Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Vấn đề việc làm của thanh niên người dân tộc thiểu số trong thời kỳ hội nhập WTO thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 99 trang )

UỶ BAN DÂN TỘC

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI
KHOA HỌC CẤP BỘ NĂM 2010

VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Cơ quan quản lí đề tài

: Uỷ ban Dân tộc

Đơn vị thực hiện đề tài

: Trường Cán bộ Dân tộc

Chủ nhiệm đề tài

: TS. Trịnh Quang Cảnh

Thư kí đề tài

: TS. Vũ Thị Thanh Minh

8240

Hà Nội, năm 2010
1



MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
II. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề việc làm
III. Mục tiêu của đề tài

IV. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
V. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu kĩ thuật sử dụng
VI. Nội dung nghiên cứu đề tài
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ VIỆC
LÀM CỦA THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG
THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO
1.1. Một số khái niệm công cụ: Việc làm, việc làm thanh
niên, vấn đề việc làm của thanh niên trong thời kỳ hội nhập
WTO
1.2. Thời cơ và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO
1.3. Vị trí, vai trị của thanh niên trong thời kỳ hội nhập WTO
1.4. Tính tất yếu về vấn đề việc làm cho thanh niên và chính
sách của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết vấn đề việc làm
của thanh niên DTTS trong giai đoạn hiện nay
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH
NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI WTO
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng dân
tộc thiểu số trong thời kì hội nhập WTO
2.2. Thực trạng việc làm của thanh niên vùng dân tộc thiểu
số trong những năm gần đây
2.3. Những vấn đề đặt ra về vấn đề việc làm thanh niên Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DTTS ĐÁP
ỨNG THỞI KỲ HỘI NHẬP WTO
3.1. Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề việc làm của
thanh niên DTTS đáp ứng thời kỳ CNH-HĐH vùng núi,
vùng DTTS
3.2. Một số kiến nghị

KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo

Trang
2
3
5
5
6
9
11
11
11
19
25
30
43
43
50
82
86
86
94
95
97


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DTTS


Dân tộc thiểu số

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

LLLĐ

Lực lượng lao động

PTCS

Phổ thông cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

TNDTTS

Thanh niên dân tộc thiểu số


LĐ - TBXH

Lao động - Thương binh xã hội

CNKT

Công nhân kỹ thuật


MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở của Đảng, việc mở cửa hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế thế giới là một tất yếu khách quan khi Việt Nam gia
nhập WTO. Quá trình hội nhập đan xen cả thời cơ, nguy cơ và thách thức cho
cả nước nói chung và vùng dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội.
Hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi vùng núi, vùng dân tộc thiểu số từng
bước đẩy nhanh mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế các khu công nghiệp, thủ
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đã và đang chuyển mình nhằm
khai thác thế mạnh của vùng núi và vùng dân tộc thiểu số. Thanh niên dân tộc
thiểu số là lực lượng lao động trẻ, khỏe, năng động sáng tạo được học tập đào
tạo, thanh niên chiếm gần 65% lực lượng lao động toàn xã hội vùng dân tộc
thiểu số. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vấn đề lao động thanh niên
dân tộc thiểu số cũng trở lên sôi động tương ứng với mức cạnh tranh của các
thành phần kinh tế trong cả nước và các vùng dân tộc thiểu số. Thực tế cũng
hoàn toàn dễ hiểu bởi lẽ nguồn nhân lực luôn được đánh giá là yếu tố then chốt
và quyết định trong sự phát triển và tồn tại của các thành phần kinh tế. Sự phát
triển cả về qui mô và số lượng các chương trình dự án ở miền núi, vùng dân
tộc thiểu số đã kéo theo nhiều nhu cầu đa dạng về đối tượng lao động, do đó
thị trường lao động các khu công nghiệp, thủ công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số cũng trở lên sôi động hơn.
Theo báo cáo số liệu thống kê sơ bộ của tổng cục thống kê hiện có khoảng gần
3 triệu lao động thanh niên dân tộc thiểu số đang làm việc tại các khu công
nghiệp, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở miền núi, vùng dân
tộc thiểu số. Ngồi ra cịn trên 4 triệu lao động thanh niên nông nghiệp vừa lao
động nông nghiệp và những lúc nông nhàn tiếp tục ra các khu cơng nghiệp dịch vụ tìm việc làm. Tuy nhiên, trên thực tế số lượng này còn cao hơn rất
nhiều bởi chưa thống kê được số lượng lao động phổ thông chưa qua đào tạo
nghề hoặc chưa qua đào tạo nghề làm việc trong các nghề thủ công , mỹ nghệ
truyền thống và hoạt động dịch vụ khác.
Vấn đề việc làm thanh niên vùng dân tộc thiểu số trong thời gian qua hết
sức phức tạp bởi sự xuất hiện “ tranh chấp lao động”, chuyển dịch lao động,
giải quyết vấn đề lao động của thanh niên dân tộc thiểu số còn rất nhiều phức
tạp và bất cập trong chính sách quản lí và giải quyết vấn đề việc làm của thanh
niên dân tộc thiểu số. Do đó việc tiến hành nghiên cứu đánh giá trên thực trạng
vấn đề việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số. Từ đó đưa ra những giải
pháp kiến nghị nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn vấn đề việc làm của thanh
niên dân tộc thiểu số. Do vậy, “Vấn đề việc làm của thanh niên người dân tộc
thiểu số trong thời kì hội nhập WTO - Thực trạng và giải pháp” là đề tài khoa
học có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
2


II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM
Lao động việc làm là vấn đề có tính bức xúc đối với xã hội đặc biệt là
thời kì đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
hơn vào nền kinh tế thế giới. Vấn đề giải quyết đến lao động và việc làm
không chỉ là khó khăn của các nước trên thế giới mà ngay cả ở Việt Nam
chúng ta. Bước vào thời kì mới chúng ta từng bước đẩy nhanh sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển hàng hóa theo hướng kinh tế thị trường có sự quản lí
của Nhà nước thì vấn đề việc làm và lao động ngày càng trở thành vấn đề

mang tính xã hội. Khi đề cập đến lao động, việc làm và đào tạo nghề trong
những năm gần đây có rất nhiều các đề tài, dự án và các bài viết nghiên cứu về
lao động - việc làm đề cập ở nhiều góc độ:
Một là, một số điều tra, dự án nghiên cứu đánh giá về tình trạng lao
động việc làm của xã hội như:
- Báo cáo điều tra lao động việc làm Việt Nam, năm 2007 của Bộ Khoa
học và Đầu tư.
- Tổng cục Thống kê Hà Nội, năm 2008.
- Đề án lao động - việc làm Bộ Lao động Thương binh Xã hội - TS.
Trịnh Thị Nga, năm 2008.
- Dự án điều tra của Võ Văn Bảy, Uỷ ban Dân tộc về điều tra thực trạng
sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề trong thanh niên DTTS nhằm đề xuất
các giải pháp đào tạo nghề thanh niên dân tộc thiểu số trong thời kỳ hội nhập
WTO, năm 2008.
- Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015
của Bộ lao động Thương binh xã hội
Hai là, một số đề tài cấp Bộ đã đề cập đến vai trò vị trí của thanh niên
và thực trạng sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề trong thanh niên DTTS
thực trạng và giải pháp:
- Đề tài cấp Trường "Phát huy vai trị, vị trí thanh niên trong sự nghiệp
CNH, HĐH, năm 2005" TS. Trịnh Quang Cảnh.
- Đề tài cấp Bộ - Mơ hình hợp tác xã thanh niên do ThS. Nguyễn Văn
Tuấn trưởng ban phong trào thanh niên – Trung ương Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm.

3


- Đề tài cấp Bộ - Đào tạo nghề cho thanh niên thời kì cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa GS. TS Đặng Cảnh Khanh- Viện trưởng viện nghiên cứu thanh

niên làm chủ nhiệm.
Ba là, Một số các cơng trình nghiên cứu đã được đăng tải trên một số
cơng trình khoa học, tạp chí đã được cơng bố.
- Cơ hội thách thức Việt Nam gia nhập WTO. Viện Dân tộc, Uỷ ban
Dân tộc, 2008.
- Sự phát triển vùng DTTS Việt Nam sau thời kỳ hội nhập 2010.
- Những giải pháp chủ yếu xây dựng hiệu quả lao động thanh niên
DTTS qua đào tạo nghề của ThS. Nguyễn Đình Chức Viện chiến lược phát
triển nông thôn, năm 2008.
- Thanh niên và vấn đề việc làm - TS. Trịnh Quang Cảnh, Tạp chí Giáo
dục, 2006.
- Nghề của thanh niên - vấn đề cần thiết cho xây dựng chiến lược hướng
tới tương lai. GS. TS. Đặng Cảnh Khanh 2001 Viện Nghiên cứu Thanh niênThế hệ trẻ Việt Nam- Nghiên cứu- Lý luận.
- Một số mơ hình dạy nghề của Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
ThS. Nguyễn Thị Bình Điểm, năm 2006. Viện Nghiên cứu Thanh niên 2007.
- Nhu cầu đào tạo nghề và việc làm của thanh niên hiện nay- Nguyễn
Minh Phương, Viện Nghiên cứu Thanh niên 2007.
- Định hướng chính sách đào tạo nghề cho thanh niên DTTS và sử dụng
lao động qua đào tạo nghề. Nghiên cứu chuyên đề 2008, TS. Nguyễn Tiến
Mạnh- Báo Nông nghiệp Việt Nam.
Tất cả các đề án, đề tài, dự án hay bài viết mới chỉ đề cập đến lao động,
việc làm, dạy nghề, đào tạo nghề ở những góc độ khác nhau. Từ trước đến nay
chưa có một đề tài, dự án nào đề cập có tính hệ thống đánh giá thực trạng và
những vấn đề đặt ra đồng thời đưa ra được những giải pháp chủ yếu về vấn đề
việc làm của thanh niên DTTS trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Vì vậy, chúng ta
cần nghiên cứu làm rõ vấn đề nêu trên.

4



III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
* Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về vấn đề việc làm của thanh niên
dân tộc thiểu số. Từ đó phân tích đánh giá thực trạng về vấn đề việc làm thanh
niên dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất giải pháp chủ yếu đáp
ứng ngày càng tốt hơn về vấn đề việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số trong
thời kỳ đầu gia nhập WTO.
* Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ một số khái niệm, công cụ: Việc làm, việc làm thanh niên,
vấn đề việc làm thanh niên và tính tất yếu, chính sách giải quyết việc làm của
Đảng và Nhà nước về vấn đề việc làm của thanh niên người dân tộc thiểu số
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
- Đánh giá, phân tích thực trạng, những ưu điểm, hạn chế về vấn đề
việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số trong thời kỳ hội nhập WTO. Từ đó
đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết việc làm thanh niên trong thời kỳ
hội nhập nền kinh tế thế giới, thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH vùng
núi, vùng dân tộc thiểu số.
IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi không gian
Theo phương pháp chon mẫu, đề tài chọn tỉnh Lạng Sơn để thu thập
thông tin, số liệu điều tra xã hội học và phỏng vấn Đoàn viên và cán bộ đoàn.
Cụ thể: tỉnh Lạng Sơn đoàn nghiên cứu điều tra và phỏng vấn cán bộ đoàn,
thanh niên dân tộc thiêủ số, thành đoàn Thành phố Lạng Sơn và Đoàn xã
Quảng Lạc; ở huyện Hữu Lũng Đoàn đã làm việc với cán bộ đoàn và đoàn xã
Tân Thành phía Bắc giáp Trung Quốc, có cửa khẩu, sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo xu hướng hội nhập WTO để có cơ sở nghiên cứu tốt hơn một số
tỉnh khác trong vùng.
2. Phạm vi thời gian
+ Tác giả thu thập những số liệu và tư liệu về vấn đề việc làm thanh
niên từ năm 2006 đến năm 2010

+ Giải pháp và kiến nghị về vấn đề việc làm thanh niên đáp ứng thời kỳ WTO.

5


3. Phạm vi vấn đề
+ Nghiên cứu về cơ sở lí luận và những vấn đề việc làm thanh niên dân
tộc thiểu số trong thời kì hội nhập WTO
+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân
về vấn đề việc làm của thanh niên, đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm từng
bước giải quyết tốt vấn đề lao động việc làm thanh niên trong thời kì hội nhập
kinh tế quốc tế.
+ Tổ chức tiến hành 3 cuộc hôi thảo: 2 cuộc hội thảo Trung ương và
một cuộc hội thảo địa phương tại thành đoàn thành phố Lạng Sơn.
4. Đối tượng nghiên cứu
+ Là đối tượng Cán bộ Đoàn, Cán bộ hội Thanh niên ở tỉnh Lạng Sơn,
Thành phố Lạng Sơn, Huyện Đoàn Hữu Lũng và Cán bộ Đoàn một số xã nằm
trong thành Đoàn thành phố Lạng Sơn và huyện Hữu Lũng.
+ Các đối tượng Đoàn viên thanh niên ở Thành phố Lạng Sơn, huyện
đoàn Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, đoàn viên thanh niên ở các xã thuộc thành
đoàn Thành phố Lạng Sơn và huyện đoàn Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
+ Ở tỉnh Lạng Sơn chọn nghiên cứu khảo sát và phỏng vấn ở thành
đoàn Thành phố Lạng Sơn và xã Quảng Lạc; ở huyện Hữu Lũng Đoàn làm
việc nghiên cứu và phỏng vấn cán bộ đoàn và thanh niên huyện đoàn Hữu
Lũng và xã Tân Thành.
+ Tỉnh Lạng Sơn Đoàn tiến hành phỏng vấn 10 cán bộ đoàn và 40 thanh
niên dân tộc thiểu số về vấn đề việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số trong
thời kì hội nhập WTO.
V. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT SỬ DỤNG
Cách tiếp cận:

Ngồi cách tiếp cận thơng dụng như: logic, đề tài sử dụng một số
phương pháp tiếp cận chuyên biệt.
- Tiếp cận hệ thống: Với cách tiếp này đòi hỏi phải xem xét, nghiên cứu
việc nâng cao hiệu quả vấn đề giải quyết việc làm thanh niên của Đảng và Nhà
nước đối với thanh niên Dân tộc thiểu số nằm trong tổng thể chức năng vai trị
lãnh đạo hệ thống chính trị mà ở đó việc xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung
và lực lượng thanh niên Dân tộc thiểu số nói riêng trong thời kỳ cơng nghiệp
6


hoá - hiện đại hoá là một yếu tố tác động lớn đến thực thi chính sách Dân tộc
của Đảng và Nhà nước ở vùng Dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay.
- Tiếp cận phân hệ – lĩnh vực: Ngồi tiếp cận theo cấu trúc- hệ thống thì
nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các ngành đến việc làm và
giải quyết việc làm của thanh niên Dân tộc thiểu số trong thực tiễn vấn đề việc
làm của thanh niên Dân tộc thiểu số là “Đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực”. Một
hệ chính sách tổng hợp hàm chứa trong đó nhiều lĩnh vực khác nhau; có chính
sách tác động trực tiếp đến thanh niên Dân tộc thiểu số vùng nơng thơn. Có
nhóm chính sách lại tác động đến địa bàn, đơ thị, thanh niên trí thức có chính
sách tác động đến nhóm cư Dân Dân tộc thiểu số hoặc an sinh xã hội và kế
hoạch hố gia đình.v.v. Đó là những phân hệ-lĩnh vực có đối tượng riêng,
phương pháp lập định chính sách riêng, hướng tiếp cận riêng; nếu khơng phân
định sẽ khó tìm ra các giải pháp cho việc giải quyết việc làm thanh niên Dân
tộc thiểu số trong hiện tại, cũng như trong thời kỳ CNH - HĐH.
- Tiếp cận liên ngành: Chính sách giải quyết việc làm của thanh niên
Dân tộc thiểu số của Đảng, nhà nước liên quan nhiều ngành và động chạm
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, con người vùng Dân tộc. Đặc biệt là chăm
lo giải quyết việc làm cho thanh niên Dân tộc thiểu số. Vì vậy chỉ có cách tiếp
cận liên ngành thì mới đạt được mục tiêu nghiên cứu. Đó là sự kết hợp cách
tiếp cận chính trị học, Dân tộc học, nhân chủng học, kinh tế học, xã hội học,

luật học, văn hoá học, khu vực học v.v. Ngoài ra ở đề tài này cịn có thể sử
dụng một số cách tiếp cận như:
Cách tiếp cận liên cấp...

Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phỏng vấn
Để thu thập tư liệu Đoàn nghiên cứu trực tiếp tham gia phỏng vấn và đặt
các câu hỏi trực tiếp đến cán bộ đoàn và đoàn viên thanh niên bằng các câu hỏi
đóng - mở để đồn viên thanh niên và cán bộ đồn trả lời đóng - khơng đồng
thời sử dụng một số ít câu hỏi mở để đồn viên thanh niên có thể lựa chọn
phương án trả lời.

7


- Phương pháp điền dã dân tộc học và phương pháp có sự tham gia của
đồn viên thanh niên dân tộc thiểu số .
Để thu thập tài liệu Đoàn tổ chức điền dã ở tỉnh Lạng Sơn đi xuống các
xã thuộc Thành Đoàn thành phố Lạng Sơn và huyện đoàn huyện Hữu Lũng.
Các cuộc trao đổi, toạ đàm, phỏng vấn sâu, một số thảo luận nhóm và thu thập
tài liệu, đặt bài, chuyên đề cấp tỉnh, cấp huyện và các báo cáo của xã Đoàn Uỷ
ban nhân dân về vấn đề liên quan đến việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số.
- Phương pháp kế thừa
Đề tài sẽ kế thừa các cơng ttrình nghiên cứu có nội dung liên quan đến
đề tài đã cơng bố ở trong và ngồi nước, ở Trung ương và nhiều địa phương.
Đặc biệt là các chương trình dự án, đề tài, kết quả điều tra, kiểm tra, sơ kết tổng
kết, về vấn đề việc làm thanh niên, lao động việc làm thanh niên dân tộc thiểu
số của các cơ quan chức năng từ trung ương đến địa phương từ những năm 2006
đến nay.

- Phương pháp chuyên gia
Đặt các bài báo cáo tham luận và chuyên đề khoa học
Tổ chức hội thảo Trung ương và địa phương để thu thập tài liệu nghiên cứu
- Phương pháp điều tra xã hội học
Thông qua các câu hỏi, câu hỏi đóng- mở, bảng hỏi để phỏng vấn và
nắm bắt, đánh giá về vấn đề việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số trong giai
đoạn hiện nay.
Đề tài này còn sử dụng thêm một số phương pháp khác như:
+ Phương pháp chọn mẫu
+ Phương pháp xử lý thông tin
+ Phương pháp đánh giá (SWOT) dùng để phân tích điểm mạnh
(Strengths), điểm yếu (Weaknesses)
+ Phương pháp phân tích văn bản
Kỹ thuật sử dụng:
+ Sử dụng phần mềm máy tính chuyên gia
+ Sử dụng công cụ tra cứu trực tiếp
+ Tra cứu văn bản, cơ sở dữ liệu

8


VI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chương 1: Cở sở lý luận của vấn đề việc làm của thanh niên dân
tộc thiểu số trong thời kỳ hội nhập WTO
1.1. Một số khái niệm: việc làm, việc làm thanh niên, vấn đề việc làm thanh
niên trong thời kỳ hội nhập WTO.
1.2 Thời cơ thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO.
1.3. Vị trí, vai trị của thanh niên trong thời kỳ hội nhập WTO.
1.4 Tính tất yếu về vấn đề việc làm và chính sách của Đảng, Nhà nước giải
quyết vấn đề việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay

Chương 2: Thực trạng việc làm của thanh niên Dân tộc thiểu số
trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới WTO
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số
trong thời kỳ hội nhập WTO
2.2.

Thực trạng vấn đề việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số

2.2.1. Thực trạng vấn đề việc làm của thanh niên nông nghiệp
2.2.2. Thực trạng vấn đề việc làm của thanh niên phi nông nghiệp
2.2.3. Thực trạng vấn đề việc làm của thanh niên trí thức
2.3.

Đánh giá nguyên nhân - Bài học kinh nghiệm.

Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề việc làm
thanh niên dân tộc thiểu số đáp ứng thời kỳ hội nhập WTO
3.1. Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề việc làm thanh niên dân tộc
thiểu số đáp ứng thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hoá vùng núi, vùng
dân tộc thiểu số
3.2. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
VII. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: Năm 2010

9


VIII. THÀNH VIÊN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
TT
Họ và tên

1
2

TS. Trịnh Quang Cảnh
TS. Vũ Thị Thanh Minh

3 GSTS. Đặng Cảnh Khanh

4

ThS. Nguyễn Gia Bằng

5

PGS.TS. Lê Ngọc Thắng

6

Nguyễn Thị Tâm

7

CN. Nguyễn Hồng Hải

8

TS. Đào Minh Huấn

9


TS. Lò Giàng Páo

10 ThS. Nguyễn Xuân Khuê
11 CN. Nguyễn Văn Giang
12 CN. Trịnh Thị Sợi
13 CN. Hàn Thị Minh Thảo
14 CN. Nguyễn Thị Huyền My
15 ThS. Phạm Thị Kim Cương

Tham gia nội
dung đề tài

Thời
gian
tham
gia
6/12
tháng
6/12
tháng
6/12
tháng

Tham gia nội
dung đề tài

6/12
tháng

Tham gia nội

dung đề tài
Tham gia nội
dung đề tài
Tham gia nội
dung đề tài
Tham gia nội
dung đề tài

6/12
tháng
6/12
tháng
6/12
tháng
4/12
tháng

Tham gia nội
dung đề tài
Tham gia nội
dung đề tài
Tham gia nội
dung đề tài
Phòng Đào tạo
Tham gia nội
dung đề tài
Phòng Đào tạo
Tham gia nội
dung đề tài
Phòng Đào tạo

Tham gia nội
dung đề tài
Khoa Kiến thức Tham gia nội
cơ bản
dung đề tài

4/12
tháng
4/12
tháng
4/12
tháng
4/12
tháng
4/12
tháng
4/12
tháng
4/12
tháng

Chức vụ
Trưởng phòng
đào tạo
Trường Cán bộ
dân tộc
Nguyên
Viện
trưởng
Viện

nghiên
cứu
Thanh niên
Phó Viện trưởng
Viện nghiên cứu
Thanh niên
Trường Cán bộ
dân tộc
Học viện Hành
chính
Trường Cán bộ
dân tộc
Phó Giám đốc,
Học viện Chính
trị Khu vực I
PVT, Viện dân
tộc – UBDT
Trưởng
khoa
QLNN, CTDT
Phịng Đào tạo

10

Tổ chức
công tác
Chủ nhiệm đề
tài
Thư ký đề tài



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA THANH
NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ: VIỆC LÀM, VIỆC LÀM THANH
NIÊN, VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP WTO
* Khái niệm việc làm:
Theo Từ điển Tiếng Việt, việc làm là “Công việc được giao cho làm và
được trả công”. Như vậy, việc làm là các hoạt động tạo ra nguồn thu nhập cho
con người. Tuy nhiên các hoạt động tạo ra nguồn thu nhập đó phải được xã hội
thừa nhận thì mới được gọi là việc làm. Chính vì vậy, trong Điều 13 Chương 2
Bộ luật Lao động của nước ta được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 đã đưa
ra định nghĩa về việc làm như sau: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc
làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm
là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
+ Làm cơng việc để nhận tiền lương, tiền cơng hoặc hiện vật cho cơng việc đó
+ Làm cơng việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành cơng việc đó.
+ Làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù
lao dưới hình thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên
khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Khái niệm trên nói chung đã bao quát nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai
hạn chế cơ bản. Thứ nhất: hoạt động nội trợ khơng được coi là việc làm trong
khi đó hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích
vật chất khơng hề nhỏ. Thứ hai: khó có thể so sánh tỉ lệ người có việc làm giữa
các quốc gia với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác

nhau phụ thuộc vào luật pháp, phong tục tập qn… Có những nghề ở quốc
gia này thì được cho phép và được coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác
lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam bị cấm nhưng ở Thái Lan, Đài Loan,
Mỹ đó lại đựơc coi là một nghề thậm chí là rất phát triển.
11


Như vậy, việc làm được hiểu là các hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Nhu cầu được làm việc để tạo ra nguồn
thu nhập phục vụ cuộc sống là nhu cầu tất yếu của người lao động. Lao động
có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển
của đất nước. Nhưng các hoạt động tạo ra thu nhập đó phải được pháp luật
thừa nhận. Hiện nay, trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập và phát triển, các
hoạt động lao động tạo ra thu nhập rất đa dạng và phong phú. Trong đó, người
lao động có thể phát huy tối đa mọi khả năng để đạt được thu nhập xứng đáng.
Song, tất cả các hoạt động lao động đó phải được hệ thống pháp luật của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa - nhà nước của dân, do dân, vì dân, phát
huy tối đa quyền làm chủ xã hội của công dân - thừa nhận.
* VIỆC LÀM THANH NIÊN
Như vậy từ khái niệm việc làm chúng tôi đưa ra khái niệm việc làm
thanh niên được hiểu là:
Các hoạt động lao động của thanh niên trong các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội... nhằm tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân, gia đình, xã
hội, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm của thanh niên.
Đảng và Nhà nước ta khẳng định vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn
của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4
(khoá VII) chỉ rõ: "Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nước bước
vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trên cộng đồng thế giới hay khơng, phần lớn tuỳ

thuộc vào lực lượng thanh niên; vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên".
Vậy thanh niên là ai? Bồi dưỡng, rèn luyện lực lượng này như thế nào
để họ trở thành nhân tố quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp đổi mới?
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá
mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt kinh tế - chính trị, các nhà nghiên cứu nhìn nhận thanh niên là
một lực lượng lao động xã hội hùng hậu, là nguồn lực thường xuyên bổ sung
cho đội ngũ lao động trên mọi lĩnh vực, là bộ phận quan trọng cấu thành lực
lượng sản xuất, rất năng động, nhạy cảm, gắn bó với tiến trình phát triển xã
12


hội, đi đầu trong cuộc đấu tranh sáng tạo mới, tham gia xây dựng giai cấp công
nhân, xây dựng các lực lượng vũ trang.
Đặc điểm về cơ cấu xã hội của thanh niên là họ có mặt ở trong tất cả các
tầng lớp, các giai cấp trong xã hội. Từ đó có thể rút ra nội dung tổng quát về
khái niệm thanh niên:
Thanh niên là một nhóm xã hội - nhân khẩu đặc thù. Những nét đặc
trưng của thanh niên hồn tồn khơng giống với các nhóm xã hội khác. Thanh
niên được phân chia theo độ tuổi, gắn với giai cấp, các tầng lớp xã hội. Tùy
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống,
tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi thanh niên khác
nhau. Ở nước ta tuổi thanh niên hiện nay là 16 đến 30. Điều 1, Luật Thanh
niên được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã chỉ rõ: Thanh niên là công
dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi.
Luật Thanh Niên cũng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của thanh niên tại
Điều 3, bao gồm:
1. Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của

Hiến pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp đều được tơn trọng và bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Tùy theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp, người ta chia
thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau: thanh niên cơng nhân, thanh
niên nông thôn, thanh niên học sinh - sinh viên, thanh niên trí thức, thanh niên
các lực lượng vũ trang…
Thanh niên là lớp người có sự phát triển cao về thể chất, được coi là lứa
tuổi phát triển hoàn thiện về thể chất. Sự hoàn thiện về thể chất của lứa tuổi
thanh niên thể hiện trên tất cả các mặt: chiều cao, cân nặng, sự hoàn thiện về
hệ xương, hệ cơ, hệ thần kinh cũng như các chức năng sinh lý khác. Khoa học
đã kết luận là sự phát triển của các nơ - ron thần kinh ở lứa tuổi thanh niên đạt
tới đỉnh cao nhất.
Tuy nhiên, bên cạnh những khả năng to lớn, sự mạnh dạn, lòng dũng
cảm, tinh thần dám nghĩ, dám làm, trong cả thế hệ thanh niên cũng như trong
từng cá thể, sự hạn chế và các nhược điểm về mặt thiếu kinh nghiệm, thiếu từng
13


trải, tính bồng bột, thậm chí có lúc cịn phiêu lưu, liều lĩnh… luôn phải được
cảnh giác, phải được khắc phục bằng chính sự rèn luyện, phấn đấu khơng ngừng
của bản thân thanh niên và có sự hướng dẫn, giúp đỡ của các chủ thể xã hội.
Như vậy có thể hiểu thanh niên là một nhóm xã hội nhân khẩu đặc thù
bao gồm những người trong một độ tuổi nhất định, có sự phát triển nhanh
chóng về thể chất, tâm lý, trí tuệ, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã
hội; có mối quan hệ gắn bó mật thiết với tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội; là lực lượng xã hội to lớn đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển
trong tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc.
Làm thế nào để phát huy mọi lợi thế của thanh niên và hạn chế tối đa

những nhược điểm của thanh niên để thanh niên là lực lượng xung kích cách
mạng, là nguồn nhân lực quyết định thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước?
Hiện nay, tạo việc làm cho thanh niên, đảm bảo duy trì và phát triển
nghề nghiệp cho thanh niên là một trong những nhân tố quyết định sự thắng lợi
của sự nghiệp đổi mới. Tạo việc làm chính là q trình tạo ra số lượng và chất
lượng tư liệu sản xuất; số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện
kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ, tỷ lệ người thất nghiệp, chưa có
việc làm, đặc biệt tỷ lệ lao động nông thôn thiếu việc làm hiện nay khá cao. Tỷ
lệ thất nghiệp của Việt Nam năm 2009 là 4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007.
Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm là 5,1%, tăng 0,2% so với năm
2007. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn lên tới 6,1%, trong khi tỷ lệ
này ở khu vực thành thị là 2,3%. Trong số đó, 73% người lao động thất nghiệp
và thiếu việc làm là những người không qua đào tạo. (Theo số liệu của Bộ LĐTB-XH). Năm 2010 Đoàn TNCSHCM đã tổ chức được hàng ngàn sàn giao
dịch, hội chợ, ngày hội tư vấn việc làm, thu hút trên 400.000 lượt thanh niên
tham gia, góp phần giải quyết việc làm cho 31.216 lao động là thanh niên;
30.553 thanh niên được vay vốn từ nhiều nguồn với số tiền giải ngân đạt trên
827 tỉ đồng.
Đất nước ta còn đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển, chưa đủ khả
năng, điều kiện để đáp ứng tốt các nhu cầu học tập, việc làm, nhà ở, lập nghiệp
v.v... của nhân dân nói chung, thanh niên nói riêng. u cầu, địi hỏi của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và q trình hội nhập quốc tế là những
14


thách thức đối với số đơng thanh niên có trình độ học vấn thấp, khơng có
chun mơn, nghề nghiệp và thiếu năng lực sáng tạo.
Trước những thách thức của xu thế tồn cầu hóa và phát triển của nền
kinh tế tri thức, mỗi thanh niên cần phải trau dồi về lý tưởng, rèn luyện đạo

đức; tích cực học tập nâng cao trình độ về chính trị, học vấn, chun mơn,
nghiệp vụ; hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện.
Việc làm thanh niên là một vấn đề có vị trí, tầm quan trọng đối với sự
nghiệp đổi mới của đất nước. Trong đó, giải quyết việc làm, tạo cơ hội việc
làm cho mọi người có khả năng lao động nói chung và thanh niên nói riêng là
trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
* VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
Khái niệm vấn đề việc làm thanh niên được hiểu như sau :
Vấn đề việc làm của thanh niên là vấn đề xã hội có tính bức xúc,
nhiều trăn trở, khó khăn trong việc giải quyết việc làm, đảm bảo cho thanh
niên có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm tạo ra thu nhập và
khơng bị pháp luật cấm.
Khi nói về việc làm thanh niên trong giai đoạn hiện nay mà đặc biệt
hơn trong các nước đang phát triển, cụ thể là ở Việt Nam còn tồn tại nhiều bất
cập như: những người thất nghiệp có học, lao động tự do tính chất cơng việc
thiếu ổn định dễ bị thất nghiệp,… đặc biệt là tình trạng thất nghiệp trong thanh
niên là mối lo ngại lớn.
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên
là một ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Để khắc phục tình trạng thanh
niên thất nghiệp, thiếu việc làm, mỗi thanh niên phải hiểu và thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình trong lao động: Chủ động tiếp cận thơng tin thị trường
lao động; lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù hợp với khả năng của bản
thân và nhu cầu của xã hội. (Điều 10 Luật Thanh niên).
Về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên, hướng chủ yếu là thanh
niên tự tìm việc làm phù hợp, cùng góp vốn phát triển sản xuất, mở mang các
hoạt động dịch vụ theo các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế mà
Nhà nước đã ban hành. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi cho Đồn thanh niên tham gia tích cực vào chương trình khuyến
nơng, cấp vốn đầu tư và hướng dẫn quy hoạch cho TW Đồn TNCS Hồ Chí
15



Minh xây dựng một số trung tâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nghề nông cho
thanh niên ở các vùng kinh tế; hỗ trợ vốn ban đầu cho thanh niên lập nghiệp,
giải quyết việc làm; hỗ trợ thanh niên nông thơn trong sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn; đặc biệt là chú trọng dành vốn
cho các hộ gia đình trẻ nghèo vay để sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 2005 - 2010, Chính phủ có chiến lược giải quyết việc làm cho
người lao động. Đây là vấn đề bức xúc vì đất nước ta là có dân số trẻ. Chúng ta
có 43 triệu người trong độ tuổi lao động, lao động thành thị chiếm 11 triệu,
nông thôn 32 triệu. Trong số 32 triệu lao động nơng thơn, lao động có việc làm
mới nâng lên từ 75 - 80%. Mỗi năm số sinh viên ra trường, số lao động phải
giải quyết việc làm mới là 1,2 triệu lao động. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án thanh niên 2001 - 2010 cũng tập trung vào mục tiêu giải quyết việc làm;
chương trình phát triển thanh niên 2004 - 2005 có 5 chương trình cụ thể - trong
đó có chương trình giải quyết việc làm. Mặc dù chúng ta đạt được rất nhiều
thành tựu trong công tác đào tạo dạy nghề song chúng ta cũng cần phải thừa
nhận số lượng lao động được đào tạo cịn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu của
thị trường đặ biệt những ngành nghề mũi nhọn như công nghệ thông tin, kỹ sư
cơng nghiệp, lắp máy, cơ khí... Vấn đề đặt ra là phải tạo điều kiện cho lao
động thanh niên được học nghề, đào tạo dạy nghề theo mơ hình liên thông;
phát triển hệ thống các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề ở các vùng kinh
tế trọng điểm, đảm bảo đến năm 2010 tại mỗi một huyện đều có ít nhất 1 trung
tâm dạy nghề. Bên cạnh đó, tổ chức thanh niên phát động phong trào học
ngoại ngữ, tin học, nâng cao kỷ luật lao động để thanh niên có thể sử dụng hữu
ích trong cơng việc đặc biệt là trong xuất khẩu lao động, hội nhập quốc tế.
Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, người thanh niên thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố phải là người có lý tưởng và đạo đức cách mạng; có lối sống
văn hố; có ý chí tự tơn, tự cường dân tộc, có trình độ học vấn, giỏi về chun
mơn, nghề nghiệp; có sức khoẻ tốt; có năng lực, tiếp cận và sáng tạo cơng

nghệ mới, có ý chí chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, phấn đấu vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên nói chung.
Thanh niên chiếm 30% dân số cả nước, tương đương với 55,5% lực
lượng lao động tồn quốc, hàng năm có hàng triệu thanh niên đến tuổi lao
động cần có việc làm. Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp đã giảm nhưng số người thất
16


nghiệp vẫn tiếp tục tăng.Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị vẫn cịn ở mức cao và
đang có xu hướng tăng lên.
Để giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên, trước hết, cần khuyến
khích thanh niên hăng say lập nghiệp, tự tạo việc làm và giúp nhau tạo việc làm.
Đồng thời, Nhà nước tổ chức và huy động thanh niên tham gia xây dựng các
cơng trình, các lĩnh vực, các vùng kinh tế quan trọng; đầu tư ngân sách thích
đáng cho các chương trình giải quyết việc làm; mở rộng việc cho các gia đình
vay vốn để sản xuất kinh doanh; sửa đổi, bổ sung những quy định về quản lý lao
động và cư trú để thanh niên dễ dàng tìm việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao
động; mở rộng mạng lưới dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên.
Cụ thể hóa chủ trương này, trong Điều 18 Luật Thanh niên cũng đã nêu rõ:
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết
việc làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục
nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển
hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động;
ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn, thanh niên
sau khi hồn thành nghĩa vụ qn sự, thanh niên tình nguyện sau khi hồn
thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thanh
niên của hộ nghèo được vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xố
đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, tự tạo việc làm.

2. Nhà nước có cơ chế, chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động
thanh niên thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và các chương trình, dự án khác để thanh niên có điều kiện phấn
đấu, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp.
3. Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để khuyến
khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương thức trả dần với
thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đơng lao động trẻ.
4. Gia đình có trách nhiệm giáo dục ý thức lao động, tôn trọng sự lựa
chọn nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên có
việc làm.

17


- Chủ trương, biện pháp đối với vấn đề việc làm của thanh niên dân tộc.
Hiện tại thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, may công nghiệp, xây dựng... Trong những
năm qua, nhiều cơ sở dạy nghề và các địa phương đã chủ động phối hợp với
các doanh nghiệp hỗ trợ đào tạo và nâng cao tay nghề. Bên cạnh đó, chính
quyền các cấp rất quan tâm đến vấn đề việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số,
giới thiệu việc làm cho thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số, tạo nhiều chuyển
biến trong công tác đào tạo nghề tại các vùng miền núi. Tuy nhiên, ngoài
những mặt tích cực thì vẫn cịn một số hạn chế về chất lượng nguồn lao động
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vấn đề tìm việc làm cịn khó khăn, thu nhập
thấp và cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ.
Việc làm cho thanh niên nói chung hiện nay đã khó, việc làm cho thanh
niên ở nông thôn miền núi lại càng khó hơn. Nghề và tay nghề lại khơng có,
làm cho đa số thanh niên phải bỏ quê đi làm ăn xa, số ở lại do khơng có việc

làm, khơng có thu nhập, làm cho số hộ nghèo và cận nghèo tăng lên. Bên cạnh
đó, hệ lụy của khơng có việc làm là những tệ nạn, tiêu cực xã hội như rượu
chè, cờ bạc, ma tuý, trộm cắp, cướp giật và cả việc gây rối trật tự, làm ảnh
hưởng đến an ninh, ảnh hưởng đến sản xuất và xây dựng đời sống văn hoá mới
tại cộng đồng dân cư… đều do “nhàn cư vi bất thiện”. Vì vậy việc làm cho
thanh niên vùng nông thôn, miền núi hiện nay đang rất cần lời giải. Cụ thể:
Ngoài việc định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm và hàng năm, tạo điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay
vốn hoặc giảm, miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để
người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo việc
làm cho nhiều người lao động, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về giải
quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động thanh niên là người dân tộc
thiểu số.
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, để giải quyết việc làm cho người lao động,
quan tâm đến việc ưu tiên dạy nghề, giải quyết việc làm và cho vay vốn phát
triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, phát huy
tính năng động của thanh niên dân tộc thiểu số trong lao động sản xuất, nâng
cao chất lượng cuộc sống.
18


1.2 THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới, một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của khoa học xã hội Việt Nam là nghiên cứu
“Dự báo tình hình và xu thế phát triển của tình hình thế giới, khu vực và trong
nước; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đướng lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước”. Việc nghiên cứu dự báo đánh giá đúng

thời cơ và thách thức đối với Việt Nam và đối với vùng dân tộc thiểu số trong
điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO cần phải được xác định là một
trong những hướng ưu tiên. Trước khi luận chứng những vấn đề cụ thể, nhất
thiết phải tiếp cận những vấn đề chung có tính phương pháp luận; bước đầu
cần làm rõ một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất, Nguyên tắc căn bản của WTO là công khai, minh bạch và
không phân biệt đối xử.
WTO không phải là một tổ chức cứu trợ nhân đạo hoạt động từ thiện.
Do đó, trong quan hệ giữa các thành viên của WTO không tồn tại các loại từ
ngữ như “thơng cảm”, “giúp đỡ” hoặc “chín bỏ làm mười”... WTO chỉ tạo ra
cơ hội như nhau cho các quốc gia theo nguyên tắc thị trường, mà cơ hội và tận
dụng cơ hội là hai vấn đề khác nhau mặc dù giữa chúng có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Cơ hội là khách quan, còn tận dụng cơ hội là chủ quan - chủ yếu phụ
thuộc vào trí tuệ và phẩm chất của “người cầm quyền” - những người có trọng
trách với quốc gia dân tộc ở tầng quyết sách, đây là mối quan hệ tác động qua
lại biện chứng. Chúng ta biết rằng WTO chỉ tạo ra cơ hội cho các nước nhưng
không chia đều thuận lợi và khó khăn cho mỗi quốc gia. WTO khơng thể đem
lại sự bình đẳng thực sự cho các nước khi mà nền kinh tế có sự chênh lệch lớn
về tiềm lực và trình độ phát triển, Việt Nam là một thành viên, nền kinh tế ở
trình độ thấp, khoa học cơng nghệ cịn lạc hậu, trình độ tổ chức quản lý yếu
kém ở tầng vĩ mô (cấp quyết sách của Nhà nước) và cả ở tầm vi mô (các tổ
chức, đơn vị kinh tế), các sản phẩm nội địa làm ra chất lượng thấp, giá thành
cao,nghèo nàn về mẫu mã, chủng loại, vì vậy khơng thể cạnh tranh hoặc rất
khó cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực, thế giới). Khi tham gia
WTO, do thế và lực yếu, nền kinh tế của các nước đang phát triển sẽ bị ràng
buộc bởi những yếu tố bên ngoài, phải chấp nhận và thực hiện các quy tắc
quốc tế do các nước Tư bản phát triển áp đặt. Do có lợi thế về tiềm lực kinh tế
và trình độ phát triển, ngồi việc mở rộng thị trường bn bán và đầu tư nhằm
thu hút lợi nhuận, các nước Tư bản phát triển cịn tìm cách chi phối, khống chế
19



thị trường thế giới, cải biến nền kinh tế của các nước khác phục vụ lợi ích của
mình. Họ thao túng các tổ chức kinh tế toàn cầu (IMF, WB, WTO…) áp đặt
những quy chế và phương thức hoạt động khơng bình đẳng, gây thiệt hại cho
các nước đang phát triển, làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, phân hố giàu
nghèo, đe doạ chủ quyền kinh tế và chủ quyền quốc gia của những nước này.
Thứ hai, So với vùng đồng bằng và đô thị, vùng dân tộc thiểu số nước
ta có những đặc điểm lớn dễ nhận thấy
Một là, kinh tế kém phát triển, sản xuất hàng hoá sơ khai, sản xuất nhỏ,
phân tán là phổ biến, lao động thủ công là phổ biến, năng suất lao động thấp
(do lịch sử để lại, do điều kiện địa lý, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, do dân trí
thấp, do cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển,…)
Hai là, trình độ dân trí và học vấn của người dân cịn thấp, đời sống vật
chất thiếu thốn, khó khăn và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên thời tiết;
đời sống văn hoá nghèo nàn.
Ba là, hầu hết các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới, nơi có vị trí đặc biệt về an ninh, quốc phòng và trong nhiều trường hợp
rất nhạy cảm về đối ngoại (vùng đồng bào Khmer Nam Bộ, vùng dân tộc thiểu
số Tây Nguyên, vùng người H’mông ở Tây Bắc, Tây Nghệ An…)
Nếu Việt Nam thuộc nhóm “yếu thế” trong cộng đồng thành viên của
WTO, thì vùng dân tộc thiểu số là vùng “yếu thế” so với các vùng khác trên
đất nước Việt Nam. Nói cách khác, là thành viên của WTO, Việt Nam nói
chung vùng dân tộc thiểu số nói riêng có cơ hội nhỏ hơn và chịu thách thức lớn
hơn so với cơ hội và thách thức mà các Nước khác, vùng khác gặp phải.
Thứ ba, thời cơ và thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số nói
chung và đối với thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng
a, Những tác động tích cực đối với Việt Nam nói chung, đối với vùng
dân tộc thiểu số và thanh niên các dân tộc thiểu số nói riêng
Một là, Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nguồn lực tài chính quan

trọng cho phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung và vùng núi, vùng
dân tộc thiểu số nói riêng tạo lập ngày càng nhiều việc làm cho thanh niên các
DTTS.
Do chính sách mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới cho phép phát
huy mọi nguồn lực và vốn đầu tư trực tiếp (FDI), viện trợ phát triển chính thức
(ODA) để khai thác phát huy tiềm năng, thế mạnh, đẩy nhanh tiến trình cơng
20


nghiệp hoá, hiện đại hoá vùng núi, vùng dân tộc thiểu số. Việc thu hút vốn đầu
tư và vốn viện trợ phát triển chính thức góp phần quan trọng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, xố đói giảm nghèo ở Việt Nam nói chung vùng núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.
Hai là, Sản phẩm hàng hoá do Việt Nam làm ra được tiêu thụ dễ hơn.
Khi Việt Nam ra nhập WTO những sản phẩm hàng hoá ở vùng núi vùng dân
tộc thiểu số do đồng bào dân tộc nói chung và do thanh niên các dân tộc thiểu
số nói riêng làm ra tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường trong nước và quốc tế
với miễn thuế suất ưu đãi và được đối xử bình đẳng theo qui tắc của các nước
thành viên WTO.
Ba là, Các lực lượng lao động trên đất nước Việt Nam trong đó có thanh
niên các dân tộc thiểu số có cơ hội tiếp cận tiến bộ khoa học kĩ thuật, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế đất nước. Do chính sách mở cửa hội nhập, những giống
cây trồng, các giống vật ni có năng xuất cao, có chất lượng tốt được du nhập
vào Việt Nam và vùng núi, vùng dân tộc thiểu số mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhiều vùng ở Việt nam đặc biệt ở vùng núi , vùng dân tộc thiểu số .Việc cải
thiện cuộc sống, xố đói, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số nói chung,
thanh niên các dân tộc thiểu số nói riêng, bộ mặt nông thôn vùng dân tộc thiểu
số từng bước đổi mới phát triển theo hướng bền vững.
Bốn là, Tạo cơ hội và nâng cao mức hưởng thụ văn hoá, làm giàu vốn
văn hố dân tộc trong đó có thanh niên các dân tộc thiểu số, việc mở cửa hội

nhập, việc áp dụng thành tựu của khoa học công nghệ trong lĩnh vực thông tin
truyền thông, thanh niên các dân tộc thiểu số có thể nắm bắt nhanh hơn những
kiến thức khoa học, kiến thức văn hoá, văn minh nhân loại của các dân tộc
khác. Việc tiếp cận, gặp gỡ và làm phong phú thêm nền văn hố của dân tộc
mình theo hướng tiến bộ, đạm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
b, Những khó khăn, thách thức đối với Việt Nam nói chung đối với vùng
núi đặc biệt đối với thanh niên các dân tộc thiểu số
Một là, Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn: Do tồn cầu hố, hội
nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường bên cạnh yếu tố tích cực cịn mặt
trái là làm cho tình trạng đói nghèo và chất lượng mức sống giữa các vùng sẽ
thay đổi đặc biệt vùng núi vùng dân tộc thiểu số sẽ nhiều biến động. Cuộc
sống của thanh niên vùng núi, vùng dân tộc thiểu số khó khăn hơn so với thanh
niên vùng đồng bằng ngày càng gia tăng.
21


Hai là, Một số hàng hoá, sản phẩm của vùng núi vùng dân tộc thiểu số
làm ra khó tiêu thụ: Do qui mô và sức sản xuất nhỏ bé, phân tán, chất lượng
sản phẩm chưa cao, chưa có tính cạnh tranh. Do vậy một số hàng hoá chưa đạt
chuẩn quốc tế, đó là rào cản trong q trình hội nhập
Ba là, Văn hố truyền thống của đồng bào nói chung và thanh niên các
dân tộc thiểu số nói riêng dễ bị mai một dần: Do quá trình giao lưu văn hoá, lối
sống hội nhập của lớp thanh niên mới dễ làm biến dạng các giá trị văn hoá
truyền thống như ngôn ngữ, nhà cửa, kiến trúc, âm nhạc, phong tục, lối sống,
mất dần văn hoá Việt Nam và văn hoá các dân tộc thiểu số nếu như không bảo
tồn và phát triển văn hoá dân tộc mà thanh niên phải là lớp người tiên phong
bảo tồn những giá trị văn hố đó.
Bốn là, Mơi trường dễ ngày càng suy thối: Do áp lực phát triển kinh tế
hàng hoá, đồng bào các dân tộc gia tăng khai thác tài nguyên rừng, đất, khống
sản và chất thải cơng nghiệp làm mơi trường suy thối nghiêm trọng.

Năm là, Tình trạng phạm tội và các tệ nạn xã hội nếu thấy khơng kiểm
sốt được sẽ đe doạ sự ổn định xã hội và khối đại đoàn kết dân tộc. Mở cửa hội
nhập với nền kinh tế thế giới, các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội gia tăng
nhanh chóng. Do giao lưu thuận lợi, các giá trị văn hoá, lối sống thay đổi mà
thanh niên Việt Nam nói chung, thanh niên vùng dân tộc thiểu số và miền núi
nói riêng là lực lượng xã hội trẻ, năng động, dễ tiếp thu văn hố nhưng một số
bộ phận chưa có tính chọn lọc, phương hướng; chủ yếu theo phong trào, trào
lưu chung của giới trẻ là thích hưởng thụ, ít muốn lao động chân chính, làm
gia tăng các tệ nạn xã hội. Kẻ thù lợi dụng chính sách mở cửa, tấn cơng, kích
động vào lối sống thanh niên để gây mất ổn định, trật tự, suy dồi và làm nguy
hại đến khối đại đồn kết tồn dân tộc.
Tóm lại, nói một cách khác khi chúng ta là thành viên của WTO, thời cơ
và thách thức đến với Việt Nam nói chung và đối với vùng dân tộc thiểu số nói
riêng diễn ra theo hai kênh: Gián tiếp và trực tiếp.
WTO tác động đến vùng DTTS một cách gián tiếp theo sơ đồ sau:
WTO -> Quốc gia (cả nước) -> Vùng dân tộc thiểu số
Thông qua Nhà nước Trung ương
WTO tác dộng trực tiếp đến vùng dân tộc thiểu số theo sơ đồ;
WTO -> Vùng dân tộc thiểu số
Thông qua hệ thống thông tin đại chúng và các kênh thông tin khác
22


Trong hai kênh trên thì tác động gián tiếp thơng qua Nhà nước Trung
ương là quan trọng nhất và có ý nghĩa quyết định. Nếu Nhà nước Trung ương
đưa ra quyết sách hội nhập đúng đắn, kết hợp tốt nội lực với ngoại lực, yếu tố
trong nước với yếu tố ngoài nước để tận dụng được cơ hội, vượt qua thách
thức. Ngược lại, nếu Nhà nước không đưa ra được quyết sách đúng đắn trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, không huy động được tối đa nội lực và
ngoại lực, quản lý yếu kém và sử dụng không hiệu quả các nguồn lực, không

tận dụng được các cơ hội, không vượt qua được thách thức, khoảng cách tụt hậu
so với các nước trong khu vực ngày càng lớn, thì vùng dân tộc thiểu số sẽ khơng
thể tận dụng được cơ hội, khơng vượt qua thách thức và khó khăn ngày càng đè
nặng lên đời sống đồng bào.
Thứ tư, Làm thế nào để Việt Nam nói chung và vùng dân tộc thiểu số nói
riêng có thể tận dụng được thời cơ, vượt qua được thách thức?
Từ các vấn đề nêu trên có thể rút ra một số vấn đề mang tính hệ quả có
tính tất yếu sau đây:
Một là, tự bản thân Việt Nam và vùng dân tộc thiểu số không thể tận
dụng được cơ hội và không thể vượt qua được thách thức trong điều kiện của
Việt Nam là thành viên của WTO.
Hai là, Nhà nước phải có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cần thiết để
vùng dân tộc thiểu số có thể tận dụng được thời cơ và vượt qua thách thức. Nói
cách khác, vùng dân tộc thiểu số có tận dụng được cơ hội và vượt qua được
thách thức hay không trước hết và chủ yếu thuộc trách nhiệm của Nhà nước,
đồng thời Nhà nước có chính sách và tạo điều kiện cho lượng lao động thanh
niên Việt Nam cống hiến và trưởng thành.
Ba là, trong điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay ở Việt Nam,
Nhà nước có vai trị quyết định tạo ra tiền đề cần thiết cho các vùng trong đó
có vùng đồng bào dân tộc thiểu số tận dụng thời cơ và vượt qua thách thức;
cịn địa phương có vai trò quyết định biến các tiền đề do Nhà nước tạo ra thành
sức mạnh của đồng bào dân tộc thiểu số để tận dụng cơ hội và vượt qua thách
thức, thanh niên có việc làm, cống hiến sức lực của mình cho sự nghiệp CNH,
HĐH vùng núi vùng dân tộc thiểu số.
Bốn là, trong các văn bản của Đảng, Nhà nước có liên quan đến vùng dân
tộc thiểu số, về nguyên tắc, không được dùng các động ngữ “quan tâm”, “giúp
đỡ”, “hỗ trợ” và thay vào đó là cụm từ “trách nhiệm” (trách nhiệm của Đảng,
của Nhà nước, của cấp uỷ và chính quyền địa phương, trách nhiệm của người
23



×