Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

Chính sách cho thuê môi trường rừng tại các vườn quốc gia ở khu vực phía Bắc Việt Nam – Nghiên cứu tại vườn quốc gia Ba Vì, Tam Đảo và Bến En

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 224 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÙI THỊ MINH NGUYỆT

CHÍNH SÁCH CHO TH MƠI TRƯỜNG RỪNG
TẠI CÁC VƯỜN QUỐC GIA Ở KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM
– NGHIÊN CỨU TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ, TAM ĐẢO, BẾN EN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62.62.01.15

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Vũ Đình Thắng
2.PGS.TS Trần Quốc Khánh

Hà Nội - 2014


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong Luận án này là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ
Luận án nào, không trùng lặp với các cơng trình khoa học đã được cơng bố. Các
thơng tin trích dẫn trong Luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các hình, bảng biểu
khơng ghi nguồn trích dẫn là của tác giả.


Hà Nội, ngày 5 tháng 03 năm 2014
Tác giả

BÙI THỊ MINH NGUYỆT


iii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Đình
Thắng và PGS. TS Trần Quốc Khánh - những người Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ tơi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Đào tạo
sau Đại học, Khoa Bất động sản và Kinh tế tài nguyên, Trường Đại học Lâm
nghiệp, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Bộ Nơng nghiệp và PTNT, VQG Ba
Vì, Tam Đảo, Bến En đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và bạn bè vì sự ủng hộ và những
ý kiến đóng góp q báu giúp tơi hồn thành Luận án.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình đã động viên, ủng hộ,
chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hồn thành bản luận
án của mình.
Chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 5 tháng 03 năm 2014
Tác giả

BÙI THỊ MINH NGUYỆT


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

CP

Chính phủ

DN

Doanh nghiệp

DLST

Du lịch sinh thái

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính


IUCN

Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KDL

Khu du lịch

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

MTR

Môi trường rừng

PCCCR

Phòng chống chữa cháy rừng



Quyết định

QLBVR


Quản lý bảo vệ rừng

RPH

Rừng phịng hộ

TB

Thơng báo

TNR

Tài ngun rừng

UBND

Uỷ ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia

XDHT

Xây dựng hạ tầng

WTP

Willingness to pay (sẵn lòng chi trả)



v

MỤC LỤC
Mục lục ......................................................................................................................... i
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
Danh mục các hình ..................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài luận án ......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................ 3
3. Đóng góp mới của luận án .................................................................................. 4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Kết cấu của Luận án ............................................................................................. 9
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................... 10
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 10
1.1.1. Các nghiên cứu về giá trị của rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng ..... 10
1.1.2. Các nghiên cứu về khai thác dịch vụ DLST tại VQG ............................. 12
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về chính sách cho thuê môi trường rừng kinh
doanh DLST tại VQG. ....................................................................................... 14
1.1.4. Các cơng trình nghiên cứu về lượng giá giá trị dịch vụ môi trường rừng và
xác định giá thuê môi trường rừng. .................................................................... 20
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................ 26
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về hệ thống quản lý rừng ở Việt Nam......... 26
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về xác định giá trị của rừng tại Việt Nam.......... 27
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu về thuê rừng và thuê môi trường rừng ........ 30
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH CHO THUÊ
MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI CÁC VƯỜN QUỐC GIA .......................................... 32
2.1. Thuê môi trường rừng tại các Vườn quốc gia ............................................... 32
2.1.1. Khái niệm và vai trò của rừng đối với đời sống xã hội .......................... 32
2.1.2. Vườn quốc gia và hệ thống vườn quốc gia ở Việt Nam......................... 33

2.1.3. Khái niệm môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng VQG ........... 39
2.2. Chính sách cho th mơi trường rừng Vườn quốc gia .................................. 45
2.2.1. Khái niệm về chính sách và chính sách cho th mơi trường rừng............. 45
2.2.2. Các yếu tố cơ bản hình thành chính sách cho thuê môi trường rừng............ 46


vi

2.2.3. Hệ thống tổ chức xây dựng chính sách cho thuê môi trường rừng tại VQG 47
2.2.4. Định hướng xây dựng chính sách cho th mơi trường rừng tại VQG ........ 47
2.3. Kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách cho th mơi trường
rừng trên thế giới và ở Việt Nam .......................................................................... 48
2.3.1. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn trên thế giới ....................................... 48
2.3.2. Kinh nghiệm trong khai thác dịch vụ môi trường rừng tại VQG ở Việt Nam 57
2.3.3. Bài học kinh nghiệm trong hoàn thiện chính sách cho th mơi trường rừng ........ 59
Chương 3.THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHO
TH MƠI TRƯỜNG RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ, TAM ĐẢO, BẾN EN.62
3.1. Khái quát về VQG khu vực phía Bắc Việt Nam ........................................... 62
3.2. Đặc điểm của Vườn quốc gia Ba Vì, Tam Đảo, Bến En ảnh hưởng đến thực
hiện chính sách cho th và th mơi trường rừng............................................... 62
3.2.1. Lịch sử hình thành các VQG nghiên cứu ............................................... 62
3.2.2. Hiện trạng đất đai, tài nguyên du lịch tại VQG Ba Vì, Tam Đảo, Bến En............. 64
3.2.3. Đánh giá kết quả khai thác tiềm năng tự có để phát triển DLST tại VQG
Tam Đảo, Ba Vì, Bến En .................................................................................. 67
3.2.4. Các hoạt động cơ bản tại VQG nghiên cứu .............................................. 70
3.3. Chính sách cho th mơi trường rừng tại VQG được áp dụng tại các VQG nghiên
cứu trong thời gian qua ........................................................................................... 73
3.3.1. Hồn cảnh ra đời của chính sách cho thuê môi trường rừng tại VQG .............. 74
3.3.2. Chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về cho thuê môi trường
rừng tại VQG .................................................................................................... 75

3.3.3. Mục tiêu của chính sách th mơi trường rừng kinh doanh DLST tại
VQG ................................................................................................................. 78
3.3.4. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến cho thuê môi trường rừng VQG .......... 78
3.4. Thực trạng thực hiện chính sách cho th mơi trường rừng tại VQG Ba Vì,
Tam Đảo, Bến En.................................................................................................. 84
3.4.1. Cơng tác tuyên truyền phổ biến, xây dựng phương án cho thuê môi
trường rừng tại VQG nghiên cứu ..................................................................... 84
3.4.2. Xác định, lựa chọn các tổ chức thuê môi trường rừng tại VQG nghiên
cứu .................................................................................................................... 86


vii

3.4.3. Xác định giá thuê, các điều khoản trong hợp đồng thuê môi trường rừng và
ký kết hợp đồng thuê môi trường rừng tại các VQG nghiên cứu ........................ 88
3.4.4. Cơng tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hợp đồng thuê môi
trường rừng tại VQG nghiên cứu ................................................................... 100
3.4.5. Kết quả thực hiện chính sách cho th mơi trường rừng tại VQG Ba Vì,
Tam Đảo, Bến En ........................................................................................... 100
3.5. Đánh giá tác động của chính sách cho thuê mơi trường rừng tại VQG Ba Vì, Tam
Đảo, Bến En ......................................................................................................... 114
3.5.1. Những tác động tích cực ......................................................................... 114
3.5.2. Tác động chưa tích cực của chính sách cho th mơi trường tại các
VQG và những nguyên nhân .......................................................................... 118
Chương 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH CHO TH MƠI
TRƯỜNG RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM125
4.1. Cơ sở hồn thiện chính sách cho th mơi trường rừng tại các VQG khu vực
phía Bắc Việt Nam .............................................................................................. 125
4.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ảnh hưởng tới việc hồn thiện chính
sách cho th mơi trường rừng tại VQG ........................................................ 125

4.1.2. Bối cảnh trong nước và thế giới ảnh hưởng đến tới việc hồn thiện chính
sách cho thuê môi trường rừng tại các VQG .................................................. 129
4.2. Mục tiêu hồn thiện chính sách cho th mơi trường rừng tại các VQG khu
vực phía Bắc Việt Nam ....................................................................................... 137
4.3. Một số giải pháp hồn thiện chính sách cho th mơi trường rừng tại các
VQG khu vực phía Bắc Việt Nam ...................................................................... 139
4.3.1. Giải pháp liên quan đến xây dựng chính sách ...................................... 140
4.3.2. Giải pháp thực hiện chính sách cho thuê môi trường rừng tại VQG ........ .153
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 162


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phương pháp lượng giá được sử dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ
mơi trường rừng ........................................................................................................ 24
Bảng 1.2. Tổng hợp kết quả lượng giá giá trị du lịch và giải trí của rừng ................ 24
Bảng 1.3. Các phương pháp định giá rừng tự nhiên ................................................. 28
Bảng 1.4. Phương pháp xác định giá các loại rừng................................................... 30
Bảng 3.1. Diện tích đất đai của các VQG nghiên cứu .............................................. 64
Bảng 3.2. Số lượng loài động, thực vật ở các VQG nghiên cứu ............................... 65
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả tính giá th mơi trường rừng tại VQG Ba Vì ............ 89
Bảng 3.4. Số lượng đơn vị được phép thuê môi trường rừng tại VQG Ba Vì ........ 101
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp diện tích cho các doanh nghiệp th mơi trường rừng tại
VQG Ba Vì .............................................................................................................. 102
Bảng 3.6: Diễn biến tài nguyên rừng sau khi th mơi trường tại VQG Ba Vì ...... 106
Bảng 3.7. Mức đầu tư bảo vệ rừng của các đơn vị thuê môi trường rừng năm 2010 ... 107
Bảng 4.1. Dự báo giá trị dịch vụ môi trường (triệu USD) ...................................... 126
Bảng 4.2. Ý kiến đánh giá về chính sách cho th mơi trường rừng tại VQG Ba Vì... 135
Bảng 4.3. Nội dung cơ bản của phương án cho thuê rừng ...................................... 148



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phân loại phương pháp lượng giá khơng dựa vào thị trường.................... 21
Hình 3.1. Diện tích đất đai của các VQG nghiên cứu ................................................... 65
Hình 3.2. Tình hình thu hút khách du lịch đến VQG nghiên cứu .................................. 68
Hình 3.3. Doanh thu từ bán vé tại VQG nghiên cứu.................................................... 68
Hình 3.4. Doanh thu bán vé theo các tháng tại VQG Ba Vì .......................................... 70
Hình 3.5. Số lượng khách theo các tháng tại VQG Tam Đảo ........................................ 70
Hình 3.6. Doanh thu từ hoạt động cho th mơi trường rừng tại VQG Ba Vì ........... 103
Hình 3.7. Tổng doanh thu của các khu du lịch tại VQG Ba Vì .................................. 104
Hình 3.8. Doanh thu từ DLST của VQG Ba Vì và các đơn vị th mơi trường rừng . 104
Hình 3.9. Cơ cấu nguồn thu của KDL Thiên Sơn - Suối Ngà và KDL Thác Đa .......... 105
Hình 3.10. Tình hình thu hút khách du lịch tại VQG Ba Vì ..................................... 108
Hình 3.11. Tình hình thu hút khách du lịch tại các đơn vị nhận thuê môi trường rừng
tại VQG Ba Vì ......................................................................................................... 108
Hình 3.12. Thay đổi cơ cấu nguồn thu của VQG Ba Vì........................................... 118


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài luận án
Rừng là quần thể sinh vật bao gồm: thực vật, động vật, vi sinh vật và các yếu
tố môi trường sinh thái như: đất, nước, thời tiết, khí hậu,.... Vì vậy, giá trị của rừng
khơng chỉ nằm trong các sản phẩm gỗ mà tiềm ẩn một giá trị rất lớn khác là dịch vụ
môi trường rừng [26]. Ý thức được giá trị nhiều mặt của rừng, vai trò của Đa dạng
sinh học trong cuộc sống nên nhiều nước trong đó có Việt Nam đã thành lập các

VQG để bảo tồn các giá trị của rừng. Tính đến 30/12/2011 cả nước có 30 VQG được
phân bố ở nhiều vùng miền cả nước [21]. VQG được thành lập với chức năng là để
bảo tồn tài nguyên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, bảo vệ nguồn gen
sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,
phục vụ nghỉ ngơi, du lịch,... Đây là những hoạt động cơng ích nên về ngun tắc,
những khu rừng này được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí và được giao cho các tổ
chức Nhà nước (Ban quản lý rừng) trực tiếp quản lý. Thực tế hiện nay, nguồn kinh
phí từ ngân sách hạn hẹp làm ảnh hưởng đến công tác BV&PTR tại các VQG, đặc
biệt là tận dụng các tiềm năng của VQG để phát triển kinh tế, tăng nguồn thu từ rừng,
huy động các nguồn lực của xã hội.
Trong những thập kỷ gần đây, khai thác các lợi ích từ các VQG, đặc biệt là
giá trị sử dụng gián tiếp của rừng (giá trị dịch vụ mơi trường rừng), trong đó có dịch
vụ DLST được nhiều VQG trên thế giới quan tâm và thử nghiệm. Việt Nam cũng
cho phép các VQG chủ động tổ chức các hoạt động kinh doanh DLST để tạo nguồn
thu đầu tư lại cho việc BV&PTR, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, đồng
thời góp phần thay đổi nhận thức về vai trò và giá trị nhiều mặt của rừng. Tuy
nhiên, nhưng hoạt động này tiến hành rất chậm chạp tại các VQG, có nơi khơng
triển khai được do khơng có nguồn kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho
loại hình dịch vụ DLST....
Một xu thế phát triển mới trong thời gian gần đây là các cơng ty, tổ chức, cá
nhân có nhu cầu th mơi trường rừng tại các VQG để kinh doanh DLST. Mặc dù mới
được hình thành, nhưng đây là một hướng phát triển có tiềm năng và nhận được sự


2

đồng thuận của xã hội, vì nó tạo ra sự liên kết mật thiết, chặt chẽ thúc đẩy lẫn nhau của
hai hoạt động phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ phát triển nguồn tài nguyên rừng. Thuê
môi trường rừng cịn là 1 phương thức nhằm xã hội hóa dịch vụ mơi trường rừng từ đó
góp phần tạo nguồn thu để đầu tư lại BV&PTR bằng nguồn vốn tự có, giảm đầu tư của

Nhà nước đối với các khu rừng có nhiều dịch vụ mơi trường rừng trong đó có VQG.
Ở Việt Nam, thuê môi trường rừng kinh doanh DLST được thể hiện trong các
chủ trương của Đảng và Nhà nước, đã được thí điểm áp dụng ở VQG Ba Vì, Bidup Núi
Bà, Ba Bể từ năm 2002. Thực tế triển khai chính sách cho th mơi trường rừng kinh
doanh DLST hiện đang được tổ chức khá thành công tại các VQG trên. Năm 2009, Bộ
NN&PTNT đã tổ chức đánh giá mơ hình "Th mơi trường rừng làm DLST" ở một số
tỉnh, thành phố, các ý kiến tại hội nghị đều ghi nhận: "Thuê môi trường rừng không chỉ
mang lại hiệu quả kinh tế, mơ hình này cịn tạo lợi ích cho cả "ba nhà" (Nhà nước,
doanh nghiệp và nông dân) và đặc biệt đã thực hiện xã hội hoá nghề rừng" [6].
Mặc dù Nhà nước đã có chủ trương cho thuê môi trường rừng để kinh doanh
DLST và được đánh giá khá thành cơng ở VQG thí điểm nhưng thực tế triển khai còn
chậm, một trong những lý do chính là chính sách cho th mơi trường rừng chưa hoàn
chỉnh, quy định tản mạn ở một số văn bản pháp luật khác nhau, thiếu những quy định
cần thiết, hoặc một số quy định cịn bất cập gây khó khăn cho quá trình triển khai như:
trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho thuê môi trường rừng chưa rõ, giá cho thuê môi
trường rừng mới xác định được ở một số VQG, thiếu quy định thống nhất về quản lý
sử dụng tiền thuê, xử lý tranh chấp, quyền và trách nhiệm của bên thuê và cho thuê, cơ
chế chuyển nhượng, góp vốn trong hợp đồng cho th mơi trường rừng [6].
Chính vì vậy, các phương án quản lý, khung pháp chế, chính sách cho th mơi
trường rừng vẫn là những câu hỏi mở cần có các định hướng của các cấp quản lý và
ngành lâm nghiệp. Xuất phát từ những vấn đề trên việc nghiên cứu hồn thiện chính
sách cho th môi trường rừng tại các VQG là cần thiết và cấp bách. Đây là lý do
nghiên cứu sinh chọn vấn đề này làm đề tài luận án của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát

Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện chính sách cho th mơi trường
rừng vào mục đích kinh doanh DLST tại VQG ở khu vực phía Bắc Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể
1. Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở khoa học cho chính sách th mơi trường
rừng kinh doanh DLST tại VQG.
2. Đánh giá đúng thực trạng chính sách cho thuê môi trường rừng kinh doanh DLST
tại VQG Ba Vì, Tam Đảo, Bến En. Đồng thời cho thấy kết quả thực hiện chính
sách, cũng như những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức thực
hiện chính sách cho th mơi trường rừng vào mục đích kinh doanh DLST tại
VQG Ba Vì, Tam Đảo, Bến En.
3. Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện chính sách cho th mơi trường rừng
vào mục đích kinh doanh DLST tại VQG ở khu vực phía Bắc Việt Nam.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Chính sách cho th mơi trường rừng được thực hiện trên cơ sở khoa học nào ?
- Trên thế giới chính sách cho th mơi trường rừng được xây dựng và triển
khai như thế nào ?. Những kinh nghiệm nào có thể tham khảo trong xây dựng
chính sách và thực hiện chính sách cho th mơi trường rừng ở Việt Nam ?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến xây dựng chính sách và thực hiện chính
sách cho thuê môi trường rừng ở Việt Nam ?
- Việc thực thi chính sách được tổ chức như thế nào ? Ưu, nhược điểm và
nguyên nhân ?
- Chính sách cho thuê mơi trường rừng và thực thi chính sách cho th mơi
trường rừng cần được hồn thiện như thế nào ?
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu chính sách cho th mơi trường rừng cho mục
đích kinh doanh DLST tại một số VQG ở khu vực phía Bắc Việt Nam.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Các VQG ở khu vực phía Bắc Việt Nam, đề tài lựa chọn nghiên



4

cứu điểm tại 3 VQG Ba Vì (Hà Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và Bến En (Thanh Hóa).
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2002, bắt đầu có Đề án thí điểm cho th
mơi trường rừng tại một số VQG của Việt Nam.
- Nội dung nghiên cứu:
(1) Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách cho th mơi trường rừng tại VQG
+ Cơ sở lý luận về chính sách cho thuê môi trường rừng và cho thuê với mục
đích kinh doanh DLST tại VQG.
+ Căn cứ thực tiễn về chính sách cho th mơi trường rừng kinh doanh
DLST tại VQG trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
(2) Nghiên cứu thực trạng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách cho th mơi
trường rừng tại VQG Ba Vì, Tam Đảo, Bến En, những kết quả, hạn chế và nguyên nhân
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng và khả năng phát triển DLST tại VQG
Tam Đảo, Ba Vì, Bến En.
- Thực trạng chính sách cho thuê môi trường rừng tại VQG ở Việt Nam.
- Kết quả thực hiện chính sách cho th mơi trường rừng kinh doanh DLST
tại VQG Tam Đảo, Ba Vì, Bến En.
- Đánh giá những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức thực hiện
chính sách cho th mơi trường rừng tại VQG Ba Vì, Tam Đảo, Bến En.
- Bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn tổ chức triển khai thực hiện chính
sách cho th mơi trường rừng tại VQG Ba Vì, Tam Đảo, Bến En.
(3)Giải pháp hồn thiện chính sách cho th mơi trường rừng tại VQG khu
vực phía Bắc Việt Nam
- Cơ sở đề xuất giải pháp.
- Giải pháp hồn thiện chính sách cho th mơi trường rừng tại các VQG khu
vực phía Bắc (Giải pháp xây dựng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách).
3. Đóng góp mới của luận án
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách cho th mơi trường
rừng và cho th với mục đích kinh doanh DLST tại các VQG. Tổng kết kinh

nghiệm cho thuê môi trường rừng trên thế giới và rút ra những bài học kinh nghiệm


5

cho Việt Nam. Tổng hợp các văn bản chính sách có liên quan đến th mơi trường
rừng ở Việt Nam, phân tích những hạn chế và tồn tại của chính sách cho thuê môi
trường tại các VQG.
- Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách cho thuê
môi trường rừng tại các VQG nghiên cứu; đánh giá những mặt tích cực, tiêu cực
trong tổ chức thực hiện chính sách cho th mơi trường rừng tại các VQG nghiên
cứu; đánh giá tính phù hợp của các chính sách liên quan đến thuê môi trường rừng
tại các VQG; đưa ra những bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách
cho th mơi trường rừng tại các VQG.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất ra những định hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện chính sách cho th mơi trường
rừng tại các VQG ở khu vực phía Bắc Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
VQG Ba Vì (Hà Nội), Bến En (Thanh Hóa), Tam Đảo (Vĩnh Phúc) được chọn
nghiên cứu là những VQG nằm ở các vị trí địa lý khác nhau đại diện cho khu vực phía
Bắc, do chủ thể quản lý khác nhau, có tiềm năng cho th mơi trường và đã triển khai
các hoạt động thuê môi trường rừng ở mức độ khác nhau. VQG Ba Vì đã thực hiện
chính sách cho th mơi trường rừng từ năm 2002 theo Đề án thí điểm cho th mơi
trường rừng phát triển DLST được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, VQG Bến En bắt
đầu triển khai từ năm 2010, VQG Tam Đảo đã có chủ trương nhưng vẫn đang trong
q trình triển khai các thủ tục để thực hiện. Trên cơ sở lựa chọn đối tượng nghiên cứu
như trên Luận án sẽ tìm hiểu q trình triển khai chính sách ở các VQG, nhưng thuận
lợi, những khó khăn của từng Vườn và nguyên nhân chậm triển khai chính sách.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin

* Thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp được thu thập thông qua phương
pháp kế thừa, nghiên cứu tại bàn, bao gồm các tài liệu sau:
- Các văn bản pháp luật có liên quan đến thuê mơi trường rừng kinh doanh
DLST tại VQG để tìm hiểu chính sách cho th mơi trường rừng tại các VQG của


6

Việt Nam hiện nay như thế nào, đề cập trong các văn bản pháp luật nào, mức độ
đầy đủ của chính sách ở Việt Nam làm cơ sở gợi ý cho việc hồn thiện chính sách.
- Thơng tin trên các trang thông tin của Tổng cục Lâm nghiệp, cục Kiểm lâm
về diễn biến rừng, các chủ trương của ngành trong quản lý VQG và cho thuê môi
trường rừng tại VQG.
- Các tài liệu, kết quả nghiên cứu liên quan đến th mơi trường rừng và
chính sách sách cho th mơi trường rừng để hệ thống cơ sở lý luận cho Luận án và
có những thơng tin bước đầu phục vụ cho nghiên cứu.
- Báo cáo của các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý nhà
nước về lâm nghiệp, các VQG nghiên cứu… để phục vụ cho đánh giá thực trạng
triển khai chính sách tại cơ sở, đánh giá các các tác động về kinh tế - xã hội - mơi
trường của chính sách trên thực tiễn.
* Thơng tin sơ cấp:
- Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, chủ thể cho thuê và đi thuê để có thơng
tin dùng cho việc nghiên cứu đánh giá chính sách và thực hiện chính sách cho th
mơi trường rừng kinh doanh DLST, gợi ý cho việc hồn thiện chính sách, xem xét
các quan điểm của các bên liên quan đối với chính sách, nhận biết được những khó
khăn trong triển khai chính sách.
Đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ tại VQG đã triển khai chính sách
cho thuê môi trường rừng thông qua các mẫu phiếu phỏng vấn để nhằm thu thập các
ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về mục tiêu chính sách, về nội dung chính sách,
về tổ chức thực hiện chính sách, về tổng thể chính sách. Đối tượng phỏng vấn là ban

lãnh đạo, cán bộ làm việc tại các phòng ban liên quan, ban Du lịch và cán bộ kiểm
lâm Vườn quốc gia Ba Vì. Hiện nay, do mới có VQG Ba Vì đã triển khai thực hiện
chính sách qua nhiều năm nên cán bộ quản lý mới nắm rõ về chính sách cũng như
có thơng tin về thực trạng thực hiện chính sách, cịn VQG Tam Đảo và Bến En chỉ
phỏng vấn cán bộ lãnh đạo. Số mẫu phỏng vấn phụ thuộc vào số lượng cán bộ quản
lý tại VQG. Đối với các cán bộ quản lý ở VQG khác (chưa thực hiện chính sách hay
đang bắt đầu triển khai thực hiện) chủ yếu phỏng vấn để thu thập các thông tin về


7

nhu cầu cho thuê môi trường rừng, những cản trở khi thực hiện chính sách và định
hướng để thúc đẩy thực hiện chính sách.
Đề tài tiến hành phỏng vấn cán bộ tại các đơn vị thuê với nội dung phỏng vấn
như cán bộ VQG thông qua phiếu điều tra. Bên cạnh đó, phỏng vấn thêm về những
tồn tại của chính sách mà các đơn vị thuê đang gặp phải từ đó làm cơ sở hồn thiện
chính sách cho th mơi trường rừng trên khía cạnh của đối tượng đi thuê.
- Tham vấn ý kiến các chuyên gia thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp để
làm căn cứ đề xuất hồn thiện các chính sách cho th mơi trường rừng kinh doanh
DLST tại VQG. Các ý kiến chuyên gia chủ yếu là các nhà quản lý cấp Trung ương
và các nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạch định chính sách hay giảng dạy để
có định hướng trong xây dựng và hồn thiện chính sách.
- Nghiên cứu trường hợp điển hình: Tác giả đã tiến hành nghiên cứu tồn
diện 3 VQG, đi sâu nghiên cứu VQG Ba Vì - nơi đã triển khai chính sách, so sánh
các VQG nghiên cứu để tìm ra những tồn tại, những nguyên nhân cần khắc phục và
những lý do ảnh hưởng đến việc triển khai chính sách trong thực tế. Rút ra những
bài học kinh nghiệm cho xây dựng và thực hiện chính sách cho thuê môi trường
rừng kinh doanh DLST ở khu vực phía Bắc Việt Nam. Tác giả đã xây dựng bảng
phỏng vấn cho các đối tượng là nhà quản lý của VQG Ba Vì, các cơng ty du lịch
đang th mơi trường rừng tại VQG Ba Vì để nhằm thu thập các ý kiến đánh giá

khác nhau về mục tiêu, nội dung chính sách cho th mơi trường rừng kinh doanh
DLST tại VQG. Trong mẫu phỏng vấn bao gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở
nhằm đánh giá và có định hướng hồn thiện chính sách cho th mơi trường rừng
kinh doanh DLST tại VQG.
- Các thông tin được thu thập tại các VQG lựa chọn nghiên cứu, bao gồm:
+ Thông tin về đặc điểm cơ bản của VQG, tiềm năng của VQG để phát triển
DLST và các yếu tố đầu vào để thực hiện cho thuê môi trường rừng.
+ Thơng tin về tình hình quản lý VQG, quản lý các hoạt động DLST, quản lý
các hoạt động cho thuê môi trường rừng tại VQG. Thông tin này thu thập từ các nhà
quản lý tại VQG.


8

+ Thơng tin về tình hình triển khai chính sách cho thuê môi trường rừng tại các
VQG như kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị sau khi ký hợp đồng th mơi
trường rừng (doanh thu, chi phí, lợi nhuận...), kết quả đạt được từ việc thực hiện chính
sách (nguồn thu từ cho thuê, sử dụng kinh phí thuê,...). Thông tin này thu thập từ ban
quản lý Vườn, các chủ doanh nghiệp đang tiến hành thuê môi trường rừng tại các VQG.
+ Thơng tin về tình hình xây dựng và thực hiện chính sách tại VQG, sự đầy đủ,
phù hợp của chính sách. Thơng tin này thu thập từ nhà quản lý VQG, chủ doanh nghiệp.
+ Thông tin về sự tham gia của các bên trong việc triển khai thực hiện chính
sách cho th mơi trường rừng cũng như những tác động của chính sách đến từng bên.
Thơng tin này thu thập từ các nhà quản lý, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư.
+ Thông tin đánh giá của các nhà quản lý về chính sách cho thuê môi trường
rừng đang áp dụng tại VQG.
4.3. Xử lý và phân tích thơng tin
Thơng tin, số liệu được tổng hợp và phân tích theo từng địa điểm và từng nội
dung nghiên cứu. Cụ thể:
- Các thông tin định lượng (biểu mẫu, số liệu…) sẽ được xử lý và tổng hợp

với sự hỗ trợ chương trình excel.
Các phương pháp phân tích được sử dụng:
+ Phương pháp thống kê kinh tế để phân tích đánh giá và tổng hợp kết quả
nghiên cứu nhằm tìm quy luật cũng như phân tích biến động và xu thế phát triển của
đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng hợp: Dùng phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa tài
liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách th mơi trường rừng tại các VQG nghiên cứu.
+ Phương pháp mô tả: Dùng phương pháp này để mô tả q trình tổ chức
thực hiện chính sách cho th môi trường rừng cũng như các hoạt động liên quan từ
kết quả khảo sát thực tế và các thông tin thu thập được tại địa điểm nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh kết quả
thực hiện cũng như những điều kiện cụ thể giữa các VQG nghiên cứu với nhau, tìm


9

ra những điều kiện, những cách thức thực hiện giống và khác nhau giữa các VQG
nghiên cứu.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các nhà quản lý, các
chun gia có nhiều kinh nghiệm để phân tích, đánh giá tình hình xây dựng, tổ chức
thực hiện chính sách cho th mơi trường rừng thơng qua các hình thức trao đổi trực
tiếp, email, điện thoại,…
5. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục,
Luận án được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách cho thuê môi trường rừng
tại các Vườn quốc gia.
Chương 3: Thực trạng chính sách và thực hiện chính sách cho th mơi trường

rừng tại VQG Ba Vì, Tam Đảo, Bến En.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện chính sách cho th mơi trường rừng tại VQG
khu vực phía Bắc Việt Nam.


10

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, việc khai thác các giá trị dịch vụ môi trường rừng tại các VQG đang
nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý và những người trực tiếp
làm nghề rừng. Trong thời gian vừa qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu về vấn
đề này ở các khía cạnh khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu về chính sách cho th
mơi trường rừng tại VQG chưa có nhiều, chủ yếu mới tập trung vào các cơng trình
nghiên cứu liên quan đến thuê rừng, xác định các giá trị của rừng và khai thác các giá
trị dịch vụ môi trường rừng kinh doanh DLST.
1.1.1. Các nghiên cứu về giá trị của rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng
Một số nghiên cứu đã bước đầu ước tính được các giá trị của rừng như nghiên
cứu của Sutherland (1985), Pearce (2001). Các nghiên cứu đã chỉ ra giá trị nhiều mặt
của rừng như là cung cấp gỗ, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ và phục hồi đất, điều hịa
khí hậu, hấp thụ cacbon, tạo vẻ đẹp cảnh quan cho giải trí .... Những giá trị này của
rừng đã đem lại rất nhiều lợi ích khác nhau cả về kinh tế, sinh thái, môi trường. Việc
đánh giá đầy đủ giá trị của rừng và môi trường rừng là cơ sở để khai thác và quản lý
rừng bền vững. Mặc dù, đã nhận biết được giá trị nhiều mặt của rừng nhưng trong
một thời gian dài con người mới chỉ quan tâm đến giá trị từ khai thác gỗ. Chỉ đến khi
các vấn đề về ảnh hưởng của việc khai thác gỗ quá mức gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực đến mơi trường thì những vai trị của mơi trường của rừng và dịch vụ môi trường
rừng mới được thực sự quan tâm [95], [88].
Do chưa nhận thức đầy đủ giá trị của rừng nên ngành lâm nghiệp được đánh giá

là ngành mang lại giá trị rất nhỏ cho nền kinh tế và nhiều giá trị của rừng đang chưa
được thừa nhận. Nguyên nhân của những đánh giá trên là do đặc thù của ngành Lâm
nghiệp, do nhận thức về giá trị của rừng chưa đầy đủ, nhiều lợi ích kinh tế của rừng
chưa xác định được giá trị vì các lợi ích này khơng được đem bán ra thị trường.
Chính do quan niệm như vậy nên nhiều người làm nghề rừng không thể sống được


11

bằng nghề cũng như là không thể tách được ra khỏi sự trợ cấp của Chính phủ. Xuất
phát từ thực tế đó, việc khai thác các giá trị mơi trường rừng và dịch vụ môi trường
rừng được rất nhiều nước, nhiều người làm nghề rừng quan tâm [56].
Cơng trình nghiên cứu của Hultala (2004) đã chỉ ra rằng, hiện nay mơi trường rừng
đang bị coi là thứ “hàng hố cơng cộng” nên mọi người đều có thể tự do tiếp cận, tự do
sử dụng và hưởng lợi từ giá trị của mơi trường rừng. Tình trạng này, nhất là ở những
nước nghèo, đã khơng khuyến khích người làm lâm nghiệp bảo vệ và phát triển những
giá trị môi trường rừng, dẫn đến thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống nói
chung [70]. Thực tế đó đã buộc những người làm nghề rừng và những người hưởng lợi
chính từ giá trị môi trường rừng phải hợp tác với nhau, chia sẻ với nhau trách nhiệm
trong việc bảo vệ và phát triển những giá trị môi trường rừng. Trong quá trình đó
những giá trị mơi trường rừng được phân tích, lượng giá, mua bán, trao đổi như những
hàng hoá và dịch vụ khác. Người ta gọi những lợi ích mơi trường của rừng được đưa ra
trao đổi, mua bán như vậy là dịch vụ môi trường rừng. Tuy nhiên, trong thời gian dài
kết quả nghiên cứu giá trị của môi trường rừng chỉ có ý nghĩa làm tăng kiến thức của
con người về giá trị nhiều mặt của rừng, làm thay đổi giá trị của rừng mà chưa trở
thành căn cứ cho những quyết định về biện pháp tác động vào rừng [70].
Natasha (2002) đã xác định cơ cấu giá trị cho các loại dịch vụ môi trường của
rừng là: Hấp thụ các bon chiếm 27%; Bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%; Bảo vệ
đầu nguồn chiếm 21%; Vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17% và giá trị khác chiếm 10%
[86]. Sự đánh giá này cho thấy, rừng có thể cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau

và mỗi dịch vụ này sẽ có một giá trị nhất định trong tổng giá trị kinh tế của rừng.
Laitos và Reiss (2004) khi nghiên cứu về những xung đột giữa bảo tồn và
giải trí trong quản lý tài nguyên thiên nhiên tại Mỹ đã cho rằng, luật tài nguyên
thiên nhiên (Natural Resource Law) đã được hình thành và phát triển theo ba giai
đoạn khác nhau trong suốt lịch sử 50 năm của nó. Giai đoạn 1 từ 1962-1964, Luật
pháp Mỹ tập trung vào khuyến khích việc khai thác khống sản, dầu khí, gỗ và các
sản phẩm thương mại khác. Quốc hội Mỹ đã đưa ra nhiều đạo luật phục vụ cho mục
tiêu này. Chính những vấn đề về mơi trường từ những hoạt động khai thác trong


12

giai đoạn I này đã dẫn đến những thay đổi về chính sách trong giai đoạn II. Giai
đoạn II bắt đầu từ 1964 đến 1990, các bộ luật và chính sách được xây dựng nhằm
hạn chế những vấn đề về môi trường thông qua việc ngăn chặn khai thác kiệt quệ tài
ngun thiên nhiên, bảo vệ khơng khí và nước, bảo tồn sinh cảnh và loài quý hiếm.
Tuy nhiên cũng giống như trong giai đoạn I, việc quản lý và sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên chỉ bao gồm việc khai thác khống sản, chặt gỗ và chăn ni
kèm theo các quy định bảo vệ môi trường khác. Tuy nhiên đến giai đoạn III, con
người được chứng kiến sự thay đổi căn bản từ bảo vệ môi trường tới bảo tồn và giải
trí. Việc khai thác các nguồn tài ngun như khống sản, dầu mỏ và gỗ đã khơng
cịn là vấn đề căn bản trong quản lý tài nguyên nữa mà được thay bằng các vấn đề
bảo tồn và du lịch, giải trí [77].
Cơng trình nghiên cứu của Sven Wunder (2005) chỉ ra rằng, giá trị của rừng là
rất lớn, đặc biệt là giá trị môi trường và dịch vụ môi trường của rừng. Với tầm quan
trọng này nhiều tổ chức, quốc gia đã hình thành các cơ chế khác nhau nhằm quản lý
dịch vụ môi trường rừng trên quan điểm coi dịch vụ môi trường là một loại hàng hoá.
Một số quốc gia đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi
trường rừng - PES (Payment for Environment Services) nhằm quản lý bền vững các
dịch vụ mơi trường rừng. Theo đó, các khái niệm và thuật ngữ được thừa nhận để chỉ

sự thương mại các dịch vụ môi trường như: chi trả, đền đáp, thị trường, bồi thường
[96]. Đây được coi là những xu hướng mới nhằm quản lý dịch vụ môi trường rừng
và hướng tới phát triển bền vững.
1.1.2. Các nghiên cứu về khai thác dịch vụ DLST tại VQG
Riera và cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng, ở những nước phát triển khi giá thuê đất
cao, kinh doanh gỗ có chu kỳ dài sẽ tạo ra những áp lực lớn với Nhà nước và những
người làm nghề rừng. Vì vậy, những nhà quản lý rừng cần suy nghĩ để tìm ra những
nguồn thu nhập khác để tăng giá trị của rừng, bù đắp sự tăng giá thuê đất và chi phí sử
dụng vốn. Ở một vài nước Chính phủ vẫn có các chính sách hỗ trợ ngành sản xuất và
chế biến gỗ nhưng đây chỉ được coi như là một cách để gìn giữ vùng nơng thơn, thay
vào đó các nhà quản lý được yêu cầu phải suy nghĩ tìm ra những nguồn thu nhập khác.


13

Xuất phát từ thực tế đó, các hoạt động kinh doanh DLST, giải trí đang có xu hướng
tăng lên và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị của rừng [89].
Tại nhiều nước khác, giá trị dịch vụ môi trường rừng cũng ngày càng được
đánh giá cao và các biện pháp quản lý sử dụng bền vững những giá trị này là một
phần quan trọng trong định hướng chung của Chính phủ. Vấn đề này được trình bày
trong nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới, như nghiên cứu của Salam D. E.
(1998) về chính sách của Tanzania, nghiên cứu của Bryner, G. (1999) về sự cần thiết
giữa cân bằng trong bảo tồn và khai thác gỗ thông qua việc so sánh và phân tích
chính sách đất đai công của British Columbia - Canada với Miền Tây nước Mỹ.
Các nghiên cứu về giá trị cảnh quan du lịch của các khu vực có rừng nhiệt
đới đã được tiến hành. Một số khu vực DLST thu hút một lượng lớn khách du lịch
và do đó có giá trị kinh tế tính trên mỗi héc ta rất cao. Tuy nhiên, khó đưa ra được
một con số giá trị tiêu biểu bởi giá trị này thay đổi theo khu vực và tùy thuộc vào
từng điều kiện cụ thể. Ví dụ, tính tốn giá trị du lịch giải trí hàng năm ở Trung Quốc
cho thấy giá trị này khoảng 220,9 - 10.564 NDT/ha (tương đương 27,6 - 1.320

USD/ha). Trong năm 1996, người Bristish Clumbia chi tiêu khoảng 1,9 tỷ USD cho
các hoạt động DLST, đóng góp cho ngành thuế của địa phương là 116 triệu USD
[83]. Krieger (2001) cho rằng, giá trị du lịch giải trí của rừng ở Đức được xác định
là khoảng 2,2 tỷ USD/năm [76].
Cơng trình nghiên cứu của Tek B. Dangi (2010) cho thấy, DLST được coi là
một trong những cách thức vừa hỗ trợ bảo tồn đồng thời phát triển kinh tế xã hội một
cách bền vững [97]. Tại Hội nghị các VQG thế giới lần thứ V do IUCN tổ chức năm
2009, các nhà khoa học đã khẳng định “DLST ở trong và ngoài khu bảo tồn là một
phương pháp bảo tồn: hỗ trợ, tăng cường nhận thức về các giá trị quan trọng của khu
bảo tồn như giá trị sinh thái văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ, giải trí và kinh tế; đồng thời
tạo thu nhập phục vụ bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái và di sản văn
hóa. DLST cũng đóng góp nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng bản địa”
[98]. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu này mới dừng lại ở việc nghiên cứu các
chính sách quản lý hoạt động DLST ở các VQG nhưng chưa đề cập đến hình thức thực


14

hiện và đánh giá được các hình thức đó để cung cấp các kinh nghiệm cũng như giải
pháp nhằm hoàn thiện được chính sách cho th mơi trường rừng.
Theo Riera và cộng sự (2012), để thực hiện các hoạt động kinh doanh DLST
các chủ rừng có thể tiến hành bằng nhiều cách khác nhau. Hiện nay, một số chủ rừng
có thể tự thực hiện việc kinh doanh hoặc có thể cho th một phần hay tồn bộ cơng
việc kinh doanh DLST. Cho thuê môi trường rừng kinh doanh DLST đã được xem
như một trong những nội dung quan trọng của quản lý rừng trong giai đoạn hiện nay.
Các chủ rừng khi cung cấp các tiện ích cho du lịch và giải trí phải quan tâm đến chi
phí xây dựng, duy trì các tiện nghi, dịch vụ, cơ sở hạ tầng... Duy trì tiện nghi và sự
hài lịng của khách hàng phải được gắn chặt với trách nhiệm và nghĩa vụ xã hội [89].
Tại Châu Âu, cơng trình nghiên cứu của Hultala (2004) đã cho thấy, cơ bản việc
kinh doanh du lịch và giải trí cũng được thực hiện trên cả rừng công cộng sở hữu của

Nhà nước cũng như rừng sở hữu tư nhân. Tuy nhiên, nhiều nước thuộc vùng Bắc Âu có
chính sách miễn phí sử dụng các dịch vụ giải trí cơ bản tại các khu rừng thuộc quản lý
của Nhà nước và các VQG. Ngoài ra, người dân cũng có quyền tự do tham quan tất cả
các vùng tự nhiên chưa phát triển. Tại các VQG, Chính phủ chi trả trực tiếp từ ngân
sách nhà nước cho các dịch vụ cơ bản (củi để đốt, vệ sinh, thu dọn rác …) và người dân
được miễn phí vào cổng. Do vậy, các chi phí này khơng được tính vào khi xây dựng
các kế hoạch phát triển dịch vụ giải trí tại các VQG [70]. Đối với các khu vực giải trí
thuộc sở hữu Nhà nước, chính phủ cũng dành một phần từ thuế để hỗ trợ sự duy trì và
phát triển chúng. Xuất phát từ những quy định đó, như một truyền thống người dân tại
các nước này là khơng phải chi trả lệ phí đường vào tất cả những khu vực có xây dựng
đường xá dù nó thuộc sở hữu tư nhân hay công cộng. Các loại chi phí chủ yếu mà
người dân phải chi trả khi tham gia các dịch vụ du lịch và giải trí gồm có phí hướng
dẫn du lịch, th lều/nhà gỗ, th môi trường để cắm trại, câu cá và săn bắn [70].
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về chính sách cho thuê môi trường rừng kinh
doanh DLST tại VQG.
Những kinh nghiệm về thuê rừng và đất rừng của nhiều quốc gia trên thế giới
được đề cập đến trong tham luận “Những khía cạnh kinh tế và tài chính của thuê


15

đất rừng quốc gia” của Adrian Whiteman (1998) tại hội thảo “Cho thuê đất công:
Bài học từ kinh nghiệm quốc tế”. Trong tham luận này, tác giả đã có luận bàn về
mục đích của các quốc gia khi đưa ra chính sách này; các khía cạnh kinh tế của
chính sách cho thuê rừng như làm thế nào xác định được giá cho thuê; các khía cạnh
thể chế của việc cho thuê; các nhân tố kinh tế và tài chính chủ yếu cần được cân
nhắc khi thiết lập các phương án cho thuê...[102].
Các mục đích của chính sách cho thuê rừng được xác định: (1) Cải thiện tình
hình tài chính của Chính phủ từ sự loại bỏ các tài sản cơng cộng. Đối với ngành Lâm
nghiệp, áp dụng đối với những tài sản rừng có lợi ích phi thương mại đáng kể (các lợi

ích chiến lược quốc gia, các lợi ích xã hội hay môi trường) hoặc những tài sản rừng có
đem lại những lợi ích đó trong tương lai nhưng phải được bảo đảm hợp lý bằng một
khung pháp lý đủ mạnh. (2) Tăng hiệu quả của ngành Lâm nghiệp thông qua việc tiếp
nhận những kỹ năng quản lý và đầu tư của thành phần kinh tế tư nhân. (3) Phát triển
công nghiệp nội địa trên nền tảng tài sản thuộc sở hữu công cộng. (4) Hỗ trợ sự phát
triển của cộng đồng địa phương [102].
Tài liệu của Chính Phủ Nam Phi về phổ biến kinh nghiệm cho thuê rừng đã
thống kê những hình thức thuê rừng được nghiên cứu: (1) Cho th thương mại
hồn tồn (Người đi th có quyền sử dụng đất và các tài sản có liên quan trên đất
trong một chu kỳ nhất định, giá thuê được xác định là giá thị trường); (2) Hợp đồng
hoặc giấy phép khai thác gỗ; (3) Chuyển nhượng rừng; (4) Thoả thuận quản lý rừng.
Tài liệu này đã được chuẩn bị để hỗ trợ cho các nước và Cục Lâm nghiệp Nam Phi
(DWAF) đánh giá các phương án của các hợp đồng thuê rừng. Cục Lâm nghiệp đã
xem xét các phương án th rừng khác nhau sẵn có cho Chính phủ và soạn thảo các
kinh nghiệm từ các quốc gia khác mà có liên quan đến lĩnh vực tư nhân trong quản
lý rừng thuộc sở hữu Nhà nước. Phần 2 và phần 3 của tài liệu này thảo luận các mục
tiêu mà các nước khác nhau đã theo đuổi với các chính sách của họ nhằm khuyến
khích sự tham gia nhiều hơn của khu vực tư nhân vào trong lĩnh vực lâm nghiệp và
các phương án điển hình sẵn có đối với các Chính phủ. Phần 4 thảo luận về các khía
cạnh kinh tế của thuê rừng như phương pháp xác định giá thuê trong các hợp đồng thuê


16

rừng. Phần 5 thảo luận các khía cạnh về thể chế của việc thuê rừng như phương pháp
tập hợp chi phí và sự giám sát việc cho thuê. Phần cuối cùng trình bày các nhân tố tài
chính và kinh tế chủ yếu nên được xem xét khi thiết lập các hoạt động th rừng. Cơng
trình nghiên cứu này mới tập trung vào nghiên cứu các chính sách liên quan đến thuê
rừng sản xuất với mục đích kinh doanh lâm sản [26].
Tuy nhiên, ngày này vai trò của rừng và các chức năng của rừng đã được

đánh giá một cách toàn diện hơn. Theo đánh giá của FAO (2003), rừng được coi là
bộ phận không thể thay thế của môi trường sinh thái, giữ vai trò quan trọng trong
đời sống con người và là cơ sở để phát triển nhiều ngành kinh tế khác [67]. Vì vậy,
giá trị của rừng khơng chỉ là giá trị trực tiếp mà còn giá trị gián tiếp (giá trị dịch vụ
môi trường rừng). Trong báo cáo của tổ chức Liên hợp quốc (1992) đã chỉ ra, trong
những thập kỷ gần đây người ta mới nhận thức được rằng một trong những nguyên
nhân cơ bản của suy thối rừng là khơng xác định được giá trị môi trường của rừng
bên cạnh sự phá rừng của cộng đồng địa phương [100]. Những sự thay đổi về nhận
thức giá trị môi trường rừng được thể hiện rõ nét thơng qua những thay đổi về chính
sách và luật về lâm nghiệp của nhiều nước trên thế giới.
Tại Châu Âu, Font & Tribe (2000) cho rằng, để quản lý và sử dụng bền vững tài
nguyên rừng phải đảm bảo chức năng kinh tế - xã hội của rừng. Cơng trình nghiên
cứu đã chỉ ra việc quản lý rừng hiện tại ở khu vực này không chỉ đơn thuần là quản lý
để khai thác các giá trị sử dụng trực tiếp của rừng (giá trị thị trường), mà còn phải bao
gồm việc quản lý để khai thác các giá trị sử dụng gián tiếp (giá trị dịch vụ môi trường
rừng) hay giá trị phi thị trường. Sự bền vững trong quản lý sử dụng rừng chỉ có được
thơng qua việc khai thác gỗ và các sản phẩm không phải gỗ cũng như là thu lợi nhuận
từ việc cho thuê hoặc cung cấp trực tiếp các dịch vụ du lịch và giải trí. Điều này thể
hiện một sự thay đổi trong quản lý rừng, chuyển từ lấy khai thác lâm sản làm trung
tâm sang quản lý rừng phải đảm bảo đầy đủ các chức năng của rừng như khai thác gỗ
bền vững, cung cấp dịch vụ môi trường rừng, phát triển hoạt động du lịch và giải trí,
đảm bảo chức năng kinh tế-xã hội của rừng. Như vậy ở Châu Âu, các chính sách lâm
nghiệp đã dần được hồn thiện theo hướng khai thác, sử dụng bền vững các dịch vụ


×