Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Nhật Bản tại các khu vực phía Bắc Việt nam - Thực trạng và triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.03 MB, 108 trang )


P
8
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
Đối
NGOẠI
=1
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
mi
tát:
HOẠT
ĐỘNG ĐẦU

TRỰC
TIẾP
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
NHẬT


BẢN
TẠI
KHU vực
PHÍA
BẮC
VIỆT
NAM
-
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG

THU'
VI'
i


LV 059 H
Sinh viên thực hiớn : Vũ Thị Hảo
Lớp
:
Nhật
Ì
Khoa
:
44E
Giáo viên hướng dẫn
:
ThS.
Trần
Thị
Ngọc

Quyên

Nội,
tháng
05/2009
MỤC LỤC
DANH
MỤC
VIẾT
TẮT
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
Chương
ì:

LUẬN
CHUNG VỀ
ĐẦU

TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
(FDI)

4
ì.
KHÁI
NIỆM
VÀ ĐẶC
ĐIỂM
4
1.
Khái
niệm
4
1.1.
Nguồn quốc
tế.
5
Ì
.2.
Nguồn
Việt
Nam ố
2.
Đặc
điểm
7
2.1.
Mục
đích
của
hoại
động đẩu



tìm
kiếm
lợi
nhuận
7
2.2.
Giành quyền kiếm soát
đối
tượng
đáu

thông
qua

lệ
vốn
góp
7
2.3.
Chủ đẩu
tư tự
quyết định
đầu
tu,
quyết định
sàn
xuất kinh
doanh và tự

chịu trách nhiệm
vê lỗ
lãi
8
2.4.
FDI
đi
kèm
với
hoạt
động
chuyến giao công nghệ
cho các
nước
tiếp
nhận
đẩu

8
li.
HÌNH
THỨC
9
1.
Theo hình
thủc
thâm
nhập
9
2.

Theo quy định
của
pháp
luật Việt
Nam 10
in.
MÔI
TRƯỜNG
ĐẦU TƯ 12
1.
Khái
niệm
12
2.
Các yêu
tôi
câu
thành
13
2.1.
Khung
chính sách liên
quan đến FDI
13
2.1.1.
Các chính sách
liên
quan
trực
tiếp

đến
hoạt
động
FDI
13
2.1.2.
Các chính sách
liên
quan
gián
tiếp
đến
hoạt
động
FDI
15
2.2.
Các
yếu
tố
kinh
tế

2.2.1.
FDI
định
hướng
thị
trường
(Market

Seeking)
16
2.2.2.
FDI
định
hướns
nguồn
lực
(Resource/Asset
Seeking)
16
2.2.3.
FDI
định
hướng
hiệu
quả
(Efficiency
Seeking)
17
2.3.
Các
yếu
tố hỗ
trợ
kinh
doanh
17
IV.
VAI TRÒ

18
1.
Đôi
vói
nước
chủ đầu tư
18
1.1.
Đầu
tư trực tiếp
nước
ngoài tạo
sự bành
trướng sức
mạnh về
kinh tế và
năng cao uy
tín chính trị trên trường quốc
tế cho nước
chủ
đẩu
tư.
18
1.2.
Các
chủ đầu
tư có thể sử dụng lợi thế của nơi tiếp
nhặn vốn để giảm
chi
phí,

nâng
cao hiậu
quả
sử dụng vốn

tỷ suất lợi nhuận, khắc
phục được
tình
trạng thừa vốn tươìĩg đối
19
1.3.
FDI
tạo điếu kiận
mớ
rộng thị trườììg tiêu
thụ sản phẩm,
tránh
được
hàng
rào thương
mại
20
1.4.
FD1
kéo dài vòng đời sản
phẩm
20
1.5.
Các
chủ đầu

tu nước ngoài
được cung cấp nguồn
nguyên, nhiên liậu
ổn
định
21
2.
Đôi
vói
nước
nhận
đầu
tư.
21
2.1.
FDI
giúp
bổ
sung nguồn vốn phát triền kình tế.
21
2.2.
Nước nhận đầu
tư có thể tiếp
nhận công
nghậ,
kỹ
thuật hiận đại từ nước
ngoài
22
2.3.

FD1
tạo viậc làm, phát triển nguồn
nhàn
lực trong nước
22
2.4.
FDI
góp
phần
chuyển dịch ca cấu kinh tếtheo
hướng
tích
cực
23
2.5.
FDI
góp
phẩn
tích cực vào các cân đối lớn
của
nền kinh tế.
23
2.6.
FDI
tạo điều kiận
mở
rộng thị trường xuất
khẩu và nâng cao năng
lực
cạnh

tranh trẽn thị trường
thế giới
24
2.7.
FDI
giúp
củng cố

mờ
rộng
quan hậ hợp
tác
quốc
tế,
đẩy nhanh
tiến
trình hội
nhập
vào nền kinh
tế khu
vực
và thế giới
24
Chương
li:
THỰC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP
CỦA CÁC

DOANH
NGHIỆP
NHẬT
BẢN TẠI KHU vực
PHÍA
BẮC
VIỆT
NAM
26
ì.
Cơ SỞ
PHÁP

ĐIỂU
CHữNH
HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
NHẬT
BẢN
TẠI
VIỆT
NAM 26
1.
Luật
đầu


2005
26
2.
Hiệp
định
giữa
Nhật
Bản và
nước
CHXHCN
Việt
Nam
về
tự
do,
xúc
tiến

bảo
hộ
đầu

27
3.
Sáng kiên chung
Việt
Nam
-
Nhật Bản

năm
2003
27
4.
Hiệp
định
đòi
tác
kinh

Việt
Nam
-
Nhật Bản (VJEPA)
29
li.
TỔNG
QUAN
HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
NHẬT
BẢN
TẠI
VIỆT
NAM 29
1. Quy

đầu tư

30
2.
Cơ câu
đầu tư
31
2.1.
Theo
lĩnh
vực
đẩu
tu
31
2.2. Theo
địa
phương
36
2.3.
Theo
hình thức
đẩu

37
ra.
HOẠT
ĐỘNG
ĐÂU TƯ
TRỰC
TIẾP
CỦA CÁC
DOANH

NGHIỆP
NHẬT
BẢN
TẠI
KHU vực
PHÍA
BẮC
VIỆT
NAM 39
1.
Mỏi
trường
đầu tư khu vực
phía
Bác
Việt
Nam
hấp dẫn các
doanh
nghiệp
Nhặt Bạn
39
1.1. Giới thiệu chung
về khu vực
phía
Bắc
Việt
Nam 39
Ì
.ĩ.

Môi
trường
đầu
tư hấp
dần
các
nhà đàu

Nhật Bản
40
Ì
.2.
Ì.
VỊ
trí địa lý
mang
tính
chiến
lược
với
các nhà đẩu

Nhật
Bản
40
1.2.2.
Tiềm
năng
về tài
nguyên thiên nhiên và

nguồn
nhãn
lực
42
1.2.3.
Tiềm
năng
về thị
trường
tiêu
thụ
42
1.2.4.
Các khu công
nghiệp
ngày càng đáp ứng được yêu
cẩu sản xuất kinh
doanh
của
nhà
đầu tư
Nhật
Bản
43
1.2.5.
Hot
động xúc
tiến
đầu


cùa
miền
Bắc
44
2.
Tình hình đầu
tư của
các doanh
nghiệp
Nhật
Bạn
tại
khu vực phía Bác 45
2.1
Theo
giá
trị,
quy

đầu

45
2.2

cấu đấu tư
46
2.2.1.
Theo
lĩnh vực
đầu tư

46
2.2.2
Theo
địa
phương
49
2.2.3
Theo
hình
thức
đầu tư
53
3.
Chiên lược đầu tư
trực
tiếp
của các doanh
nghiệp
Nhật
Bạn
tại
khu
vực phía
Bấc
Việt
Nam
thông qua các
đại gia:
Canon,
Honda


Toyota
54
3.1.
FDI
của Nhật Bán
tập
trung
vảo khu
vực
phía
Bắc
Việt
Nam
thông
qua
câu
chuyển
của Canon
55
3.1.1.
Giới thiệu về
công
ty
Canon
55
3.1.2.
Hot
động
sản xuất kinh

doanh
55
3.1.3.
Hot
động xã
hội
56
3.1.4.
Chiến
lược
đầu
tư của
Canon vào
khu vực
phía Bắc
Việt
Nam 57
3.2.
FDI
của các doanh
nghiệp
Nhật
Bản
tập
trung
vào khu
vực
phía
Bắc
Việt

Nam
qua câu
chuyện
của
Honda
59
3.2.1.
Giới thiệu
về cóng
ty
Honda
59
3.2.2.
Hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
59
3.2.3.
Hoạt
động

hội
61
3.2.4.
Chiến
lược
đẩu

tư của
Honda
vào
khu vực
phía Bấc
Việt
Nam 62
3.3.
FDI
của Nhật
Bản
tập
trung
vào khu
vực
phía
Bắc
Việt
Nam
thông
qua
câu
chuyện
của
Toyota
63
3.3.1.
Giới
thiệu
về

công
ty
Toyota
63
3.3.2.
Hoạt
động
sàn
xuất
kinh
doanh
63
3.3.3.
Hoạt
động

hội
64
3.3.4.
Chiến
lược
đâu
tư của
Toyota
vào
khu vực
phía Bắc
Việt
Nam 65
IV.

ĐÁNH
GIÁ
CHUNG
66
1.
Kết quả
đạt
được
66
1.1.
Tạo
nguồn vốn
bổ
sung
quan
trọng
cho
phát triển kinh
tế khu vực
phía
Bắc
Việt
Nam 66
1.2.
Góp
phần
giải quyết việc
làm,
nâng
cao tay

nghề
cho
người
lao
động
67
1.3.
Góp
phần
chuyển giao công nghệ

kinh nghiệm
quản

68
1.4.
FDI
Nhật Bản đóng góp
vào kim
ngạch xuất
nhập
khụu
68
Ì
.5.
FD1
Nhật Bản đóng góp
vảo
chuyển dịch


cấu
kinh
tế.
68
2.
Hạn
chê.
69
2.1.
Lượng
vốn
đầu

thiếu
sụ ổn
định
69
2.2.
Việc chuyển giao công nghệ
còn
chậm
69
2.3.
Lượng
vốn
đáu

chưa xứng
với
tiềm

năng
của hai bẽn
70
2.4.
Gãy ô
nhiễm
môi
trường
71
Chương
IU:
TRIỂN
VỌNG

GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG THU HÚT ĐẦU

TRỰC
TIẾP
CỦA
NHẬT
BẢN VÀO KHU vực
PHÍA
BẮC
VIỆT
NAM
72
ì.
Định hướng
và mục

tiêu
thu hút FDI nói
chung,
FDI cậa
Nhặt
Bản nói
riêng
vào
Việt
Nam
giai
đoạn
2006
-
2010 72
1.
Mục
tiêu
thu
hút
FDI
vào
Việt
Nam
giai
đoạn
2006
-
2010 72
2.

Định hướng
thu
hút
FDI
nói
chung,
FDI
cậa
Nhật
Bản
nói
riêng vào
Việt
Nam
giai
đoạn
2006
-
2010 74
2.1.
Định hướng
về
lĩnh
vực
đầu

74
2.2.
Định hướng
về đối tác

đàu

75
2.3.
Định hướng vé
lãnh
thổ
76
n.
CHIÊN
Lược
ĐẦU

CỦA
NHẬT BẢN
VÀO MIỀN
BẮC
VIỆT
NAM
77
1.
Những
thuận
lợi
và khó
khăn
trong
hoạt
động
đầu tư

trực
tiếp
của Nhặt
Bản
tại
khu
vực phía Bác
Viất
Nam 77
LI. Thuận
lợi
77
1.1.1.
Quan
hệ
đầu tư phát
triển
tốt
đẹp nhờ
những
cam
kết
liên
quan
đến
đầu tư nước
ngoài đã
được

kết

77
1.1.2.
Môi
trường

hội
và chính
trị
ổn
định
78
1.1.3.
Đường
lối
đối ngoại
mở
rộng

tích
cực,
hơn 35 năm
quan
hệ
ngoại
giao với
Nhật
Bặn thúc đẩy
quan
hệ đầu


phát
triển
79
Ì.
1.4.
Khu
vực
phía Bắc
Việt
Nam

những
lợi
thế
so
sánh đặc
biệt
79
1.1.5.
Khu
vực
phía Bắc
Việt
Nam

láng
giềng
của
Trung
Quốc,

điểm
đến
thuận
lợi
cho
Nhật
Bặn
trong
chiến
lược
Trung
Quốc
+
Ì
80
1.2
Khó
khăn
81
1.2.1.
Nền
kinh

thị
trường
còn

khai
với
nhiều

thách
thức
từ
cuộc
khủng
hoặng
kinh tế thế
giới
81
1.2.2.
Năng
lực của
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
còn
nhiều
hạn
chế
82
1.2.3.
Hệ
thống
pháp
luật
còn
bộc
lộ

nhiều
thiếu
sót
82
1.2.4.
Những
yếu
kém
trong

sờ
hạ
tầng
kỹ
thuật
83
2.
Triển
vọng
thu
hút đầu

trực
tiếp
của
Nhật
Bản
tại
khu
vực phía

Bấc
84
ra. MỘT số
GIẢI PHÁP
NHẰM
TĂNG
CƯỜNG
THU HÚT FDI CỦA
NHẬT
BẢN,
ĐẶC
BIỆT
VÀO
KHU vực
PHÍA
BẮC
VIỆT
NAM 86
1.
Triển khai thực hiện định hướiiq
về
tống
thể quy
hoạch kinh
tế-

hội
khu
vực
phía

Bắc
87
2.
Đẩy
nhanh việc thực hiện Sáng kiến chung Việt
Nam
-
Nhật
Bàn
87
3.
Xây
dỉpig chiến lược
xúc
tiến
đẩu
tư đối với các
nhà đàu

Nhật
Bàn
88
4.
Sử
dụng
và quản

hiệu
quả
nguởn

vốn
ODA
của Nhật
Bàn
vào
cái
thiện,
phái triển
hạ
tầng

sở
nhằm
thu hút vốn
đầu

nước ngoài
89
5. Phát
triển
nguởn nhăn
lực
đáp
ứng
yêu
cẩu của các doanh
nghiệp
Nhặt
Bản
90

6.
Phát triển,
thu hút

sử
dụng công nghiệp
phụ
trợ
91
KẾT
LUẬN
93
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC
DANH
MỤC
VIẾT
TẮT
STT
Từ
viết
tát
Tiêng
Anh
Tiêng
Việt
1

WIR
World
investment
report
Báo cáo đầu

thế giới
2
ASEAN
Association
of Southeast Asian
Nations
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam Á
3
FDI
Foreign
Direct
Investment
Đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
4

GI
Greeníield
Investment
Đẩu

mới
5
IMF
International
Monetary Fund
Quỹ
tiền
tệ thế
giới
6
M&A
Cross-border
Merger
and
Acquisition
Mua
lại
và sáp
nhập
qua
biên
giới
7
ODA
Official

Development
Assistance
Hỗ
trợ
phát
triển
chính
thức
8
OECD
Organisation
for
Economic
Co-
operation
and
Development
Tổ
chức
Hợp
tác
và Phát
triển
Kinh
tế
9
TNCs
Transnational
Corporations
Công

ty
xuyên
quốc
gia
10
UNCTAD
United
Nations
ôn
Trade
and
Developement
Hội
nghị
Liên hợp
quốc
về
thương mại và phát
triển
li
JETRO
Japan
External
Trade
organization
Tổ
chức
xúc
tiến
thương

mại Nhật
Bn
12
JICA
Japan
Intemational
Cooperation
Agency
Tổ
chức
hợp
tác quốc tế
Nhật
Bn
13
WTO
World
Trade
Organization
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
14
CHXHCN
-
Cộng hoa xã
hội
chủ

nghĩa
15
KCN
-
Khu
công
nghiệp
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
Biểu
đồ
1:
FDI
của
Nhật
Bản vào
Việt
Nam
theo từng
năm
(1997
-
2008)
30
Biểu
đồ
2:
Số dự án
FDI

của Nhật
đầu tư vào ngành công
nghiệp
Việt
Nam
33
Biểu
đồ
4
:
Số dự án FDI vào của
Nhật
Bản đầu tư vào ngành
dịch
vụ của khu
vực
phía Bác và
Việt
Nam
tính đến tháng
8 năm
2008
48
Biểu
đồ
5:
FDI tích
lũy
qua các
năm

của
Nhật
Bản vào một
số địa
phương khu
vực
phía Bác
51
Biểu
đỉ
6:

lượng
dự án FDI mới của
Nhật
Bản vào
4
địa phương tiêu
biểu
2003-2008
52
Bảng
Ì
:
FDI của
Nhật
Bân phân
theo
ngành tính đến
hết

năm
2003,
hết
năm
2005

tính
đến
ngày
22-8-2008
(chỉ
tính
các dự án còn
hiệu
lực)
31
Bảng
2:
FDI
của Nhật
Bản
tại
Việt
Nam
theo
địa
phương
(chỉ
tính các dự án còn
hiệu

lực)
36
Bảng
3: FDI của
Nhật
Bân
theo
hình
thức
đầu tư tính đến
hết
năm
2003, hết
năm
2005

tính
đến ngày ngày
22-8-2008
(chỉ
tính
các dự án còn
hiệu
lực)
37
Bảng
4
:Quy

FDI của Nhật

vào
khu
vực
phía Bắc tính đến tháng 8
năm
2008.
.45
Bảng
5: FDI của
Nhật
vào khu vực phía Bắc xét
theo lĩnh
vực đầu tư tính đến
hết
tháng 8 năm
2008
46
Bảng
6
:
FDI
của Nhật
Bản vào
khu
vực
phía Bắc xét
theo
địa
phương
49

Bảng
7:
FDI
của Nhật
Bản vào một
số
tỉnh
khu
vực
phía Bắc
50
Bảng
8:

cấu
FDI
theo
hình
thức
đầu tư
của
các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản vào khu
vực
phía Bắc
53
LỜI

MỞ ĐẦU
1.
Lý do
lựa
chọn
đề tài
Diễn
đàn Liên hợp
quốc
về thương mại và phát
triển
(UNCTAD)
đã
cống
bố
báo cáo Đẩu tư
thế
giới
(WIR)
năm
2007,
trong
đó đã
khẳng
định
Việt
Nam
lọt
vào
Tóp 10 nền

kinh tế
hấp dứn
nhất
về đẩu tư của các
tập
đoàn xuyên
quốc
gia trong
giai
đoạn 2007
-
2009.
Cũng
theo
báo cáo
này, Việt
Nam xếp
thứ
6
trong
tổng
số
141
nền
kinh tế
được
khảo
sát về
triển
vọng

thu
hút đẩu
tư.
Như
vậy,

thể thấy
rằng
Việt
Nam

điểm
đến đẩy hấp dứn cho các nhà đầu tư nước
ngoài.
Với
một
bước
ngoặt
quan
trọng,
ngày 11 tháng Ì năm
2007.
trờ
thành thành viên chính
thức
của
tổ
chức
Thương mại
thế

giới
(WTO),
Việt
Nam đã có
những
bước phát
triển
khá đáng
kể.
Tuy có
những
bước
đột
phá về phát
triển
kinh tế
cũng
như
thu
hút đấu tư nước ngoài nhưng
Việt
Nam vứn đang
trong
quá trình công
nghiệp
hoa, hiện đại
hoa
đất
nước,
vứn còn cần

phải
tiến
những
bước dài và xa hơn nữa.
Để
làm được điều
đó,
chúng
ta
còn cần hơn nữa
những
phát huy
từ nội lực
và sự
chung
tay
giúp sức
từ
nguồn
vốn đầu tư nước ngoài mà đặc
hiệt
phải
kể đến vốn
đầu

trực
tiếp
nước ngoài.
Cùng nằm
trong

khu vực Châu Á
-
Thái Bình Dương,
Việt
Nam và
Nhật
Bản

hai
quốc
gia

nhiều
điểm
tương đồng
trona
dòng
chảy
vãn hoa phương Đông
nhưng
lại
hoàn toàn khác
biệt
về điều
kiện tự
nhiên và điều
kiện kinh tế.
Từ một
nước
nghèo

tài
nguyên thiên
nhiên,
bại
trận
trong thế chiến thứ
li,
Nhật
Bản đã vươn
lên
trờ
thành một siêu cường
kinh
tế,
một
quốc
gia
có trình độ
khoa
học,
kỹ
thuật
tiên
tiến,
hiện đại,

là trung
tâm công
nghiệp
của thế

giới.
Việt
Nam và
Nhật
Bản
với
hơn 35 năm
quan
hệ
ngoại
giao
bền
chặt, tốt
đẹp đã
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
quan
hệ thương mại và
quan
hệ đầu tư
giữa hai
nước.
Hơn
hai
thập
kỉ qua đã có

nhiều
kết
quà đáng
ghi
nhận
trong
sự hợp tác đầu tư của
Việt
Nam và
Nhật
Bản.
Nhật
Bản đứng
thứ 3 trong
các nước đẩu

vào
Việt
Nam
song
lại
dứn
đáu về
số
vốn
thực
hiện.
Đổng
thời,
Việt

Nam
cũng
được đánh giá
trong
Tóp 4
địa
điểm
đầu tư lý
tường
của các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản
trong
những
năm
tới.
Theo
đó, Việt
Nam và
Nhật
Bản đang
từng
bước
tạo
dựng
mối
quan
hệ

đầu

tốt
đẹp, hai
bẽn cùng có
lợi.
Ì
Khu
vực phía Bắc
Việt
Nam
với thủ
đỏ Hà
Nội

trung
tâm văn
hoa,
chính
trị,
kinh tế,

hội
của cả
nước,
với
vùng đồng
bằng
Châu
thổ

sông Hổng có
điều
kiện
tự
nhiên
thuận
lợi
đã và đang
thu
hút được
nhiều
nhà đầu tư nước
ngoài,
đặc
biệt
là các
doanh
nghiệp
Nhật Bản.
Trong
nhẫng
năm gần đây, các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản đầu tư vào
miền
Bắc
Việt
Nam

với
số lượng dự án
gia
tăng
nhanh
chóng.
Tuy
nhiên,
quy mô đẩu tư vẫn chưa
thực
sự tương
xứng
với
tiềm
lực
kinh
tế
cùa
Nhật
Bản và
Việt
Nam nói
chung, miền
Bắc nói riêng và
cũng
còn không
ít nhẫng
khó
khăn,
thách

thức đối với hoạt
động đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài cùa các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản.

vậy,
nghiên cứu
hoạt
động đâu tư
trực
tiếp
nước ngoài của các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản
tại
khu vực
phía Bắc
Việt
Nam nhằm phân
tích
thực
trạng
đâu


để
rút
ra
được một
số
giải
pháp cho
việc
tăng cường
thu
hút đầu tư vào
miền
Bắc
Việt
Nam

rất
cần
thiết
và có ý
nghĩa
thực
tiễn
cao.
Do
đó.
em đã
lựa
chọn:

"Hoại
động
đầu

trực tiếp
của
các
doanh
nghiệp
Nhái Bàn
lại
khu
vực
phía
Bắc
Việt
Nam -
Thực
trạng

triển vọng"

đề
tài khoa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
Thứ
nhất,
khái quát một số vấn đề lý
luận
chung
về đẩu tư
trực
tiếp
nước
ngoài như
khái
niệm,
đặc
điểm,
vai
trò cũng
như các
yếu
tố
ảnh
hường đến dòng vốn
đẩu tư
trực
tiếp
nước ngoài
hay
môi
trường
đầu tư.

Thứ
hai,
phân tích
hoạt
động đầu

trực
tiếp
của Nhật
Bản
tại
Việt
Nam và đi
sâu vào
hoạt
động
tại
miền
Bấc thông qua một số gương mặt
điển
hình như Canon,
Honda,
Toyota
nhằm đánh giá
chung về
thực
trạng
đầu

vào

khu vực
phía Bắc
Việt
Nam
trong
nhẫng
năm
qua của
các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản.
Thứ ba là
triển
vọng
và một số
giải
pháp tăng cường
thu
hút đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
từ
Nhật
Bản vào
khu vực
phía Bắc

Việt
Nam.
3.
Đôi tượng và phạm
vi
nghiên cứu
Khoa
luận
tập
trung
nghiên cứu dòng vốn FDI của
Nhặt
Bản vào khu vực
phía Bắc
(hay miền
Bắc)
Việt
Nam và
xin
đi sâu vào
hai
lĩnh
vực chính là
cổng
nghiệp

dịch
vụ
trong
giai

đoạn
từ
năm
2003
khi hiệp
định
xúc
tiến
và bảo hộ đầu

giẫa
Nhật
Bản
-
Việt
Nam và Sáng
kiến
chung
Việt
Nam
- Nhật
Bản được ký
kết
cho đến nay.
2
4.
Phương pháp nghiên cứu
Trong
quá trình nghiên
cứu

khoa
luận,
phương pháp duy
vật biện
chứng,
duy
vật lịch
sử
được
sử
dụng
kết
hợp
với
quan
điểm
của
Đảng
và Nhà
nước
ta
về đầu tư
trực
tiếp
của
nước
ngoài
tại
Việt
Nam. Bên

cạnh
đó,
khoa
luận
cũng
sử
dụng
các
phương pháp nghiên
cứu như:
thống
kê,
phân
tích,
so
sánh,
diễn
giải

tẩng
hợp.
5. Kết cấu
khoa
luận
Bên
cạnh
lời
mờ
đầu,
phẩn

kết luận,
phấn
phụ
lục

tài
liệu
tham
khảo,
nội
dung
của
khoa
luận
được
chia
thành 3
phấn
chính tương ứng
với
3 chương:
Chương
ĩ:

luận chung
về đẩu tu
trực tiếp
nước
ngoài
Chương

li:
Thực
trạng hoạt
động đầu

trực tiếp
nước
ngoài
của
các
doanh
nghiệp
Nhật Bản
tại
khu vực
phía
Bắc
Việt
Nam
Chương
IU:
Triển vọng

giải
pháp
tăng cường
thu hút
đầu

trực tiếp

nước
ngoài
của Nhật Bản
vào khu vực
phía
Bắc
Việt
Nam
Với
những
hạn
chế về
thời
gian, tài
liệu
cũng
như
kinh
nghiệm
nghiên
cứu

kiến
thức
tích
lũy,
khoa
luận
chắc
chấn

vẫn còn
nhiều
thiếu
sót.
Kính
mong
nhận
được
sự
giúp
đỡ,
đóng góp ý
kiến của
quý
thầy
cô và độc
giả
để bài
khoa
luận
được
hoàn
chỉnh
hơn.
Em
xin gửi lời
cảm ơn
chân thành
đến cô
giáo

-
ThS
Tràn
Thị
Ngọc Quyên đã
tận
tình giúp
đ em
trong
quá
trình thực hiện
khoa
luận
này.
3
Chương
ì:

LUẬN
CHUNG
VẾ ĐÂU TƯ
TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI (FDI)
ì.
KHÁI
NIỆM
VÀ ĐẶC
ĐIỂM

1.
Khái niệm
Quá trình toàn cầu hoa phát
triển
kéo
theo
sự gắn
kết giữa
các
quốc
gia
về
mặt
kinh
tế,
và đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài ngày càng
trở
thành một khái
niệm
quen
thuộc.
Tuy
nhiên,
hoạt
động đẩu tư
giữa
các nước luôn vận động

với
muôn hình
muôn
vẻ,
đa
dạng

phong
phú nên vẫn chưa có một khái
niệm
chung
nhợt
về đáu

trực
tiếp
nước ngoài
giữa
các
tổ
chức,
các
quốc
gia
trên
thế giới.
Khái
niệm
về "đâu tư" được
nhắc

đến
nhiều
như một bước đệm bổ
sung
các
đặc
điểm
cho khái
niệm
về đầu

trực
tiếp
nước
ngoài.
Vậy
thế
nào

đầu tư? Theo
nghĩa
gốc,
thuật
ngữ đầu tư
(investment)

thể
được
coi
là sự bỏ

ra,
sự hy
sinh
những
cái gì đó ờ
hiện
tại
(như
tiền
bạc,
sức
lao
động,
của
cải vật
chợt,
trí tuệ )
nhằm
đạt
được
những
kết
quả có
lợi
cho nhà đẩu tư
trong
tương
lai.
Trên góc độ
kinh

tế
học,

thể hiểu hoạt
động đầu tư

việc
sử
dụng
các
nguồn
lực
vào một
hoạt
động
nhợt
định nhằm mục đích
sinh
lợi.
Như
vậy,
đầu tư
tức
là sử
dụng
một cách
trực
tiếp
hay
aián

tiếp
các
nguồn
lực

thể
huy động được để đưa vào
sản xuợt
kinh
doanh
nhằm mục đích
sinh
lợi.
Đẩu tư nước ngoài
cũng
chính là
hoạt
động đẩu tư,
tuy
nhiên
điểm
khác ở đây là
xuợt hiện
nhà đầu tư nước
ngoài:
"Đầu tư nước ngoài

việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt

Nam vốn
bằng
tiền
và các tài sản hợp
pháp khác để
tiến
hành
hoạt
động đầu
tư"
(Điều 3.12
Luật
Đâu tư
2005).
Nhà đâu tư
nước
ngoài được nhác đến ở đây chính

các
tổ
chức,
cá nhàn nước ngoài bỏ
vốn
để
thực
hiện hoạt
độna đầu tư ờ
Việt
Nam. Đẩu tư nước ngoài
với

kênh chính phủ và
kênh tư nhân bao 2ồm các hình
thức
đầu tư khác
nhau
nhưng đều là
việc
bỏ vốn
bằng
các
tài sản
hữu hình
hoặc
vô hình vào một
hoạt
động
nhợt
định
nhằm mục đích
tìm
kiếm
lợi
nhuận
hoặc
các
hiệu
quà
kinh
tế


hội
khác. Đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài nằm
trong
kênh tư
nhân,
mang
nhiều
đặc
điểm
chung
của đầu tư nước ngoài
nhưng
cũng

những
nét riêng
biệt.
Đã

rợt
nhiều tổ
chức
kinh
tế
nghiên cứu và đưa
ra

những
khái
niệm
khác
nhau
về đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài nhằm giúp các
quốc
gia
hoạch
định các chính
4
sách
kinh
tế


về FDI
cũng
như giúp ích cho công tác
thống
kẽ
quốc
tế.
Dưới
đây

một

số
cách
tiếp
cận FDI.
1.1.
Nguồn
quốc

Quỹ
tiền
tệ thế
giới
(IMF) đưa
ra
khái
niệm
về FDI như
sau:
"FDI là
hoạt
động
đẩu tư được
thực
hiện
nhằm
đạt
được
những
lợi
ích láu dài

trong
một
doanh
nghiệp hoạt
động trên lãnh
thổ
của một nền
kinh
tế
khác nền
kinh
tế
nước chủ đầu
tư,
mục
đích của chủ đẩu tư là giành được một
mỷc độ
ảnh hưởng
trong
quản

doanh
nghiệp đật
tại
nền
kinh tế
đó"
(BPM5,fifth edition).
IMF đưa
ra

một
tỷ
lệ
góp
vốn
là 10% (nhà đầu

nắm
ít nhất
10% cổ
phiếu
thường hay
quyền
biểu
quyết
của
một doanh
nghiệp)
để xác định xem nhà đầu tư có
phải
là nhà đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài hay
không.
Theo khái
niệm
của IMF,


thể
thấy
FDI gắn
liền
với hai
yếu
tố

lợi
ích lâu dài và
quyền quản

thực
sự
doanh
nghiệp.
Lợi
ích lâu dài chính là
mối
quan
tâm
lảu
dài của nhà đầu tư
trong
côrm
việc
đầu tư
kinh
doanh


doanh
nghiệp hoạt
động trên lãnh
thổ
của
một nền
kinh tế
khác.
Nhà đầu tư có
thể
hy
sinh
tài sản hữu hình hay vô hình
trong hiện
tại
nhưng luôn hướng đến
lợi
ích lâu dài
trong
tương
lai.
Thêm vào đó là
quyền quản

thực
sự
doanh
nghiệp.
Đó
chính là

tiêu
chuẩn
nhà đầu tư nước ngoài ấy có
nắm
giữ ít nhất
10% cổ
phiếu
thường hay
quyền
biểu
quyết
của doanh
nghiệp
đó hay
không.
Điều
này tương ỷng
với
việc
nhà
đầu tư

tiếng
nói
trong
doanh
nghiệp
đó hay
khône.
Quyền

quản

thực
sự doanh
nghiệp
chính
là quyền
kiểm
soát
doanh
nghiệp,
quyền tham
gia
vào các
quyết
định
quan
trọng
ảnh hưởng đến
sự
tổn
tại
và phát
triển
của doanh
nghiệp.
Tổ
chức
Hợp
tác


phái triền kinh
tế(OECD)
cũng
đưa
ra
khái
niệm

FDI:
"FDI

hoạt
động đấu

được
thực
hiện
nhằm
thiết
lập
các mối
quan
hệ
kinh tế
lâu
dài
với
một
doanh

nghiệp,
đặc
biệt
là những khoản
đẩu

mang
lại
khả
năng
tạo
ảnh
hường
đối
với
việc
quản

doanh
nghiệp
nói trên
bằng
cách: thành
lập hoặc
mờ
rộng
một
doanh
nghiệp
hoặc

một
chi
nhánh
thuộc
toàn
quyền quản
lý của chủ đầu
tư,
mua
lại
toàn bộ
doanh
nghiệp
đã
có,
tham
gia
vào một
doanh
nghiệp mới,
cấp
tín
dụng dài
hạn (trên 5
năm),
nắm
quyền
kiểm
soát (nắm
từ

10% cổ
phiếu
thường
hoặc
quyền
biểu
quyết trờ
lên)".
Như vậy
cũng
giống
như khái
niệm
của IMF,
OECD
cũng khẳng
định
hai
yếu
tố
cấu
thành nên đặc trưng của FDI chính

mối
quan
hệ
lâu dài và ảnh hường
với
việc
quản


doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên,
OECD
còn
mở
rộng
5
hơn cách
thức
để nhà đầu tư
tạo
ảnh hường
với việc
quản

doanh
nghiệp.
Theo
OECD:
"một
doanh
nghiệp
đẩu tư
trực
tiếp
là một
doanh

nghiệp
có tư cách pháp
nhân
hoặc
không có tư cách pháp nhân
trong
đó nhà đầu tư
trực
tiếp
sở hữu
ít
nhất
10%
cổ
phiếu
thường
hoặc

quyền
biểu
quyết".
Điểm
mấu
chịt
ở đây chính là
quyền
kiểm
soát
công
ty.

Tuy nhiên không
phải
tất
cả các
quịc
gia
đều
sử dụng
mức
10%
làm mịc xác định
FDI.
Trong
thực
tế

những
trường họp
tỷ lệ
sở hữu
tài
sản
của
chủ đẩu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được
quyền
điều
hành
quản

doanh

nghiệp,
trong khi
nhiều
trường hợp
lớn
hơn 10% nhưng
vẫn chỉ là
người
đầu tư gián
tiếp.
1.2.
Nguồn
Việt
Nam
Luật
đẩu tư được
quịc
hội
nước
cộng
hoa xã
hội
chù
nghĩa
Việt
Nam thông
qua
ngày 29 tháng 11 năm
2005
không

trực
tiếp
đưa
ra
khái
niệm
"đẩu tư
trực
tiếp
nước
ngoài".
Tuy nhiên thông qua các khái
niệm:
"đầu
tư",
"đầu tư
trực
tiếp",
"đầu

gián
tiếp",
"đầu

nước
ngoài",
"đầu tư
trong
nước",
"đẩu


ra
nước
ngoài"
được
đưa
ra trong
điều
3
luật
này có
thể hiểu
rằng:
Đầu

trực
tiếp
nước ngoài

việc
nhà
đầu
tư nước ngoài đưa vào
Việt
Nam vịn
bằng
tiền
hoặc bất
kì tài sản nào đê
trực

tiếp tiến
hành các
hoạt
động đẩu
tư.
Như
vậy
điểm
khác
biệt
cẩn nhấn
mạnh
của
đầu

trực
tiếp
nước ngoài chính

nhà đẩu

nước ngoài
"trực tiếp"
tiến
hành các
hoạt
động
sản
xuất
kinh

doanh.
Điều
đó có
nghĩa
là nhà đầu tư nước ngoài muịn đạt
được
lợi
ích dài hạn của mình thì
phải
hy
sinh
nguồn
lực trong hiện
tại
đổng
thời
trực
tiếp tiến
hành quàn
lý,
giám sát và
chịu
trách
nhiệm
với kết
quả
hoạt
động đầu
tư.
Như

vậy,
điểm
qua một
sị
khái
niệm
về
FDI, ta

thể
rút
ra
một
sị
kết luận
sau.
Thứ
nhất,
FDI liên
quan
đến một mịi
quan
hệ láu dài và
phản
ánh một mịi
quan
tâm dài hạn
(lợi
ích dài
hạn) của

một
tổ
chức hoặc
cá nhân một nước (nhà đầu

nước
ngoài)
với
một
tổ
chức
tại
một nước
khác.
77?«"
hai,
mục đích
của
nhà đầu tư
là giành một mức độ ảnh hưởng
hiệu
quả đến quá trình
quản

doanh
nghiệp
tại
nước
này.
Đây chính


đặc trưng
quan
trọng
nhất
của
FDI,
giúp phân
biệt
giữa
đầu

trực
tiếp
và đẩu tư
chứng
khoán nước
ngoài.
Tuy
nhiên,
tiếng
nói
hiệu
quả
trong
quân

phải
đi
kèm

với
một mức
sờ hữu
cổ
phần
nhất
định
thì
mới được
coi
là FDI.
6
2.
Đặc
điểm
2.1.
Mục đích của
hoạt
động đầu tư

tìm
kiếm
lợi
nhuận
Như đã trình bày ở trên
những
quan
điểm
về FDI của
IMF,

OECD

Việt
Nam
thì
FDI nằm
trong
kênh đẩu
tư tư
nhân
vì thế
nó có mục đích ưu tiên hàng đẩu

tìm
kiếm
lợi
nhuận.
Khác
với
hỗ
trợ
phát
triển
chính
thảc
(ODA)
lấy sự
phát
triển
kinh

tế,
nâng
cao
phúc
lợi
cho
các nước đang và kém phát
triển
làm mục đích chính,
đầu

trực
tiếp
nước ngoài
phản
ánh mối
quan
tâm của chủ đầu tư để có
thể
đạt
được
lợi
ích lâu dài trên nước
nhận
đâu
tư.
Các
tổ
chảc,
cá nhân nước ngoài đẩu tư

trực
tiếp
vào một
tổ
chảc
trên lãnh
thổ
của một nền
kinh
tế
khác luôn
muốn
tối
đa
hoa
lợi
ích,
muốn
tối
đa hoa
lợi
nhuận.

thế
các nước
nhận
đẩu tư
trực
tiếp
nước

ngoài cần
phải
xây
dựng
cho mình một hành
lang
pháp lý đủ
mạnh
và các chính
sách
thu
hút
FDI
hợp

để hướng
FDI
vào
phục
vụ mục tiêu phát
triển
kinh
tế

hội
của đất
nước mình.
2.2.
Giành
quyền

kiểm
soát đôi tượng đầu tư thông qua
tỷ
lệ
vốn
góp
Đây chính

đặc
điểm
quan
trọng
để phân
biệt
FDI
với
các hình
thảc
khác.
Nếu không có đặc
điểm
này thì không
thể
hình thành nên
FDI.
Quyền
kiểm
soát
doanh
nghiệp

được nói đến ở đây

quyền
tham
gia
vào các
quyết
định
quan
trọng
ảnh
hường đến sự
tổn
tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp
như thông qua
chiến
lược
hoạt
động của công
ty,
thông
qua,
phê
chuẩn
kế

hoạch
hoạt
động hàng ngày của
doanh
nghiệp, quyết
định
việc
phân
chia
lợi
nhuận,
quyết
định
phần
vốn góp
giữa
các
bên
đó là
những
quyền
ảnh hưởng
lớn
đến sự phát
triển,
sống
còn cùa
doanh
nghiệp.
Tuy

nhiên,
tiếng
nói
hiệu quả
trong
quản

phải gắn
liền với
một mảc
sở
hữu
cổ
phần
nhất
định
thì
mới được
coi
là FDI.
Các nhà đẩu

nước ngoài
phải
đóng góp
một tỷ
lệ
vốn
tối
thiểu

trong
vốn pháp định
hoặc
vốn
điểu
lệ
tùy
theo
quy định của
luật
pháp
từng
nước.
Luật
cùa Mỹ quy định
tỷ
lệ
này là
10%,
Pháp và Anh

20%,
theo
IMF là 10% các cổ
phiếu
thường
hoặc
quyền
biểu quyết
của

doanh
nghiệp.
Trước
đây,
trong
luật
đầu tư nước ngoài năm 1996
Việt
Nam có quy định
tỷ lệ
này
là 30% nhưng
luật
đầu tư 2005 không còn quy định vốn
tối
thiểu
của chủ đẩu tư
nước
ngoài.
7
Tỷ
lệ
đóng góp
của
các bên
trong
vốn điều
lệ
hoặc vốn
pháp

định
sẽ
quy định
quyền

nghĩa
vụ
của mỗi bên,
đồng
thời
kéo
theo
đó

các
quyền
lợi,
sự
phân
chia
lợi
nhuận,
rủi
ro
cũng
theo tỷ
lệ
này.
2.3.
Chủ đầu tư

tự
quyết
định đầu
tư,
quyết
định sản
xuất kinh
doanh
và tự
chịu
trách
nhiệm
về
lỗ
lãi
Nhà độu tư bỏ các
nguồn
lực

thể
huy động được để đưa vào
sản
xuất kinh
doanh
với
mục đích giành được
quyền
kiểm
soát
thực

sự
doanh
nghiệp.
Nhà độu tư

quyền quản lý,
kiểm
soát
tức
là nhà độu tư được
quyền tự
quyết
định các
hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh
của
mình.
Theo
đó,
thu
nhập
mà chủ đầu tư
thu
được sẽ
phụ
thuộc
vào

kết
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
mà họ đầu
tư,

mang
tính
chất thu
nhập
kinh
doanh
chứ không
phải
lợi
tức
như các
khoản
tín
dụng
tư nhân
quốc
tế.
Nhà
đầu tư
nước ngoài được

quyền
tự lựa
chọn
lĩnh
vực
đầu
tư,
hình
thức
đầu
tư,
thị
trường đầu
tư,
quy mô đáu tư
cũng
như công
nghệ
cho
mình,
do đó
tự
mình
đưa
ra những
quyết
định đầu tư có
lợi
nhất.


thế
FDI được
coi
là một hình
thức
mang
tính khả
thi
cũng
như
hiệu
quả
kinh tế
cao
hơn so
với
các hình
thức
độu tư
nước
ngoài khác

nó không có
những
ràng
buộc
về chính
trị
hay để
lại

gánh
nặng
nợ nần cho
nén
kinh
tế
nước
nhặn
độu tư.
2.4.
FDI đi kèm vói
hoạt
động chuyên
giao
còng
nghệ
cho các nước
tiếp
nhặn
đầu

Chuyển
giao
công
nghệ
theo
nghĩa
thông thường là
việc
di chuyển


tiếp
nhận
công
nghệ
qua biên
giới,

quá
trình
đi
kèm
với
việc
huấn
luyện
toàn
diện
của
một
bên và sự học
hỏi
tiếp
nhận
cùa bên
khác.
Có ba cách cơ bản để một cõng
ty
khai
thác công

nghệ của
mình ở nước
ngoài,

vậy,
cũng
có ba cách khác
nhau
để
một
nước
tiếp
nhận
công
nghệ.
Những kênh này có
quan
hệ mật
thiết
và hồ
trợ
lẫn
nhau.
Đó
là:
Thứ
nhất

thông qua thương
mại:

chuyển
giao
công
nghệ quốc
tế
thông qua
thương mại

khi
một nước
nhập khộu
hàng hóa
trung gian chất
lượng cao hơn
(cao
hơn so
với
hàng hóa sản
xuất trong
nước)
để sử
dụng
trong
quá trình sản
xuất
của
họ.
8
Thứ
hai,


tiếp
nhận
công
nghệ
thông qua đầu
tư.
Đẩu

trực
tiếp
nước ngoài
(FDI)

một
trong
những
phương
thức
quan
trọng
nhất
trong việc
chuyển
giao
công
nghệ cho
các nước đang phát
triển.
Trong

thực
tế
FDI
không
chỉ

sự
di
chuyển
vốn
đầu

từ
nước này
sang
nước khác mà
quan
trọng
hơn
là:
thường kèm
theo
chuyển
giao
công
nghệ,
kiến
thức
quủn
lý, marketing

cho nước
nhận
đầu tư.
Thứ
ba là
thông qua
li-xăng:
một công
ty

thể
cấp
phép sử
dụng
công
nghệ
(li-xăng)
của
mình
cho
một khách hàng ở nước ngoài để họ nâng
cấp sủn
phẩm.
Trong
ba hình
thức
trên,
chuyển
giao
công

nghệ
thông qua đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
tạo ra
nguồn
lợi

ta
không có được
khi
sử
dụng những
phương
thức
chuyển
giao
khác. Ví
dụ,
một
nguồn
đầu tư không chỉ bao gồm cóng
nghệ
đơn
thuần
mà còn bao gồm
"củ
gói",

kể
củ
kinh
nghiệm quủn lý

khủ
năng
kinh
doanh
cũng
được
chuyển
giao
qua các chương trình đào
tạo
và phương
thức
học Ihông qua
thực
hành.
Hơn
nữa,
nhiều
công
nghệ

những

quyết
khác được

chi
nhánh của
các
doanh
nghiệp
đa
quốc
gia
sử
dụng
thường không có sẵn trên
thị
trường,
mà chỉ
có ở
trong
chính các
doanh
nghiệp đó.
Đổng
thời,
kể
củ
nếu một
số
công
nghệ
đã có
sẵn
trên

thị
trường,
thì
chúng
chì

thể
được
sử dụng
một cách có giá
trị
hơn
hoặc ít
tốn
kém hơn ở chính công
ty
đã phát
triển
ra
công
nghệ
đó so
với
các công
ty
khác.
Do đó thông qua
hoạt
động
FDI,

nước
chủ
nhà có
thể
tiếp
nhận
được công
nghệ,
kỹ
thuật
tiên
tiến,
học
hỏi
kinh
nghiệm quủn lý
để có
thể
phát
triển
sủn
xuất.
li.
HÌNH
THỨC
1.
Theo
hình
thức
thâm

nhập
Hoạt
động FDI được
thực
hiện
dưới
hai
hình
thức
chủ yếu
là:
Đẩu tư mới
(Green-field
Investment
- GI)
và Mua
lại
và sáp
nhập
qua biên
giới
(Cross-border
Merger
and
Acquisition
-
M&A).
Đầu

mới

(GI)

hoạt
động đầu tư
trực
tiếp
thành
lập
một cơ sở
sủn
xuất
kinh
doanh
hoàn toàn mới ở nước khác,
hoặc
mở
rộng
một cơ sở sủn
xuất
kinh
doanh
đã
tồn
tại.
Các
tổ
chức quốc
tế
đã xác định được
những

ủnh hưởng
to lớn
của
đầu
tư mới
với
nền
kinh
tế
nước
nhận
đầu
tư.
Tuy hình
thức
này có
điểm
hạn
chế là
làm mất
thị
phán
của
các công
ty
trong
nước và
lợi
nhuận của
hoạt

động đáu tư đều
"lẩn
tránh"
khỏi
nền
kinh
tế
địa
phương
bằng
cách chây về nước đầu tư nhưng đầu
tư mới
(GI)
lại
thực
sự là
mục
tiêu
chính
của
các
quốc
gia
nhận
đẩu
tư.
Sở

nói như
9

vậy
vì đầu tư
theo
hình
thức
này
tạo ra
nhà máy sản
xuất mới, tạo
thêm
việc
làm,
chuyển
giao
công
nghệ

tạo
ảnh hưởng đến thương mại trên
thị
trường
thế
giới.
Mua
lại
và sáp nhập qua
biên giới
(M&A) là một hình
thức
FDI liên

quan
đến
việc
mua
lại
hoặc
hợp
nhất với
một
doanh
nghiệp
nước ngoài đang
hoạt
động.
Sáp
nhập
được
hiếu

việc
kết
hợp
giữa hai
hay
nhiều
công
ty
và cho
ra đời
một

pháp nhân
mới.
Ngược
lại,
mua bán được
hiểu

việc
một công
ty
mua
lại
hoặc
thôn
tính một công
ty
khác và không làm
ra đời
pháp
nhân.
M&A là phương
thức
đằu tư
phổ
biến
với
các công
ty
muốn
bảo

vệ,
cùng cố
vị trí
cạnh
tranh
bằng
cách:
bán đi
những
bộ
phận
không phù hợp
với
năng
lực của
mình và mua
lại
những
tài sản chiến
lược
giúp nâng cao khả năng
cạnh
tranh
toàn cầu cùa mình. Nếu như GI phổ
biến
hơn ở các nước đang phát
triển
và được các nước
nhận
đầu tư ưa

chuộng
hơn, thì
M&A
xuất
hiện
nhiều
hơn ở các nước phát
triển
và được các
chủ
đầu tư ưu tiên hơn.
Ngày
nay,
do quá trình
tự
do hoa
thị
trường
tài
chính và quá trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
phát
triển
nên
tỷ

trọng
FDI
dưới
hình
thức
M&A ngày càng tăng
lẽn (chiếm
hơn 50% lượng
FDI của
thế
giới
theo số
liệu
thống
kê năm
2004).
2.
Theo quy định
của
pháp
luật
Việt
Nam
Các hình
thức
đằu tư
trực
tiếp
nước ngoài được quy định
trong

điều
21,
22,
23,
24 và 25
Luật
đầu

2005
của
Việt
Nam như
sau:
Thứ
nhất
là thành
lập tổ
chức
kinh
tế
100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Theo
điều
7
nghị
định 108/2006/NĐ-CP
quy
định
chi
tiết

và hướng
dẫn
thi
hành một
số
điều
của
Luật
đầu tư
thì
nhà đầu tư
trong
nước hay nhà đằu tư nước ngoài được
đầu

theo
hình
thức
100% vốn để thành
lập
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn,
công
ty
cổ
phần,

công
ty
hợp
danh,
doanh
nghiệp

nhãn.
Và các
doanh
nghiệp
100% vốn
đầu tư
nước
ngoài được thành
lập
tại
Việt
Nam được hợp
tác với
nhau

với
nhà đằu

nước ngoài để đằu

thành
lập
doanh

nghiệp 100% vốn
đằu

nước
ngoài
mới.
Thứ
hai
là thành
lập tổ
chức
kinh
tế
liên
doanh
giữa
các nhà đầu tư
trong
nước
và nhà đầu tư nước
ngoài.
Theo quy định của
Luật
đằu tư năm 2005 thì nhà
đầu
tư nước ngoài được liên
doanh
với
nhà đầu tư
trong

nước để thành
lập
công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
hai
thành viên
trờ
lẽn,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
hợp
danh.
Nếu
như
trong
luật
đầu tư nước ngoài
doanh
nghiệp
liên
doanh
được thành
lập theo

hình
thức
công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn thì đến nay đã được mở
rộng
hình
thức
các
cống
10
ty
hoạt
động.
Thứ ba là đẩu tư
theo
hình
thức
hợp đồng BCC, hợp đồng BÓT, hợp đồng
BTO, hợp đổng BT. Hợp đổng hợp tác
kinh
doanh
BCC
trong
lĩnh
vực tìm
kiếm,
thăm

dò, khai
thác dầu khí và một số
tài
nguyên khác là hình
thức
đầu tư được ký
giữa
các nhà đầu tư nhằm hợp tác
kinh
doanh
phán
chia
lợi
nhuận,
phân
chia
sản
phẩm mà không thành
lập
pháp
nhân.
Hợp đổng xây
dựng
-
kinh
doanh
-
chuyển
giao
(Hợp đồng

BÓT),
hợp đồng xây
dựng
-
chuyên
giao -
kinh
doanh
(Hợp đồng
BTO),
hợp đồng xây
dựng
-
chuyển
giao
(Hợp đổng BT) đểu là hình
thức
được ký
giữa

quan
nhà nước có
thẩm
quyền
và nhà đầu
tư. Với
hợp đồng BÓT

để xây
dựng,

kinh
doanh
công trình
kết
cệu hạ tâng
trong
một
thời
hạn
nhệt
định,
hết
thời
hạn
nhà đầu tư
chuyển
giao
không
bổi
hoàn cõng trình đó cho Nhà nước
Việt
Nam.
Ngược
lại,
với
hợp đổng BTO
sau
khi
xây
dựng

xong
công trình
kết cệu
hạ
tầng,
nhà
đẩu

chuyển
giao
công trình cho nhà nước
Việt
Nam và chính phủ dành cho nhà
đẩu

quyền
kinh
doanh
công trình đó
trong
một
thời
hạn
nhệt
định để
thu hổi
vốn
đầu
tư và
lợi

nhuận.
Với
hợp đồng BT
thì sau
khi
xây
dựng
xong
nhà đầu tư
chuyển
giao
công trình đó cho nhà nước
Việt
Nam, đổng
thời
chính phủ
tạo
điều
kiện
cho
nhà đẩu
tư thực hiện
dự án khác để
thu hổi vốn
đầu tư và
lợi
nhuận
hoặc
thanh
toán

cho
nhà đầu
tư theo thoa thuận
trong
hợp đổng BT.
Thứ

là đầu tư phát
triển
kinh
doanh.
Nhà đầu tư được đầu tư phát
triển
kinh
doanh
thông qua
hai
hình
thức:
Mở
rộng
quy
mô,
nâng
cao
năng
suệt lao
động
năng
lực

kinh
doanh;
hoặc
đổi
mới công
nghệ,
nâng cao
chệt
lượng
sản
phẩm,
giảm
ô
nhiễm
môi trường.
Thứ năm là hình
thức
mua cổ
phần
hoặc
góp vốn đế
tham
gia
quản

hoạt
động
đầu
tư.
Nhà

đầu tư
nước ngoài được góp
vốn,
mua cổ
phần
của
các công
ty
chi
nhánh
tại
Việt
Nam
với
một
tỷ lệ
góp
vốn,
mua cổ
phẩn
nhệt
định được quy định
khác
nhau
cho từng lĩnh vực,
ngành
nghề.
Thứ
sáu
là đầu tư

thực hiện
việc
sáp
nhập
và mua
lại
doanh
nghiệp,

Việt
Nam, mua, bán
doanh
nghiệp chỉ
được áp
dụng
đối với
doanh
nghiệp
tư nhân
theo
quy
định
của Luật
Doanh
nghiệp
và một
số
doanh
nghiệp
nhà

nước,
bộ
phận
doanh
nghiệp
nhà nước
theo
quy định của pháp
luật
về
giao, bán,
khoán
kinh
doanh,
cho
thuê công
ty
nhà
nước.
Sáp
nhập
doanh
nghiệp là
hình
thức kết
hợp một
hoặc
một số
li
công

ty
cùng
loại
(công
ty
bị sáp
nhập)
vào một công
ty
khác (công
ty
nhận
sáp
nhập)
trên cơ sờ
chuyển
toàn bộ
tài sản,
quyền

nghĩa
vụ của công
ty bị
sáp
nhập
vào công
ty
nhận
sáp
nhập.

Cõng
ty bị
sáp
nhập
chấm
dứt tồn
tại,
công
ty
nhận
sáp
nhập
vẫn
tổn
tại
và kế
thừa
toàn bộ
tài sản,
quyền

nghĩa
vụ của công
ty
bị sáp
nhập.
Cuối
cùng

một

số
hình
thức
đỜu

trực
tiếp
nước ngoài khác.
ra. MÔI
TRƯỜNG
ĐẦU TƯ
1.
Khái niệm
Theo
cách hiếu
chung
nhất,
Môi trường đâu tư
trực
tiếp
nước ngoài là
tổng
hòa các
yếu tố
kinh tế,
chính
trị,
văn
hóa,


hội,
pháp
luật,
cơ sờ hạ
tỜng
năng
lực

lợi
thế
của
một
quốc
gia
có ảnh hưởng
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
đến
hoạt
động của
chủ
đỜu

trong
và ngoài
nước.
Môi trường đỜu tư nước ngoài có

thể
thay
đổi
tùy
theo
chính sách của nước
tiếp
nhận
đẩu tư
đối với hoạt
động đỜu tư
trực
tiếp
nước
ngoài.
Môi trường đẩu tư
nước
ngoài
chủ yếu
được xác
định
theo
hai
cách
tiếp
cận sau:
Thứ
nhất,
Môi trường đẩu tư
trực

tiếp
nước ngoài được xác định dựa vào các
nhóm nhân
tố
chính
tác
động đến
hoạt
động đẩu
tư.
Đây

cách
tiếp
cận theo
World
Investment
Report
1998 (UNCTAD). Theo cách
tiếp
cận này,
môi trường đỜu

trực
tiếp
nước ngoài được
cấu
thành
bời
các nhân

tố sau:
khung
chính sách
liên
quan
đến
hoạt
động đỜu tư
trực
tiếp
nước ngoài (chính sách ưu đãi đỜu
tư,
chính sách thương
mại,
chính sách tư nhân
hóa);
nhóm nhãn tố về
kinh
tế
(thị
trường,
nguồn
tài
nguyên,
hiệu
quả
kinh
doanh)
và nhóm các nhân
tố

hỗ
trợ kinh
doanh
(các ngành
công
nghiệp phụ
trợ,
công
tác
xúc
tiến
đỜu
tư).
Thứ
hai,
dựa vào các
yếu
tố
cấu
thành,
môi
trường
đỜu

trực
tiếp
nước ngoài
được
hiểu


gồm toàn bộ các
yếu
tố,
chính sách có tác động
trực
tiếp
hay gián
tiếp
tới
hoạt
động đẩu tư
trực
tiếp
nước
ngoài.
Các yếu
tố
đó bao gồm: yếu
tố
chính
trị,
kinh
tế,

hội,
vãn
hóa, tự
nhiên,
pháp
luật

Dù được
hiểu
theo
cách
tiếp
cận
nào
thì
các
yếu tố cấu
thành môi trường đỜu
tư luôn có sự tác động qua
lại
lân
nhau
và có sự
chi
phối
mạnh
mẽ đến
hoạt
động
đỜu

trực
tiếp
nước
ngoài.
Điều
đó đòi

hỏi
các nhà đẩu tư
phải
tự

những
điều
chỉnh
về mục
đích,
hình
thức
và phạm
vi
của hoạt
động đỜu tư
sao
cho phù hợp
với
12
môi trường đẩu tư của nước sở
tại
để

thể
thu
được
kết
quả
tốt

nhất
trong
quá trình
hoạt
động hay
kinh
doanh.
2.
Các
yếu tố cấu
thành
Các yêu
tố
câu thành mõi
Yếu
tỏ kinh

phân
loại
theo
trường
đầu tư
động

đầu

ì.
Khung chính sách
- Chính sách liên
quan

trực
tiếp
A.
Tìm
kiếm
thị
trường
đến
hoạt
động đầu tư
-
Quy mỏ

tốc
độ tăng trưởng
- Chính sách cỒ phán
hóa,
tư nhân
- Thu
nhập
bình quân
hoa
/
- Khả năng
tiếp
cận
thị
trường
- Chính sách thương mại
/

thế
giới
và khu vực
- Chính sách ưu đãi đầu tư
/
- Sự ưa
chuộng
của
người
tiêu
- Chính sách hỗ
trợ thị
trường
/
dùng
-
Ồn
đinh chính
tri
/
-
Kết
cấu
thị
trường
n. Yếu

kinh
tế
\

B. Tìm
kiếm
nguồn
lực
n. Yếu

kinh
tế
\
B. Tìm
kiếm
nguồn
lực
IU.
Yếu tố hỗ
trợ
trong kinh
\
- Nguyên
vật
liệu
ihô
\
- Lao động
doanh
\
- Lao động
-
Hoạt
động xúc

tiến
đầu tư
\
- Tài
sản của doanh
nghiệp
-
Hoạt
động xúc
tiến
đầu tư
- Tài
sản của doanh
nghiệp
-
Hoạt
động xúc
tiến
đầu tư
-

sờ hạ
tầng
-
Biện
pháp ưu đãi đầu tư
-

sờ hạ
tầng

-
Biện
pháp ưu đãi đầu tư
c.
Tìm
kiếm
hiệu
quả
- Phụ phí và
dịch
vụ
tiện
ích
c.
Tìm
kiếm
hiệu
quả
- Phụ phí và
dịch
vụ
tiện
ích
-
Chi
phí các yếu
tố
đáu vào
- Dịch vụ hỗ
trợ

sau
khi
được cấp
-
Chi
phí các yếu
tố
đáu vào
phép
-
Chi
phí thuê
nguồn
lực
Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 1998, www.unctad.org
2.1.
Khung chính sách liên
quan
đến FDI
2.1.1.
Các
chính sách
liên
quan trục
tiếp
đến
hoạt động
FDI
Thứ nhất là
hệ

thống chính
sách,
pháp
luật
điều chỉnh hoạt động
FDI
FDI
hình thành mối
quan
hệ
với
một
tỒ chức
trẽn
lãnh
thỒ
của một nền
kinh
tế
khác,

thế
các chủ đầu tư nước ngoài
cũng
phải
chịu những
quỵ
định,
điều
chỉnh

pháp
luật
từ
nước sở
tại.
Mỗi
quốc
gia
đều
đã và
đang
xây
dựng
hệ
thống
pháp
luật
riêng
để
điều
chình
hoạt
động đầu

của
các nhà
đầu

nước ngoài,


bao
gồm
13
luật
đầu
tư,
luật
doanh
nghiệp,
luật
thương
mại,
luật
thuế
Các chính sách
quốc
gia

thể là từ
cấm FDI thâm
nhập
vào
thị
trường
trong
nước cho đến không phân
biệt
đối
xử
giữa

các nhà đẩu tư
trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài
thậm
chí
đối
xử ưu
đãi.
Tùy
theo từng
mục đích của chính phủ nước sờ
tại,
các chính sách này sẽ làm
giựm
hoặc
tăng dòng
FDI,
ựnh hưởng đến sự phân bố
FDI theo
ngành,
lĩnh vực
hoặc
địa bàn.
Để
đạt
được mục tiêu
này,
bên
cạnh
việc sử

dụng
các chính sách
điều
chỉnh
trực
tiếp
FDI,
các nước thường sử
dụng
kèm các chính sách khác để cùng
tạo
ựnh
hưởng
tới
quyết
định
đẩu
tư của chủ
đầu tư.
Ngày nay
khi
sự toàn
cầu
hoa
kinh tế
được tăng
cường,
hợp tác
kinh tế
quốc

tế
được đẩy
mạnh
thì sự
giao thoa
về
luật
pháp
giữa
các nước là không
thể
tránh
khỏi.
Các
quốc
gia
ngày càng hướng đến
những
điểm
chung
thống
nhất,
để
đối
xử
bình đẳng
giữa
nhà đầu tư
trong
và ngoài

nước.
Tuy nhiên mỗi nước đều có
những
chính sách khác
nhau
để
thu
hút
FDI
phù hợp
với
định hướng phát
triển
của
mình.
Thứ
hai,
các
hiệp định
đầu

quốc
tế
cũng

một yếu
tố có vai trò
quan
trọng trong
môi

trường
đáu
tư.
Mối
quan
hệ
quốc
tế
giữa
các nước ngày càng được mở
rộng
và gắn bó khăng
khít
hơn. Việc
các nước cùng
tham
gia
vào một khu
vực kinh tế hay

kết
các
hiệp
định
song
phương, đa phương không nằm ngoài mục đích có đi có
lại
để giúp cho
quan
hệ thương

mại,
quan
hệ chính
trị
cũng
như
quan
hệ đầu tư phát
triển.
Các
hiệp
định đáu

song
phương
(BITs)
vốn được ký
kết giữa
các nước phát
triển
và các
nước
đang phát
triển
với
quan
điểm
xúc
tiến
đầu tư

giữa
các nước
trong hiệp
định.
Hiện
nay,
BITs
cũng
được ký
kết giữa
các nước phát
triển
hay
giữa
các nước đang
phát
triển
với
nhau.
Các
hiệp
định này
củng
cố các tiêu
chuẩn
song
phương về bựo
hộ

đối

xử
với
các nhà đầu tư nước ngoài và xây
dựng
thống
nhất
các cơ
chế
giựi
quyết tranh
chấp.
Do đó nó có ựnh hưởng
lớn
đến chính sách
FDI,
góp
phần
cựi
thiện
môi trường đẩu
tư.
Ngoài
ra
cẩn
phựi
kể đến khung
hội
nhập khu vục
(RIFs).
Tác động của

RIFs
lên
khung
chính sách FDI
thể hiện
bằng
việc
các nước thành
viên
phựi
tuân
thủ theo
một
khung
chính sách
tự
do đã có sán
hoặc
tự
do hóa
khung
chính sách này nếu chúng còn hạn
chế,
hài hòa các chính sách
tham
gia
vào
những
thay đổi tự
do

hóa,
củng
cố
các tiêu
chuẩn
về đối
xử và bựo hộ và
khuyến
khích đựm
bựo
các
chức
năng
hoạt
động
của thị
trường.
14
Tóm
lại,
các
quốc
gia
đều đã
nhận
thức
được tầm
quan
trọng
của hành

lang
pháp

về
FDI
đối với việc thu
hút và
sử dụng
hiệu
quả nguồn vốn này.
Hầu
hết
các
quốc
gia
đều đã có chính sách
cởi
mở hơn
với
FDI.
Các chù đẩu tư ngày càng có
nhiều
đắa
điểm
để
lựa
chọn
và do đó ngày càng
chọn
lọc


khắt
khe hơn
khi
xem
xét môi trường đẩu tư
của
nước
nhận
đầu
tư.
Cuộc
cạnh
tranh
gay
gắt giữa
các
quốc
gia
về
thu
hút
FDI cho
thấy chỉ
có các chính sách
tự
do

chưa
đủ, cẩn

phải
áp
dụng
các
biện
pháp khác chuyên sâu và tích cực hơn để
tạo
thuận
lợi
cho các
giao
dắch
kinh
doanh
cùa nhà
đầu tư và củng cố các yếu
tố kinh tế trong thu
hút
FDI.
2.1.2.
Các
chính sách liên
quan
gián tiếp
đến
hoạt
động FDỈ
Trước
hết
cần nhắc

đến
sự ổn
đắnh
chính
trắ.
Đây

một
trong
những
nhân
tố
hàng đẩu
trong việc lựa
chọn
đầu
tư của
các nhà đầu

nước
ngoài.
Cho đù
đất
nước

nhiều tiềm
năng
,
dự án có
khả

năng
sinh
lời
cao,
nhưng chính
trắ
không ổn đắnh
thì
các
doanh
nghiệp
không
thể
yên tâm đầu
tư.
Các
yếu
tố
về
chính
trắ
của nước sờ
tại
có ảnh
hưởng
rất lớn
đến
quyết
đắnh
của

nhà đầu tư nước
ngoài.
Tính ổn đắnh về
chính
trắ
của
từng
quốc
gia
cũng
như mối
quan
hệ
tốt
về chính
trắ
cùa
quốc
gia
đó
đối với
quốc
gia
khác chính là nhân
tố
quan
trọng
quyết
đắnh độ an toàn của môi
trường

đầu
tư.
Sự ổn đắnh về chính
trắ thể hiện

thể chế,
quan
điểm
chính
trắ

được
đa số nhân dân đổng tình ủng hộ hay
không,
quan
hệ
giữa
các đảng phái
đối
lập

vai
trò
kinh tế
của
họ,
đảng cầm
quyển
có đủ
tin

cậy và uy tín hay không
Do
quan
điểm
chính
trắ
không đồng
nhất
nên
sự can
thiệp
cùa chính phủ
sẽ
diễn ra

các mức độ khác
nhau
đối với
các dự án
FDI.
Do đó
khi
tham
eia
vào
kinh
doanh
quốc
tế,
các nhà đầu tư luôn chú ý

tới
hình
thức
chính phủ của nước sờ
tại
vì nó sẽ
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
hoạt
động
kinh
doanh của
họ cho phép nhà đầu tư
hoặc

mờ
rộng
hoặc

thu
hẹp phạm
vi
mặt hàng
kinh
doanh
trong
từng

môi trường khác
nhau,
đối với
từng
thắ
trường

đối
tác
khác
nhau.
Bên
cạnh
chính sách ổn đắnh chính
trắ
còn
rất nhiều
các chính sách khác có
liên
quan
gián
tiếp
đến
hoạt
động đầu tư như chính sách cổ
phần hóa,
tư nhân hóa;
chính sách thương
mại;
chính sách hỗ

trợ thắ
trường,
chính sách ưu đãi đầu

Tất
cả
các chính sách này cùng
với
các chính sách có liên
quan
trực
tiếp
khác được
kết
hợp
hài hòa
với
nhau
tạo
nên sự hấp dẫn hay không hấp dẫn của môi trường nước
nhận
đẩu tư.
15
2.2. Các yếu tô
kinh
tế
Bên
cạnh khung
chính sách về FDI
thì

các
yếu
tố
kinh tế
cùa nước
nhận
đầu
tư có ảnh hưởng đến FDI là một yếu
tố
quan
trọng
quyết
định
trong
thu
hút FDI.
Theo
UNCTAD
các
yếu
tố kinh tế
của
môi trường đầu


thể chia
làm 3
loại:
FDI
định

hướng
thị
trường,
FDI tìm
kiếm
hiệu
quả

FDI
định hướng
nguồn
nhân
lực.
2.2.1.
FDI
định
hướng
thị
trường (Market Seeking)
Nước
nhận
đầu
tư có
dân
số
đông,
thu
nhập
bình quân đầu
người

cao,
hấa hẹn
cho
các nhà đầu
tư về
một
nền
kinh tế
phát
triển
và một
thị
trường tiêu
thụ
tiềm
tàng
là một
điểm
vô cùng hấp
dẫn.
Các nhân
tớ
kinh
tế
ảnh hường đến dòng FDI định
hướng
thị
trường chính là
dung
lượng

thị
trường được quy định
bời
quy mô dân số
thu
nhập
bình quân
trẽn
người

tốc
độ tăng trường
của
thị
trường.
Thị trường càng
lòn càng hấp
dẫn
các nhà đáu
tư.
Thị trường
lớn

thể tạo
điều
kiện
cho
nhiều
công
ty

tiêu
thụ
được
nhiều
sản
phẩm để phát huy tính
kinh tế
cùa quy mô. Hơn
thế
nữa.
các
tổ chấc
liên
minh
mang
tính khu vực hay
mang
tầm
quốc tế
xuất
hiện
càng
nhiều

thế
dung
lượng
thị
trường
không

chỉ

hẹp
trona
phạm
vi
của
một
quốc
gia
nữa
mà ngày càng mở
rộng tỷ
lệ
với
các
hiệp
định
khu vực

quốc
gia
đó
tham
gia.
Đẩu
tư vào một
quốc
gia
đồng

nghĩa
với việc

thể
mờ
rộng
thị
trường đến khu vực
mà nước đó
tham
gia.
Hơn
thế
nữa,
như đã để
cập

phần
trên về
lợi
ích
của
FDI
với
nước chủ đầu
tư,
các nhà đấu tư có
thể
sử
dụng

thị
trường nước
nhận
đẩu tư
trở
thành một cách
thấc
khôn
ngoan
để tránh các cản
trở
thương
mại,
hàng rào
thuế
quan
Do đó,
trong
các
yếu
tố
kinh
tế,
FDI định hướng
thị
trường
trờ
thành
yếu
tố

quan
trọng
khi
đánh giá môi
trường
đẩu
tư của
một
nước.
2.2.2.
FDI
định
hướng nguồn
lục
(Resource/Asset Seeking)
Trước
đây
khi
các nhà đẩu tư có xu hướng hướng đầu tư vào
những
ngành
khai
thác
tài
nguyên thiên nhiên
thì
các
nguồn
lực tự
nhiên

của
một
quốc
gia
là yếu
tố
không
thể
thiếu
trong việc
thu
hút
FDI.
Tuy
nhiên,
khi
khoa
học công
nghệ
phát
triển,
các
yếu
tố
tự
nhiên này ngày càng
giảm
đi
mấc độ hấp
dẫn của


với
các nhà
đầu
tư.
Họ hướng đến các
quốc
gia
có trình độ phát
triển
khoa
học công
nghệ hoặc
16

×