Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Chuyên đề thực tập định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn thành phố hà nội đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.07 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ với nhau rất mật thiết.
Nếu cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch hợp lý phù hợp thì sẽ góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và ngược lại. Cơ cấu kinh tế tổng thể các bộ phận cấu thành nền
kinh tế như cơ cấu ngành, cơ cấu các khu vực kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ ... Về
hình thức cơ cấu kinh tế được thể hiện dưới các dạng tỷ trọng của các chỉ tiêu kết
quả. Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành có ý nghĩa kinh tế cực kỳ lớn. Có thể
nói sự thành cơng hay thất bại của một quốc gia phụ thuộc vào sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế.
Ngày nay khi quá trình CNH-HĐH và xu hướng quốc tế hố tồn cầu và tồn
cầu hố khu vực đang diễn ra hầu hết ở các quốc gia. Đứng trước thực trạng như
vậy Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn những thách thức cũng như những cơ hội
cho sự tăng trưởng kinh tế của mình. Việt Nam cũng giống như các nước phát triển
muộn, CNH mới ở chặng đầu, nền kinh tế vẫn chuyển dịch theo hướng nông
nghiệp. Để phấn đấu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 vấn
đề được đặt ra là chúng ta cần phải nghiên cứu một cánh toàn diện những tác động
xu thế mới để đưa ra những quyết định về lựa chọn các bước đi thích hợp, phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới là vấn đề lớn cấp bách cả ở
lý luận và thực tiễn ở phạm vi quốc gia, từng ngành và ở từng địa phương .
Cùng với nhịp độ phát triển chung của cả nước, Hà Nội cũng đang tìm hướng
chuyển dịch cơ cấu riêng cho mình. Với đặc điểm là thành phố đã được mở rộng
hơn, nguồn lực tự nhiên và nguồn lực xã hội đã có sự thay đổi. Do vậy hướng đi cũ
cần được điều chỉnh cho phù hợp vời tình hình thực tế hiện nay của thành phố.
Thành phố Hà Nội cũng xác định chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một việc hết
sức khó khăn phức tạp .Đòi hỏi chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của thành phố
phải dựa vào định hướng chung của Đảng và nhà nước, đồng thời phải phù hợp với
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

1



Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguồn lực thực tế của thành phố. Từ đó đưa ra các giải pháp thích ứng với tình hình
cụ thể của địa phương .Đây là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu hợp lý mà nhân tố
chính được dựa trên tín hiệu về lợi thế so sánh của Thành phố Hà Nội đối với trong
nước và quốc tế .
Với những suy nghĩ như vậy sau thời gian thực tập và nghiên cứu các tài liệu
liên quan và tìm hiểu tình hình thức tế. Cùng với những kiến thức đã học và dưới
sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Huy Đức em chọn đề tài “ Định hướng và giải
pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm
2020 ” làm chuyên đề thực tập với mục đích tìm hiểu nghiên cứu để hiểu rõ hơn về
q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cũng như xu hướng của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội trong thời gian tới .Trong bài viết
này, em xin đưa ra nội dung nghiên cứu như sau :
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020.
Trong q trình thực hiện đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được
sự phê bình đánh giá của thầy và các bạn, để các bài viết sau của em dược hoàn
chỉnh hơn.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Huy Đức để em hoàn thành bài
viết này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy.


Sinh viên: Nguyễn Công Anh

2

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
1. CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
1.1.Cơ cấu kinh tế
1.1.1.Khái niệm
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh
tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, tương tác qua lại cả về số
lượng lẫn chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể,
chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định.
1.1.2. Nội dung cơ cấu kinh tế.
a. Đặc trưng :
- Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan do trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội .Một cơ cấu kinh tế mới trong
từng thời kỳ bao giờ cũng đứng trước một cơ cấu kinh tế của thời kỳ trước để lại.
Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên,hoàn cảnh lịch sử cụ thể, sự hoạt động của các
quy luật kinh tế đặc thù của các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt
về cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi nước.Do vậy cơ cấu kinh tế phản ánh quy luật
chung của quá trình phát triển ,nhưng những biếu hiện cụ thể phải thích ứng với
đặc thù của mỗi nước mỗi vùng về tự nhiên , kinh tế và lịch sử .Khơng có một mẫu
cơ cấu kinh tế chung cho mọi phương thức sản xuất. Mỗi quốc gia mỗi vùng có thể
và cần thiết phải lựa chọn cho mình một cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn

lịch sử phát triển .
- Cơ cấu kinh tế không thể cố định mà phải có sự biến đổi điều chỉnh và
chuyển dịch cho phù hợp với sự biến đổi các điều kiện kinh tế xã hội và tiến bộ
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

3

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khoa học công nghệ để đảm bảo quy mô và nhịp độ phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh
tế luôn vân động, phát triển và chuyển hố cho nhau theo hướng ngày cáng hồn
thiện .Cơ cấu cũ chuyển đổi dần dần và ra đời cơ cấu mới thay thế nó .Cơ cấu mới
sau một thời gian lại trở nên không phù hợp và lại được thay thế băng cơ chế khác
phù hợp hơn .Cứ như thế cơ cấu vận động không ngừng từ đơn giản đến phức tạp
và ngày càng thêm hoàn thiện .Tuy nhiên cơ cấu kinh tế không thể luôn luôn thay
đổi mà phải tương đối ổn định đảm bảo sự phù hợp với quá trình hình thành và phát
triển một cách khách quan .
- Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một q trình ,khơng phải dược hình
thành ngay một lúc và lập tức thay thế cơ chế cũ .Quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế phải là quá trình tích luỹ về lượng đến một mức độ nào đó dẫn đền sự
thay đổi về chất .Trong q trình đó , cơ cấu cũ thay đổi dần dần và chuyển sang cơ
chế mới .Quá trình này nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự
tác động trực tiếp rất quan trọng của các chủ thể quản lý và lãnh đạo .
b. Phân loại.
Cơ cấu kinh tế là hình thức tồn tại và hoạt động của nền kinh tế quốc dân xét
theo những tiêu thức khác nhau.Từ đó xuất hiện nhiều loại cơ cấu khác nhau có cấu
trúc chồng chéo lên nhau, những loại cơ cấu thường được quan tâm như là: cơ cấu

theo các ngành kinh tế, cơ cấu theo các thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ
cấu đầu tư….
Tuy nhiên ,xét một cách tổng quát thì ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế
là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế.
- Cơ cấu ngành kinh tế :
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, có thể đưa ra một định nghĩa như sau:
Cơ cấu ngành kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành lên nền kinh tế và các
mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng.
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

4

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh phần nào trình độ phân cơng lao động xã hội
chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng xản suất. Nó biểu hiện
các mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Thay đổi mạnh mẽ
cơ cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát triển.
- Cơ cấu lãnh thổ :
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ q trình phân cơng lao động xã hội và
chun mơn hố sản xuất thì cơ cấu kinh tế lãnh thổ lại được hình thành chủ yếu từ
việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý.
Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một thể thống
nhất và đều là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình
thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu
lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian
lãnh thổ. Xu hướng phát triển kinh tế lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt tổng

hợp, có ưu tiên một vài ngành và gắn liền với các điều kiện, tiềm năng phát triển
kinh tế của lãnh thổ. Việc chyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành
và phát triển có hiệu quả các ngành kinh tế, các nước, phù hợp với đặc điểm tự
nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai
thác triệt để thế mạnh của vùng đó.
- Cơ cấu thành phần kinh tế:
Cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế là chế độ sở hữu. Một cơ cấu thành
phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sơ hữu
có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất,thúc đẩy phân cơng lao
động xã hội… theo đó,cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến
cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là một biểu sinh động của
mối quan hệ giữa các loại cơ cấu trong nền kinh tế.

Sinh viên: Nguyễn Công Anh

5

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế,
thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số và chất lượng giữa các
ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh
tế - xã hội nhất định, luôn luôn hướng vào những mục tiêu cụ thể. Có thể hiểu cơ
cấu ngành kinh tế theo những nội dung sau:
Thứ nhất, đó là số lượng các ngành kinh tế được hình thành. Số lượng ngành
kinh tế khơng cố định, nó ln được hồn thiện theo sự phát triển của phân công

lao động xã hội. Nguyên tắc phân ngành xuất phát từ tính chất phân công lao động
xã hội, biểu hiện cụ thể qua sự khác nhau về quy trình cơng nghệ của các ngành
trong quá trình tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ. Các ngành kinh tế được phân
thành 3 khu vực hay gọi là 3 ngành gộp : khu vực I bao gồm các ngành nông – lâm
– ngư nghiệp; khu vực II là các ngành công nghiệp và xây dựng; khu vực III gồm
các ngành dịch vụ.
Thứ hai, cơ cấu ngành kinh tế thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa các ngành
với nhau. Mối quan hệ này bao gồm cả mặt số và chất lượng. Mặt số lượng thể hiện
ở tỷ trọng ( tính theo GDP, lao động, vốn, …) của mỗi ngành trong tổng thể nền
kinh tế quốc dân, cịn khía cạnh chất lượng phản ánh vị trí, tầm quan trọng của từng
ngành và tính chất của sự tác động qua lại giữa các ngành với nhau. Sự tác động
qua lại giữa các ngành có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Tác động trực tiếp bao
gồm tác động cùng chiều và ngược chiều. còn mối quan hệ gián tiếp được thể hiện
theo các cấp 1, 2, 3,…Nói chung mối quan hệ của các ngành cả số và chất lượng
đều thường xuyên biến đổi và ngày càng trở lên phức tạp hơn theo sự phát triển của
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong nước và quốc tế.
Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu kinh tế ngành là: Tốc độ của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tính hợp lý chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tính hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tính bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

6

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.3.1.Khái niệm

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu ngành từ
trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi
trường và điều kiện phát triển. Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là thay đổi về
số lượng các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà cịn bao gồm sự thay đổi về vị trí,
tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành
phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ
cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và
bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
1.3.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu kinh tế không cố định. Cấu tạo của cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó cơ cấu ngành
là quan trọng nhất, sự chuyển dịch của cơ cấu ngành quyết định đến sự chuyển dịch
của cơ cấu kinh tế. Ta biết rằng cơ cấu ngành là khái niệm mang tính chất “động”
do dựa vào phân cơng lao động xă hội, sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Mà
chúng lại là những yếu tố không cố định do đó cơ cấu ngành là khái niệm mang
tính chất động. Do đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng cần phải có sự chuyển dịch
sao cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế . Theo kinh nghiệm của các nước
đi trước và căn cứ vào các quy luật phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay, một xu
hướng thay đổi kinh tế rõ ràng trong quá trình phát triển là:
- Khi thu nhập theo đầu người tăng lên thì tỷ trọng của sản phẩm cơng
nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân sẽ giảm xuống ,tỷ trọng cơng nghiệp dịch
vụ sẽ tăng lên và đền một trình độ nhất định tỷ trọng của dịch vụ sẽ tăng nhanh
hơn công nghiệp .
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

7

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Các ngành kinh tế sẽ tịnh tiến đến ngành có vốn cao (như nề kinh tế tri thức,
ngành kinh tế có ứng dụng nhiều khoa học cơng nghệ …).
- Xu hướng tồn cầu hố, đó cũng chính là cơ hội và thách thức đối với các
nước đang phát triển .
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu cơ cấu ngành và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế.
Xét trên khía cạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế thì dạng cơ cấu ngành
được xem là quan trọng nhất, được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất vì nó phản ánh
sự phát triển của khoa học cơng nghệ, lực lượng sản xuất, phân cơng lao động
chun mơn hố và hợp tác sản xuất. Trạng thái cơ cấu ngành là dấu hiệu phản ánh
trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành là
một quá trình diễn ra liên tục và gắn liền với sự phát triển kinh tế. Ngược lại nhịp
độ phát triển, tính chất bền vững của q trình tăng trưởng lại phụ thuộc vào khả
năng chuyển dịch cơ cấu ngành linh hoạt, phù hợp với những điều kiện bên trong,
bên ngoài và các lợi thế tương đối của nền kinh tế.
Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành với sự phát triển chung của nền
kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng vì gắn với nó là cả một động thái về phân bố
các nguồn lực hạn hẹp của một quốc gia trong những thời điểm nhất định vào
những hoạt động sản xuất riêng. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện tính hiệu
quả của việc phân bố nguồn lực. Trong nền kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực ngày càng phát triển thì việc lựa chọn và chuyển dịch hợp lý cơ cấu ngành thể
hiện được các lợi thế tương đối và khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong nền
kinh tế toàn cầu, là cơ sở cho sự chủ động tham gia và thực hiện hội nhập thắng lợi.
1.5.Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.5.1.Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình mở rộng quy mô của nền kinh tế, do tốc độ tăng trưởng của
các bộ phận cấu thành nền kinh tế không giống nhau, dẫn đến các mối quan hệ về

Sinh viên: Nguyễn Công Anh

8

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

số lượng và chất lượng giữa chúng thay đổi, tức cơ cấu kinh tế biến đổi. Sự biến
đổi của cơ cấu kinh tế là một quá trình thường xuyên, liên tục và thường diễn ra với
tốc độ tương đối chậm chạm theo thời gian. Các nhà kinh tế gọi q trình biến đổi
đó là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có nhiều phương pháp đánh giá trình độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế song phương pháp vector là phương pháp được sử dụng
phổ biến hơn cả. Đ ể lượng hoá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa hai thời
điểm t0 và t1, người ta thường dùng công thức sau:
n

(∑
i =1

cos ϕ =

√(

)

Si ( t 0 ) S i ( t 1 )

n


n

∑ S 2i ( t 0 )∑ S2i ( t1 )
i=1

i =1

)

Trong đó: Si(t) là tỷ trọng ngành i tại thời điểm t
φ được coi là góc hợp bởi 2 véc tơ cơ cấu S(t0) và S(t1).
Khi đó Cosφ càng lớn bao nhiêu thì các cơ cấu càng gần nhau bấy nhiêu và ngược
lại. Khi cosφ = 1 thì góc giữa hai vector này bằng φ điều đó có nghĩa là hai cơ cấu
đồng nhất. Khi cosφ = 0 thì góc giữa hai véc tơ này bằng 90 0 và các vector cơ cấu
là trực giao với nhau. Như vậy:
0 ≤ φ ≤ 900
Để đánh giá một cách trực giác sự chuyển dịch có thể so sánh góc 0 với giới
hạn tối đa của sự sai lệch giữa hai vector. Do vậy tỷ số φ / 90 phản ánh tỷ lệ chuyển
dịch cơ cấu.
1.5.2.Hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là yêu cầu trước hết để các nhà kinh
doanh yên tâm bỏ vốn đầu tư, có thể dự kiến và thực thi những dự án đầu tư dài
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

9

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hạn, giảm bớt rủi do trong quá trình đầu tư. Sự ổn định về kinh tế liên quan đặc biệt
đến sự ổn định của tiền tệ, sự đúng đắn của các định hướng chiến lược phát triển
dài hạn đất nước.
Môi trường đầu tư được hệ thống luật pháp và chính sách của nhà nước đảm
bảo. Hệ thống luật pháp, trước hết là luật đầu tư công bằng, hợp lý và được đảm
bảo thực thi trong thực tiễn đối với mọi thành phần kinh tế, tạo dựng một nền
kinh tế thị trường, với những quy luật vốn có phát huy tác dụng tích cực của cơ
chế thị trường. Nhờ đó, các nguồn vốn đầu tư được huy động, phân bổ, sử dụng
có hiệu quả.
1.5.3.Tính hợp lý của q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tính hợp lý của một cơ cấu kinh tế thực chất là sự chuyển dịch cơ cấu sản
lượng đầu ra. Sự chuyển dịch đó phụ thuộc vào hai yếu tố: năng suất lao động và
quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, tài nguyên và khoa học
công nghệ.
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Vì tăng
trưởng kinh tế và biến đổi cơ cấu kinh tế là hai mặt của phát triển kinh tế. Giữa
chúng có mối quan hệ qua lại như mối quan hệ giữa lượng và chất. Cơ cấu kinh tế
hợp lý thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cần thiết để
hoàn thiện hơn nữa cơ cấu kinh tế trong tương lai.
1.5.4.Tính bền vững trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Về mặt xã hội: Các chỉ số xã hội là thước đo mục tiêu cuối cùng của sự
phát triển, nó được thể hiện trên các khía cạnh: mức độ bảo đảm các nhu cầu của
con người, mức độ nghèo đói và bất bình đẳng về kinh tế cũng như xã hội. Các
nghiên cứu kinh tế phát triển cho rằng vấn đề đảm bảo xã hội và tăng trưởng kinh
tế không phải luôn vận động đồng biến với nhau, nó phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế, hướng đi của mỗi nước trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển
Sinh viên: Nguyễn Công Anh


10

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và quan trọng hơn là chính sách phân phối thu nhập cũng như sự quan tâm đối với
người nghèo và tầng lớp dễ bị tổn thương trong xã hội của nhà nước.
- Về môi trường: Việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên luôn gắn bó
hữu cơ với bảo vệ mơi trường sinh thái. Vì thế, cần phải hồn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách về khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tổ chức thực thi có
hiệu lực các luật pháp đã ban hành. Một mặt sử dụng các biện pháp sinh học để tái
tạo, nâng cao độ phì miêu của đất đai, duỳ trì và phát triển các lồi thực vật, động
vật, đảm bảo sự ổn định và cân bằng sinh thái. Mặt khác, sử dụng các thành tựu
khoa học, cơng nghệ tiên tiến để khắc phục tình trạng ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm
nguồn nước, xử lý các chất thải rắn, sử dụng các loại thiết bị lọc bụi, giảm thanh,
chống bức xạ, phóng xạ.
- Tăng trưởng ổn định: Bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về
lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với
tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo khía
cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu quả của
chỉ tiêu quy mơ và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế nữa, quá
trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trị quyết định là khoa học, công
nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
2. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ
2.1.Mơ hình hai khu vực của Arthus Lewis
2.1.1.Cơ sở nghiên cứu của mơ hình Lewis
Nghiên cứu của Lewis xuất phát từ cách đặt vấn đề của nhà kinh tế học cổ

điển David Ricardo, người đàu tiên nghiên cứu vấn đề hai khu vực kinh tế trong tác
phẩm “Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế khố” xuất bản năm
1817. Trong nghiên cứu của mình, Ricardo đã đưa ra 2 vấn đề: Một là, khu vực
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

11

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chun đề thực tập tốt nghiệp

nơng nghiệp có lợi nhuận biên giảm dần theo quy mô và tiến tới bằng không.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do quy mô sản xuất nơng nghiệp ngày càng
tăng lên địi hỏi phải sử dụng đất đai ngày càng xấu hơn, dẫn đến chi phí sản xuất
tăng dần khi sản xuất một tấn lương thực, với mức tăng cho trước ở đầu vào dẫn
đến các mức tăng liên tục nhỏ hơn ở đầu ra. Số và chất lượng ruộng đất là yếu tố có
điểm dừng, nếu con người khai thác đến điểm đó, việc tăng thêm các yếu tố đầu
vào sẽ không làm tăng mức sản lượng đầu ra.
Hai là, trong khi ruộng đất có xu hướng cạn kiệt dần thì lao động trong
khu vực nông nghiệp vẫn tiếp tục tăng và dẫn đến hiện tượng dư thừa ngày càng
phổ biến. Ông cho rằng lao động dư thừa ở nơng thơn về hình thức khác với lao
động dư thừa ở thành thị. Ở thành thị, lao động được coi là dư thừa khi họ có
khả năng lao động, có mong muốn làm việc nhưng khơng tìm được việc làm.Cịn
ở nơng thơn thì khơng phải như vậy, hiện tượng phổ biến ở đây là mọi người đều
có việc làm nhưng với năng xuất lao động ngày càng thấp, các thành viên trong
gia đình phải chia việc ra để làm. Sản phẩm biên của lao động giảm dần và tiến
tới bằng không.
Với hai vấn đề nêu trên, Ricardo kết luận rằng khu vực nông nghiệp mang
tính trì trệ tuyệt đối, cần phải giảm dần cả về quy mô và tỷ trọng đầu tư. Trong điều

kiện đó cần phải xây dựng và mở rộng khu vực công nghiệp để cho nền kinh tế tiếp
tục tăng trưởng.
2.1.2.Nội dung của mơ hình
a, Bắt đầu từ khu vực truyền thống (khu vực nơng nghiệp)
Khi khu vực nơng nghiệp có dư thừa lao động thì mức tiền cơng trong khu
vực nông nghiệp được trả theo mức sản phẩm biên của lao động và Lewis gọi đây
là mức tiền công tối thiểu hay mức tiền công đủ sống cho người lao động ở khu vực
này. Trong điều kiện có dư thừa lao động thì mọi người lao động trong khu vực
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

12

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nông nghiệp được trả một mức tiền cơng như nhau và nó chính là mức tiền cơng tối
thiểu, được tính bằng mức sản phẩm trung bình của lao động.
b, Khu vực hiện đại (cơng nghiệp)
Trước hết để tiến hành hoạt động của mình, khu vực công nghiệp phải lôi
kéo được lao động từ nông nghiệp sang. Điều kiện để chuyển được lao động từ
nông thôn ra thành thị là khu vực công nghiệp phải trả cho họ một mức tiền công
lao động cao hơn mức tiền công tối thiểu ở khu vực nông nghiệp hiện họ đang được
hưởng. Theo Lewis mức tiền công phải trả cao hơn là khoảng 30% so với mức tiền
công tối thiểu.
Tóm lại mơ hình hai khu vực của Lewis xác định một hướng giải quyết mối
quan hệ giữa công nghiệp và nơng nghiệp trong q trình thực hiện mục tiêu tăng
trưởng và phát triển. Mơ hình này xây dựng trên cơ sở khả năng dịch chuyển lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp và nhu cầu thu hút lao động của khu vực

cơng nghiệp theo khả năng tích luỹ vốn của khu vực này. Mơ hình này chỉ ra rằng
khi khu vực nơng nghiệp có dư thừa lao động, tăng trưởng kinh tế được quyết định
bởi khả năng tích luỹ và đầu tư của khu vực cơng nghiệp. Cũng chính từ lập luận
đó mà mơ hình Lewis cịn chỉ ra những hệ quả về mặt xã hội trong quá trình tăng
trưởng kinh tế và góp phần lý giải hiện tượng nghiên cứu thực chứng về mối quan
hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng xã hội.
2.2.Mơ hình hai khu vực của trường phái tân cổ điển
2.2.1.Khu vực nông nghiệp
Dưới sự tác động của khoa học công nghệ, các nhà kinh tế học tân cổ điển
cho rằng yếu tố ruộng đất trong nơng nghiệp khơng có điểm dừng, con người có thể
cải tạo và nâng cao chất lượng ruộng đất. Điều đó có nghĩa là sự tăng dân số khơng
phải là hiện tượng bất lợi hồn tồn và do đó khơng có lao động dư thừa để có thể
chuyển sang khu vực khác mà không làm giảm đầu ra của nông nghiệp. Mức sản
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

13

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phẩm biên của lao động trong nơng nghiệp ln dương điều này cũng có nghĩa là
mức tiền công lao động trong nông nghiệp được trả theo mức sản phẩm cận biên
của lao động chứ không phải trả theo mức sản phẩm trung bình của lao động như
mơ hình Lewis.
2.2.2. Khu vực cơng nghiệp
Để chuyển lao động từ nông nghiệp sang, khu vực công nghiệp phải trả một
mức tiền công lao động cao hơn mức tiền công của khu vực nông nghiệp. Hơn thế
nữa mức tiền công phải trả của khu vực công nghiệp sẽ tăng dần lên theo xu hướng

sử dụng ngày càng nhiều lao động. Mức tiền cơng khu vực cơng nghiệp có xu
hướng tăng lên được giải thích bằng các lý do sau đây:
Thứ nhất, sản phẩm biên của lao động khu vực nông nghiệp luôn lớn hơn 0.
Khi chuyển dịch lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp sẽ làm tăng liên tục sản
phẩm cận biên của lao động còn lại trong khu vực nông nghiệp, cho nên khu vực
công nghiệp phải trả mức tiền công ngày càng cao hơn cho số người lao động
chuyển từ nông nghiệp ngày càng nhiều.
Thứ hai, khi lao động chuyển khỏi nông nghiệp làm cho đầu ra của nông
nghiệp giảm xuống và kết quả là giá cả nông sản ngày càng cao, tạo ra áp lực phải
tăng lương cho người lao động khu vực công nghiệp.
2.2.3.Quan điểm đầu tư
Để quá trình trao đổi giữa 2 khu vực không tạo ra những bất lợi ngày càng
nhiều cho cơng nghiệp thì các nhà tân cổ điển cho rằng cần phải đầu tư cả cho nông
nghiệp ngay từ đầu chứ không phải chỉ quan tâm đến đầu tư cho công nghiệp. Việc
đầu tư cho nông nghiệp phải được thực hiện theo hướng nâng cao năng suất lao
động ở khu vực này để mặc dù dút bớt lao động nông nghiệp chuyển sang công
nghiệp nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng lương thực, thực phẩm, giá nông sản
không tăng, giảm áp lực tăng giá tiền công lao động công nghiệp. Mặt khác, để
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

14

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giảm bớt áp lực khu vực công nghiệp một mặt cần đầu tư theo chiều sâu để giảm
cầu lao động; mặt khác, khu vực này cần tập trung đầu tư phát triển sản xuất hàng
hoá xuất khẩu để đổi lấy lương thực thực phẩm nhập khẩu từ nước ngồi về. Điều

đó làm cho mặc dù lượng lương thực thực phẩm sản xuất trong nước có thể giảm
đi, nhưng giá nông sản không tăng do được thay thế bằng nông sản nhập khẩu. Tuy
khu vực nông nghiệp khơng có thất nghiệp nhưng vẫn có biểu hiện trì trệ tương đối
so với cơng nghiệp tức là với một số lượng lao động bổ sung cho nông nghiệp bằng
nhau nhưng mức tổng sản phẩm gia tăng có xu hướng ngày càng giảm, vì vậy các
nhà tân cổ điển cho rằng, mặc dù phải quan tâm đến đầu tư cho cả hai khu vực ngay
từ đầu nhưng tỷ trọng đầu tư cho nơng nghiệp có xu hướng giảm đi và ưu tiên tăng
dần tỷ trọng đầu tư cho khu vực cơng nghiệp.
2.3.Mơ hình hai khu vực của Harry T. Oshima
2.3.1.Cách đặt vấn đề của H.T.Oshima
Để đưa ra mơ hình của mình, Oshima đã có sự xem xét đến những khả năng
thực hiện của những mơ hình đã có: đối với mơ hình hai khu vực của Lewis,
Oshima đồng ý rằng khu vực nơng nghiệp có dư thừa lao động, nhưng theo ơng thì
điều đó khơng phải lúc nào cũng xảy ra, đặc biệt là lúc thời vụ căng thẳng thì khu
vực nơng nghiệp cịn thiếu lao động. Vì vậy, quan điểm của Lewis cho rằng sự dư
thừa lao động nơng nghiệp có thể chuyển sang khu vực cơng nghiệp mà không làm
giảm sản lượng nông nghiệp là điều không thích hợp với đặc điểm châu Á, nhất là
ở những vùng lúa nước, ở đây sản lượng nông nghiệp được tạo ra phụ thuộc nhiều
vào đỉnh cao của thời vụ. Oshima cũng cho rằng về mặt lý thuyết thì trường phái
tân cổ điển hoàn toàn đúng khi họ đặt vấn đề ngay từ đầu phải đồng thời quan tâm
đầu tư cho cả hai khu vực công nghiệp và nông nghiệp, hoặc là ông cũng đồng ý
với quan điểm của Ricardo cho rằng một mơ hình phát triển phải được bắt đầu từ
hiệu xuất nông nghiệp hoặc từ khả năng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp để nhập
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

15

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khẩu lương thực. Nhưng Oshima cho rằng quan điểm của trường phái tân cổ điển
và hướng thứ hai trong quan điểm của Ricardo là khó thực hiện được nếu khơng
nói là thiếu thực tế trong điều kiện của các nước đang phát triển, ở đây còn thiếu rất
nhiều các khả năng nguồn lực, nhất là nguồn lực về vốn đầu tư và lao động có kỹ
thuật cao, kỹ năng quản lý và trình độ quan hệ kinh tế quốc tế.
2.3.2.Nội dung mơ hình hai khu vực Oshima
a, Gia đoạn bắt đầu của quá trình tăng trưởng
Oshima cho rằng do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, nhất là ở các nước
châu Á gió mùa là mang tính thời vụ rất cao, lao động thất nghiệp mang tính thời
vụ lại càng trầm trọng hơn khi sản xuất nơng nghiệp mang nặng tính chất độc canh,
nhỏ lẻ, phân tán. Vì vậy mục tiêu của giai đoạn đầu trong quá trình tăng trưởng là
phải giải quyết hiện tượng thất nghiệp thời vụ ở khu vực nông nghiệp. Biện pháp
hợp lý nhất để thực hiện mục tiêu này là đa dạng hố sản xuất nơng nghiệp, xen
canh, tăng vụ trồng thêm rau, quả, cây lấy củ, mở rộng chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nuôi và đánh bắt cá, trồng cây nông nghiệp. Hướng phát triển này tỏ ra phù hợp với
khả năng vốn, trình độ kỹ thuật của nơng nghiệp, nơng thơn trong giai đạn này. Do
có nhiều việc làm hơn thu nhập ở nông dân bắt đầu tăng lên, họ có thể chi tiêu
nhiều hơn cho giống mới, phân hố học, thuốc trừ sâu và cơng cụ lao động.
b, Giai đoạn hướng tới có việc làm đầy đủ bằng cách đầu tư phát triển đồng thời
cả nông nghiệp và công nghiệp.
Xuất phát từ mục tiêu hướng tới giải quyết đầy đủ việc làm cho người lao
động, quan điểm của Oshima trong giai đoạn này là đầu tư phát triển các ngành
nông nghiệp, công nghiệp và cả dịch vụ theo chiều rộng, cụ thể: tiếp tục thực hiện
đa dạng hố sản xuất cây trồng và vật ni trong nơng nghiệp, thực hiện sản xuất
nông nghiệp theo quy mô lớn, xen canh, tăng vụ, nhằm tạo ra khối luợng nông sản
hàng hố ngày càng lớn. Phát triển ngành cơng nghiệp chế biến lương thực thực
Sinh viên: Nguyễn Công Anh


16

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phẩm, đồ uống, đồ gỗ đồ thủ công mỹ nghệ nhằm tăng cường số luợng việc làm và
nâng cao tính hàng hố; phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản
xuất nông cụ thường, nông cụ cầm tay, nông cụ cải tiến cho nông nghiệp, đồng thời
phát triển các ngành công nghiệp sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, giống và các
yếu tố đầu vào khác cho nông nghiệp. Để đảm bảo hiệu quả các loại hình phát triển
trên địi hỏi phải có sự hoạt động đồng bộ từ sản xuất vận chuyển, bán hàng đến các
dịch vụ hỗ trợ tài chính tín dụng và các ngành có liên quan khác.Cần thiết phải hình
thành các hình thức tổ chức sản xuất mang tính liên kết sản xuất giữa công nghiệp,
nông nghiệp và cả dịch vụ dưới dạng các trang trại các tổ hợp sản xuất công – nông
nghiệp, nông – công nghiệp – thương mại,…
c, Giai đoạn sau khi có việc làm đầy đủ thực hiện phát triển các ngành kinh tế theo
chiều sâu nhằm giảm cầu lao động.
Quan điểm của Oshima trong giai đoạn này là phải đầu tư phát triển theo
chiều sâu trên toàn bộ các ngành kinh tế. Một mặt, trong nơng nghiệp cần hướng
tới sử dụng máy móc thiết bị thay thế lao động và áp dụng phương pháp công nghệ
sinh học nhằm tăng sản lượng. Các máy cày gặt đập, phun nước máy bơm, làm cỏ,
máy sấy và các phương tiện vận tải cơ giới ngày càng mở rộng và tiết kiệm thời
gian cho người lao động trên đồng ruộng. Tại các nơng trại có quy mơ nhỏ, nơng
dân thường sử dụng máy móc cơ khí nhỏ chạy bằng động cơ điện. Trong điều kiện
đó khu vực nơng thơn có khả năng rút bớt lao động để chuyển sang các ngành công
nghiệp ở thành phố mà vẫn không làm giảm sản lượng nông nghiệp ở nông thôn.
Mặt khác khu vực công nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản phẩm
nhập khẩu và hướng về xuất khẩu với sự chuyển dịch dần về cơ cấu sản xuất sản

phẩm. Các ngành sản xuất sản phẩm có dung lượng lao động cao sẽ giảm dần và
các ngành sản xuất sản phẩm có dung lượng vốn cao sẽ tăng lên.

Sinh viên: Nguyễn Công Anh

17

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH
3.1.Nhân tố khách quan
- Các lợi thế về tự nhiên của đất nước cho phép có thể phát triển ngành sản
xuất nào một cách thuận lợi, tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế khơng những
theo chiều rộng mà cịn đảm bảo cho tăng trưởng theo chiều sâu nếu có chính sách
khai thác và sử dụng hiệu quả.
- Đặc điểm văn hoá – xã hội là nhân tố quan trọng có tác động nhiều tới quá
trinh phát triển của đát nước. Nhân tố văn hoá – xã hội bao trùm nhiều mặt từ các
chi thức phổ thơng đến các tích luỹ tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học,
công nghệ , văn học, lối sống và các ứng sử trong quan hệ giao tiếp,những phong
tục tập qn,…Trình độ văn hố cao đồng nghĩa với trình độ văn minh cao và sự
phát triển cao của mỗi quốc gia. Ngoài ra, nhu cầu của từng xã hội, thị trường ở
mỗi giai đoạn lại là cơ sở để sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu không chỉ về số
lượng mà cả chất lượng hàng hóa, từ đó dẫn đến những thay đổi về vị trí, tỷ trọng
của các ngành nghề trong nền kinh tế.
- Nhân tố kinh tế:
+ Xu hướng chính trị, kinh tế, xã hội của khu vực và thế giới. Sự biến động

của chính trị, kinh tế, xã hội của một nước, hay một số nước, nhất là các nước lớn
sẽ tác động mạnh mẽ đến dịng hàng hóa trao đổi, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu
hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ... buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến
lược phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế của mình nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia và
sự phát triển trong động thái chung của thị trường thế giới.
+ Xu thế tồn cầu hóa kinh tế quốc tế hiện nay có tác động rất mạnh mẽ đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng nước, vì chính sự phân công lao động diễn
ra trên phạm vi quốc tế ngày càng sâu sắc và cơ hội thị trường rộng lớn được mở ra
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

18

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chun đề thực tập tốt nghiệp

trong q trình tồn cầu hóa kinh tế quốc tế, cho phép các nước có khả năng khai
thác những thế mạnh của nhau để trao đổi các nguồn lực, vốn, kỹ thuật, hàng hóa
và dịch vụ một cách hiệu quả..
+ Những thành tựu của cách mạng khoa học, kỹ thuật, đặc biệt sự bùng nổ
của công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản xuất
góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước vì thơng tin
nhanh chóng làm cho sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh nhanh nhạy, hợp lý
hơn, dẫn đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn với thị trường và lợi ích
của từng nước.
+ Mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế của từng quốc gia có tác
động quan trọng đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế vì mặc dù cơ cấu kinh tế
mang tính khách quan, tính lịch sử xã hội nhưng lại chịu tác động, chi phối rất lớn
bởi mục tiêu của Nhà nước.

3.2. Nhân tố chủ quan
- Nhà nước có thể tác động gián tiếp lên tỷ lệ của cơ cấu ngành kinh tế bằng
các định hướng phát triển, đầu tư, những chính sách khuyến khích hay hạn chế phát
triển các ngành nghề nhằm bảo đảm sự cân đối của nền kinh tế theo mục đích đề ra
trong từng giai đoạn nhất định.
- Các thể chế chính trị - xã hội – kinh tế được thừa nhận tác động đến q
trình phát triển đất nước theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường
xã hội.
Thể chế biểu hiện như là một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng,
nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội theo lợi ích của cộng
đồng đặt ra. Thể chế được thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triển, các
nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật, các chế độ chính
sách, các cơng cụ và bộ máy tổ chức thực hiện.
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

19

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
4.1. Xuất phát từ tình hình, xu hướng chung của khu vực, thế giới.
Trong mấy thập kỷ qua, các nước vùng Châu Á - Thái Bình Dương đã tận
dụng khá tốt những lợ thế so sánh để phát triển nền kinh tế của mình nên đã đạt
tốc độ tăng trưởng khác cao, làm cho khu vực này trở thành khu vực phát triển
kinh tế năng động nhất trên thế giới. Nhờ đó, đã xuất hiện những nước cơng
nghiệp hố mới, có những nước đã đứng vào hàng ngũ các nước có tốc độ tăng
trưởng cao. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế ở các nước này giá nhân công ngày

càng tăng đã làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra bởi
giá thành tăng. Các nước này vì thế phải tìm cách chuyển một phần cách lĩnh
vực sản xuất khó cạnh tranh sang các nước khác dưới hình thức đầu tư, chuyển
giao công nghệ. Các nước kém phát triển hơn lại có nhu cầu tiếp nhận các cơng
nghệ có trình độ thấp để từng bước tham gia vào thị trường thế giới, tạo ra cơ
may, tại điều chính hành vi và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị t rường
thế giới. Sự gặp gỡ cung và cầu công nghệ trình độ thấp đã thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển giao công nghệ và đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển
làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở các nước này.
- Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ đã tạo ra những lĩnh vực
công nghệ mới, có hiệu quả cao đặc biệt là các công nghệ tiếp kiệm tài nguyên, bảo
vệ môi trường. Việc thực hiện công nghệ này trước mắt chưa thu lợi nhuận, nhưng
trong tương lai thì lại có cơ sở để tiành vị trí thống trị hoặc áp đảo thị trường khu
vực và thế giới. Trước những biến đổi nhanh chóng trên thế giới đòi hỏi chúng ta
phải nhận thức rõ để không bị lạc hậu, phải biết tận dụng những lợi thế của nước đi
sau để phát triển, hội nhập mà không bị biến thành nơi tiếp nhận những công nghệ
trình độ thấp, bị lệ thuộc vào các nước xuất khẩu công nghệ. Việt Nam là một trong
những nước nghèo trên thế giới, dù chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong phát
Sinh viên: Nguyễn Công Anh

20

Lớp: Kinh tế phát triển 47AQN



×