Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phân tích sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế hàng hóa và những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.84 KB, 19 trang )

1
LI M U

Trong thi k quỏ lờn ch ngha xó hi nc ta, ng v Nh nc
ta ó cú nhiu ch trng, ng li phỏt trin nn kinh t quc dõn. Trong
ú vic phỏt trin nn kinh t hng hoỏ l nhim v c bn nht. Nc ta l mt
nc nụng nghip lc hu, kinh t i lờn ch yu t sn xut nh t cung, t cp.
mt s vựng nỳi cũn mang m du n ca kinh t t nhiờn. Li phi tri qua
nhiu nm chin tranh, nn kinh t nc ta khụng th vn dy ni mt cỏch
vng chc, hng hoỏ sn xut ra khụng phc v cho nhu cu tiờu dựng ca
ngi dõn. Hn na kinh t hng hoỏ ca ta li cú mt thi gian di hot ng
theo c ch ca nn kinh t tp trung ch huy. Do vy vic xõy dng mt quan
h sn xut mi to iu kin cho lc lng sn xut phỏt trin nhm thỳc y
nn kinh t hng húa phỏt trin l mt vic lm ti quan trng ca ng v Nh
nc ta trong thi k qỳa lờn CNXH.
Nc ta t sn xut nh i lờn ch ngha xó hi, m xõy dng ch ngha
xó hi xột v mt kinh t cng phi xõy dng nn sn xut ln ca xó hi ch
ngha. M ó xõy dng nn sn xut ln xó hi ch ngha thỡ khụng th khụng
phỏt trin nn kinh t hng hoỏ.
Xut phỏt t s nhn thc rừ v tm quan trng ca vic phỏt trin nn
kinh t hng hoỏ Vit Nam ó khin cho em chn ti:
Phõn tớch s cn thit khỏch quan phỏt trin kinh t hng hoỏ nc
ta v nhng gii phỏp c bn phỏt trin kinh t hng hoỏ
Mc ớch ca bi vit ny l tỡm hiu th no l kinh t hng hoỏ Vit
Nam, c s khỏch quan tn ti v phỏt trin, c im ca nn kinh t hng
hoỏ Vit Nam, cỏc gii phỏp c bn phỏt trin nn kinh t hng hoỏ nhiu
thnh phn Vit Nam.
Em hy vng rng sau bi vit ny s hiu sõu sc hn v nn kinh t
hng hoỏ Vit Nam v sau ny s úng gúp c phn no sc lc ca mỡnh
vo s nghip phỏt trin t nc.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
I. S QUN Lí CA NH NC
1. Tớnh tt yu cn cú s qun lý ca Nh nc i vi nn kinh t
Kinh t hng hoỏ ra i v phỏt trin t rt lõu nhng phi n nhng nm
u thp k 90 tr li õy ngi ta mi khụng cũn nghi ng v vai trũ ca sn
xut hng hoỏ, ca kinh t th trng trong s nghip xõy dng t nc thi
k quỏ lờn ch ngha xó hi Vit Nam. Ti sao nh vy?
Cú th núi, sut mt thi gian di, nc ta khụng nhn thc ỳng vai trũ
ca sn xut hng hoỏ, ca kinh t th trng, ó ng nht hỡnh thc s hu vi
hỡnh thc t chc kinh t v thnh phn kinh t, coi nh, thm chớ ph nhn quy
lut giỏ tr, quy lut cnh tranh; coi nh quy lut cung cu, ch nhỡn thy mt tiờu
cc ca kinh t th trng, ph nhn quan h hng hoỏ tin t. Do i lp kinh t
hng hoỏ v th trng vi kinh t k hoch hoỏ, cho th trng l phm trự
riờng ca ch ngha t bn cho nờn chỳng ta ch tha nhn s tn ti ca sn
xut hng hoỏ trong khuụn kh thi ua xó hi ch ngha, tỏch ri mt cỏch siờu
hỡnh hng hoỏ vi th trng. Bi vy chỳng ta ó khụng to c ng lc phỏt
trin sn xut vụ hỡnh hn ch vic ng dng nhng tin b khoa hc k thut
vo sn xut, nng sut lao ng tng chm, gõy ri lon v ỏch tc trong lnh
vc phõn phi lu thụng, lm cho nn kinh t ri vo tỡnh trng kộm nng ng
trỡ tr.
Khi nhỡn li nhng sai lm trong thi k thc hin c ch tp trung, quan
liờu bao cp, ti i hi ln th VI (12 -1986) ng ta tha nhn Chỳng ta ó
cú nhng thnh kin khụng ỳng, trờn thc t, cha tht s tha nhn nhng quy
lut ca sn xut hng hoỏ ang tn ti khỏch quan; do ú, khụng chỳ ý vn
dng chỳng vo vic ch nh cỏc ch trng chớnh sỏch kinh t. Trong nhn
thc cng nh trong hnh ng, chỳng ta cha tht s tha nhn c cu kinh t
nhiu thnh phn nc ta cũn tn ti trong mt thi gian tng i di, cha
nm vng v vn dng ỳng quy lut v s phự hp gia quan h sn xut vi
lc lng sn xut. khc phc sai lm ú ng ó ch trng: Quỏ trỡnh

t sn xut nh lờn sn xut ln nc ta l quỏ trỡnh chuyn hoỏ nn kinh t
cũn nhiờự tớnh cht t cp, t tỳc thnh nn kinh t hng hoỏ... Vic s dng y
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
v ỳng n quan h hng hoỏ - tin t trong k hoch hoỏ nn kinh t quc
dõn l mt tt yu khỏch quan... Vic s dng quan h hng hoỏ tin t ũi hi
phi gn sn xut vi th trng. õy l bc tin ht sc quan trng trong vic
i mi t duy kinh t ca ng ta. Quan im ny xut phỏt t tỡnh hỡnh kinh
t - xó hi nc ta, t nguyn vng chớnh ỏng ca nhõn dõn ta, trờn c s vn
dng mụ hỡnh ca Lờnin v mt ch ngha xó hi cú nn kinh t hng hoỏ.
Nh vy, s tn ti ca kinh t hng hoỏ nc ta l mt tt yu khỏch
quan. Bi vỡ nhng iu kin chung ca kinh t hng hoỏ l phõn cụng lao ng
xó hi v cỏc hỡnh thc s hu khỏc nhau v t liu sn xut v sn phm lao
ng vn tn ti nc ta.
Phõn cụng lao ng xó hi vi t cỏch l c s kinh t ca sn xut hng
hoỏ chng nhng khụng mt i, trỏi li ngy cng phỏt trin c v chiu rng ln
chiu sõu. nc ta ngy cng cú nhiu ngnh ngh mi ra i v phỏt trin.
Bờn cnh ú nhng ngnh ngh c truyn cú ting khụng ch trong nc m c
trờn th gii, cú tim nng ln m trc õy b c ch kinh t c lm mai mt
nay c khụi phc v phỏt trin. Trong ni b tng khu vc, tng ngnh, a
phng, phõn cụng lao ng ngy cng chi tit hn. iu ú c phn ỏnh
tớnh phong phỳ, a dng v cht lng cao hn ca sn phm lao ng a ra
trờn th trng. S chuyờn mụn hoỏ v hp tỏc lao ng ó vt khi phm vi
quc gia, tr thnh phõn cụng lao ng trờn phm vi quc t.
ng thi cỏc hỡnh thc s hu khỏc nhau v t liu sn xut vn tn ti
nc ta. iu ny c th hin nn kinh t nc ta l nn kinh t nhiu
thnh phn. ú l kinh t nh nc, kinh t t bn nh nc, kinh t hp tỏc,
kinh t t bn t nhõn, kinh t sn xut hng hoỏ nh. Hn na trỡnh xó hi
hoỏ gia cỏc ngnh, cỏc n v sn xut kinh doanh trong cựng mt thnh phn
kinh t vn cha u nhau. Do vy vic hch toỏn kinh doanh, phõn phi v trao

i sn phm lao ng tt yu phi thụng qua hỡnh thỏi hng hoỏ - tin t
thc hin cỏc mi quan h kinh t, m bo li ớch kinh t gia cỏc t chc kinh
t trong cỏc thnh phn vi ngi lao ng v gia cỏc t chc kinh t thuc
cỏc thnh phn vi nhau.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Ngồi ra việc chuyển cơ chế quản lý hành chính, tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế quản lý thị trường là đảm bảo sự thích ứng của quan hệ sản xuất
với lực lượng sản xuất ở nước ta. Sự chuyển đổi này đã làm cho cơ chế quản lý
từ bảo thủ, trì trệ thành sự quản lý năng động và hiệu quả, chuyển chế độ sở hữu
từ một hình thức (quốc doanh và tập thể) sang đa chủ thể sở hữu về tư liệu sản
xuất. Điều này đã khắc phục được sự trì trệ tư duy của “Ơng chủ tập thể”, khơi
dậy tiềm năng sáng tạo của từng chủ sở hữu, làm cho nền kinh tế sống động hẳn
lên. Mọi người lao động từng ơng chủ sở hữu trăn trở, tìm tòi, sáng tạo, tìm cách
làm giàu cho mình và cho tồn xã hội. Quan điểm dân giàu nước mạnh là hồn
tồn biện chứng. Dân có giàu thì nước mới mạnh. Việc chuyển phương thức
phân phối “cào bằng” bình qn triệt tiêu động lực lợi ích của người lao động
sang phương thức phân phối theo lao động và hiệu quả đã tạo chất men kích
thích lợi ích chính đáng của tồn thể người lao động. Phân phối theo lao động
và hiệu quả của sản xuất kinh doanh khơng chỉ khơi dậy động lực lợi ích, một
trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tăng trưởng của kinh tế.
Phát triển sản xuất hàng hố là sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội,
cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của mọi người. Ở nơng thơn nước ta, sự phát triển kinh tế hàng hố và việc
tăng tỉ lệ hàng hố nơng sản đã làm cho hàng hóa bán ra của nơng dân nhiều lên,
thu nhập tăng lên. Đồng thời các ngành nghề của nơng thơn cũng ngày một phát
triển, tạo ra cho nơng dân nhiều việc làm. Đó cũng là điều đã diễn ra ở thành
phố, đối với những người lao động thành thị.
Khơng những thế phát triển kinh tế hàng hố còn phù hợp với xu thế phát
triển kinh tế khách quan của thời đại ngày nay - thời đại các nước đều hướng về

phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của nhà nước. Sự phù hợp này
sẽ giúp nước ta có thêm thế và lực để phát triển kinh tế nhanh hơn. Kinh tế tự
nhiên, do bản chất của nó, chỉ duy trì tái sản xuất giản đơn. Trong cơ chế kinh tế
cũ, vì coi thường quy luật giá trị nên các cơ sở kinh tế cũng thiếu sức sống và
động lực để phát triển sản xuất. Sử dụng sản xuất hàng hố là sử dụng quy luật
giá trị quy luật này buộc mỗi người sản xuất tự chịu trách nhiệm về hàng hố do
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
mìnhlàm ra. Chính vì thế mà nền kinh tế trở nên sống động. Mỗi người sản xuất
đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên thị trường, sao cho sản
phẩm của mình được thừa nhận và cũng từ đó họ mới có được thu nhập.
Phát triển sản xuất hàng hố cũng phù hợp với lòng mong muốn thiết tha
của nhân dân ta là được đem hết tài năng sức lực để lao động làm giàu cho đất
nước và cho cả bản thân mình, có thu nhập ngày càng cao làm cho cuộc sống
ngày càng ấm no hạnh phúc. Phát triển sản xuất hàng hố có thể đào tạo ngày
càng nhiều cán bộ quản lý và lao động. Muốn thu được lợi nhuận, họ cần phải
vận dụng nhiều biện pháp để quản lý kinh tế, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, hạ giá
thành sản phẩm, làm cho sản xuất phải phù hợp với nhu cầu của thị trường, nâng
cao hơn nữa hiệu quả kinh tế. Qua cuộc cạnh tranh trên thị trường, những nhân
tài quản lý kinh tế và lao động thành thạo xuất hiện ngày càng nhiều và đó là
một dấu hiệu quan trọng của tiến bộ kinh tế.
Nền kinh tế hàng hố còn cho phép có điều kiện thuận lợi để khai thác có
hiệu quả nhất các tiềm năng hiện có và đang còn tiềm ẩn ở trong nước, có thể
tranh thủ tốt nhất sự giúp đỡ, hợp tác từ bên ngồi nhằm phát triển nền kinh tế
nước ta hướng vào mục tiêu tăng trưởng nhanh và hiện đại hố. Chỉ có phát triển
nền kinh tế hàng hố, chúng ta mới có khả năng huy động về vốn, kỹ thuật; mới
phát huy được mọi tiềm năng về con người Việt Nam; mới vận dụng sáng tạo và
có hiệu quả các thành phần kinh tế, “Các mắt xích trung gian, các nấc thang hợp
lý, các nhịp cầu thích hợp”vào trong q trình quản lý và phát triển kinh tế xã
hội.

Và chỉ có phát triển nền kinh tế hàng hố chúng ta mới có khả năng giải
quyết được vấn đề việc làm trên đất nước chúng ta. Bí mật giàu có của một quốc
gia là lao động thặng dư chứ khơng phải là lao động tất yếu. Một quốc gia dù có
giàu đến bao nhiêu chăng nữa, mà đẩy một tỉ lệ q cao người lao động ra ngồi
q trình sản xuất thì quốc gia ấy sẽ nghèo đi. Đến năm 2000 nước ta có khoảng
46 triệu lao động. Phát triển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sẽ khơng có
khả năng giải quyết cho 46triệu lao động của đất nước, cho nên phải phát triển
nền kinh tế hàng hố để giải quyết việc làm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
Như vậy, phát triển sản xuất hàng hóa đối với nước ta là một tất yếu kinh
tế, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh
tế hiện đại, hội nhập vào sự phân cơng lao động quốc tế. Đó là con đường đúng
đắn để phát triển lực lượng sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của
đất nước để thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Kinh tế hàng hố
khơng đối lập với các nhiệm vụ kinh tế xã hội của thời kỳ q độ lên chủ nghĩa
xã hội mà trái lại thúc đẩy các nhiệm vụ đó phát triển mạnh mẽ hơn.
Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển sang mơ hình kinh
tế hàng hóa là tồn tồn đúng đắn. Nhờ mơ hình kinh tế đó, chúng ta đã bước
đầu khai thác được tiềm năng trong nước đi đơi với thu hút vốn và kỹ thuật nước
ngồi, giải phóng được năng lực sản xuất trong xã hội, phát triển lực lượng sản
xuất, góp phần quyết định bảo đảm nhịp độ tăng trưởng GDP bình qn hàng
năm trong những năm 1991 - 1995 là 8,3%.
2. Điều kiện cho sự phát triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần ở
Việt Nam
Một là, Nhà nước cần sớm tạo ra sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội.
Có ổn định về chính trị mới có thể ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, tất nhiên
khơng phải tiến hành một cách biệt lập thiếu đồng bộ. Nói ổn định về chính trị là
nói chính quyền, Nhà nước phải có đủ uy tín đối với các doanh nghiệp và nhân
dân. Uy tín này thể hiện ở tính đúng đắn của đường lối, chính sách và trình độ

điều hành vĩ mơ của Nhà nước. Ổn định về kinh tế có nội dung rất phong phú,
song u cầu chủ yếu và trước tiên là sự ổn định về tài chính, tiền tệ và sự kiểm
sốt được lạm phát. Vì nếu khơng như vậy, thì tồn bộ hoạt động kinh tế bị méo
mó, biến dạng, khơng kích thích được đầu tư, tiêu cực phát sinh, tâm lý xã hội
phức tạp. Điều quan trọng nhất của sự ổn định xã hội là tạo được niềm tin, niềm
hy vọng trong nhân dân. Chẳng hạn niềm tin ở chỗ, ai làm nhiều làm tốt bằng tài
năng của mình ngồi luật cấm, thì thu nhập cao. Niềm tin đó là động lực quan
trọng cho phép khai thác phát huy được tinh thần dân tộc có lợi cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế rất cần thiết trong nền kinh tế hàng hố.
Hai là, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
Việc đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và
người nước ngồi được tiến hành thuận lợi và trở nên hấp dẫn hay khơng, phụ
thuộc nhiều nhân tố, nhưng trước hết phụ thuộc vào trình độ phát triển của cac
cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng vật chất bao gồm giao thơng vận tải, điện nước,
thơng tin bưu điện... Còn cơ sở hạ tầng xã hội chủ yếu và quan trọng nhất là hệ
thống thương mại, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm...
Cần ý thức rằng, một trong những tính quy luật có liên quan đến chiến
lược đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất và xã hội, phải đi trước một bước so
với đầu tư kinh doanh trực tiếp. Đầu tư này đòi hỏi số vốn lớn, thu hồi vốn
chậm, hoặc thu hồi một phần, do vậy thường do Nhà nước đầu tư. Nền kinh tế
hàng hố ở các nước tư bản phát triển, giúp họ sớm có ý thức về tính quy luật
này so với các nước xã hội chủ nghĩa và nước ta.
Chính sự non kém về cơ sở hạ tầng là một trong những ngun nhân cản
trở việc thực hiện luật đầu tư nước ngồi, mặc dù ở nước ta đã ban hành sớm và
với những điều khoản hấp dẫn.
Ba là, cần có hệ thống luật pháp và bộ máy thực hiện sao cho đủ sức
chống làm ăn phi pháp; đồng thời chống được sự quan liêu, cửa quyền, độc
quyền và đặc quyền đặc lợi, khi nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần.

Bốn là, tạo được những tâm lý, tập qn có tính xã hội phù hợp và có lợi
cho sự phát triển kinh tế hàng hố. Ví dụ tập qn mọi nhà doanh nghiệp, mọi
người dân được tự do kinh doanh và biết làm giàu ngồi những điều khoản luật
cấm; thói quen tâm lý hoạt động mua bán theo cơ chế thị trường, xa lạ với cơ
chế bao cấp, và cũng xa lạ với thói quen cam chịu khổ hạnh.
Năm là, cần có các nhà quản lý và nhà kinh doanh giỏi thích nghi với cơ
chế thị trường. Điều kiện này rất quan trọng, có thể nói quyết định đến hiệu quả
đầu tư, hiệu quả kinh doanh, tăng sự hấp dẫn cho người hoặc tổ chức của nước
ngồi muốn liên doanh với nước ta.
Các điều kiện nói trên là những điều kiện rất cần thiết quyết định phần lớn
kết quả của q trình chuyển biến nền kinh tế hàng hố nước ta vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mơ cuả Nhà nước. Khơng cầu tồn, khơng chờ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×