Nội dung thuế - thuế trong doanh nghiệp
các loại thuế
1. Thuế - công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời là một phạm trù lịch sử. Thuế
ra đời, tồn tại và phát triển cùng với Nhà nớc - một sản phẩm tất yếu của sự
phân công lao động xã hội. Nhà nớc ra đời và tồn tại cần phải có nguồn tài
chính để chi tiêu, trớc hết là chi cho việc duy trì và củng cố tổ chức bộ máy
Nhà nớc, chi cho những công việc thuộc chức năng của Nhà nớc nh: quốc
phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ cở hạ tầng, chi cho các vấn đề
pháp luật công cộng, chi sự nghiệp xã hội trớc mắt và lâu dài. Xã hội càng
phát triển thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc càng lớn, cả về phạm vi và quy
mô chi tiêu. Lịch sử ra đời và phát triển của Nhà nớc trong các chế độ xã
hội đã chứng minh đợc rằng Nhà nớc có ba hình thức động viên một phần
thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình là: quyên góp; vay của dân;
dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp. Hình thức dùng quyền lực Nhà n-
ớc buộc dân phải đóng góp - đó chính là Thuế. Về quan hệ giữa Nhà nớc và
thuế, Mác đã viết Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nớc, là thủ đoạn
giản tiện cho kho bạc thu đợc bằng tiền hay sản vật mà ngời dân phải đóng
góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nớc. Anghen cũng chỉ rõ là
để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho
Nhà nớc, đó là Thuế .
Đối với Nhà nớc: Thuế là một khoản thu đối với các tổ chức và mọi
thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả
trực tiếp và đợc Pháp luật quy định.
Đối với ngời nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của
Nhà nớc, bắt buộc mọi ngời dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào NSNN để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nớc.
Xu hớng chi tiêu công cộng ngày càng mang tính quy luật, có thể nói
ngày nay ở tất cả các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Tuy nhiên cũng phải nhận thức rằng để đảm bảo thuế là nguồn thu
chủ yếu của NSNN không có nghĩa là động viên nguồn tài chính vào NSNN
với bất kỳ giá nào mà sao cho nó phải là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển. Chính vì vậy, ngoài mục tiêu đánh thuế để tạo ra nguồn thu cho
1
NSNN, thuế còn là công cụ thực hiện chức năng điều hoà công bằng xã hội,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc
vào phân phối thu nhập, đặc biệt thông qua công cụ thuế thì sẽ tạo ra hai
cực đối lập nhau làm kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong thực
tiễn, của cải xã hội là do kết quả lao động, đóng góp của các thành viên
trong xã hội nên thành quả đó phải chia sẻ cho các thành viên, nếu không sẽ
làm mất tính công bằng.
Sử dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế
là một sự cần thiết khách quan đối với mọi Nhà nớc. Nhng mức độ và nội
dung sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ở các nớc
thì không hoàn toàn giống nhau, nó tuỳ thuộc vào từng Nhà nớc nhất định,
với tình hình kinh tế xã hội nhất định và định hớng phát triển kinh tế cụ thể
của từng thời kỳ lịch sử. Chính sách thuế có ảnh hởng trực tiếp đến giá cả,
quan hệ cung cầu Thông qua cơ chế thuế, Nhà nớc có thể chủ động phát
huy tác dụng điều hành nền kinh tế, co hẹp hay khuếch trơng thuế vào lúc
hoàn cảnh quá thịnh vợng hay suy thoái.
Nh vậy công cụ thuế có những vai trò quan trọng giúp Nhà nớc quản
lý nền kinh tế - xã hội, có thể là công cụ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát
triển nền kinh tế.
Điểm khác biệt nổi bật giữa thuế và khoản phí, lệ phí khác là tính
không hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình
thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lợng và khoản thu mà
Nhà nớc thu đợc từ công dân đó nh là một khoản vay mợn. Khoản thuế này
sẽ đợc hoàn trả cho ngời nộp thuế thông qua cơ chế đầu t của NSNN, cho
sản xuất Tuy vậy, việc hoàn trả này thờng không tuân thủ theo nguyên tắc
ngang giá.
Hệ thống thuế của mỗi quốc gia bao gồm nhiều loại thuế. Nếu phân
loại theo tính chất, các loại thuế đợc chia thành: thuế trực thu và thuế gián
thu.
Thuế trực thu: là loại thuế mà ngời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ng-
ời chịu thuế nh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với ngời có
thu nhập cao
Thuế gián thu: là hình thức thu thuế gián tiếp qua một ngời khác hay
nói khác đi ngời chịu thuế là ngời tiêu dùng, nhng số thuế đó đợc thu qua
các cá nhân hay các tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh sản xuất hay dịch
2
vụ, thông qua việc đánh thuế vào số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đợc thực
hiện nh thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
ở Việt Nam, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới dới sự lãnh đạo
của Đảng, công cụ thuế đã có bớc cải cách quan trọng và mang lại những
kết quả đáng khích lệ cả về yêu cầu thu NSNN và quản lý điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, đã góp phần quan trọng làm ổn định tình hình kinh tế - xã hội,
tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát
triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, đổi
mới là một quá trình từ t duy lý luận đến áp dụng vào thực tế để hoàn thiện
dần, bảo đảm cho cơ chế quản lý nói chung, thuế nói riêng luôn phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội, nhằm đạt mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. Hệ
thống chính sách thuế hiện hành của Việt Nam đợc ban hành từ năm 1990,
với những bổ sung, sửa đổi có nhiều chắp vá và cũng bộc lộ những nhợc
điểm, vì vậy cần thiết phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy
mạnh mẽ hơn vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của công cụ thuế đối vói nền
kinh tế.
2. Nội dung các sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế Việt
Nam hiện hành.
Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nớc mang tính cỡng chế và
tính pháp lý cao. Nó có vai trò tạo lập nguồn thu cho NSNN, góp phần điều
hoà thu nhập, thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội, đặc biệt là vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ
mô của Nhà nớc. Đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm, đặc
biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Nhận biết đợc sự quan trọng này,
Đảng và Chính phủ đã không ngừng quan tâm chú ý tới công tác đổi mới hệ
thống thuế. Chủ trơng cải cách hệ thống thuế của Nhà nớc ta đã đợc khởi x-
ớng từ năm 1989.
Ngày 1/10/1990, một hệ thống Pháp luật, pháp lệnh về thuế áp dụng
thống nhất trong cả nớc đợc ban hành. Và cho đến ngày 1/1/1999, hệ thống
thuế GTGT và thuế TNDN bắt đầu có hiệu lực (thay thế cho thuế doanh thu
và thuế lợi tức). Trong quá trình áp dụng, hệ thống chính sách thuế cũng th-
ờng xuyên đợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực trạng của nền kinh tế,
đảm bảo yêu cầu dễ hiểu, dễ làm, khắc phục dần những chắp và thiếu hệ
thống trong nhiều năm qua
3
Tuy nhiên hệ thống thuế hiện hành còn có nhiều tồn tại nh cha bao
quát hết các nguồn thu, diện thu, sử dụng từng sắc thuế còn tách rời nhau,
sử dụng sắc thuế này thay cho sắc thuế khác nên thuế suất thờng rất cao,
kích thích trốn lậu thuế, hạn chế tác dụng chính của từng sắc thuế trong
việc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hiện nay, hệ thống thuế ở Việt Nam bao gồm 10 sắc thuế (tính từ
năm 1999):
Thuế giá trị gia tăng,
Thuế tiêu thụ đặc biết,
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Thuế môn bài,
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế tài nguyên,
Thuế nhà, đất,
Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao,
Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc.
Ngoài các loại thuế còn có phí, lệ phí nh: lệ phí trớc bạ, lệ phí công
chứng, lệ phí hải quan, án phí, lệ phí toà án
2.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu
thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu.
Xét về bản chất, thuế GTGT do các nhà sản xuất, doanh nghiệp nộp
hộ ngời tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà ngời
tiêu dùng phải thanh toán.
Đối tợng nộp thuế: Bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có
nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT, gọi chung là ngời nhập
khẩu.
Căn cứ tính thuế GTGT.
4
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT:
Nguyên tắc chung: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh
doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế
GTGT. Cụ thể:
5
Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam
(CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu.
Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng
giá tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ
cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho
tàng giá tính thuế GTGT là giá cho thuê cha có thuế GTGT.
Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê theo từng kỳ hoặc trả
trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả
từng kỳ hoặc trả trớc.
Đối với hoạt động bán hàng theo phơng thức trả góp, giá tính thuế
là giá bán cha có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán theo giá bán trả một
lần (không bao gồm lãi trả góp).
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù đợc dùng chứng từ
thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế nh tem bu điện, vé cớc vận
tải, vé sổ xố kiến thiết giá cha có thuế đợc tính nh sau:
Thuế suất:
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, nó đợc xây dựng trên cơ sở
nền tảng là một thực trạng nền kinh tế xã hội của một đất nớc, nhng đồng
thời nó cũng thể hiện đờng lối chính sách của Chính phủ nớc đó trong từng
thời kỳ nhằm phục vụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội trong thời kỳ đó. Nếu hệ thống thuế suất hợp lý sẽ có tác dụng kích
thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngợc lại, nếu thuế suất quá cao sẽ gây
hiện tợng trốn lậu thuế, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
làm thất thu ngân sách, và có thể còn xuất hiện nhiều ảnh hởng xấu khác
đến nền kinh tế xã hội.
6
Giá ch a có
thuế GTGT
Giá thanh toán thực tế
1 + Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
=
Giá tính thuế
GTGT
Giá hàng hoá nhập
khẩu tại cửa khẩu
VN (CIF)
Thuế nhập khẩu
=
+
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số
79/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì thuế suất thuế GTGT bao gồm 4 mức:
0%, 5%, 10%, 20% tuỳ theo mặt hàng và ngành sản xuất kinh doanh.
Phơng pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đợc tính theo một trong hai phơng pháp: phơng pháp
khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a) Phơng pháp khấu trừ thuế
Đối tợng áp dụng:
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh đợc tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế là những đơn vị đã thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn, chứng từ, đó là: DNNN, DN có vốn đầu t nớc ngoài, DN t nhân,
công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh khác.
Cách tính thuế:
Mức thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra đợc tính theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì đợc
kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho.
Cơ sở nộp thuế phải có chứng từ xác minh tổng số thuế đợc khấu trừ:
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
b) Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đối tợng áp dụng:
Các tổ chức cá nhân cha thực hiện đầy đủ điều kiện về kế toán,
hoá đơn, chứng từ để tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nh: cá nhân
sản xuất kinh doanh là ngời Việt Nam; tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
7
Mức thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT đầu
vào đ ợc khấu trừ
Thuế GTGT
đầu ra
= -
Thuế GTGT
đầu ra
Số l ợng hàng
hoá, dịch vụ
tiêu thụ
Đơn giá
tính thuế
đơn vị
Thuế suất
thuế
GTGT
= *
*
Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
(1) Tính theo giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán
bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phải phụ thu, phí thu thêm mà bên
mua phải trả.
(2) Bao gồm:
Trị giá mua vào của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Các chi phí về dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT)
phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra, đối với các hộ kinh doanh thực hiện cha đầy đủ hoặc cha
thực hiện chế độ chứng từ, hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan
thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định doanh thu tính
thuế và tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu để làm căn cứ tính thuế.
Hoàn thuế
Theo chế độ hiện hành, các trờng hợp sau đây đợc đề nghị hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
đợc hoàn thuế trong các trờng hợp sau: Có số thuế đầu vào đợc khấu trừ của
3 tháng liên tiếp thờng xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh ở các tháng
đó
Giảm thuế GTGT.
Đối tợng đợc xét giảm thuế GTGT là các cơ sở sản xuất, xây dựng,
vận tải bị lỗ do mức thuế GTGT phải nộp lớn hơn mức thuế phải nộp tính
theo thuế doanh thu trớc đây.
Thuế GTGT chỉ đợc giảm từng năm tính theo năm dơng lịch và chỉ
thực hiện trong 3 năm (từ năm 1999 đến năm 2001).
Đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế GTGT.
8
Số thuế GTGT
phải nộp
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó
=
*
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ
Giá trị hàng hoá,
dịch vụ bán trong kỳ
(1)
Trị giá mua vào của hàng hoá,
dịch vụ phân bổ cho l ợng hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (2)
=
-
Mức thuế
GTGT
phải nộp
Doanh thu thực
tế hoặc doanh
thu khoán
Tỉ lệ %
giá trị gia
tăng
Thuế suất
thuế
GTGT
=
*
*
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý theo hớng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất kinh doanh và ngời nhập khẩu hàng hoá phải có trách
nhiệm kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi
cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng
hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định để làm căn cứ xác định số
thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế.
Cơ sở nhập khẩu phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng
lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nơi
cửa khẩu nhập.
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất
không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ
quan thuế. Năm quyết toán thuế đợc tính theo năm dơng lịch. Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân
sách trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Nếu nộp
thừa thì đợc trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Nh vậy, so với thuế doanh thu thì thuế GTGT có u điểm chính nh
sau:
Thuế GTGT khắc phục đợc việc tính thuế trùng lắp của thuế
doanh thu, vì vậy tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, lu thông hàng hoá,
dịch vụ.
Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hơn so với thuế
doanh thu đối với các hoạt động xuất khẩu hàng hoá và đầu t.
Thuế GTGT thể hiện rõ hơn là loại thuế gián thu do ngời tiêu
dùng chịu và không ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơ sở kinh doanh.
Thuế GTGT thúc đẩy các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ
hạch toán kinh tế, mua bán hàng có hoá đơn, chứng từ.
2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế thu trên giá trị của một số hàng hoá đợc xem
là đặc biệt.
9
Đối tợng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế, đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật
Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có nhập khẩu hay sản xuất các mặt hàng kinh
doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB.
Cách tính thuế TTĐB:
Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế
TTĐB và không phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB là số l-
ợng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế; giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá sản xuất trong nớc: Là giá do cơ sở sản xuất mặt
hàng chịu thuế TTĐB bán ra tại nơi sản xuất cha tính thuế TTĐB.
Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng
nhập khẩu = Giá tính thuế NK + thuế NK.
Thuế suất thuế TTĐB áp dụng đối với từng mặt hàng đợc quy định tại
Biểu thuế TTĐB. VD: Rợu từ 15% đến 90%; Bia từ 70% đến 90%
Giảm thuế TTĐB
Đối với các đơn vị sản xuất gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ tai
nạn bất ngờ; các đơn vị mở rộng sản xuất mà bị thua lỗ thì đợc xét miễn
giảm thuế TTĐB nhng mức giảm không quá 30% số thuế phải nộp và thời
hạn giảm không quá 2 năm.
Đăng ký, kê khai nộp thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải
đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định
về đăng ký thuế và hớng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB hàng
tháng phải nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế và nộp thuế theo thông báo
nộp thuế của cơ quan thuế.
10
Thuế TTĐB
phải nộp
Số l ợng hàng hoá
tiêu thụ hoặc NK
Giá tính
thuế đơn vị
Thuế
suất
=
* *
Giá tính thuế TTĐB
Giá bán hàng
1 + thuế suất
=
Đối với cơ sở nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế theo từng lần nhập
khẩu tại nơi kê khai nộp thuế nhập khẩu.
Thuế TTĐB đợc sử dụng nh một công cụ hớng dẫn tiêu dùng đối với
hàng hoá, dịch vụ nhằm khuyến khích việc tiết kiệm trong tiêu dùng các
mặt hàng hoá thiết yếu. Từ đó tăng khả năng đầu t vốn cho nền kinh tế.
2.3.Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK).
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân có
hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều là
đối tợng nộp thuế.
Về bản chất, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thuế gián thu tức là thuế
đánh vào ngời tiêu dùng cuối cùng của hàng hoá.
Trờng hợp xuất, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác (bên
nhận uỷ thác) là đối tợng nộp thuế xuất, nhập khẩu.
Hàng hoá là đối tợng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo quy định bao
gồm hàng hoá xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc
xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam (trừ hàng vận chuyển quá cảnh,
hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo, hàng từ nớc ngoài nhập
khẩu vào khu chế xuất hay từ khu chế xuất xuất ra nớc ngoài hoặc từ khu
chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam ).
Căn cứ và công thức tính thuế.
Thuế xuất, nhập khẩu đợc tính căn cứ vào số lợng từng mặt hàng xuất
khẩu, nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số
thuế phải nộp nh sau:
Trong đó:
Giá tính thuế:
Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi theo hợp đồng
(giá FOB).
Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến kể cả phí vận
tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Trong trờng hợp mua, bán hàng theo các phơng thức khác thì giá tính
thuế phải dựa vào các chứng từ hợp lệ (biên lai, vận đơn, LC ) hoặc theo
thoả thuận riêng về thuế giữa chính phủ Việt Nam với nớc ngoài. Đối với
các hợp đồng mua, bán theo phơng thức trả chậm, giá tính thuế là giá mua
11
Thuế xuất khẩu
(hoặc nhập
khẩu) phải nộp
Số l ợng mặt hàng chịu
thuế kê khai trong tờ
khai hàng hoá
Giá tính
thuế bằng
VND
Thuế
suất
=
*
*
(bán) đã trừ phần lãi trả chậm. Riêng với các khu chế xuất, giá tính thuế là
giá thực tế đã mua hay đã bán tại cửa khẩu khu chế xuất.
Thuế suất:
Thuế suất thuế xuất khẩu: đợc thể hiện trên biểu thuế thuế xuất
khẩu.
Thuế suất thuế nhập khẩu: gồm thuế suất thông thờng, thuế suất u
đãi và thuế suất u đãi đặc biệt đợc quy định trên các biểu thuế thuế nhập
khẩu.
Việc phân loại các mức thuế suất khác nhau của thuế xuất, nhập khẩu
thể hiện rõ vai trò điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá của loại thuế này.
Miễn giảm thuế
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định miễn giảm thuế đối với
hàng viện trợ không hoàn lại, hàng tạm nhập tái xuất, hàng là vật t, nguyên
vật liệu nhập khẩu để gia công cho nớc ngoài
2 .4. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập.
Đối tợng nộp thuế TNDN: Bao gồm những tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
Cách tính thuế TNDN.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thuế TNDN = TN chịu thuế trong kỳ tính thuế * thuế suất
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà cơ sở sản xuất kinh doanh đợc hởng.
Chi phí hợp lý đợc khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí NL,VL, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá sử dụng vào
sản xuất kinh doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế
trong kỳ.
+ Chi phí tiền lơng, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính
chất tiền lơng, tiền công.
12
TN chịu thuế
trong kỳ tính
thuế
DT để tính TN
chịu thuế trong
kỳ tính thuế
CF hợp lý
trong kỳ tính
thuế
TN chịu thuế khác
(nếu có)
trong kỳ tính thuế
= - +
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở
kinh doanh, trích nộp KPCĐ.
+ Trích nộp quỹ BHXH, BHYT.
+ Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ của
ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
+ Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp.
+ Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động.
+ Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi trả hộ tiền thuê nhà ở cho ngời lao động.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ.
Thu nhập chịu thuế khác: Chênh lệch về mua, bán chứng khoán,
Thu nhập từ chuyển nhợng, thanh lý, cho thuê tài sản, Lãi tiền gửi, lãi cho
vay vốn
Thuế suất thuế TNDN:
Đối với các cơ sở kinh doanh trong nớc và các tổ chức cá
nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam thì áp dụng mức thuế suất 32%.
Ngoài ra còn có các mức thuế suất 25%, 5%, 7%, 10%,
50% tuỳ vào các loại hình doanh nghiệp và lĩnh vc kinh doanh.
Miễn giảm thuế và hoàn thuế.
Theo chế độ hiện hành, các cơ sở kinh doanh, sản xuất, dịch vụ mới
thành lập, đầu t dây chuyền sản xuất mới, cơ sở kinh doanh di chuyển đến
miền núi hải đảo, vùng khó khăn đợc miễn thuế TNDN từ 1-4 năm đầu và
đợc giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong khoảng thời gian từ 2-9 năm
tiếp theo.
Việc hoàn thuế đợc áp dụng đối với các nhà đầu t nớc ngoài dùng thu
nhập đợc chia để tái đầu t.
Tỷ lệ hoàn thuế thu nhập là 50%,70%,100% số thuế đã nộp đối với
các trờng hợp áp dụng thuế suất thu nhập là 20%, 15%, 10% trong thời hạn
quy định.
Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN.
13
Kê khai thuế: Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ
khai thuế tạm nộp cả năm cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào
25/1 hàng năm.
Căn cứ để kê khai là kết quả kinh doanh năm trớc và khả năng kinh
doanh năm tiếp theo.
Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ tạm nộp thuế hàng quý theo thông báo thuế của cơ quan thuế
chậm nhất vào ngày cuối quý.
Cơ sở kinh doanh cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ, kê khai và nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan
thuế chậm nhất vào ngày 25 của tháng sau.
Quyết toán thuế: Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế TNDN hàng
năm tính theo năm dơng lịch. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ
quan thuế là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dơng lịch.
Luật thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 1/1/99, thay thế thuế lợi tức
trớc đây có những u điểm sau:
Thuế TNDN bao quát và điều tiết đợc tất cả các khoản thu nhập
đã, đang và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế
thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta.
Thông qua việc u đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế đã khuyến
khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trong nớc tiết kiệm để dành vốn cho đầu t phát triển sản xuất,
kinh doanh.
Từng bớc thu hẹp sự phân biệt giữa đầu t nớc ngoài và đầu t trong
nớc, giữa DNNN và DNTN, đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất, kinh
doanh, phù hợp với chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt
Nam.
Hệ thống hoá những quy định u đãi về thuế trong các luật khác
vào luật thu nhập kinh doanh, đảm bảo sự rõ ràng, thống nhất trong việc
thực hiện các chế độ u đãi thuế.
2.5. Thu sử dụng vốn.
Thu về sử dụng vốn đối với các tổ chức kinh tế là khoản thu tính trên
vốn (bao gồm cả vốn cố định và vốn lu động) do NSNN cấp và có nguồn
gốc từ NSNN (gọi chung là vốn NSNN cấp).
14
Đối tợng nộp về thu sử dụng vốn là các tổ chức kinh doanh hạch toán
kinh tế độc lập có sử dụng vốn ngân sách đều phải nộp tiền thu sử dụng vốn
ngân sách nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có lợi
nhuận thì không phải nộp tiền thu sử dụng vốn cho NSNN.
Tiền thu sử dụng vốn ngân sách đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
Tỷ lệ thu về sử dụng vốn ngân sách phân theo ngành nghề từ 0.2% -
0.5% một tháng tuỳ theo ngành nghề.
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai nộp tiền thu sử dụng vốn hàng
tháng chậm nhất vào ngày 5 tháng sau.
2.6.Thuế môn bài.
Đối tợng nộp thuế môn bài là mọi cơ sở kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam trừ các đối tợng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thông qua
thuế môn bài giúp Nhà nớc quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của các
cơ sở.
Căn cứ tính thuế là thu nhập/ tháng, năng lực kinh doanh và kết quả
kinh doanh của cơ sở:
Biểu 1: Biểu thuế môn bài:
Bậc thuế Thu nhập một tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.250.000đ 850.000đ
2 Trên 900.000đ đến 1.250.000đ 550.000đ
3 Trên 600.000đ đến 900.000đ 325.000đ
4 Trên 350.000đ đến 600.000đ 165.000đ
5 Trên 150.000đ đến 350.000đ 60.000đ
6 Dới 150.000đ 25.000đ
Thuế môn bài phải nộp hàng năm, mỗi năm một lần, vào đầu năm.
2.7. Thuế nhà, đất.
Thuế nhà, đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng
công trình nhằm tăng cờng quản lý Nhà nớc đối với việc xây dựng và sử
dụng nhà ở, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp
15
Số tiền thu sử dụng
vốn phải nộp trong kỳ
Tổng số vốn thuộc diện
phải nộp thu sử dụng vốn
Tỷ lệ thu
=
*
Tổng số vốn thuộc
diện phải nộp thu
sử dụng vốn
Số vốn ngân
sách đầu kỳ
Số vốn ngân
sách tăng thêm
trong kỳ
Số vốn ngân
sách giảm đi
trong kỳ
= + -
với Luật đất đai, động viên sự đóng góp của chủ sở hữu nhà và ngời sử dụng
nhà, đất vào ngân sách Nhà nớc.
Hiện nay, Nhà nớc tạm thời cha thu thuế nhà và cha quy định về thuế
nhà.
Đối tợng nộp thuế đất: là tất cả các tổ chức, cá nhân có sử dụng đất ở,
đất xây dựng công trình đều phải nộp thuế đất.
Việc miễn giảm thuế đất đợc áp dụng đối với đất dùng để xây dựng
trụ sở của các cơ quan Nhà nớc, tổ chức xã hội, công trình văn hoá và dùng
vào mục đích quốc phòng; đất vùng núi, đất của các gia đình thơng binh liệt
sĩ, ngời tàn tật
2.8. Tiền thuê đất.
Hệ số k đợc xác định tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tiền thuê đất có thể nộp một năm 2 lần hoặc có thể nộp
luôn một lần.
2.9. Thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên đợc quy định bởi Pháp lệnh thuế tài nguyên do Uỷ
ban thờng vụ Quốc hội ban hành năm 1990 và có hiệu lực thi hành từ năm
1991.
Đối tợng nộp thuế tài nguyên là mọi tổ chức, cá nhân có khai thác tài
nguyên thiên nhiên thuộc chủ quyền của nớc CHXHCN Việt Nam dới mọi
hình thức.
Đối tợng tính thuế tài nguyên bao gồm: các khoáng sản kim loại, các
loại than mỏ, than bùn, dầu khí, khí đốt, khoáng sản tự nhiên, thuỷ sản tự
nhiên và các tài nguyên khác
Thuế tài nguyên đợc tính nh sau:
Thuế suất thuế tài nguyên đợc quy định tuỳ theo loại tài nguyên khai
thác theo khung nh sau: Khoáng sản kim loại từ 2% đến 10%, Than từ 1%
đến 10%
16
Số thuế nhà, đất
phải nộp
Diện tích nhà
đất tính thuế
Giá tính thuế từng
hạng đất, hạng nhà
Thuế
suất
=
*
*
Thuế tài nguyên
phải nộp
Sản l ợng tài
nguyên khai thác
Giá tính thuế
tài nguyên
Thuế
suất
=
*
*
Số tiền thuê đất
phải nộp
Diện tích đất
tính thuế
Đơn giá tính
thuế trên 1m
2
= *
Hệ
số k
*
Pháp lệnh thuế tài nguyên quy định giảm thuế đối với đơn vị gặp khó
khăn trong thời gian đầu mới khai thác hoặc tận dụng khai thác tại những
vùng đã thôi khai thác.
2.10. Các loại thuế khác.
Ngoài các khoản thuế trên, các doanh nghiệp còn phải nộp một số
khoản thuế khác nh thuế trớc bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền
sử dụng đất
Thuế thu nhập cá nhân: áp dụng đối với những ngời có thu nhập cao
nhằm điều tiết một phần thu nhập, tạo sự cân bằng trong xã hội. Theo Luật
thuế hiện hành, công dân Việt Nam ở trong nớc hoặc công tác, lao động ở
nớc ngoài và ngời nớc ngoài có thu nhập tại Việt Nam ở mức cao đều phải
nộp thuế thu nhập.
Thuế suất thuế thu nhập đợc tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Thuế trớc bạ: Theo chế độ quy định, mọi trờng hợp chuyển dịch
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về nhà, đất, ô tô, xe gắn máy bao gồm
mua bán, chuyển đổi, thừa kế đều phải khai báo và nộp lệ phí trớc bạ. Lệ
phí trớc bạ thu trên giá trị tài sản chuyển dịch nhân với thuế suất và do ngời
nhận tài sản nộp.
17
3. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thuế trong doanh
nghiệp.
Kế toán thuế là một phần hành không thể thiếu trong công tác kế
toán của các doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán từ kế toán quá
trình mua các yếu tố đầu vào tới quá trình bán ra và xác định kết quả kinh
doanh đều có liên quan tới các yếu tố về thuế.
Kế toán thuế ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh có liên quan
làm tài liệu cơ sở, phục vụ cho việc tính toán, kê khai, nộp thuế và quyết
toán thuế. Kế toán thuế theo dõi diễn biến quá trình nộp thuế của từng loại
thuế theo mỗi nghiệp vụ phát sinh phục vụ cho công tác quản lý, đôn đốc
nộp thuế, thực hiện đúng nghĩa vụ đóng góp theo Luật thuế.
Việc tính đúng các khoản thuế ngay khi phát sinh góp phần quan
trọng vào việc xác định đầy đủ và chính xác giá mua của các yếu tố đầu
vào, chi phí của quá trình sản xuất, xác định đúng doanh thu trong kỳ. Do
đó, việc nắm vững những quy trình hạch toán các loại thuế có một ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán của doanh nghiệp.
Để tính ra số tiền thuế phải nộp, đã nộp trong kỳ kế toán nhất thiết
phải theo dõi chặt chẽ tài khoản Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Nh vậy, chỉ có thể theo dõi chặt chẽ tài khoản Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nớc mới tính ra số tiền thuế đã nộp trong kỳ. Chỉ tiêu Tiền
đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nớc kết hợp với việc tính đúng các
chỉ tiêu còn lại trên các Báo cáo lu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN) sẽ làm
cho Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc chính xác. Mặt khác, Báo cáo lu chuyển
tiền tệ đợc lập chính xác sẽ cung cấp cho ngời sử dụng những thông tin
quan trọng trong việc đánh giá khả năng tạo ra sự biến động tài sản thuần
của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng
tiền trong doanh nghiệp.
Để có thể nhận xét, đánh giá đúng về tình hình thanh toán còn cần
đến những thông tin về nhu cầu và khả năng thanh toán, căn cứ trên số thuế
cần thanh toán cho Nhà nớc, doanh nghiệp sẽ tìm nguồn tiền để chi trả theo
đúng thời gian quy định, tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt quy định về giao
nộp ngân sách.
Thông qua việc nghiên cứu kế toán thuế tại doanh nghiệp sẽ có
những thông tin cập nhật, bổ ích về hệ thống thuế hiện hành của Nhà nớc.
Đồng thời công tác kế toán thuế cũng giúp cho sự phân biệt giữa phạm vi và
cách tính lợi nhuận kế toán so với lợi nhuận chịu thuế, lợi nhuận doanh
18
nghiệp. Từ đó làm rõ khái niệm chi phí hợp lệ và không hợp lệ trong kinh
doanh đợc quy định bởi cơ chế tài chính.
Trên cơ sở ý nghĩa, bản chất nội dung của công tác kế toán thuế thì
công tác kế toán thuế phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải
nộp cho Nhà nớc theo luật định và phản ánh kịp thời số tiền của các khoản
phải nộp tạm thời theo kê khai hoặc số chính thức theo mức duyệt của cơ
quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết các khoản thanh
toán và hệ thống ghi nhật ký sổ Cái tổng hợp.
Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc để đảm bảo
nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Mọi thắc mắc và khiếu
nại (nếu có) về mức thuế, số thuế phải nộp theo thông báo cần đợc giải
quyết kịp thời theo quy định. Không đợc vì bất cứ lý do gì để trì hoãn nộp
thuế.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí
phải nộp, đã nộp.
Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán.
II. Quản lý các khoản nợ thuế trong thanh
toán với NSNN.
1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện công nợ với NSNN.
Để biết đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay
không, từ đó dự đoán khả năng tồn tại, phát triển cần xem xét khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán,
doanh nghiệp sẽ dần đi đến bờ vực của sự phá sản, phải tự giải thể vì vỡ nợ.
Khả năng thanh toán là khả năng chi trả các khoản nợ bằng tiền vốn của
doanh nghiệp. Bởi vậy, để có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ,
doanh nghiệp phải duy trì một mức luân chuyển hợp lý. Thuế là một khoản
mục nằm trong phần công nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán, chiếm một
tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tiền phải nộp ngân sách. Để đánh giá tình
hình thanh toán với ngân sách của đơn vị, có thể thông qua tỉ lệ sau:
Tỉ lệ này có thể bằng, lớn hơn hay nhỏ hơn 100%.
19
Tỉ lệ thanh toán
với NSNN
Số tiền đã nộp cho NSNN
Tổng số tiền phải nộp cho NSNN
=
* 100
Hoặc có thể đánh giá tình hình thanh toán với NSNN qua Bảng cân
đối kế toán bằng cách so sánh số d đầu kỳ và số d cuối kỳ trên chỉ tiêu
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách .
Trong thực tế, khi quyết toán năm cha đợc duyệt thì tổng số tiền đã
nộp có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn tổng số phải nộp. Trong trờng hợp đó sẽ
xảy ra hiện tợng đơn vị bị chiếm dụng vốn hoặc đi chiếm dụng vốn của Nhà
nớc nhng đó là hiện tợng hợp lý. Vấn đề đặt ra là sau khi quyết toán đợc
duyệt, cần nhanh chóng giải quyết các tồn đọng nói trên.
2. Trách nhiệm của đơn vị trong quan hệ thanh toán với NSNN.
Nh đã đề cập ở trên, thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc,
không hoàn trả trực tiếp, đợc Pháp luật quy định, là quyền và nghĩa vụ của
cá nhân, tổ chức. Trong quan hệ thanh toán với Nhà nớc, cấp trên, đây là
trách nhiệm pháp lý của đơn vị đối với Nhà nớc và cấp trên. Các khoản phải
nộp không đúng hạn hoặc các khoản gian lận trong thanh toán có thể là
nguyên nhân của những quyết định gây ảnh hởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh thu hồi giấy phép kinh doanh, các
khoản phạt chậm trả (thờng xảy ra trong các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh XNK). Các doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng
hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế. Việc kê khai phải đảm bảo số thuế phải
nộp đợc tính chính xác, không để xảy ra bất kỳ một sai sót vô ý hay cố ý.
Vì với bất kỳ sai sót nào doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm.
Vì vậy, việc theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả để có kế
hoạch thanh toán, quản lý vốn có hiệu quả là trách nhiệm của mỗi đơn vị.
Để thực hiện tốt công việc này, đơn vị phải đảm bảo các nghiệp vụ thanh
toán theo yêu cầu sau:
Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh,
chi tiết theo từng đối tợng, từng khoản mục, theo thời gian thanh toán.
Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, sổ sách
tổng hợp của phần hành.
Thực hiện giám sát chế độ thanh toán và tình hình chất hành kỷ
luật thanh toán.
Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ.
Bên cạnh đó, việc đảm bảo nộp thuế đầy đủ, đúng hạn cũng là một
yêu cầu quan trọng đối với đơn vị. Cuối mỗi quý, doanh nghiệp phải lập báo
cáo phản ánh tình hình thanh toán với Nhà nớc, tập trung là các khoản thuế
20
mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nớc nh thuế GTGT, thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nớc phải cung cấp một lợng thông tin tơng đối đầy đủ về tình hình
thực hiện các khoản thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nớc. Nội dung
của báo cáo này phải chi tiết các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ, tình hình phát sinh và những biến động của các khoản thuế phải
nộp trong kỳ, số còn phải nộp cuối kỳ. Có nh vậy doanh nghiệp mới xác
định rõ số thuế còn nợ ngân sách mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
nộp.
Để thực hiện tốt trách nhiệm của doanh nghiệp trong quan hệ thanh
toán thuế với NSNN thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tổ chức, quản lý
chặt chẽ trong công tác kế toán, mỗi cán bộ kế toán cần phải có trình độ
nghiệp vụ cao, am hiểu về các Luật thuế cũng nh công tác hạch toán kế
toán thuế.
21