Tải bản đầy đủ (.pdf) (336 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học : Đổi mới công tác xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 336 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KH&CN THEO NGHỊ ĐỊNH THƯ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM CỦA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN BANG NGA)

(HỢP ĐỒNG SỐ 45/2010/HĐ-NĐT)

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội

9210

Hà Nội, 12/2011


LỜI CÁM ƠN
Nhóm nghiên cứu đề tài Nghị định thư số 45/2010/HĐ-NĐT: “Đổi mới
Công tác xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. (Nghiên
cứu kinh nghiệm của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Liên Bang
Nga)”, do tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hà, Khoa Xã hội học, trường ĐH Khoa học Xã
hội và Nhân văn Hà Nội chủ trì, xin trân trọng cám ơn Bộ Khoa học và Công nghệ,
Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa Xã
hội học – ĐHKHXH&NV – ĐHQG Hà Nội đã giúp đỡ chúng tơi trong q trình


thực hiện đề tài này.
Chúng tôi cũng trân trọng cám ơn những cơ quan phối hợp nghiên cứu như
Viện Kinh tế - Viện Hàn lâm Khoa học Nga, Bộ lao động Thương binh – Xã hội,
Trường Đại học Lao động xã hội, Trường Đại học Thăng Long, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân Văn thành phố Hồ Chí Minh, những địa phương (Hà Nội,
Quảng Trị, Tp. Hồ Chí Minh) đã giúp đỡ chúng tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cám ơn các nhà khoa học, các nhà quản
lý, lãnh đạo đã giúp chúng tơi trong nhiều hoạt động, giúp chúng tơi hồn thành
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Chúng tôi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với
những đóng góp to lớn của PGS.TS Phạm Ngọc Thanh, TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh,
ThS. Nguyễn Văn Thục, ThS. Nguyễn Minh Tuấn và các cán bộ, giảng viên Khoa
Xã hội học, ĐHKHXH&NV, đặc biệt là các giảng viên Bộ môn Công tác xã hội của
Khoa đã giúp chúng tơi hồn thành cơng tác khảo sát tại các địa phương và nhiều
hoạt động khoa học của đề tài. Chúng tôi chân thành cám ơn TS Mai Kim Thanh,
ThS. Vũ Thị Cẩm Thanh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thư ký đề tài, góp phần
quan trọng vào việc hồn thành cơng trình nghiên cứu này.
T.M NHĨM NGHIÊN CỨU
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

TS Nguyễn Thị Thu Hà

1


NHỮNG NHÀ KHOA HỌC THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. TS. Nguyễn Thị Thu Hà - chủ nhiệm đề tài, Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn Hà Nội (phụ trách nội dung 2,3,5,6 và tổ chức thực hiện khảo sát)
2. PGS.TS Phạm Ngọc Thanh, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà
Nội (phụ trách nội dung 1 và 4)
3. GS.TS Dương Xuân Ngọc, Học viện Báo chí và Tuyên truyền (Phụ trách nội

dung 6)
4. TS. Nguyễn Đình Hồng, Viện Kinh tế, Viện Hàn Lâm Khoa học Nga (PT. ND 4)
5. TS. Mai Kim Thanh, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, thư
ký khoa học của đề tài
6. CN Vũ Thị Cẩm Thanh, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội
(thư ký hành chính và tham gia các hoạt động nghiên cứu)
7. ThS. Nguyễn Văn Thục, Trung tâm phát triển xã hội và môi trường vùng (xử lý
số liệu và tham gia viết báo cáo khảo sát)
8. PGS.TS Lutmila Xeraphimova Đechiar, Viện Kinh tế, Viện Hàn lâm Khoa học Nga
9. PGS.TS Marina Ye. Trigubenko, Viện Kinh tế, Viện Hàn lâm Khoa học Nga
10. GS.TSKH. G. S. Yaxkina, Viện Kinh tế, Viện Hàn lâm Khoa học Nga
11. TS Alice Hines, Đại học Công tác xã hội, Bang San Jose, Hoa kỳ
12. ThS. Trần Đình Tuấn, Đại học Công tác xã hội, Bang San Jose, Hoa kỳ
13. ThS Trần Văn Kham, NCS Trường Đại học Tâm lý, Công tác xã hội và Chính
sách xã hội, Đại học South Australia
14. GS.TS Lê Thi Quý, Trung tâm Giới và Phát triển, Trường Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn Hà Nội
15. TS. Trịnh Văn Tùng, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội
16. ThS. Mai Tuyết Hạnh, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội
17. ThS. Đặng Kim Khánh Ly, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội
18. CN. Nguyễn Hồng Quân, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội
19. CN. Lương Bích Thủy, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội
20. CN. Nguyễn Thị Thu Trang, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội
21. ThS Phan Hồng Giang, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội
22. CN Nguyễn Đình Tốn, TT Phát triển Kỹ năng và Tri thức Công tác xã hội, Liên
hiệp hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam
2


23. CN Nguyễn Quốc Phương, HVCH Khoa Xã hội học

24. ThS. Nguyễn Văn Hồi, Bộ LĐTB-XH
25. CN. Nguyễn Thị Phương Thúy, Hội dạy nghề VN, Bộ LDTB-XH
26. PGS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến, Viện Giáo dục
27. TS. Nguyễn Cảnh Toàn, Viện NC Châu Âu
28. PGS.TS Lê Thanh Hà, Đại học Lao động – Xã hội
29. ThS Nguyễn Minh Tuấn, Đại học Lao động – Xã hội
30. ThS. Nguyễn Trung Hải, Đại học Lao động – Xã hội
31. TS. Vũ Thị Kim Dung, ĐH Sư phạm Hà Nội
32. TS. Nguyễn Thị Trà Vinh, TT Công tác xã hội, ĐH Sư phạm Hà Nội
33. GS.TS Phạm Huy Dũng, Trường Đại học Thăng Long
34. ThS. Trần Thị Thanh Hương, Trường Đại học Thăng Long
35. Cư sỹ Quảng Tuệ Lương Gia Tĩnh, Học viện Phật giáo Việt Nam tại Hà Nội
36. Đại đức Thích Minh Thanh Hồng Mạnh Hải, chùa Thắng Nghiêm, thơn Khúc
Thủy, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, HN
37. TS. Lê Hải Thanh, Đại học KHXH&NV TP. Hồ Chí Minh
38. ThS. Lê Chí An, Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh
39. ThS. Nguyễn Thị Tâm, Đại học Hồng Đức
40. ThS. Nguyễn Hồng Kiên, Đại học Hồng Đức
41. ThS. Kiều Văn Tu, Đại học Đồng Tháp

3


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 7
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... 10
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. 10
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 11
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 11

1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 11
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................ 15
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 21
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 23
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 23
6. Sản phẩm ........................................................................................................... 29
7. Kết cấu báo cáo.................................................................................................. 30
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 31
1.1. Hệ thống khái niệm......................................................................................... 31
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội ........................................................................... 31
1.1.2. Bản chất của CTXH.................................................................................... 32
1.1.3. Quản trị Công tác xã hội.............................................................................. 35
1.1.4. Nhân viên Công tác xã hội .......................................................................... 36
1.1.5. Mạng lưới Công tác xã hội .......................................................................... 36
1.1.6. Giá trị và đạo đức nghề nghiệp.................................................................... 37
1.1.7. Kinh tế thị trường ........................................................................................ 45
1.1.8. Hội nhập quốc tế.......................................................................................... 46
1.2. Công cuộc đổi mới và sự phát triển công tác xã hội ở Việt Nam.................. 48
1.2.1. Tóm lược về sự hình thành và phát triển CTXH tại Việt Nam ................... 48
1.2.2. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới ................................................. 50
1.2.3. Ảnh hưởng của công cuộc đổi mới đến CTXH ở Việt Nam ....................... 53
1.2.4. Thực chất của đổi mới Công tác xã hội ở Việt Nam hiện nay……………..55
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CTXH Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ................................................... 55
2.1. Một số đặc điểm của công tác xã hội ở Việt Nam.......................................... 55
2.2. Cơ sở pháp lý để phát triển CTXH chuyên nghiệp tại Việt Nam................... 56
2.3. Nhu cầu hoạt động CTXH trong một số các lĩnh vực tại Việt Nam hiện nay 58
2.3.1. Nhu cầu hoạt động CTXH trong lĩnh vực giảm nghèo ............................... 63
2.3.2. Nhu cầu hoạt động CTXH trong lĩnh vực chăm sóc trẻ em ........................ 66
4



2.3.3. Nhu cầu về hoạt động CTXH với người cao tuổi........................................ 67
2.3.4. Nhu cầu về hoạt động CTXH đối với thanh niên ........................................ 68
2.3.5. Nhu cầu về hoạt động CTXH trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý .................... 70
2.3.6. Nhu cầu về hoạt động CTXH trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe ... 71
2.3.7. Nhu cầu hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực CTXH 74
2.4. Thực trạng hoạt động CTXH tại Việt Nam hiện nay ..................................... 78
2.4.1. Thực trạng nhân lực CTXH......................................................................... 78
2.4.2. Các lĩnh vực hoạt động và hiệu quả bước đầu của CTXH tại Việt Nam .... 91
2.4.3. Mạng lưới CTXH tại Việt Nam................................................................... 98
2.5. Thực trạng hoạt động đào tạo nhân lực CTXH tại Việt Nam hiện nay.......... 103
2.5.1. Đội ngũ giảng viên ...................................................................................... 104
2.5.2. Quy mô, số lượng sinh viên......................................................................... 107
2.5.3. Hệ thống cơ sở vật chất, tài liệu và hệ thống giáo trình ............................. 108
2.5.4. Hoạt động thực hành, thực tập..................................................................... 112
2.5.5. Đầu ra sản phẩm đào tạo.............................................................................. 113
CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI LIÊN BANG NGA VÀ MỘT SỐ QUỐC
GIA KHÁC ............................................................................................................117
3.1.Công tác xã hội tại liên Bang Nga................................................................... 117
3.1.1. .Đặc điểm chủ yếu của CTXH ở LB Nga.................................................... 117
3.1.2. Thực trạng CTXH tại Liên Bang Nga trước năm 1991............................... 119
3.1.3. Công tác xã hội Nga từ năm 1991 tới nay ................................................... 133
3.1.4. Mấy nhận xét về CTXH ở Việt Nam và Liên bang Nga ............................. 146
3.2. Kinh nghiệm CTXH tại một số quốc gia khác ............................................... 148
3.2.1. Công tác xã hội tại Châu Á - Thái Bình Dương .......................................... 148
3.2.2. CTXH tại châu Âu ....................................................................................... 157
3.2.3. Công tác xã hội tại Mỹ ................................................................................ 181
CHƯƠNG 4: DỰ BÁO XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI
ĐOẠN 2010 -2020.................................................................................................194

4.1. Khái quát bối cảnh kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế tại Việt Nam .............................................................................................. 194
4.2. Triết lý công tác xã hội trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ................................................200
4.2.1. Nhận thức cơ bản về triết lý Công tác xã hội .............................................. 200
4.2.2. Triết lý Công tác xã hội trong bối cảnh chuyển đổi sang kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ................................................204
4.3. Ảnh hưởng của “thế giới phẳng” đến CTXH trong thế kỷ 21........................ 214
4.4. Những biến đổi giá trị, chuẩn mực CTXH trong thời kỳ hội nhập ................ 219
5


1.4.1. Những giá trị công tác xã hội Việt Nam...................................................... 220
4.4.2. Các chuẩn mực đạo đức trong công tác xã hội............................................ 223
4.4.3. Xu hướng biến đổi giá trị và chuẩn mực Công tác xã hội Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.............................................................................................224
4.5. Xu hướng biến đổi văn hóa gia đình trong thế kỷ XXI và ảnh hưởng của nó tới
CTXH .....................................................................................................................227
4.5.1.Những biến đổi văn hóa gia đình Việt Nam hiện nay .................................. 227
4.5.2. Tác động của biến đổi văn hóa gia đình đến Cơng tác xã hội. ................... 242
4.6. Sự hình thành và xu hướng biến đổi những loại hình tổ chức CTXH trong thế
kỷ XXI....................................................................................................................249
4.6.1. Một vài nét về sự hình thành và phát triển của các loại hình tổ chức Cơng tác
xã hội trên thế giới ................................................................................................. 250
4.6.2. Xu hướng biến đổi của Công tác xã hội trong thế kỷ XXI.......................... 251
CHƯƠNG 5: QUAN ĐIỂM, MƠ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ......................................................................................... 256
5.1. Quan điểm định hướng đổi mới CTXH ở Việt Nam ...................................... 256
5.2. Những mơ hình CTXH chủ yếu trong giai đoạn 2011-2020.......................... 257
5.2.1. Các mơ hình cơng tác xã hội nước ngoài và một số vấn đề đặt ra cho Việt nam.. 257

5.2.2. Đổi mới mơ hình Công tác xã hội tại Việt Nam.......................................... 267
5.3. Những giải pháp chủ yếu của việc đổi mới và phát triển công tác xã hội trong
giai đoạn 2011-2020...............................................................................................281
5.3.2. Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội.................................................... 282
5.3.3. Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách CTXH .................................. 284
5.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên CTXH cả về số lượng và
chất lượng đáp ứng với nhu cầu xã hội ..................................................................289
5.3.5 .Đổi mới công tác đào tạo nhân lực CTXH theo hướng chuyên nghiệp ...... 291
5.3.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực CTXH........................................ 293
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 296
1. Kết luận.............................................................................................................. 296
2. Khuyến nghị....................................................................................................... 298
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 301
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 310

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BLĐTB&XH

:

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội




:

Cao đẳng

CTXH

:

Công tác Xã hội

ĐH

:

Đại học

ĐHQGHN

:

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHKHXH&NV

:

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn


GS

:

Giáo sư

ILO

:

Tổ chức Lao động Quốc tế

LĐTBXH

:

Lao động Thương binh Xã hội

NGO

:

Tổ chức phi chính phủ

PGS

:

Phó Giáo sư


SLĐTB&XH

:

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

SĐH

:

Sau đại học

TC

:

Trung cấp

TCTK

:

Tổng cục Thống kê

ThS

:

Thạc sỹ


TS

:

Tiến sỹ

UNDP

:

Chương trình Phát triển Liên hợp quốc

UNICEF

:

Tổ chức nhi đồng Liên hợp Quốc

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

WHO

:

Tổ chức Y tế Thế giới


7


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu mẫu theo tỉnh ............................................................................... 27
Bảng 2: Cơ cấu mẫu theo giới tính ........................................................................ 27
Bảng 3: Cơ cấu mẫu theo thâm niên hoạt động CTXH......................................... 28
Bảng 4: Cơ cấu mẫu theo vị trí cơng việc ............................................................. 28
Bảng 5: Cơ cấu mẫu chia theo trình độ học vấn.................................................... 28
Bảng 6: Cơ cấu mẫu chia theo độ tuổi................................................................... 28
Bảng 7: Đánh giá của cán bộ CTXH và giáo viên CTXH về những lĩnh vực có nhu
cầu cao nhất đối với hoạt động CTXH .................................................................. 61
Bảng 8: Cơ cấu tuổi dân số Việt Nam, 1979-2009................................................ 67
Bảng 9: Số lượng cơ sở khám, chữa bệnh, số giường bệnh tại các cơ sở công lập tại
Việt Nam năm 2009............................................................................................... 72
Bảng 10: Đánh giá của cán bộ CTXH về hệ thống tài liệu về CTXH hiện có...... 76
Bảng 11: Thực trạng cán bộ, nhân viên làm CTXH.............................................. 79
Bảng 12:Dự kiến nhu cầu cán bộ, nhân viên CTXH cho đến năm 2020 .............. 80
Bảng 13: Cán bộ cần tuyển dụng cho CTXH năm 2015 ....................................... 81
Bảng 14: Nhận xét về tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ CTXH hiện nay... 84
Bảng 15: Các nhóm đối tượng liên quan tới hoạt động CTXH của tổ chức ......... 86
Bảng 16: So sánh đánh giá của cán bộ CTXH về nhu cầu và những lĩnh vực CTXH
đang hoạt động mạnh nhất..................................................................................... 92
Bảng 17: Các hoạt động trợ giúp/dịch vụ người dân đã được nhận/sử dụng ........ 93
Bảng 18: Lý do người dân được thụ hưởng các hỗ trợ của cán bộ CTXH............ 95
Bảng 19: Đánh giá hiệu quả hoạt động CTXH tại cơ quan (%)............................ 96
Bảng 20: Đánh giá của người dân về tác động của hoạt động trợ giúp................. 97
Bảng 21: Trình độ của giảng viên CTXH theo đánh giá của sinh viên CTXH..... 105
Bảng 22: Đánh giá của giảng viên CTXH về trình độ của đội ngũ giảng viên CTXH

tại trường................................................................................................................ 106
Bảng 23: Đánh giá của giảng viên CTXH về tài liệu CTXH hiện nay (%) .......... 109
Bảng 24: Đánh giá của sinh viên CTXH về phân bổ nội dung chương trình đào tạo
ngành CTXH.......................................................................................................... 111
Bảng 25: Nơi làm việc mong muốn của sinh viên CTXH sau khi ra trường ........ 115
Bảng 26: Các cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động CTXH........................... 115

8


Bảng 27: Thanh toán và ưu đãi được cung cấp cho người dân từ quỹ tiêu dùng tại
Nga trong những năm 1970-1988.......................................................................... 121
Bảng 28: Cơ cấu của quỹ tiêu dùng xã hội ở các nước xhcn trong thập niên 60-70.
............................................................................................................................... 122
Bảng 29: Tăng tỷ lệ lương hưu và trợ cấp trong cơ cấu quỹ tiêu dùng xã hội (tính
theo % so với toàn bộ quỹ tiêu dùng xã hội) ......................................................... 123
Bảng 30: Tiền lương trung bình hàng tháng của cơng nhân, viên chức trong các
nghành kinh tế quốc dân những năm 1970-1988 .................................................. 126
Bảng 31: Cơ cấu thu nhập và chi tiêu của người dân Nga năm1988 .................... 127
Bảng 32: Phân bố dân số theo tổng thu nhập bình quân đầu người. ..................... 128
Bảng 33: Chi phí cho hoạt động văn hóa xã hội từ ngân sách nhà nước và các nguồn
khác vào năm 1970, 1988 ...................................................................................... 129
Bảng 34: Tỷ lệ thiết bị y tế còn thiếu .................................................................... 130
Bảng 35: Biến động của tiền lương thực tế và phân phối thu nhập thực tế của người
dân so với năm 1990 (năm 1990 = 100; đơn vị %) ............................................... 134
Bảng 36: Các chỉ số cơ bản về khác biệt thu nhập ................................................ 135
Bảng 37: Cơ cấu thu nhập của người dân liên bang Nga, %................................. 136
Bảng 38: Mức độ đói nghèo dân số ....................................................................... 136
Bảng 39: Biến động trong số lượng người thất nghiệp (tính theo % so với lượng dân
số hoạt động kinh tế).............................................................................................. 138

Bảng 40: Quy mô, cơ cấu và tăng dân số tự nhiên ................................................ 140
Bảng 41: Những hỗ trợ sinh sản của chính phủ liên bang (nghìn rúp).................. 146
Bảng 42: Một số khía cạnh của các mơ hình chế độ phúc lợi tại Châu Âu........... 166
Bảng 43: Số lượng cơ sở bảo trợ xã hội năm 2008-2009 trên toàn quốc .............. 271
Bảng 44: Quan niệm của cán bộ CTXH về công việc của nhân viên CTXH ....... 283 

9


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Đánh giá nhu cầu của xã hội đối với hoạt động CTXH (%) ................. 60
Biểu đồ 2: Tỷ lệ nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 (%) ........................... 64
Biểu đồ 3: Đánh giá về tính chuyên nghiệp của nghề CTXH tại Việt Nam hiện nay
(%)........................................................................................................................... 83
Biểu đồ 4: Mối quan hệ giữa chức năng hoạt động của cơ quan và hoạt động CTXH
(%)........................................................................................................................... 85
Biểu đồ 5: Các hoạt động cụ thể về CTXH của cơ quan (%) ................................. 86
Biểu đồ 6: Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ CTXH tại cơ quan (%).... 87
Biểu đồ 7: Tỷ lệ cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành CTXH tại cơ quan (%)89
Biểu đồ 8: Những điều kiện cần phải có của một nhân viên CTXH (%)................ 90
Biểu đồ 9: Đánh giá về vai trò của CTXH (%)....................................................... 91
Biểu đồ 10: Nhận diện của người dân về cán bộ CTXH (%) ................................. 94
Biểu đồ 11: Đánh giá về khả năng đáp ứng nhu cầu của các hoạt động hỗ trợ đối với
người dân (%).......................................................................................................... 97
Biểu đồ 12: Đánh giá về mạng lưới CTXH tại Việt Nam hiện nay (%) .............. 99
Biểu đồ 13: Sự tham gia của các giảng viên CTXH vào các tổ chức CTXH (%)107
Biểu đồ 14: Mức độ hài lòng của SV CTXH đối với trang thiết bị phục vụ đào tạo
(%)........................................................................................................................ 109
Biểu đồ 15: Dự đoán của các giảng viên đối với khả năng tìm được việc đúng
chuyên ngành của sinh viên sau khi ra trường (%).............................................. 113

Biểu đồ 16: Dự đoán của các sinh viên CTXH về khả năng tìm được việc đúng
chuyên ngành sau khi ra trường (%) .................................................................... 114
Biểu đồ 17: Nếu được lựa chọn lại (%) ............................................................... 114
Biểu đồ 18: Đánh giá của cán bộ CTXH về hệ thống chính sách CTXH (%)..... 286
Biểu đồ 19: Lĩnh vực quy định của chính sách về CTXH (%) ............................ 287
Biểu đồ 20: Các yếu tố tác động tới hiệu quả công việc của cán bộ CTXH (%). 289
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mạng lưới các tổ chức sử dụng nhân viên CTXH .................................. 101
Hình 2: Cơng tác xã hội những bối cảnh nội tại và bên ngoài........................... 161

10


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi Việt Nam chính thức có mặt trong nhóm các quốc gia có thu nhập trung
1

bình , đã có rất nhiều những thay đổi quan trọng trong hệ thống chính sách về an
sinh xã hội. Những chính sách này tiếp tục tập trung chủ yếu vào việc tăng cường
các cơ hội tiếp cận với các nguồn lực, cải thiện đời sống các nhóm yếu thế trong xã
hội với những chuẩn mực của một quốc gia có thu nhập trung bình. Có thể nói
những thay đổi quan trọng ở tầm vĩ mô về các chính sách xã hội đã và đang tạo ra
những điều kiện hết sức quan trọng cho sự phát triển mạnh mẽ của hàng loạt các
lĩnh vực, dịch vụ có liên quan trực tiếp tới việc thực thi các chính sách này, trong đó
có nghề CTXH. Tại Hội thảo Quốc gia về Phát triển nghề CTXH tháng 11/2009 tại
Đà Nẵng, cam kết phát triển Nghề CTXH theo hướng chuyên nghiệp tại Việt Nam
đã được thể hiện mạnh mẽ bằng việc các tổ chức quốc tế cũng như các cơ quan
quản lý Nhà nước, các tổ chức trong nước đồng thuận đưa ra “Tuyên bố Hợp tác về

Phát triển nghề CTXH tại Việt Nam” và khoảng 5 tháng sau CTXH đã chính thức
được thừa nhận là một nghề tại Việt Nam với sự ra đời của Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án phát triển nghề CTXH ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
Một điểm thú vị là cho đến trước khi có quyết định của Thủ tướng về Đề án
phát triển nghề CTXH tại Việt Nam những tranh luận xung quanh sự có mặt, lịch sử
tồn tại và phát triển của CTXH tại Việt Nam đã diễn ra khá sôi nổi giữa các cơ
quan, tổ chức, các nhà nghiên cứu, hoạt động trong lĩnh vực này. Nhiều người cho
rằng CTXH là một lĩnh vực hoàn toàn mới ở Việt Nam và được “du nhập” vào từ
bên ngồi trong khi đó cũng có khơng ít các ý kiến cho rằng CTXH đã tồn tại cùng
với hàng nghìn năm lịch sử của Việt Nam và tồn tại ngay trong văn hóa, lối sống
của người Việt Nam. Mặc dù vậy, hầu hết các ý kiến đều thống nhất CTXH ở Việt
Nam chưa được coi là một nghề chuyên nghiệp bởi thiếu những căn cứ pháp lý
cũng như cơ sở kinh tế, xã hội để phát triển như một nghề độc lập. Nhiều chuyên
gia cho rằng sự khẳng định của Nhà nước về CTXH với tư cách là một nghề chuyên
nghiệp không chỉ đơn thuần do sự phát triển của nghề CTXH trên quy mơ tồn cầu

1
Từ năm 2009, thu nhập bình qn đầu người của Việt Nam đã chính thức đạt mốc của một quốc gia có thu
nhập trung bình theo chuẩn của Ngân hàng Thế giới là 995USD/người/năm

11


mà phần lớn được xác định là do những nhu cầu thực tại từ đời sống xã hội, bối
cảnh đất nước của Việt Nam. Theo các chuyên gia UNICEF, có một số lý do căn
bản dưới đây dẫn tới nhu cầu phát triển CTXH chuyên nghiệp ở Việt Nam: (i) q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố; (ii) sự phát triển xã hội dẫn đến sự phân hoá
giàu nghèo và phân tầng xã hội; (iii) nhu cầu của các gia đình có vấn đề xã hội và
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt tăng lên; (iv) nhu cầu của một số thành viên xã hội

cần sự bảo trợ của nhà nước; (v) xuất phát từ việc gia tăng các tệ nạn xã hội; và
(vi) Nhu cầu hỗ trợ tâm lý cho các bệnh nhân.
Theo thống kê Việt Nam hiện có khoảng trên 5 triệu người khuyết tật, chiếm
khoảng 6% dân số của cả nước, trong đó có khoảng gần 80% người khuyết tật phải
sống dựa vào gia đình do khơng được đào tạo nghề, khơng có khả năng lao động hoặc
khơng có cơ hội được tham gia lao động. Theo ILO ước tính tỷ lệ thất nghiệp của
người khuyết tật lên tới 30% cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp chung, ngồi
ra có khoảng 33% những người khuyết tật đang sinh sống trong những gia đình
nghèo. Thách thức từ vấn đề người khuyết tật không chỉ đơn giản là đáp ứng những
nhu cầu vật chất đơn thuần của họ mà còn giúp họ hòa nhập với xã hội một cách đầy
đủ bằng việc đáp ứng cả những nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ, phát triển về mặt tinh
thần…Bên cạnh hàng triệu người khuyết tật, vấn đề trẻ em nghèo, trẻ em có hồn
cảnh khó khăn cũng đang là một vấn đề xã hội lớn cần phải được giải quyết một cách
đồng bộ và chuyên nghiệp. Mặc dù đã vượt qua ngưỡng quốc gia có thu nhập thấp,
tuy nhiên với một tỷ lệ nghèo còn ở mức cao đặc biệt sau khi áp dụng chuẩn nghèo
mới2 vẫn có hàng triệu người nghèo cần đến những trợ giúp xã hội mang tính thường
xuyên và chuyên nghiệp như chức năng nghề nghiệp của nghề CTXH.
Mặt khác, các vấn đề liên quan tới tệ nạn xã hội ma túy, mại dâm hay đại dịch
AIDS cũng đã và đang là những vấn đề xã hội nhức nhối. Theo thống kê cả nước hiện
cịn khoảng 146 nghìn người sử dụng ma túy, hơn 180 nghìn người nhiễm
HIV/AIDS. Thực tế này địi hỏi Nhà nước cần tiếp tục thực hiện nhiều chính sách
quan trọng để giải quyết một cách toàn diện các vấn đề này trong đó việc đẩy mạnh
các hoạt động CTXH chuyên nghiệp là một trong những giải pháp cần được ưu tiên.

2

Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ chuẩn nghèo cho giai đoạn
2011-2015 như sau: Hộ nghèo ở khu vực nơng thơn là hộ có thu nhập bình quân dưới 400,000
đồng/người/tháng, hộ nghèo ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình qn dưới 500,000
đồng/người/tháng. Dự kiến sau khi áp dụng chuẩn nghèo mới, số hộ nghèo của Việt Nam hiện nay theo

chuẩn mới là hơn 3,05 triệu hộ nghèo.

12


Ở một khía cạnh khác, kết quả Tổng điều tra dân số và Nhà ở năm 2009
được TCTK công bố cho thấy Việt Nam đang bắt đầu trải qua thời kỳ dân số vàng,
một trong những cơ sở thuận lợi cho việc thực thi các chính sách phát triển quan
trọng hướng tới mục tiêu một quốc gia công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Tuy
nhiên, với những thay đổi quan trọng về chất lượng cuộc sống và dịch vụ xã hội như
hiện nay tỷ lệ người cao tuổi cũng đang có xu hướng tăng mạnh, chỉ số già hóa dân
số đã tăng gần gấp đôi sau 20 năm từ 18,2% năm 1989 lên 35,7% năm 2009. Với xu
hướng già hóa ngày càng rõ rệt cộng với những biến đổi trong cơ cấu, chức năng
của gia đình người Việt chắc chẵn nhu cầu về chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi sẽ gia
tăng nhanh chóng.
Bên cạnh đó, những vấn đề xã hội nảy sinh từ quá trình phát triển trong bối
cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng đang đặt ra những băn khoăn lo lắng
sâu sắc của toàn xã hội đối với hàng loạt các vấn đề như: lối sống của thanh thiếu
niên, tình trạng vi phạm pháp luật, bạo lực học đường, các vấn đề hôn nhân, gia
đình…Kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy phát triển mạng lưới
CTXH theo hướng chuyên nghiệp chính là một trong những giải pháp có thể giải
quyết có hiệu quả tình trạng này.
Mỗi một quốc gia trên thế giới có thể có những cách thức phát triển ban đầu
về CTXH rất riêng: như ở Pháp CTXH được phát triển bắt đầu từ các hoạt động từ
thiện, trong khi ở Mỹ lại từ các hoạt động trị liệu lâm sàng, hay ở Việt Nam, CTXH
lại được phát triển trên cơ sở các vấn đề xã hội, chính trị và cộng đồng trong q
trình giải phóng dân tộc, phát triển tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, để phát huy được hết
năng lực của mình CTXH cần phải được phát triển một cách chuyên nghiệp. Với
Việt Nam, sự ra đời của Đề án Phát triển nghề CTXH là một bước tiến quan trọng
khẳng định sự đi lên chuyên nghiệp của nghề CTXH. Mặc dù vậy để tiến tới chuyên

nghiệp những người làm CTXH ở Việt Nam sẽ cần phải tiếp thu và học tập kinh
nghiệm rất nhiều của các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực này bởi thực tế hiện
tại CTXH chuyên nghiệp ở Việt Nam mới chỉ đi những bước đầu tiên.
Liên Xô trước kia và đặc biệt là nước Nga ngày nay, một đất nước đang trong
quá trình chuyển đổi, có nhiều điểm tương đồng trong q trình phát triển lịch sử với
Việt Nam. Hợp tác với Nga trong nghiên cứu về công tác xã hội, cũng như tiếp thu có
chọn lọc nhưng kinh nghiệm hoạt động cơng tác xã hội của quốc gia khác có ý nghia
lớn đối với Việt Nam. Chúng ta có cơ hội tiếp cận với kho tàng tài liệu phong phú,
13


đặc biệt về lý luận và lý thuyết về CTXH, một lĩnh vực nhiều tiềm năng và là thế
mạnh của các nhà khoa học xã hội Liên Xô trước kia và LB Nga ngày nay.
Xuất phát từ những luận chứng nói trên, chúng tơi cho rằng vấn đề “Đổi mới
Cơng tác xã hội tại Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập Quốc
tế (nghiên cứu kinh nghiệm của Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Liên
Nga) là một vấn đề mới có tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong nhiều lĩnh
vực, cần được nghiên cứu ở cấp độ nhà nước một cách hệ thống. Giải quyết tốt đề
tài này sẽ góp phần luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra.
Ý nghĩa lý luận, đề tài góp phần bổ sung và hoàn thiện hệ thống khái niệm,
phạm trù của khoa học Công tác xã hội. Đề tài này cũng góp phần tổng kết kinh
nghiệm các nước, tiếp thu những tri thức mới về lĩnh vực này, bổ sung, điều chỉnh
để vận dụng vào điều kiện của Việt Nam. Như chúng tôi đã chỉ ra ở phần trên, ở
nước ta hiện nay chủ yếu dịch và biên dịch các tài liệu nước ngoài về các vấn đề
liên quan đến đề tài. Đáng tiếc là khơng có cơ quan nào điều tiết việc này, nên độ
tin cậy của một số tài liệu chua cao. Sự không thống nhất hệ thống khái niệm dẫn
đến những khó khăn trong cách hiểu và hành động chung. Đề tài sẽ góp phần chuẩn
hóa các khái niệm có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài.
Đề tài hướng tới việc xây dựng mơ hình Cơng tác xã hội ở Việt Nam phù
hợp với điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Điều đó cũng có nghĩa là

làm rõ triết lý Công tác xã hội, xác định các lĩnh vực hoạt động của CTXH cũng
như những điều kiện căn bản phục vụ cho sự phát triển CTXH nói chung.
Đề tài góp phần vào việc phát triển phương pháp nghiên cứu thực tiễn và lý
luận CTXH nhất là việc sử dụng các phương pháp tiếp cận liên ngành, trực tuyến
qua mạng.
Ý nghĩa thực tiễn, đề tài này góp phần giải quyết nhiều vấn đề vướng mắc
về nhận thức CTXH. Những khảo sát thực tế có thể giúp cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhân viên CTXH, các cơ sở đào tạo, người dân… nhận ra được mặt
mạnh, mặt yếu của CTXH tại Việt Nam hiện nay, xây dựng và phát huy tốt những
truyền thống trong hoạt động CTXH của ta, cũng như vận dụng những kinh nghiệm
tốt của thế giới.
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập Quốc tế, đề tài giúp cho nhiều
tổ chức trong lĩnh vực CTXH định hướng phát triển các hoạt động của tổ chức mình
trong hiện tại và tương lai.
14


Nghiên cứu giúp cho công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ CTXH
Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp trong những năm tới. Thiếu những kiến thức
này, các tổ chức lợi nhuận cũng như phi lợi nhuận sẽ gặp nhiều khó khăn trong
những điều kiện hiện nay. Đề tài này giúp cho việc hồn thiện các giáo trình, bài
giảng về các lĩnh vực khác nhau của chuyên ngành Cơng tác xã hội.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, CTXH phát triển trên cơ sở các vấn đề xã hội, chính trị và
cộng đồng trong q trình giải phóng dân tộc, phát triển tiến bộ xã hội. Nhu cầu
phát triển CTXH thành một ngành nghề đang đặt ra những vấn đề mới trong hoạt
động đào tạo tại các trường cao đẳng và đại học. Công tác nghiên cứu trong lĩnh
vực này còn thiếu vắng những nghiên cứu có tính chất hệ thống. Trong điều kiện
chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, các vấn đề CTXH cần được đổi

mới một cách toàn diện và căn bản trên một cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ hơn.
Liên quan đến đề tài, cần nhắc tới những cơng trình chủ yếu cả ở trong nước và
nước ngoài.
Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý nhà nước, các Viện Nghiên
cứu, các Trường Đại học, các cơ sở CTXH, đã phối hợp tổ chức nhiều Hội thảo quốc
gia và quốc tế liên quan đến việc xây dựng và phát triển nghề CTXH ở Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay. Ví dụ, tại Đại học Mở TP Hồ Chí Minh, đã tiến tổ chức Hội
thảo “Cơ hội và thách thức trong giáo dục và đào tạo Công tác xã hội ở Việt Nam”,
(Kỷ yếu Hội thảo quốc gia phát triển nghề Công tác xã hội, NXB Thống kê, Hà Nội
2009). Các tham luận về bối cảnh ngành Công tác xã hội trên thế giới và ở Việt
Nam, từ đó tìm hiểu những cơ hội phát triển ngành nghề này ở nước ta. Các tham
luận cũng đi vào phân tích những thách thức mà Cơng tác xã hội Việt Nam phải đối
mặt như -Sự thừa nhận của xã hội đối với nghề Công tác xã hội; Sự nở rộ của ngành
đào tạo Công tác xã hội ở các trường đại học, cao đẳng kéo theo những thách thức về
các mặt: Sách giáo khoa Công tác xã hội, công tác thực tập Công tác xã hội cho sinh
viên, đầu vào của sinh viên Công tác xã hội. Các tham luận cũng đề xuất giải pháp
phát triển nghề CTXH, nhấn mạnh vào việc cần xây dựng mã nghề Nhân viên xã hội
và tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế đào tạo sau đại học.
Một tài liệu khá quan trọng được nhiều người quan tâm là tài liệu do TS.
Nguyễn Hải Hữu (chủ biên), Khung kỹ thuật phát triển nghề Công tác xã hội, NXB
Thống kê, Hà Nội 2008. Tài liệu này do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối
15


hợp với Quỹ nhi đồng Liên hợp Quốc xây dựng. Tài liệu đề cập đến: Khung chiến
lược về chuyên nghiệp hóa Cơng tác xã hội tại Việt Nam, nêu lên: các nhu cầu cần có
Cơng tác xã hội tại Việt Nam, Công tác xã hội trong bối cảnh thế giới, xây dựng
ngành Công tác xã hội tại Việt Nam. Những tiêu chuẩn chăm sóc và tiêu chuẩn nhân
viên Cơng tác xã hội trong Trung tâm bảo trợ chăm sóc trẻ em. Cụ thể về tiêu chuẩn
cho Nhân viên xã hội , nhân viên điều hành, người chăm sóc, giáo viên và những

nhân viên khác. Tiêu chuẩn nghề Công tác xã hội, trong đó đề cập đến các tiêu chuẩn
chi tiết như: Làm việc với cá nhân, gia đình, người bảo trợ, các nhóm và cộng đồng
để đánh giá nhu cầu của họ; Lập kế hoạch, thực hiện, xem xét và đánh giá thực hiện
Công tác xã hội với các cá nhân, gia đình, người bảo trợ, nhóm và cộng đồng cùng
các chuyên gia; Hỗ trợ cá nhân bày tỏ nhu cầu, quan điểm và hồn cảnh của mình;
Quản lý và chịu trách nhiệm với sự hỗ trợ và giám sát thực tiễn Công tác xã hội; Thể
hiện năng lực, nghiệp vụ trong thực hiện Công tác xã hội; Những kiến thức cần áp
dụng trong q trình giải quyết một cơng việc. Miêu tả nghề Công tác xã hội chuyên
nghiệp với các lĩnh vực thực hành cụ thể của Công tác xã hội. Thực trạng công tác
đào tạo cán bộ làm Công tác xã hội ở Việt Nam. Tiêu chuẩn nghề chi tiết cho một số
lĩnh vực đặc thù, bao gồm: tiêu chuẩn hành nghề cho các chủ sử dụng lao động Công
tác xã hội; Tiêu chuẩn Nhân viên xã hội trong lĩnh vực y tế; Tiêu chuẩn Nhân viên xã
hội trong lĩnh vực giáo dục. Nghiên cứu xây dựng ngạch lương cho Nhân viên xã
hội: thực trạng tiền lương đối với Nhân viên xã hội . Từ đó đề ra định hướng nghiên
cứu, xây dựng chế độ tiền lương và phụ cấp đối với Nhân viên xã hội. Cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc thành lập các Hiệp hội nghề CTXH ở Việt Nam. Nghiên cứu về
tiêu chuẩn chức danh nghề Cơng tác xã hội.
Tài liệu nhìn chung đã đưa ra được những khung chiến lược, tiêu chuẩn nghề
và các yếu tố cần thiết cho việc xây dựng khung kỹ thuật phát triển nghề Công tác
xã hội phù hợp tại Việt Nam. Tuy nhiên trong khuôn khổ phạm vi tài liệu chỉ đề cập
chủ yếu tới việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hồn cảnh khó khăn chứ chưa đề cập
đến tất cả các đối tượng khác. Song đây là nền tảng để có thể nghiên cứu và mở
rộng tìm hiểu sang các đối tượng cịn lại của Công tác xã hội.
Với tư cách là một trung tâm đào tạo hàng đầu của cả nước về khoa học xã
hội và nhân văn, Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà nội đã tổ chức
Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và đào tạo Công tác xã hội trong quá trình hội
nhập và phát triển” (6/2008) tại Hà Nội. Kỷ yếu hội thảo tổng hợp tất cả các bài
16



tham luận của các chuyên gia trong nước và Quốc tế bàn về vấn đề nghiên cứu và
đào tạo Công tác xã hội trong quá trình hội nhập và phát triển. Các chuyên gia nước
ngoài đến từ trường Đại học San Joses (Hoa Kỳ) đã có những bài viết giới thiệu về
Công tác xã hội và đào tạo Công tác xã hội tại Mỹ, đó cũng là những kinh nghiệm
mà Cơng tác xã hội Việt Nam có thể tham khảo. Các bài viết của chuyên gia đến từ
các trường Đại học trong nước tập trung vào các vấn đề: nhu cầu đào tạo và thực
trạng đào tạo Công tác xã hội tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, về khung
chương trình và điều kiện phục vụ cho đào tạo và một số mơ hình đào tạo, tổ chức
thực hành thực tập ở một số trường đại học Việt Nam có đào tạo về Cơng tác xã hội.
Những tham luận được tập hợp trong cuốn kỷ yếu là những đóng góp quan trọng
bước đầu, mở ra những ý tưởng và định hướng mới để tiếp tục xây dựng và phát
triển công tác nghiên cứu và đào tạo Công tác xã hội tại Việt Nam trong quá trình
hội nhập ngày nay. Trong quá trình thực hiện đề tài này (2010-2011), Trường Đại
học KHXH&NV cũng tổ chức 3 Hội thảo về CTXH, gồm có: “Đổi mới CTXH
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Những vấn đề lý luận và thực
tiễn”; “CTXH trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Thực trạng và
triển vọng”; “Đổi mới CTXH trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Quan điểm, mơ hình, giải pháp”. Các báo cáo của các tác giả đến từ Liên Bang Nga,
từ Hoa Kỳ, từ các trung tâm nghiên cứu và đào tạo cả nước, các nhà quản lý, các
cán bộ hoạt động CTXH tại các cơ sở nhà nước và ngoài nhà nước, đã đề cập đến
tất cả các khía cạnh của cơng tác xã hội từ lịch sử đến hiện tại, từ lý luận đến thực
tiễn, làm tiền đề quan trọng cho việc triển khai nghiên cứu hệ thống và cơ bản trong
lĩnh vực này.
Một tài liệu quan trọng khác cần nhắc đến là tài liệu do Bộ Lao động –
Thương binh – Xã hội, Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em, Bộ Giáo dục và đào tạo,
UNICEF phối hợp xuất bản (2009), “Nghiên cứu nguồn nhân lực và nhu cầu đào
tạo cho phát triển Công tác xã hội ở Việt Nam”, Hà Nội 10/2009.
Tài liệu này là một nghiên cứu được thực hiện năm 2005 thông qua đề án do
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (MOLISA) cùng phối hợp với Ủy ban Dân
số, Gia đình và trẻ em (CPFC) và Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET) thực hiện với sự

tài trợ của Quỹ nhi đồng Liên hợp Quốc (UNICEF).
Nhìn chung nghiên cứu đã đưa ra được những con số định lượng và định tính
về nguồn nhân lực Cơng tác xã hội cũng như nhu cầu về Công tác xã hội đặt ra ở
17


nước ta, thể hiện qua 4 tỉnh khảo sát. Kết quả này là nền tảng để xem xét các ý
tưởng cho khả năng trong tương lai. Song mẫu nghiên cứu chỉ là 4 địa bàn, chưa
đánh giá được hết tất cả các chiều cạnh của Công tác xã hội (lĩnh vực, trình độ ...).
Cần nhấn mạnh rằng, việc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
nghề cơng tác xã hội giai đoạn 2010-2020” tại Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg và
chính thức có hiệu lực ngày 10/05/2010, đã mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển
của CTXH ơ Việt Nam: Phát triển công tác xã hội trở thành một nghề ở Việt Nam.
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán
bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu
cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã
hội tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.
Các nghiên cứu của các tác giả trong nước tập trung trên nhiều vấn đề của
CTXH như thực trạng nguồn nhân lực CTXH ở Việt Nam; công tác đào tạo; vấn đề
hành lang pháp lý và nguồn lực tài chính; tổ chức mạng lưới; xây dựng các dịch vụ
CTXH; vai trò của hợp tác quốc tế trong bối cảnh hiện nay; những thách thức trong
bối cảnh toàn cầu hóa; nghề CTXH chuyên nghiệp và các chuẩn mực nhân viên
CTXH chuyên nghiệp;…
Nhiều bài viết của nhóm nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí khoa học về các
lĩnh vực khác nhau của đề tài này. Một bài viết khá đặc sắc khảo cứu vai trò của
hợp tác quốc tế trong CTXH tại Việt Nam : Dev of SW in VN (Hines Cohen Tran
Lee and Le Van Phu 2010), In press, Social Work Education, International Journal,
2010. Bài viết gồm 3 phần chính: Phần thứ nhất, đi vào xem xét các vấn đề xã hội
nảy sinh từ sự thay đổi nhanh chóng về kinh tế và xã hội tại Việt Nam. Tiếp theo,
mô tả những phát triển gần đây về CTXH cũng như đào tạo CTXH tại Việt Nam

nhằm giải quyết các vấn đề đó. Cuối cùng, nhìn nhận vai trị của hợp tác quốc tế
thơng qua việc cung cấp các minh chứng về 4 sự hợp tác gần đây thể hiện qua
những thay đổi về chương trình giảng dạy liên quan đến tri thức CTXH, xây dựng
năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và giảng dạy, cùng với đó là việc nhìn nhận những nhân
tổ ảnh hưởng đến sự thành công của hợp tác quốc tế tại Việt Nam.
Như vậy, v c bn, các tác giả trong nc ó cập đến hầu hết c¸c vấn
đề của CTXH ở những mc rt khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta vn cha có
nhng công trình trình bày một cách hệ thống c¸c vấn đề lý luận của CTXH, cập
nhật những vấn mi có liên quan vi kinh nghim ca các nước ngồi, khảo s¸t
18


một c¸ch bài bản những kinh nghiệm hoạt động CTXH trong một số lĩnh vực của
c¸c tổ chức kh¸c nhau, c¸c cấp kh¸c nhau, do vậy khã cã thĨ dù b¸o về tương lai, đề
xuất những giải ph¸p ph¸t triển CTXH phï hợp với nhu cầu ph¸t triển của x· hội.
Trên thế giới, những vấn đề CTXH cũng đang tác động mạnh mẽ đến các
quá trình trong nước và quốc tế. Tại các hội nghị CTXH vùng Châu á -Thái Bình
Dương ở Seoul (Hàn Quốc) năm 2005 và ở Malaysia năm 2007 vẫn còn đặt ra
những vấn đề về vai trò của CTXH đối với sự phát triển xã hội và thái độ của Chính
phủ đối với CTXH. Mỗi nước có những điều kiện riêng, nhưng về cơ bản, người ta
vẫn chưa thể hồn tồn n tâm với mơ hình Châu Âu, Châu Mỹ áp dụng cho các
nước trong khu vực này. Dù sao chăng nữa, ảnh hưởng của yếu tố văn hoá rất mạnh
mẽ, nhất là các truyền thống văn hoá của các cộng đồng. Người ta vẫn phải cố gắng
để các mơ hình đó được cụ thể hố một cách hợp lý nhất tại từng quốc gia và từng
khu vực. Các chuyên gia cũng chia xẻ kinh nghiệm của giới CTXH với những chủ
đề như: an sinh phát triển – những vấn đề của nhân viên CTXH; chính sách xã hội
và biện hộ; việc thực hành CTXH theo kiểu truyền thống trước những biến đổi xã
hội; năng lực công tác xã hội; vấn đề tinh thần trong giáo dục và thực hành CTXH;
CTXH ở nông thôn và đô thị – các dịch vụ xã hội. Vấn đề nổi bật nhất là: liệu các
mơ hình CTXH chúng ta đang thực hiện ở các nước trong khu vực có thể đương đầu

được với các thách thức mới của thế kỷ XXI hay khơng? Chúng ta phải thích ứng
với các biến đổi đó như thế nào? Mỗi quốc gia phải tìm ra một mơ hình hợp lý cho
mình trong q trình phát triển xã hội vì các mục tiêu cơng bằng xã hội, tiến bộ, dân
chủ và thịnh vượng. Các tác giả nước ngoài đã nghiên cứu các vấn đề CTXH hiện
đại của thế giới nói chung, của các khu vực và các quốc gia nói riêng. Hầu hết các
vấn đề của nghề CTXH chuyên nghiệp đã được đề cập đế từ nhiều góc độ tiếp cận
khác nhau. Tuy nhiên, những cơng trình về CTXH và đổi mới CTXH ở Việt Nam
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hầu như cịn rất ít ỏi, và chưa
có những nghiên cứu đầy đủ với cách tiếp cận liên ngành, liên khu vực, so sánh đối
chiếu với kinh nghiệm cụ thể của một quốc gia cụ thể. (Social Work: A Profession
of Many Faces (Book Alone) (11th Edition), Armando T. Morales (Author),
Bradford W. Sheafor , Bradford W. Sheafor (Author); Johnson, Louise và Stephen
Yanca. Thực hành Công tác xã hội: Một hướng tiếp cận tổng quát. 8th ed. Boston:
Ally và Bacon:2004; Kirst-Ashman, Karen.Hiểu biết thực hành tổng quát, 4th ed.
Belmont, CA: Brook/Cole,2006/ Poulin, John.Cơ sở đầy đủ của thực hành tổng
19


quát, 2nd ed. Belmot, CA: Books/Cole 2005; Bricker- Jenkins, Mary. “Vấn đề Nữ
Quyền và Thực Hành Công Tác Xã Hội”. Trong Bảng Tham Khảo của Nhân viên
CTXH, hiệu chỉnh bởi Albert Robert và Gilbert Greene, 131-136. NewYork: Oxford
Press, 2003; Kopala, Mary, và Merle Keitel, eds. Sổ tay tham vấn cho phụ nữ.
Thousand Oaks, CA: sage, 2003; Saulnier, Christine.Thuyết Nữ Quyền và Công Tác
Xã Hội.Binghamton, NY: Haworth, 1996; Merns, Dave, và Brian Thorne. Tham vấn
đặt thân chủ làm trọng tâm trong hoạt động.2nd ed. Thousand Oaks, CA: Sage,
1999.. Nye, F.I, ed. Mối quan hệ giữa phần thưởng và chi phí. Beverlly Hills, CA:
Sage, 1982). Các khung sườn/công thức khuônmẫu/framework cùng được sử dụng
trong thực hành một cách trực tiếp và gián tiếp và chúng được mô tả trong Bách
khoa về Công tác xã hội/Encyclopedia of Socia work (1995) và sách của Brandell
(1997). Dorfman (1994,1998), Payne (2005), Turner (1996), Greene (1999). AllenMeares và Garvin (2000), Lehman và Coady (2000), Robert và Greene (2002) và

Walsh (2006). Những khung khái niệm này rất quan trọng, những ứng dụng thích
hợp của nó giúp cải thiện hoạt động thực hành CTXH.
- Tại Nga, giai đoạn từ 1991 đến nay, Công tác xã hội đã được xây dựng theo
mơ hình mới và trở thành một nghề chun nghiệp. Ngày 23 tháng 4 năm 1991 Uỷ
ban lao động và các vấn đề xã hội của chính phủ đã có quyết định số 92 chính thức
cơng nhận Cơng tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp, và đưa vào danh mục các
nghề nghiệp của Quốc gia (nhân viên công tác xã hội, nhà giáo dục xã hội, các
chuyên gia Công tác xã hội...) Vào năm 1991, Công tác xã hội đã được đào tạo tại 20
trường đại học khác nhau tại Nga, đến nay, công tác xã hội đã được tổ chức đào tạo
tại 200 cơ sở giáo dục đại học khác nhau. Việc đào tạo cán bộ CTXH có trình độ đại
học tại Nga theo tiêu chí chung về chuyên môn của các nước trong khu vực châu Âu,
phù hợp với Tuyên bố Bolonhơ về sự thống nhất trong đào tạo đại học tại châu Âu.
Liên Bang Nga đã tham gia thoả thuận Bolonhơ - thống nhất về đào tạo đại học tại
châu Âu từ tháng 9 năm 2003. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác xã hội được
triển khai trên tất cả lĩnh vực như lịch sử và lý luận công tác xã hội, phương pháp
công tác xã hội, kỹ thuật, tổ chức và quản lý công tác xã hội, những cơ sở tâm lý, y
học, kinh tế của công tác xã hội, công tác xã hội ở nước ngoài; các loại sách giáo
khoa, tra cứu, chỉ dẫn, hướng dẫn về CTXH rất phong phú; CTXH với các đối tượng
và khách hàng khác nhau (với phụ nữ, thanh niên, trẻ em, người cao tuổi, người tàn
tật, người di cư, người nghèo, người dân tộc thiểu số, các vấn đề của gia đình và cá
20


nhân có nhu cầu được phục vụ, các đối tượng mại dâm, ma tuý, những người nhiễm
HIV, ...) Có thể nói, sự phát triển của CTXH ở Nga có những điểm tương đồng và
khác biệt với Việt Nam. Nếu tiến hành nghiên cứu, phân tích so sánh có thể rút ra
nhiều bài học kinh nghiệm quý cho quá trình đổi mới CTXH tại Việt Nam.
Tóm lại, có thể nói rằng, các học giả nước ngoài đã nghiên cứu khá toàn
diện, có các cơng trình đã đi sâu vào các lĩnh vực khác nhau của CTXH chuyên
nghiệp ở các nước phát triển. Nhưng những cơng trình đó cũng chưa đề cập một

cách hệ thống đến vấn đề CTXH của Việt Nam.
Các cơng trình của các tác giả trong và ngồi nước được điểm luận ở trên chưa
bao quát hết được các vấn đề lý luận, chưa đánh giá hết được hiện trạng CTXH ở
nước ta, và quan trọng hơn nữa, chưa đưa ra được những giải pháp đổi mới CTXH ở
nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Việc triển khai nghiên
cứu đề tài “Đổi mới Công tác xã hội tại Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường
và hội nhập Quốc tế (nghiên cứu kinh nghiệm của Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam và Liên Nga) đáp ứng yêu cầu cấp thiết cả về mặt lý luận, cả về mặt thực
tiễn ở nước ta, góp phần trao đổi kinh nghiệm và học thuật với Liên bang Nga về
công tác xã hội. Đề tài này khơng trùng với các cơng trình đã cơng bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của đề tài: nhằm hướng tới việc làm rõ lý luận về
đổi mới CTXH tại Việt Nam; Nghiên cứu tài liệu và khảo sát để đánh giá thực trạng
CTXH ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế; Tìm hiểu hoạt động CTXH tại Liên Bang Nga trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cũng như kinh nghiệm
phát triển CTXH tại một số quốc gia khác, nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho
sự phát triển CTXH ở Việt Nam trong tương lai; Dự báo xu hướng biến đổi của CTXH
ở Việt Nam giai đoạn 2010 đến 2020; Đề xuất quan điểm chỉ đạo, mơ hình và giải pháp
đổi mới CTXH tại Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đặt ra, nhóm chủ trì thực hiện nhiệm vụ
thực hiện các nội dung nghiên cứu cụ thể sau đây:
Nội dung 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới CTXH Việt Nam trong bối
cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu của nội dung này là: tập trung làm rõ những khái niệm cơ bản như
21



công tác xã hội, quản trị công tác xã hội, công tác xã hội chuyên nghiệp, nhân viên
công tác xã hội, các tổ chức, mạng lưới công tác xã hội...; những đặc điểm chủ yếu
của công tác xã hội, những yếu tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển
cơng tác xã hội; ảnh hưởng của q trình tồn cầu hố và kinh tế thị trường đến
cơng tác xã hội; phân tích so sánh những kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực công
tác xã hội; những lý thuyết chủ yếu trong lĩnh vực công tác xã hội.
Nội dung 2: Thực trạng CTXH ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu của nội dung này là: Đánh giá thực trạng công tác xã hội ở nước ta
trong quá trình phát triển lịch sử, trước hết tập trung làm rõ những vấn đề chủ yếu
của giai đoạn đổi mới cho đến nay. Bằng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau,
nhóm nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu của công tác xã hội ở Việt
Nam; chỉ ra những đặc điểm chung và riêng, sự khác biệt của các mơ hình cơng tác
xã hội, mối quan hệ mật thiết với các khía cạnh kinh tế, văn hố, chính trị, pháp
luật, đạo đức, chỉ ra những thành tựu, những hạn chế, nhược điểm của từng loại mơ
hình và ngun nhân của nó.
Nội dung 3: CTXH ở Liên bang Nga và một số quốc gia khác
Mục tiêu của nội dung này là: tập trung vào các nội dung chủ yếu của công
tác xã hội ở Liên Bang Nga và một số nước có sự phát triển CTXH phong phú; chỉ
ra những đặc điểm chung và riêng, sự khác biệt cúa các mơ hình cơng tác xã hội,
mối quan hệ mật thiết với các khía cạnh kinh tế, văn hố, chính trị, pháp luật, đạo
đức, chỉ ra những thành tựu, những hạn chế, nhược điểm của một số loại mơ hình và
ngun nhân của nó.
Nội dung 4: Dự báo xu hướng biến đổi của CTXH giai đoạn 2010 đến 2020
Mục tiêu: Với thực trạng CTXH ở Việt Nam, kinh nghiệm CTXH tại LB
Nga và thế giới, nhóm nghiên cứu sẽ tập trung dự báo xu hướng phát triển của công
tác xã hội ở Việt Nam trong những năm trước mắt và tầm nhìn đến năm 2020.
Những xu hướng trên thế giới ngày càng tác động mạnh mẽ đến các Quốc gia, nhiều
vấn đề mới xuất hiện buộc chúng ta phải nghiên cứu, để có thể ứng xử một cách
đúng đắn và hợp lý.

Nội dung 5: Quan điểm, mơ hình và giải pháp đổi mới CTXH ở Việt Nam
Mục tiêu: Đề xuất những quan điểm và mô hình chủ yếu trong việc phát triển
cơng tác xã hội ở nước ta từ nay đến năm 2020, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển công tác xã hội ở nước ta.
22


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản của quá trình đổi mới
CTXH ở Việt Nam hiện nay. Trong khn khổ của đề tài:
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu tập trung làm rõ cơ sở lý luận chủ yếu của
đề tài; làm rõ thực trạng CTXH của Việt Nam hiện nay; khái quát những kinh
nghiệm chủ yếu của Nga và một số nước trên thế giới trong hoạt động CTXH; luận
chứng những xu hướng biến đổi và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới
CTXH ở Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp trong giai đoạn tới.
- Phạm vi khơng gian: Ngồi các số liệu thống kê chung về sự phát triển
CTXH tại Việt nam, đề tài tiến hành các hoạt động khảo sát trực tiếp tại 3
tỉnh/thành phố: Thành phố là Hà Nội, Tỉnh Quảng Trị và Thành phố Hồ Chí Minh;
Khảo sát, trao đổi khoa học tại một số cơ sở đào tạo và nghiên cứu CTXH tại
Matxcova và S. Peteburg.
- Phạm vi thời gian: Sau đổi mới đến nay, tập trung khoảng 10 năm gần đây.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Nghiên cứu Công tác xã hội là một vấn đề rộng, với
những nội dung phong phú trên nhiều chiều cạnh. Vì vậy, có thể có nhiều hướng
tiếp cận về phương pháp khác nhau. Ở đây, tập thể nghiên cứu lựa chọn phương
pháp luận phù hợp trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Nhóm
nghiên cứu vận dụng các nguyên lý của phép biện chứng duy vật, chủ nghĩa duy vật
lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm lý luận của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là những định hướng chủ yếu, đóng

vai trị chủ đạo xuyên suốt quá trình nghiên cứu. Đồng thời, đề tài cũng tập trung
vận dụng ba lý thuyết cơ bản (cấu trúc - chức năng, xung đột xã hội, 1ý thuyết phát
triển) để phân tích nội dung chủ đề đặt ra. Các ngun tắc có tính phương pháp luận
của Đề tài là: kết hợp các cách tiếp cận xã hội học; kết hợp nghiên cứu lý thuyết với
thực nghiệm; nghiên cứu vi mô kết hợp với nghiên cứu vĩ mô; kết hợp nghiên cứu
định tính và định lượng; kết hợp lôgic và lịch sử.
Các cách tiếp cận: Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu; trên cơ sở vận dụng các lý thuyết, các nguyên tắc nêu trên, Đề
tài kết hợp các cách tiếp cận chủ yếu sau đây:
Tiếp cận hệ thống: Hệ thống được quan niệm là một phức hợp những yếu tố
có liên quan với nhau một cách nhân quả tạo ra một chỉnh thể thống nhất .Về
23


phương diện này, phải xem xét Công tác xã hội như một chỉnh thể trong mối quan
hệ với các hình thức hoạt động xã hội khác và như một phức thể, có cấu trúc bên
trong phức tạp. Mặt khác, cần phân tích hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến Công
tác xã hội để đề xuất các giải pháp.
Tiếp cận cấu trúc - chức năng: Hướng tiếp cận này xem xét Cơng tác xã hội
trong các tổ chức có một cấu trúc nhất định nhằm thực hiện các chức năng tương
ứng. Do vậy, cần phân tích các xu hướng, các loại hình hoạt động cơng tác xã hội
theo u cầu thực tiễn của xã hội đặt ra. Từ đó, đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm
tạo sự đồng bộ của các hoạt động, bảo đảm tính ổn định tương đối của hệ thống xã
hội đang phát triển.
Tiếp cận phát triển: Công tác xã hội phải được xem xét trong sự chuyển đổi
của xã hội Việt Nam và nền văn minh nhân loại, tránh cách nhìn tĩnh tại, thấy được
cái hay và cái dở, cái tiến bộ và hạn chế; các tác động dương tính, âm tính cũng như
tác động ngoại biên của từng hoạt động Công tác xã hội.
Tiếp cận lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể luôn được quán triệt trong quá
trình khảo sát, đánh giá, phân tích lý luận cơ bản về vai trị, tác động của Công tác

xã hội. Nghiên cứu Công tác xã hội phải được đặt trong điều kiện lịch sử cụ thể về
thời gian và khơng gian, tình hình phát triển của Việt Nam và so sánh với thế giới,
phải được xem xét trong bối cảnh đổi mới của đất nước với sự phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời phải xuất phát từ đời sống thực tế.
Tiếp cận khu vực học: Đối tượng nghiên cứu của đề tài liên quan đến con
người thuộc tất cả các vùng, miền trên cả nước nên cần phải có những đợt khảo sát
điều tra, lấy số liệu ở các địa phương. Tính đa dạng văn hóa địi hỏi phải áp dụng
phương pháp phân vùng văn hóa và triển khai điều tra theo phương pháp nghiên
cứu khu vực học. Mặt khác, khi nghiên cứu kinh nghiệm của Cộng hoà Liên Bang
Nga, cần chú ý những đặc điểm văn hoá khu vực của LB Nga so với Việt Nam.
Tiếp cận liên ngành: Nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan đến nhiều lĩnh
vực khoa học như Xã hội học, Tâm lý học, Triết học, Luật học, Văn hóa học, Kinh
tế học, Chính trị học, Y-Sinh học, … Vì thế, phương pháp nghiên cứu liên ngành
được áp dụng triệt để.
Tiếp cận kinh tế: Kinh tế luôn là nền tảng cho sự phát triển của mỗi xã hội.
Kinh tế luôn chi phối mọi sự hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có CTXH.
Việc xem xét, nghiên cứu, hay ứng dụng một mơ hình CTXH nào đó, nhất thiết địi
24


×