hàng
và khối lợng hàng trong mỗi lần đặt sao cho tổng chi phí đặt hàng và chi phí dự trữ là
thấp nhất.
2.4 : Tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ và thanh toán tiền hàng :
Trong nền kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp muốn tồn tại đợc đều phải có u thế
cạnh tranh hơn hẳn đối thủ của mình . Việc tạo ra một phơng thức hợp lý để đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá và tạo ra phơng thức thanh toán dễ dàng , thuận lợi
để thu hút khách hàng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp . Tổ chức tốt quá trình thanh toán tiền hàng sẽ đẩy mạnh khối lợng hàng hoá

tiêu thụ , tăng thị phần cho doanh nghiệp , đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn , giảm
đợc định phí trên mỗi đơn vị sản phẩm , nhờ vậy mà lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ
tăng lên .
Tuy nhiên, để tổ chức tốt quá trình tiêu thụ ,cần làm tốt các công việc sau :
* Xây dựng mạng l ới bán hàng :
Có rất nhiều phơng thức tiêu thụ hàng hoá nh : Bán buôn , bán lẻ , bán đại lý và
bán trả góp . . . Mỗi phơng thức bán hàng có những đặc điểm khác nhau tuỳ thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau nh : Bán buôn thờng đợc áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất ; Bán lẻ thờng đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp sản
xuất , kinh doanh hàng hoá có giá trị cao và đòi hỏi doanh nghiệp phải có địa điểm
thích hợp , có hệ thống cơ sở vật chất phục vụ bán hàng tốt ; Bán đại lý thờng áp
dụng đối với những doanh nghiệp không có điều kiện mở rộng mạng lới bán lẻ và
cha có khả năng xâm nhập thị trờng ; Bán trả góp thờng đợc áp dụng cho các mặt
hàng có nhu cầu cao nhng khả năng thanh toán còn hạn chế. Do đó , tuỳ vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc điểm hàng hoá , khả năng về vốn mà
doanh nghiệp lựa chọn một hay một số phơng thức bán hàng phù hợp trên cơ sở xây
dựng một mạng lới tiêu thụ thích ứng với phơng thức đã chọn .
* Chính sách khuyếch tr ơng , quảng cáo nhằm xúc tiến bán :
Để giới thiệu hàng hoá cho ngời tiêu dùng đợc biết , quan tâm đến sản phẩm của
mình , doanh nghiệp có thể thực hiện chính sách này dới các hình thức quảng cáo
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
24
Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao . . .
trên các phơng tiện truyền tin ( nh : Ti vi , radio , tạp chí , tờ rơi ), thực hiện các ch-
ơng trình khuyến mại , chơng trình thể thao , tham gia hội chợ triển lãm , chào hàng
trực tiếp đến khách hàng tiềm năng
* Cung cấp dịch vụ sau bán :
Đây là một công cụ để thể hiện doanh nghiệp coi trọng chữ tín trong kinh doanh ,
thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá có giá trị cao , thời
gian sử dụng lâu . Cung cấp dịch vụ sau bán sẽ tạo lòng tin cho khách hàng đến với

sản phẩm của mình càng nhiều , tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Việc thanh toán tiền hàng cũng ảnh hởng đến mức tiêu thụ , từ đó ảnh hởng đến
lợi nhuận . Thanh toán tiền hàng hợp lý tức là phơng thức thanh toán phải hấp dẫn
khách hàng, tạo điều kiện thoải mái nhất cho khách hàng nhng cũng phải đảm bảo
tránh bị chiếm dụng vốn , tránh rủi ro trong thanh toán . Để tạo điều kiện cho khách
hàng , doanh nghiệp phải linh động trong khi đặt điều kiện về địa điểm , thời hạn và
hình thức thanh toán nhng để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp , doanh nghiệp
cần phải xem xét khi đa ra chính sách chiết khấu vì nó phải đảm bảo khuyến khích
đợc khách hàng sớm thanh toán tiền cho doanh nghiệp .
2.5 : Tiết kiệm chi phí :
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp là phải đảm bảo tiết kiệm
chi phí kinh doanh . Tiết kiệm chi phí là con đờng cơ bản để tăng lợi nhuận và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hạ thấp giá bán do đó sẽ thu hút đợc khách hàng đến với
doanh nghiệp nhiều hơn , đảm bảo có mức lãi thoả đáng . Tiết kiệm chi phí không
đồng nghĩa với việc cắt giảm chi phí mà tiết kiệm chi phí là chỉ tiêu có hiệu quả hay
nói cách khác , với một đồng chi phí bỏ ra phải thu đợc lợi ích lớn nhất .
Để tiến hành hạ thấp chi phí kinh doanh , doanh nghiệp cần tiến hành các biện
pháp sau :
- Tăng mức lu chuyển nhằm giảm tỷ suất chi phí
- Không ngừng cải tiến phơng thức kinh doanh phục vụ , vận dụng tốt chế độ kế
toán tránh những chi phí phát sinh không đáng có
- Lựa chọn nguồn hàng phù hợp
- Xác định số lần đặt hàng và lợng hàng mỗi lần đặt sao cho chi phí mua và dự
trữ là thấp nhất
- Tổ chức bộ máy gọn nhẹ , linh hoạt giảm thiểu các khâu trung gian
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
25

×