Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tự động hóa của Trần Văn Thái tại công ty hoàng thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.5 KB, 50 trang )

MỤCLỤC
Nội dung Trang
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………
Chương I : TỔNGQUANNHÀMÁY
I.1.Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức nhà máy xi măng hoàng thạch….
I.2. Công nghệ sản xuất xi măng…………………………………………
Chương II : HỆTHỐNGCUNGCẤPĐIỆNNHÀMÁY
1.Giới thiệu chung về trạm điện 37…………………………………….
2. Đặc điểm các động cơ chính………………………………………
3.Mạng cao áp 110kv…………………………………………………
4.Cấp Điện áp 6kv………………………………………….
Chương III :KHÁI QUÁT VỀ HỆTHỐNGĐIỀU KHIỂN NHÀ MÁY
1. Cấu trúc hệ thống điều khiển Hoàng Thạch 1…………………….
2 .Hệ thống điều khiển Hoàng Thạch 2………………………………
Chương IV : TÌM HIỂU VỀ LỌC BỤI TAY ÁO DA
1. Bụi và tác hại của bụi………………………………………………23
2. Khái quát về lọc bụi tay áo…………………………………………23
3. Phương thức điều khiển…………………………………………….25
4 . Bảo dưỡng và sửa chữa…………………………………………….27
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
Chương V : Tìm hiểu về hệ thống cân băng định lượng (Đosimat)
4.1. Giới thiệu chung :
4.2 Các bộ phận
4.3 Thông số kỹ thuật :
4.4 Biến tần ACS 501:
KẾTLUẬN……………………………………………………………….
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đã và đang bước vào thời kỳ hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Nhiều công
trình xây dựng cần được sửa chữa, xây mới. để đáp ứng với nhu cầu đó, nhiều nhà
máy xi măng ra đời với công suất từ một đến vài triệu tấn/năm. Hiện nay, các công
nghệ tiên tiến, các dây chuyền và thiết bị hiện đại đang từng ngày, từng giờđược


ứng dụng vào sản xuất. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với sinh viên ngành điện
chuẩn bị ra trường là phải nắm vững kiến thức lý thuyết và phải có thực tếđể có thể
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
bắt nhịp với các công nghệ tiên tiến. Để củng cố kiến thức đãđược trang bị trong
quá trình học tập, em đã được nhà trường, bộ môn Tự Động Hoá tạo điều kiện để
có thể thực tập tại nhà máy xi măng Hoàng Thạch 1 tháng.Em xin chân thành cảm
ơn các thầy giáo hướng dẫn Đinh Đăng Định và các cô chú cán bộ, công nhân viên
nhà máy, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.
Quảng Ninh, ngày… tháng 04năm
2014
Sinh viên
Trần Văn Thái
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NHÀ MÁY
I.1.Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức nhà máy xi măng hoàng thạch
1 Lịch sử phát triển nhà máy:
Xi măng là chất kết dính thuỷ lực cứng trong nướcvà không khíđược tạo ra bởi
việc nghiền chung clinhke với thạch cao và một số phụ gia khác. Các phụ gia và
thạch cao được lấy từ tự nhiên, còn clinhke được tạo ra nhờ quá trình nung luyện
các chất. Đầu thế kỷ 20, xi măng đã thực sự trở thành nhu cầu không thể thiếu
được trong xây dựng và phát triển kinh tế. Xi măng xuất hiện hầu hết trên khắp các
thị trường trên thế giới.
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch được xây dựng trên một khu đồi có tên là Hoàng
Thạch thuộc xã Minh Tân, huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương và một phần của thôn
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
Vinh Tuy xã Vĩnh Khuê huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. Nhà máy do hãng
F.L.SMIDTH của Đan Mạch thiết kế và xây dựng, với hai dây chuyền công nghệ
khép kín, hiện đại, mức độ tựđộng hoá cao, sản xuất xi măng theo phương pháp
khô sử dụng lò quay. Nhà máy được khởi công từ ngày 19/05/1976, hoàn thành lắp
đặt dây chuyền sản xuất HT1 năm 1982 và bắt đầu ra sản phẩm từ năm 1983. Năm
1992 do nhu cầu xi măng trong nước cao nên Chính Phủ quyết định mở rộng dây

chuyền sản xuất HT2, năm 1996 thì sản phầm của cả 2 dây chuyền đều được tung
ra thị trường với chất lượng tương đối ổn định, với công suất thiết kế HT1 là 1,1
triệu tấn/năm, HT2 là 1,2 triệu tấn/năm.Sắp tới, ngày 4/2/2007 sẽ khởi công dây
truyền sản xuất HT3 với công suất thiết kế là 1.2 triệu tấn/ năm.
1-Địa điểm xây dựng nhà máy :
Công ty xi măng Hoàng Thạch gồm 2 dây chuyền sản xuất xi măng nằm tại
khu đất đồi trên bờ sông Đá Bạch – thôn Hoàng Thạch – Minh Tân- Kinh Môn –
Hải Dương . Diện tích khu đất khoảng 554.000 m
2
kết hợp với khu đất đối diện bên
sông là khu Vĩnh Tuy- Mạo Khê - Đông Triều – Quảng Ninh với diện tích gần
125.000 m
2
tạo nên tổng mặt bằng xây dựng công ty xi măng Hoàng Thạch. Với
địa hình và diện tích này , đủ đảm bảo nhu cầu sản xuất hiện tại và thoả mãn cho
việc nâng cấp tu bổ , mở rộng dây chuyền công nghệ sau này .Dây chuyền tổng
thể Công ty xi măng Hoàng Thạch được thiết lập theo sơ đồ với tỷ lệ 1/2000 kèm
theo (Hình 1.1)
2- Mạng lưới giao thông :
Công ty xi măng Hoàng Thạch nằm ở trung tâm tam giác kinh tế Hà Nội –
Hải Phòng – Quảng Ninh , thuộc quy hoạch phân vùng kinh tế khu vực: Cụm khu
công nghiệp xi măng tỉnh Hải Dương với mạng lưới giao thông đường thuỷ ,
đường bộ , đường sắt cũng như mạng thông tin liên lạc thuật lợi, khả năng đáp ứng
vật liệu xây dựng , các điều kiện sinh hoạt xã hội cũng như bệnh viện , trường học
và nhu cầu nhân lực đảm bảo .
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
2.1 Đường bộ:
Công ty xi măng Hoàng Thạch cách quốc lộ 18 là 2 km , từ công ty xi măng
Hoàng Thạch theo quốc lộ 18 đi Hải Dương 60 km , Hà Nội 115 km , Phả Lại
50km, Bãi Cháy 60km.

Công ty xi măng Hoàng Thạch cách quốc lộ 5 là 20 km qua phà Hiệp
Thượng . Nếu theo quốc lộ 5 từ công ty xi măng Hoàng Thạch đi : Hải Phòng 45
km, Hải Dương 50km, Hà Nội 105km.
Từ công ty xi măng Hoàng Thạch qua phà Lại Xuân (Phà Đun) và Phà Bính
về Hải Phòng cũng chỉ có 35km.
Trên tuyến đường bộ công ty xi măng Hoàng Thạch có thể vận chuyển xi
măng đi các nơi với năng suất từ 2500-3000 tấn/ngày cùng một lúc có thể có 4 xe
ôtô vào nhận xi măng bao và cũng có thể xuất xi măng rời với năng suất 5 phút cho
một xe 10 tấn.
2.2 Đường Sông :
Công ty xi măng nằm trên 2 bờ sông Đá Bạch, dòng sông Đá Bạch là biên
giới phân chia giữa hai tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh ( khu sản xuất nằm trên đất
Hải Dương, khu đóng bao và tiêu thụ xi măng nằm trên đất Quảng Ninh).
Từ bến cảng Hoàng Thạch đi các nơi bằng đường thủy cũng tương đương
như đường bộ.
Từ các nơi theo đường thuỷ về Hoàng Thạch khá thuận tiện và dễ dàng.
Cảng của công ty xi măng Hoàng Thạch được xây dựng trên hai bờ sông Đá
Bạch, cảng có kết cấu theo kiểu tường cọc. Một bên là cảng xuất nguyên liệu, một
bên là cảng xuất xi măng.
*Cảng nhập nguyên ,vật liệu:
Cảng chạy dài 200m được chia làm 2 khu:
- Khu bốc dỡ nguyên vật liệu rời: Được trang bị hai cần cẩu điện có
năng suất bốc dỡ tối đa 5000 tấn/ngày.
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
- Khu bơm rót dầu ( dầu FO và dầu DO ) trên bến có hệ thống bơm hút
từ xà lan lên bể chứa,năng suất bơm hút 600tấn/ngày.
* Cảng xuất xi măng:
Cảng xuất xi măng dài khoảng 200m có phao neo đậu cho tầu thuyền chờ
lấy hàng, năng suất xuống xi măng từ 7000-8000 tấn/ngày.
Tại hai cảng chính tàu có trọng tải 400 tấn có thể ra vào được để lấy hàng.

* Ngoài ra còn có một cảng phụ :
Cảng phụ dùng để xuất xi măng cho một số phương tiện nhỏ như xà lan dưới
100 tấn .
- Dùng để bốc dỡ các đoàn xà lan chở hàng là hòm kiện và các loại
hàng quá khổ , quá tải khi vận chuyển bằng đường bộ .
- Cảng của công ty xi măng Hoàng Thạch chịu ảnh hưởng của nhật
triều. Những ngày thủy triều xuống thấp ảnh hưởng đến việc phương tiện ra vào
bến . Hàng năm công ty phải đầu tư hàng tỷ đồng cho việc nạo vét luồng lạch bến
cảng .
2.3 Đường Sắt:Khu vực đóng bao cách ga Mạo Khê 2,5km . Từ ga Mạo Khê có
một đường nhánh để các toa xe vào thẳng máng lấy xi măng. Cùng một lúc có thể
xuất xi măng cho 8 toa xe hoả. Năng suất bốc xếp có thể tới 2000tấn/ngay.
Các toa xếp xi măng xong có thể đi Bắc Giang , Lạng Sơn, Yên Viên , Đông
Anh , Thái Nguyên… một cách dễ dàng và thuận tiện .
3- Hệ Thống cấp thoát nước :Công ty nước ngọt suối Miếu Hương thuộc Mạo
Khê-Quảng Ninh cách công ty xi măng Hoàng Thạch 4km , nước thải sau sản xuất
được thu hồi vào bể qua hệ thông xử lý và rồi tuần hoàn lại phục vụ sản xuất .
Đồng thời với hệ thống tuần hoàn trên thì nước sinh hoạt sau xử lý được thải ra
sông Đá Bạch.
4- Môi trường vệ sinh công nghiệp:
Công ty xi măng Hoàng Thạch nằm trong khu vực dân cư . Chính vì vậy mà
vấn đề môi trường và vệ sinh công nghiệp đã và đang được ban lãnh đạo công ty xi
măng Hoàng Thạch quan tâm nhiều . Công ty đã xây dựng hệ thống xử lý nước
thải, hệ thống lọc bụi trồng các vườn cây xanh và củng cố một đội ngũ công nhân
làm công tác vệ sinh môi trường -cây xanh.
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
5- Các công ty xí nghiệp lân cận :
Xung quanh công ty xi măng Hoàng Thạch có nhiều các công ty- xí nghiệp
bạn đang tồn tại và phát triển như mỏ than Mạo Khê các xưởng đóng và sửa chữa
tàu thuỷ, các nhà máy xi măng Duyên Linh, Vân Chánh, mỏ đá Thống Nhất,mỏ đá

An Dương…
6 -Sơ đồ tổ chức nhà máy
Công ty xi măng Hoàng Thạch thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam với 2800
cán bộ,công nhân và kỹ sư
Công ty xi măng Hoàng Thạch có 40 Phòng ban, phân xưởng, văn phòng Đại
diện, 01 Nhà máy và 01 Xí nghiệp trực thuộc.

Giám Đốc : Đào Ngọc Bình
Khối Sản Xuất :
- Phòng ĐH Trung Tâm : Chỉ đạo vận hành liên động toàn bộ hệ thống thiết bị
trong dây chuyền sản xuất xi măng hoặc cục bộ từng công đoạn: Nguyên liệu, Lò
nung, Nghiền than, Nghiền xi măng.v.v Đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục,
có hiệu quả. Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo việc điều độ kế hoạch sản xuất giữa
các đơn vị phù hợp với kế hoạch sản xuất của Công ty. Trực tiếp điều hành sản
xuất thông qua hệ thống điều hành đảm bảo sản xuất liên tục không bị gián đoạn.
- Phòng Kỹ Thuật Sản xuất : Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật công nghệ, tiến
bộ kỹ thuật để sản xuất Clanh-ke, xi măng từ các nguyên liệu đá vôi, đá sét, thạch
cao, than, dầu, các loại phụ gia, quản lý mẫu mã vỏ bao và các vật tư khác đảm bảo
chất lượng sản
phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu
cho Giám đốc Công ty về các tiến bộ khoa học, xây dựng các đề tài nghiên cứu
ứng dụng khoa học vào sản xuất. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan về lĩnh vực công
nghệ phân tích hoá, lý xác định các thành phần hoá học có trong nguyên liệu để
tính toán phối liệu nhằm đáp ứng theo yêu cầu sản xuất đề ra.
- Phòng Thí Nghiệm – KCS : Kiểm tra và xác định chất lượng nguyên, nhiên,
vật liệu, phụ gia, kiểm tra chất lượng từng công đoạn sản xuất và thành phẩm của
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
Công ty theo tiêu chuẩn TCVN và tiêu chuẩn cơ sở, duy trì hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO – 9001.
- Xưởng Đóng Bao : Ngoài chức năng nhiệm vụ đóng bao sản phẩm, quản lý

tài sản, vận hành các thiết bị trong dây chuyền được giao còn phối hợp với phòng
Kinh doanh để tổ chức xuất hàng cho 3 loại phương tiện là Đường sắt, Đuờng
thuỷ, Đường bộ, đảm bảo chất lượng, số lượng đúng chủng loại và an toàn lao
động, đáp ứng kịp thời cho khách hàng.
- Xưởng Xi Măng : Giúp Giám đốc vận hành và quản lý thiết bị từ khâu vận
chuyển Clanh-ke, Thạch cao, phụ gia đến máy nghiền, vận chuyển xi măng bột
vào Xilô, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm nâng cao
năng suất chất lượng. Tổ chức bốc xúc, vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu tại cảng
đưa về kho và vận hành thiết bị xuất Canh-ke.
- Xưởng Lò Nung : Phối hợp với phòng Điều hành Trung Tâm tổ chức vận
hành hệ thống thiết bị trong phạm vi của đơn vị quản lý để đảm bảo các thiết bị
hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm sản xuất Clanh-ke có chất lượng tốt,
hiệu quả cao. Lập kế hoạch báo cáo với ban Giám đốc về tình trạng hoạt động, tình
trạng thiết bị của công đoạn Lò Nung để lịp thời chỉnh sửa thay thế.
- Xưởng Nguyên Liệu : Quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, lao động của đơn vị
mình, tổ chức vận hành các thiết bị từ máy đập đá vôi, đá sét, hệ thống vận chuyển
đến kho đồng nhất sơ bộ, hệ thống cấp phụ gia điều chỉnh nguyên liệu, đồng thời
phối hợp với phòng Điều hành Trung Tâm tổ chức vận hành hệ thống thiết bị
nghiền liệu và đồng nhất bột liệu trong phạm vi xưởng quản lý. Đảm bảo các thiết
bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn, phục vụ cho sản xuất Clanh-ke với chất
lượng và năng suất cao nhất.
- Nhà máy Vật liệu chịu lửa Kiềm tính : Nhà máy vật liệu chịu lửa Kiềm tính
Việt Nam là đơn vị trực thuộc Công ty xi măng Hoàng Thạch hoạt động và sản
xuất trên địa bàn Bắc Ninh, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản phẩm vật liệu
chịu lửa các loại, xây dựng và lắp đặt các loại lò công nghiệp, dân dụng. Nhà máy
vật liệu chịu lửa Kiềm tính tự quản lý, sử dụng người lao động cũng như về dây
chuyền sản xuất của đơn vị mình.
- Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy : Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy là đơn vị trực thuộc
Công ty xi măng Hoàng Thạch hoạt động và sản xuất trên địa bàn Hà Nội, có chức
năng sản xuất kinh, doanh bao bì phục vụ sản xuất xi măng, công nghiệp và dân

dụng.
Khối Cơ Điện :
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
- Phòng Kỹ thuật Cơ Điện : Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật công nghệ, tiến bộ
kỹ thuật để sản xuất Clanh-ke, xi măng từ các nguyên liệu đá vôi, đá sét, thạch cao,
than, dầu, các loại phụ gia, quản lý mẫu mã vỏ bao và các vật tư khác đảm bảo chất
lượng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các tiến bộ khoa học, xây dựng các đề tài
nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan về
lĩnh vực công nghệ phân tích hoá, lý xác định các thành phần hoá học có trong
nguyên liệu để tính toán phối liệu nhằm đáp ứng theo yêu cầu sản xuất đề ra.
- Phòng Kỹ thuật An toàn - Môi trường : Giúp Giám đốc Công ty quản lý
chuyên sâu về công tác kỹ thuật an toàn lao động., vệ sinh lao động, vệ sinh môi
trường, bảo hộ lao động đúng với quy định của công ty. Duy trì quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO-14001:2004. Lập kế hoạch và kiểm tra đôn đốc hàng năm các
đơn vị trong Công ty thực hiện việc huấn luyện ATLĐ-VSLĐ và bảo vệ môi
trường, nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ công nhân viên trong Công ty
- Xưởng Điện - Điện tử : Xưởng Điện-Điện tử là đơn vị trực thuộc Công ty có
chức năng quản lý toàn bộ tài sản, lao động và tổ chức vận hành, sửa chữa các thiết
bị thuộc hệ thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và hệ thống đo lường điều
khiển, đảm bảo cho các thiết bị hoạt động liên tục ổn định. Quản lý, bảo dưỡng,
sửa chữa mạng thông tin nội bộ của Công ty.
- Xưởng Cơ Khí : Thực hiện việc sửa chữa, lắp đặt, gia công, chế tạo, phục hồi
thiết bị, nắm vững các thiết bị của dây chuyền sản xuất trong lĩnh vực cơ khí, đảm
bảo các thiết bị hoạt động liên tục, an toàn, ổn định. Phối hợp với các đơn vị theo
dõi hoạt động của các thiết bị, tìm ra nguyên nhân sự cố, đề xuất ý kiến với lãnh
đạo Công ty biện pháp khắc phục xử lý kịp thời.
- Xưởng Nước : Quản lý hệ thống cấp nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh
và nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nắm vững nguồn
nước, khả năng cung cấp để tổ chức vận hành và xử lý nước, điều phối nước hợp

lý.
- Xưởng Sửa chữa Công trình
- Tổng Kho : Quản lý, cấp phát, thu hồi, vật tư, bảo quản thiết bị, phụ tùng,
nguyên, nhiên vật liệu, dầu mỡ và các mặt hàng khác phục vụ cho yêu cầu sản xuất
kinh doanh. Xây dựng nội quy bảo quản, cấp phát ở từng kho vật tư cho phù hợp
với yêu cầu bảo quản của từng loại thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu.
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
Khối Khai Thác Và Vận Chuyển :
- Phòng Kỹ Thuật Mỏ : Quản lý chuyên sâu về lĩnh vực khai thác đá vôi, đá
sét, vận tải và chỉ đạo công tác nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các xưởng Xe máy và
Khai thác, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác. Lập kế hoạch khai thác, sửa chữa
thiết bị, lập đơn hàng vật tư để phục vụ cho việc khai thác.
- Xưởng Khai Thác : Có chức năng quản lý lao động, sửa chữa các loại máy
xúc, máy ủi, máy nén khí, máy khoan và các thiết bị khác để tổ chức khai thác, bốc
xúc đá vôi, đá sét theo kế hoạch được giao. Khảo sát, đo đạc để làm cơ sở cho việc
khai thác và lập hộ chiếu khoan nổ mìn theo đúng quy trình quy phạm khai thác.
- Xưởng Xe Máy : Lập kế hoạch vận tải đá vôi, đá sét, Clanh-ke, phụ gia, vật
tư…Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị xe máy (ôtô tải, máy xúc, xe cẩu…)
và các thiết bị máy móc khác nhằm phục vụ sản xuất. Quản lý, vận hành các trạm
máy phát điện để sẵn sàng cấp điện khi có sự cố điện lưới.
Khối Hành Chính – Kinh Doanh :
- Văn Phòng : Là đơn vị trực thuộc Công ty, giúp Giám đốc Công ty quản lý
nghiệp vụ và tài sản thuộc các lĩnh vực: Hành chính - Quản trị, văn thư-lưu trữ; Thi
đua-khen thưởng, Tuyên truyền; công tác đối ngoại, Quản lý mạng thông tin nội
bộ… Quản lý công văn tài liệu, rà soát trước khi ban hành. Hướng dẫn các đơn vị
trong Công ty thực hiện đúng các quy chế về công văn giấy tờ.
- Phòng Kinh Doanh : Quản lí hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng Đời Sống : Giúp Giám đốc quản lý, tổ chức, phục vụ ăn ca cho Cán bộ
Công nhân viên trong Công ty, phục vụ bữa ăn cho khách đến làm việc, cấp phát
độc hại hàng tháng cho Cán bộ Công nhân viên.

- Phòng Y Tế : Giúp Giám đốc quản lý chăm sóc sức khoẻ, khám, điều trị và
cấp cứu cho cán bộ công nhân viên theo khả năng chuyên môn và phân cấp của
ngành Y tế, tổ chức phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh môi trường và các hoạt động
y tế khác của Công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chữa bệnh, chăm
sóc sức khoẻ hàng năm cho Cán bộ Công nhân viên.
Văn phòng đại diện tại Bắc Ninh
Văn phòng đại diện tại Hải Dương
Văn phòng đại diện tại Lạng Sơn
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh
Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện tại Hà Nội
Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng
Khối Phòng Ban Chức Năng :
- Phòng Kế Hoạch : Giúp Giám đốc quản lý, lập kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, sửa chữa (lớn, vừa và nhỏ) thiết bị, công trình kiến trúc, tiến hành hợp đồng
kinh tế với các chủ thể trong và ngoài Công ty. Ngoài ra còn giám sát việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiểu quả kinh tế cao nhất.
- Phòng Tổ chức Lao động : Chức năng quản lý, tổ chức, đào tạo lao động,
pháp chế, tiền lương và các chế độ chính sách đối với người lao động nhằm phục
vụ sản xuất kinh doah đạt hiệu quả cao nhất. Đề xuất với Giám đốc về lĩnh vực tổ
chức kết cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân sự trong Công ty, đảm bảo đúng
người đúng việc.
- Phòng Vật tư : Thực hiện việc mua sắm vật tư (nguyên vật liệu, máy móc,
phụ tùng…), tiếp nhận hàng hoá nội địa và nhập khẩu, đặt gia công chế tạo thiết bị
phụ tùng phục vụ sửa chữa nhằm đảm bảo duy trí sản xuất liên tục. Nắm vững giá
cả để mua sắm các loại vật tư, tham gia cùng các đơn vị lập định mức,dự trù
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế.
- Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính : Có chức năng quản lý tài chính, giám
sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty, tổ chức, chỉ đạo thực hiện công

các kế toán, thống kê kinh tế và hoạch toán kinh tế của Công ty theo cơ chế quản lý
mới.
- Phòng Thẩm Định : Giúp Giám đốc thẩm định, kiểm tra và đánh giá những
công việc thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, sửa chửa lớn thiết bị công nghệ, công
trình kiến trúc. Trên cơ sở kết quả thẩm định, phòng Thẩm định có trách nhiệm lập
báo cáo trình Giám đốc về kết quả đó.
- Phòng Bảo vệ - Quân sự : ham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức lực lượng
bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự, quản lý hộ khẩu, phòng cháy chữa cháy, cứu
hộ bể bơi, thực hiện công tác quân sự của Công ty theo quy định của nhà nước.
Khối Đầu Tư Xây Dựng :
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
- Ban quản lý dụ án Hoàng Thạch 3
- Phòng Xây dựng Cơ Bản : Với chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản bao gồm: cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các chi tiết,
hạng mục công trình trong Công ty, nhằm đảm bảo đúng quy trình quản lý đầu tư
xây dựng hiện hành, trực tiếp kiểm tra, theo dõi, quản lý vệ sinh công nghiệp và
môi trường, bảo dưỡngcác hạng mục công trình, cải tạo nhằm đảm bảo quá trình
vận hành sản xuất an toàn.
Sơ Đồ Tổ chức Nhà Máy
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
PGĐ nhà máy vật liệu chịu lửa, kiềm nh
Giám Đốc
Kỹ thuật sản xuất
PGĐ phụ trách nhận xétPGĐ phụ trách cơđiệnPGĐ phụ trách mỏPGĐ phụ trách kinh doanhPGĐ phụ trách quản lý dựán
Điều hành trung tâm
Thẩm địnhTổ chức lao động Kế toánKế hoạch Vật tư Bảo vệ
Thí nghiệm KCS Đóng baoXưởng nguyên liệuLò
nung
Xi măng
Phòng kt cơđiệnBan kt an toàn

Nước
Điện- Điện tử Tổng khoXưởng cơ khí Sửa chữa công trình
Kỹ thuật mỏXưởng khai thácXưởng
xe máy
Phòng kinh doanhVăn phòng Y tếĐời sống
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
Trong quá trình thực tập, chúng em đã tham quan khu vực sản xuất của nhà máy và
nghiên cứu, tìm hiểu ở phân xưởng Điên- Điện tử. Em được phân công thực tập tại
ca D công trình 39, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của các chú, các anh trong ca. Đặc
biệt là 2 chú trưởng ca: Cao Văn Huân và Anh Kỹ Sư trẻ:Vũ Văn Tuấn
• Nhiệm vụ của ca C- CT39:
1. Vệ sinh trạm, vệ sinh phía ngoài các tủđiện trong trạm, nền nhà, hầm cáp nội
bộ trạm
2. Kiểm tra số lượng, theo dõi tình trạng hoạt động của các thiết bị thuộc trạm.
3. Thường xuyên kiểm tra tình trạng, vệ sinh bảo dưỡng các thiết bị thuộc các
động cơ công suất lớn: R1M03M1, R1P09M1, R2M03M1, R2S20M1; Các
thiết bị tủđiện, động cơ thuộc cầu xúc sét, vôi (R1/R2): R1S01M1,
R1A06M1, R1C01M1
4. Kiểm tra tình trạng, vệ sinh, bảo dưỡng các van điện R1R01, R02/R03
H11S1/S2, H21S1/S2, R1U06S1/S2, R1T16S1, R1S02S1, R1P10S1; Tủđiện
R1T11, R2T01.
I.2. Công nghệ sản xuất xi măng
Công nghệ sản xuất của công ty xi măng Hoàng Thạch là sản xuất Clinker và xi
măng đen theo phương pháp lò quay, quá trình sản xuất diễn ra các phản ứng hoá
học. Các công đoạn sản xuất có mối quan hệ khăng khít với nhau và vận hành sản
xuất liên động với nhau qua điều hành trung tâm.
1Khai thác và vận chuyển đá vôi:
Đá vôi được khai thác theo phương pháp cắt tầng bằng nổ mìn sau đó dùng xe ủi
hạng lớn ủi xuống chân núi, dưới chân núi máy xúc công suất lớn xúc đá lên xe tải,
băng tải xích chuyển về máy đập đá. Đá sau đập có kích thước cực đại cỡ 15 mm,

Qua hệ thống băng tải cao su vận chuyển vào cầu rải (cầu rải có khả năng tịnh tiến
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
đồng thời ngang và dọc). Đồng thời với quá trình này thìđá vôi được vận chuyển
về kho đồng nhất sơ bộ.
2.Công đoạn dập và vận chuyển đá sét:
Cũng nhưđá vôi đá sét có kích thước nhỏ hơn 1000mm được máy xúc đổ lên xe
Koockum tựđổ vận chuyển vào phễu tiếp liệu, nhờ băng tải xích đá sét đi vào máy
đập kiểu va đập đàn hồi, đập sơ bộ xuống cỡ nhỏ hơn 75mm. Sau đóđá sét được
băng tải cao su vận chuyển tới máy cán hai trục đểđập lần 2 xuống kích thước còn
nhỏ hơn 25mm. Sau khi cán đá sét được hệ thống băng tải cao su vận chuyển về
kho đồng nhất sơ bộ.
* Kho đồng nhất sơ bộ:
Đá vôi vàđá sét được xếp vào kho thành 2 đống mỗi loại, vàđổ vào kho bằng 4 cầu
rải. Cầu sẽ rải liệu thành từng luống ở cả lượt đi và lượt về (có từ 8 đến 29 luống).
ởđây cũng có 2 hệ thống gầu xúc, khoảng 20 gầu, dùng để xúc liệu từ kho đồng
nhất lên hệ thống cân định lượng tựđộng Đôsimat, định đúng khối lượng cần thiết
theo tỉ lệ cân từ băng tải chung chuyển đá tới cổ tiếp liệu cho máy sấy nghiền
nguyên liệu.
Nguyên tắc làm việc của kho là khi đống này được đổ thìđống kia đang được xúc.
3.Công đoạn nghiền liệu:
Liệu sau khi đồng nhất sơ bộđược đưa vào máy nghiền nguyên liệu, đồng thời với
quá trình này, xỉ cũng được tháo ra từ các kết quả cân định lượng đổ vào băng tải
chung và cùng đổ vào cổ tiếp liệu và vào máy sấy nghiền. Liệu được nghiền bằng
máy nghiền bi. Liệu từ máy nghiền, qua gầu nâng lên hệ thống phân ly để sàng,
những hạt không đạt yêu cầu đưa trở về máy nghiền qua cân hồi lưu. Còn những
hạt qua sàng cóđộ mịn đạt yêu cầu thìđược không khí thổi lên silô lắng S15 và S17.
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
4.Công đoạn đồng nhất liệu:
Liệu ở cyclone lắng được tháo vào si lô theo kiểu tháo chéo (đây cũng là một bước
sơ bộ nữa). Silô gồm 2 tầng, đáy silô có hệ thống máy nén khí – sục khí vào trong

silôđểđồng nhất phối liệu và tạo sự linh động cho phối liệu khi tháo sẽ dễ dàng.
Khi khởi động công đoạn này một trong hai silôđãđược nạp đến một nửa. Sau đó
liệu được nạp vào từng silô theo những khoảng thời gian đặt trước. Khi liệu
đãđược điền đầy một trong hai silô thì tháo từ silôđầy xuống silô chứa bên dưới
theo nguyên tắc silôđang tháo sẽ không được nạp còn silôđang nạp sẽ không được
tháo. Mỗi silôđều có các thiết bịđo mức và báo mức đầy đên trung tâm điều khiển
về tình trạng của tầng silô.
5.Công đoạn nung Clinker:
Trước khi liệu đưa vào lò nung, phải qua tháp sấy 5 tầng (đối với Hoàng Thạch 2);
Tháp sấy 4 tầng đối với Hoàng Thạch 1. Với tháp sấy 5 tầng gồm 5 silôđồng nhất,
mỗi sillo được chia thành 2 tầng: tầng 1 dùng đểđồng nhất tầng 2 dùng để chứa bột
liệu. Liệu có thểđược tháo từ tầng1 của Silo thứ nhất sang tầng 2 của Silo thứ 2
hoặc có thể tháo trực tiếp xuống tầng 1 của silôđó. Liệu được sấy sơ bộđến gần
1000
0
C trước khi đi vào lò nung.
Nhiên liệu để nung là bột than đựoc phun ởáp suất cao dưới dạng mù. Dòng khí
nóng đi ngược từđáy lòđến đỉnh lò. Liệu từ két chứa được đi xuống, liệu đi vào lò
nhiệt độ tăng dần làm các phản ứng pha rắn xảy ra vàđược kết khối ở 1300
0
C đến
1450
0
C tạo thành Clinker.
6.Công đoạn vận chuyển Clinker:
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
Clinker ra khỏi lò có nhiệt độ khá cao được làm nguội qua hệ thống làm mát đến
nhiệt độ khoảng 120
0
C.

Đối với dây truyền 1: Hệ thống làm mát là các hệ thống lò quay con
Đối với dây truyền 2 : Hệ thống làm mát là bằng hệ thống giàn ghi.
Clinker được ủ từ 7 đến 15 ngày trước khi tháo cùng phụ gia + thạch cao vào máy
nghiền xi măng.
7.Công đoạn nghiền xi măng:
Clinker, thạch cao và phụ gia sau khi đồng nhất được cho vào máy nghiền xi măng
để tạo ra sản phẩm xi măng. Thành phần Clinker , thạch cao, phụ gia được điều
chỉnh đểđạt được chất lượng xi măng theo yêu cầu. Máy nghiền xi măng là máy
nghiền kiểu bi đạn. Đểđảm bảo nhiệt độ của xi măng, trong khi nghiền nước được
phun vào dưới dạng sương mùởáp suất cao.
Xi măng ra khỏi máy nghiền được đưa qua hệ thống phân ly. Tại đây có sự sàng
lọc. Nếu hạt xi măng quá to thìđược thu hồi trở lại đầu máy nghiền. Nếu xi măng
đạt tiêu chuẩn thìđược đưa về kho chứa. Nếu xi măng quá nhỏ thìđược thu hồi bởi
hệ thống lọc bụi.
8.Công đoạn đóng bao:
Xi măng từ Silô chứa được vận chuyển bằng vít tải, gầu xúc và băng tải tới phân
xưởng đóng bao. Tại đây có 5 Silô chứa, ở các Silô chứa này xi măng được sục
liên tục nhờ các máy nén khíđểđồng nhất lần cuối trước khi đưa đến các máy đóng
bao hoặc đưa đến cầu cảng để xuất xi măng rời.
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
-Một điều lưu ý là tại công ty xi măng Hoàng Thạch không có kho chứa xi măng
bao mà chỉ có các si lô chứa xi măng rời, mỗi khi có phương tiện vào nhận mới
đóng bao xuất ngay
Sơđồ công nghệ sản xuất xi măng:
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
CHƯƠNG II : HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN NHÀMÁY
1.Giới thiệu chung về trạm điện 37
Trạm điện 37 là trạm điện chính cung cấp điện cho công ty xi măng Hoàng Thạch. Với nhiệm
vụ hạáp từ 110KV xuống 6KV. Trạm gồm 3 MBA chính có tổng công suất là 55 MVA . Các

máy biến áp có dung lượng cụ thể là :
MBA1 ( Kí hiệu T1 ) S = 17,5 MVA
MBA2( Kí hiệu T2) S = 17,5 MVA
MBA3( Kí hiệu T3) S = 20 MVA
Trạm được chia làm hai phần :
+ Phần ngoài trời của trạm:
Phần này bao gồm 3 MBA chính T1, T2,T3. Các thiết bịđóng cắt cao thếnhư : cầu giao cách ly,
máy cắt 110KW, các thiết bị phục vụđo lường, bảo vệ, điều khiển như TU, TI, bộ chống sét van
hệ thống thu lôi, dây để chống sét đánh thẳng vào trạm điện. Tất cả các thiết bịđiều được sản
xuất từ nước ngoài, trạm có kết cấu gọn.
+ Phần trong nhà của trạm :
Gồm các tủđiều khiển đo lường phía 110KV. Trong đó có các thiết bịđo đếm, các thiết bị chuyển
đổi công suất, các role bảo vệ và các thiết bị khác
2. Mạng điện cao áp 110kV:
- Công ty xi măng Hoàng Thạch thuộc hộ tiêu thụ điện loại I . Nguồn điện được
lấy từ 2 lộ 110kV: Uông bí – Hoà lạc qua 2 thanh cái cao áp .
- Trước và sau thanh cái 110kV có dao cách ly cao áp (ký hiệu :171,172), Máy cắt
cao áp (ký hiệu : 131, 132 , 133 , 131-1, 132-1 , 133-1)
- Từ thanh cái 110kV điện áp được đưa vào 3 máy biến áp cao áp 110/6kV, trong
đó 2 biến áp ( 171-0 ,172-0) có công suất 17,5 MW và biến áp 173-0 có công suất
20 MW
- Phía sơ cấp biến áp 110kV có máy biến áp đo lường TU-1,TU-2( tỉ
số110kV/110V ) và các máy biến dòng TI ( tỉ số : 150/5 , 150/5/1) , ngoài ra có
các đồng hồ đo năng lượng tiêu thụ có ích KWh , đo năng lượng vô công KVArh,
đồng hồ đo
+ bảo vệ so lệch
ở trạm biến áp 1,2 bảo vệ ngắn mạch và quá tải dùng thiết bị bảo vệ loại ITX192-
23 của hãng BBC ( Đức) có In=115A , f= công suất MW,MVAR, ampemet,
voltmet, chống sét van.
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái

- Thứ cấp của 3 biến áp có mức điện áp 6kVđược đưa đến các thanh cái phân phối
của HT1 và HT2 .
- 3 biến áp 110kV đều có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải để đảm bảo điện áp thứ
cấp luôn ổn định ở mức 6kV bằng cách thay đổi số vòng dây biến áp .
- Phần cao áp 110kV có các bảo vệ sau :
+ bảo vệ ngắn mạch
+ bảo vệ quá tải
50Hz, U
H
=110VDC
bảo vệ so lệch dùng thiết bị loại BBC-type D202 với A:5 , f=50Hz , U
H
=110VDC
Trạm biến áp 3 bảo vệ ngắn mạch và bảo vệ quá tải dùng thiết bị của hãng AEG-
PS451, và bảo vệ so lệch dùng thiết bị MBCH12D1ADD752A
- Ngoài ra còn có các tín hiệu cảnh báo :
1.Tranformer Buchholz Gas
2. Oil Temperature
3.Winding Temperature
4. Oil Level Minimum
5. Oil Level Maximum
6. Tap changer Oil level minimum
7. Tap changer Oil level maximum
8. Circuit Breaker 110kV
3. Cấp điện áp 6 kV:
- Các thanh cái chính 1và 2 của HT1, HT2 được cấp điện áp từ 3 biến áp 110kV.
- Đầu vào thanh cái có đặt máy cắt 6kV , và 2 biến áp đo lường TU6.1và TU6.2
biến điện áp từ 6kV xuống 110V.
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
- Điện áp từ 2 thanh cái chính được đưa xuống các thanh cái trạm . Sau thanh cái

chính đều có dao cách ly , máy cắt 6kV ,các biến áp đo lường , các biến dòng
dùng để đo lường và bảo vệ .
2.8.1. Sơ đồ cung cấp điện HT1:s
- Nhánh 670 cấp cho động cơ đập đá (Crusher) là loại động cơ KĐB rô to dây
quấn có công suất 1200kW và biến áp 6kV/0,4kV công suất 630kVA cấp cho
phân xưởng đập đá vôi (Crusher Dept I ) MDB11.1
- Nhánh 671 đưa xuống biến áp 6/0,4 kV công suất 800kVA cấp cho phân xưởng
đá sét (Shale Crusher) MDB14.1.
- Nhánh 672 đưa xuống biến áp6/0,4kV công suất 630 kVA cấp cho kho chứa đá
vôi đá sét (LimeStone Shale Store I) MDB 15.1.
- Nhánh 673 cấp cho động cơ nghiền liệu (Raw mill) là loại động cơ đồng bộ công
suất 3920kW , động cơ quạt (Raw mill ) là động cơ không đồng bộ công suất
1900kW và biến áp 6/0,4kV công suất 1250 kVA (Raw mill Dept I) MDB17.1
- Nhánh 674 đưa xuống biến áp 6/0,4kV công suất 630kVA (Raw mill Dept
I)MDB19.1 và biến áp 6/0,4kV công suất 1250kVA (Raw mill Store I) MDB19.2
- Nhánh 675 cấp cho 3 động cơ quạt công suất 1000kW và 310kW , biến áp công
suất 800kVA (Kiln Dept I) MDB20.1 và biến áp 3 cuộn dây công suất 1500kVA
cấp cho động cơ quay lò (Kiln Drive)công suất 370kW.
- Nhánh 676 cấp cho biến áp công suất 630 kVA dùng chiếu sáng (Light).
- Nhánh 677 đưa xuống biến áp 630kVA(Coal mill Dept I) MDB30.1, biến áp
630kVA (Coal mill Dept I) MDB30.2 , biến áp 800kVA(Gypsum Crushing Dept)
MDB 13.1 và cấp cho động cơ nghiền than công suất 500kW (Coal mill).
- Nhánh 678 đưa xuống biến áp 800kVA(Cement mill Dept I) MDB31.2, biến áp
1200kVA (Cement mill Dept I) MDB31.1 , biến áp 1600kVA(Packing Dept I)
MDB 34.1 và cấp cho động cơ nghiền ximăng công suất 6500kW (Cement mill).
- Nhánh 679 Dự phòng trạm điện xưởng nước
- Nhánh 680 Dự phòng trạm 35kV , mba khu ban , khu dèo gai, khu núi trường.
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
2.8.2. Sơ đồ cung cấp điện HT2:
- Nhánh 682 cấp cho động cơ đập đá (Crusher) là loại động cơ KĐB rô to dây

quấn có công suất 1200kW và biến áp 6kV/0,4kV công suất 630kVA cấp cho
phân xưởng đập đá (Crusher Dept I ) MDB3.1
- Nhánh 683 đưa xuống biến áp 6/0,4 kV công suất 1000kVA cấp cho kho chứa
liệu (Raw Material II) MDB3.2.
- Nhánh 684 cấp cho biến áp6/0,4kV công suất 1600 kVA (Raw mill Dept II)
MDB3.3, động cơ nghiền liệu công suất 4850kW (Raw mill) và động cơ quạt
công suất 1700kW(Raw mill Fan).
- Nhánh 685 cấp cho biến áp 6/0,4kV công suất 1600 kVA (Kiln inlet end II)
MDB3.4, động cơ I.D Fan công suất 1700kW, Filter Fan công suất 450kW và
động cơ quay lò công suất 450kW.
- Nhánh 687 cấp cho biến áp công suất 1250kVA trạm khí nén (Compressor
Station II) MDB3.5.
- Nhánh 688 đưa xuống biến áp 6/0,4kV công suất 1600kVA (Cooler Dept
II)MDB3.6 và biến áp 6/0,4kV công suất 1600kVA (Clinker Transport ) MDB3.7
- Nhánh 689 cấp cho động cơ nghiền than công suất 900kW(Coal mill), đông cơ
quạt công suất 530kW(Coal mill Fan) và biên áp công suất 1250kVA (Coal mill
Dept II) MDB3.8
- Nhánh 690 cấp cho biến áp công suất 1200 kVA (Cement mill Dept II) MDB3.9,
biến áp công suất 1000kVA (Packing Plant II) MDB3.10, động cơ nghiền ximăng
công suất 6800 kW (cement mill) và động cơ quạt công suất 450kW .
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
CHƯƠNG III :
KHÁI QUÁTVỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHÀ MÁY
1. Hệ thống điều khiển dây chuyền I xi măng Hoàng Thạch:
Dây chuyền nhà máy xi măng Hoàng Thạch được trang bị một hệ thống tự
động hoá tương đối hoàn chỉnh bao gồm các hệ thống sau :
- Hệ thống điều chỉnh chất lượng xi măng .
- Hệ thống điều chỉnh tương tự với bộ PID chuẩn hoá
- Hệ đo lường và biểu đồ tín hiệu FLS-110.
- Hệ thống điều khiển LOGIC bằng vi tính 4040 và rơ le .

- Hệ điện tử công suất lớn .
1.1 Hệ điều chỉnh chất lượng xi măng :
Hệ QCX để điều chỉnh mức phối liệu nhằm đảm bảo các thành phần hoá học
thích ứng của vật liệu trước khi đưa vào máy nghiền Clinker . Hệ QCX có hai thiết
bị chính là máy tính Solar –16/40 và máy phân tích Rơnghen ARL-7400.
Máy tính Solar 16/40 nhận tín hiệu vào máy phân tích Rơnghen và đưa ra
chủ yếu là 4 tín hiệu điều chỉnh 4 chiết áp xác định mức đặt % cho đá vôi, đá sét,
xỉ sét, và cát thạch anh trong tổng lượng liệu đặt trước cho máy nghiền liệu .Thành
phần trăm của đá vôi ,xỉ sét ,đá sét ,cát thạch anh được máy tính Solar tính toán
theo một chương trình công nghệ đã có sẵn trong máy tính . Thành phần % các loại
nguyên liệu này được điều khiển thay đổi hàng giờ theo lượng liệu đặt tổng .
Điện áp u(t) tỉ lệ với tổng lượng liệu cho vào máy nghiền . Tổng lượng liệu này
được giữ không đổi nhờ 5 mạch vòng điều chỉnh. Mạch vòng điều chỉnh tốc độ
băng tải đổ vào máy nghiền và 4 mạch vòng điều chỉnh trọng lượng đá vôi, sét, xỉ
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái
sắt , thạch cao đổ lên băng tải đưa vào máy nghiền . Các điện áp
Uq1,Uq2,Uq3,Uq4 sẽ tỷ lệ với trọng lượng của đá vôi , đá sét , xỉ sắt và thạch cao .
1.2 Hệ điều chỉnh tương tự với bộ PID :
Hệ điều chỉnh tương tự với các bộ PID chuẩn hoá NL-470 dùng để điều chỉnh các
thống số của quá trình công nghệ : như áp suất , nhiệt độ , lưu lượng…Để sai lệch
của đại lượng điều chỉnh so với đại lượng đặt chuẩn là nhỏ nhất , luật điều chỉnh ở
đây là luật tỉ lệ – tích phân - đạo hàm (PID) . Nhưng trong thực tế của quá trình
thường xuất hiện luật điều chỉnh tỉ lệ – tích phân (PI) . Vì giá trị thực tế của quá
trình thường xuất hiện chậm so với thời điểm xuất hiện chậm so với thời điểm xuất
hiện tín hiệu chuẩn ( tín hiệu đặt ) một thời gian nào đó . Và như vậy thường làm
cho quá trình điều chỉnh dễ mất ổn định . Để bù hiện tượng chậm đó bộ PID chuẩn
hoá có khâu bù hằng số thời gian chậm nhờ mạch trễ và khối tích phân mắc ở đầu
ra tín hiệu . Toàn nhà máy sử dụng 16 bộ PID chuẩn hoá NL-470 đặt ở tầng hai
nhà điều khiển.
1.3. Hệ đo lường và biến đổi tín hiệu FLS-410:

Hệ thống FLS-410 là hệ thống đo lường và tập trung đã được thống nhất hoá
và chuẩn hoá với 330 điểm đo . Hệ đo lường FLS –410 thu thập tín hiệu đo rải rác
khắp nhà máy về phòng điều khiển trung tâm . Tín hiệu đo từ các bản chất vật lí
khác nhau như : nhiệt độ , áp suất , lưu lượng , nồng độ khí đều được biến đổi
thành các tín hiệu điện và được chuẩn hoá thành điện áp từ 0-10Vhoặc dòng điện
từ 0-20mA . Hệ đo lường FLS-410 là tai mắt của quá trình điều khiển .
1.4 Hệ thống điều khiển LOGIC bằng vi tính 4040 và Rơle :
Hệ này dùng vi tính để điều khiển khởi động và dừng lò , là liên động của cả
quá trình . Toàn nhà máy sử dụng 8 vi tính 4040 cho 8 phân xưởng và khoảng 300
GVHD:KS.Đinh Đăng Định Sinh Viên:Trần Văn Thái

×