Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống và kỹ thuật nuôi thương phẩm một số loài cá biển có giá trị kinh tế cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.9 MB, 183 trang )

BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN

CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC06/06-10

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI: Nghiên

cứu quy trình cơng nghệ sản xuất
giống và kỹ thuật ni thương phẩm một số lồi cá biển có
giá trị kinh tế cao.
MÃ SỐ: KC06.04/06-10

Cơ quan chủ trì đề tài: Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I
Chủ nhiệm đề tài:

TS. Lê Xân

8569

HÀ NỘI - 2010


BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ

BỘ NÔNG NGHIỆP


VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN

CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC06/06-10

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI: Nghiên cứu quy trình cơng nghệ sản xuất

giống và kỹ thuật ni thương phẩm một số lồi cá biển có giá
trị kinh tế cao.
MÃ SỐ: KC06.04/06-10
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

TS. Lê Xân

BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
KT CHỦ NHIỆM
PHĨ CHỦ NHIỆM

TS. PHẠM HỮU GIỤC

VĂN PHỊNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH
KT GIÁM ĐĨC
PHĨ GIÁM ĐỐC

TS. NGUYỄN THIỆN THÀNH

Hà Nội - 2010



NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Viện NCNTTS I

Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I

Viện NCNTTS III

Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III

Cá SC

Cá Song Chuột

Cá SV

Cá Song Vằn

Cá Song DB

Cá Song Da Báo

CT1,CT2,CT3

Công thức 1,2,3

VN

Việt Nam


CN

Công nghệ

KHCN

Khoa học Công nghệ

NACA

Mạng lưới Nuôi trồng Thủy sản Châu Á

ACIAR

Tổ chức Hợp tác quốc tế nghiên cứu phát triển Nông
nghiệp Úc

ĐC

Đối chứng

BW(g)

Body weight (Khối lượng cơ thể)-gram

TLmm

Chiều dài toàn thân (mm)


VTM

Vitamin

DLG

Tăng trưởng tuyệt đối trung bình/ngày về chiều dài

Trung tâm QGGHSMB

Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc

xvi


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình 2.1:
Hình 2.2:
Hình 2.3.
Hình 2.4.
Hình 2.5.
Hình 3.1.
Hình 3.2.
Hình 3.3.
Hình 3.4.
Hình 3.5.
Hình 3.6.
Hình 3.7.
Hình 3.8.

Hình 3.9

TÊN HÌNH
TRANG
Q trình quản lý chăm sóc và thức ăn ương cá song
30
da báo giai đoạn cá bột đến cá giống
Chế độ chăm sóc cá Song Chuột trong thí nghiệm mật
37
độ
Sơ đồ hệ thống tuần hồn khép kín
37
Chăm sóc quản lý bể ương cá Song Vằn
40
Sơ đồ thí nghiệm ni thương phẩm cá Song Da Báo
48
Sự phát triển của noãn bào cá Song Chuột qua các
59
tháng.
Diến biến gia tăng mật độ trong thí nghiệm ni sinh
86
khối 2 dịng Ln trùng.
91
Tăng trưởng khối lượng cá SC giai đoạn 55 - 90 ngày
tuổi khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau.
Tăng trưởng chiều dài cá SC giai đoạn 55 - 90 ngày
91
tuổi khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau.
Tăng trưởng chiều dài cá Song Chuột 55 - 90 ngày
tuổi

Tăng trưởng khối lượng cá Song Chuột giai đoạn 55 90 ngày tuổi.
Tăng trưởng chiều dài cá SC ương từ cá hương lên cá
giống trong hệ lọc sinh học.
Tăng trưởng khối lượng cá SC ương từ cá hương lên
cá giống trong hệ lọc sinh học.
Tỷ lệ sống của cá song Da báo đến cá giống (60 ngày
tuổi).

102
102
103
104
116

Hình 3.10 Tăng trưởng chiều dài của cá Song Da Báo.
Hình 3.11. Sinh trưởng chiều dài cá Song Chuột ni trong hệ lọc
sinh học (TB ±SD)
Hình 3.12. Sinh trưởng khối lượng cá Song Chuột nuôi trong hệ
lọc sinh học (TB±SD)
Hình 3.13 Tỷ lệ sống (%) cá SC ni trong hệ thống lọc sinh học
tuần hồn.

116
128

Hình 3.14. Tăng trưởng khối lượng và chiều dài cá Song Da Báo.

132

Hình 3.15


Tỷ lệ sống cá Song Da Báo nuôi lồng bằng thức ăn
khác nhau.

x

128
129

133


DANH MỤC BẢNG
SỐ BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11

Bảng 3.12.
Bảng 3.13.

TÊN BẢNG
Liều lượng và tần suất sử dụng hoocmon 17α-MT kích
thích chuyển giới tính cho cá Song Chuột
Liều lượng và tần suất sử dụng hoocmon 17α-MT kích
thích chuyển giới tính cho cá Song Vằn
Liều lượng VTM bổ sung cho đàn cá chuyển đực bằng
17 α-MT
Liều lượng VTM bổ sung cho đàn cá chuyển giới tính
tự nhiên
Chế độ cung cấp thức ăn trong q trình ni sinh khối
Ln trùng
Tỷ lệ chuyển đổi giới tính cá Song Chuột khi bổ sung
17α-MT
Kết quả nuôi vỗ cá Song Chuột bố mẹ.
Kết quả sinh sản cá Song Chuột tại Cát Bà
Kết quả kích thích sinh sản cá Song Chuột 2 phương
pháp khác nhau.
Kết quả theo dõi sức sinh sản cá Song Chuột năm 2010.
Thời gian chuyển giai đoạn của phôi cá Song Chuột
Tỷ lệ chuyển đổi giới tính tự nhiên và chuyển đổi nhân
tạo cá SV
Kết quả nuôi vỗ cá Song Vằn
Kết quả sinh sản cá SV theo 2 phương pháp khác nhau.
Sức sinh sản cá Song Vằn tuổi 5+ nuôi tại Cát Bà
Kết quả sinh sản của cá Song Vằn tại Cát Bà.
Thời gian sinh sản và sức sinh sản thực tế của cá Song
Da Báo

Kích thước tham gia sinh sản lần đầu của cá Song Da
Báo

TRANG
19
20
21
21
28
60
61
61
62
63
64
67
68
69
70
71
75

75
xi


Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.

Bảng 3.18
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.
Bảng 3.22.
Bảng 3.23:
Bảng 3.24.
Bảng 3.25.

Bảng 3.26:
Bảng 3.27.

Bảng 3.28.

Bảng 3.29.

Bảng 3.30.

Sức sinh sản của cá Song Da Báo
76
Các giai đoạn phát triển phôi và thời gian phát triển
phôi cá Song Da Báo.
77
Kết quả lưu giữ một số loài tảo ở các phương pháp khác
79
nhau.
Kết quả ni sinh khối vi tảo trong các bình cầu 10L
81
Kết quả ni sinh khối trong các bình nhựa 20L.
81

Kết quả nuôi sinh khối trong các túi nilong 50L
82
Kết quả thí nghiệm tạo trứng nghỉ bằng một số phương
pháp
83
Diễn biến sự gia tăng mật độ B. plicatilis trong phương
84
pháp lưu giữ quần thể.
Diễn biến sự gia tăng mật độ B. rotundiformis trong
phương pháp lưu giữ quần thể
84
Diễn biến gia tăng mật độ B. plicatilis trong q trình
ni sinh khối
85
Diễn biến sự gia tăng mật độ B.rotundiformis trong q
85
trình ni sinh khối.
Tỷ lệ sống (%) của ấu trùng cá Song Chuột 3 - 20 ngày
tuổi với các phương pháp cường hoá Luân trùng khác
nhau (TB±SD)
87
Tỷ lệ sống (%) của cá Song Chuột giai đoạn 20- 55
ngày tuổi khi ương bằng thức ăn khác nhau (TB±SD).
89
Tỷ lệ sống và sinh trưởng (TL) cá Song DB 1- 15 ngày
tuổi sử dụng trứng Hàu và Luân trùng siêu nhỏ
(TB±SD)
92
Chiều dài cá và tỷ lệ sống của cá khi sử dụng Artemia
và bổ sung Copepoda (giai đoạn 20 đến 45 ngày tuổi)

(TB±SD)
93
Tăng trưởng về chiều dài (mm), tỷ lệ sống (%) của cá
Song Da Báo khi sử dụng thức ăn khác nhau (TB±SD).
94
Chiều dài (mm) và tỷ lệ sống (%)trung bình của cá
Song Da Báo ương bằng Artemia kết hợp với thức ăn
tổng hợp (TB±SD)
94

xii


Bảng 3.31.
Bảng 3.32.
Bảng 3.33.
Bảng 3.34.
Bảng 3.35.
Bảng 3.36.
Bảng 3.37.
Bảng 3.38.
Bảng 3.39.
Bảng 3.40.
Bảng 3.41.
Bảng 3.42
Bảng 3.43.
Bảng 3.44.

Bảng 3.45.


Tỷ lệ sống (%) cá Song Chuột nuôi ở các mật độ Luân
trùng khác nhau (TB±SD).

96

Chiều dài thân (TLmm) cá Song Chuột với các mật độ
luân trùng khác nhau (TB±SD).

96

Tỷ lệ sống (%) cá Song Chuột khi ương bằng các loại
thức ăn khác nhau (TB±SD).

97

Chiều dài thân (TLmm) cá Song Chuột khi ương bằng
các loại thức ăn khác nhau (TB±SD).
Tỷ lệ sống (%) cá Song Chuột khi ương với thời gian
chiếu sáng khác nhau(TB±SD)

98

Chiều dài thân (TLmm) cá Song Chuột với thời gian
chiếu sáng khác nhau (TB±SD).

99

Tỷ lệ sống (%) cá Song Chuột giai đoạn cá bột lên cá
hương với các mật độ ương khác nhau


100

Chiều dài thân (TLmm) cá Song Chuột ương ở các mật
độ khác nhau (TB±SD).

100

Tăng trưởng tương đối (%) về chiều dài và khối lượng
cá Song Chuột giai đoạn 55 – 90 ngày tuổi.

101

Tốc độ tăng trưởng tương đối (%) về chiều dài và khối
lượng của cá hương cá SC nuôi trong hệ lọc sinh học
Tỷ lệ sống (%) của ấu trùng cá SV ở các độ mặn khác
nhau (TB±SD).
Tăng trưởng chiều dài cá SV ương ở các độ mặn khác
nhau (TB±SD).
Tỷ lệ sống (%) cá SV ương bằng các nguồn nước khác
nhau (TB±SD).
Tăng trưởng chiều dài thân (mm) cá SV ở các nguồn
nước khác nhau (TB±SD).
Tỷ lệ sống (%) cá SV ương ở mật độ thả khác nhau
xiii

98

103
105
106

107

107
108


Bảng 3.46.
Bảng 3.47.
Bảng 3.48.
Bảng 3.49.
Bảng 3.50.
Bảng 3.51
Bảng 3.52.
Bảng 3.53.
Bảng 3.54
Bảng 3.55.
Bảng 3.56.
Bảng 3.57
Bảng 3.58
Bảng 3.59
Bảng 3.60
Bảng 3.61.
Bảng 3.62.
Bảng 3.63.

Tỷ lệ sống (%) cá SV ở các bể ni có mật độ luân
trùng khác nhau (TB±SD)
Tăng trưởng chiều dài thân (mm) cá SV trong các bể
ương có với mật độ luân trùng khác nhau (TB±SD).
Tỷ lệ sống (%) cá SV với tần suất cho ăn khác nhau

(TB±SD)
Tỷ lệ sống (%) cá SV với các loại thức ăn khác nhau
(TB±SD).
Tăng trưởng (mm) cá SV khi cho ăn thức ăn khác nhau
(TB±SD).
Kết quả ương cá SV ương ở ao nước mặn
Ảnh hưởng của mật độ ương đến tỷ lệ sống và tăng trưởng
của ấu trùng cá song Da Báo (TB±SD).
Kết quả ương ấu trùng cá song Da Báo đến 3 ngày tuổi
Tỷ lệ sống của cá Song Da Báo 60 ngày tuổi
Tăng trưởng chiều dài toàn thân cá Song Da Báo
Các yếu tố môi trường trong bể ương ấu trùng, cá
hương, cá giống cá Song Da Báo
Sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá SC nuôi ở mật độ khác
nhau
Sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá Song Vằn nuôi ở mật
độ khác nhau
Sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá Song Chuột nuôi bằng
thức ăn công nghiệp và cá tươi
Sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá Song Vằn nuôi bằng
thức ăn công nghiệp và cá tươi
Kết quả nuôi cá Song Chuột và cá Song Vằn bằng thức
ăn khác nhau
Kết quả thí nghiệm nuôi thương phẩm cá Song Vằn ở
ao (TB± SD).
Giá trị trung bình các thơng số mơi trường trong q
trình nuôi cá SC trong hệ lọc sinh học
xiv

109

109
111
112
112
112
114
114
115
116
117
120
121
122
122
123
124
125


Bảng 3.64.
Bảng 3.65
Bảng 3.66.
Bảng 3.67.
Bảng 3.68
Bảng 3.69:
Bảng 3.70:
Bảng 3.71.
Bảng 3.72.
Bảng 3.73
Bảng 3.74

Bảng 3.75
Bảng 3.76
Bảng 3.77
Bảng 3.78
Bảng 3.79

Giá trị các yếu tố dinh dưỡng, khống (mg/L).
Giá trị các thơng số hữu cơ (mg/L).
Tăng trưởng tương đối khối lượng và chiều dài cá SC
nuôi trong hệ lọc sinh học (%).
Kết quả ương cá Song Da Báo ở lồng ở các nhóm kích
thước khác nhau
Diễn biến các yếu tố môi trường tại lồng ni cá Song
DB
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình ngày về chiều
dài và khối lượng
Kết quả nuôi thương phẩm cá Song Da Báo ở lồng biển
Hiệu quả kinh tế cá Song Da Báo nuôi thương phẩm
bằng lồng biển.
Tần số bắt gặp (TSBG) vi khuẩn từ cá song bệnh lở loét
(n=26) và bệnh chướng bụng (n=21).
Thành phần ký sinh trùng trên các mẫu cá song Da Báo
và cá song Vằn bệnh.
Tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh.
Bệnh thường gặp ở cá song và hiệu quả phòng trị
Kết quả kiểm tra bệnh VNN trên cá song nuôi thương
phẩm tại miền Bắc bằng kỹ thuật PCR
Kết quả phân tích bệnh vi khuẩn trên cá Song nuôi
thương phẩm tại Quảng Ninh, Hải Phịng
Thành phần lồi KST trên cá Song ni thương phẩm ở

QN, HP
Kết quả kiểm tra bệnh nấm trên cá Song Chuột, song
Vằn

xv

126
127
129
130
122
133
134
135
140
141
143
146
147
148
150
151


MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết cần thực hiện đề tài dự án.
Trong các lồi cá rạn san hơ, 3 lồi: cá Song Chuột Cromileptes altivelis
Valencienes 1828 , Song Vằn Epinephelus fuscoguttatus Forsskal 1775, Song
Da Báo Plectropomus leopadus Lacépede 1802 là những lồi qúi hiếm, có giá trị
cao. Đặc biệt, cá Song Chuột có giá bán tại thị trường Hồng Kơng trong 5 năm

gần đây luôn dao động từ 60-70USD/kg [53]. Thơng tin cá nhân cho biết: tại
Thành phố Hồ Chí Minh, cá Song Chuột được bán với giá >1.000.000 VNĐ/kg.
Cá Song Chuột khơng những là thực phẩm q hiếm mà còn được sử dụng làm
cá cảnh cho giới thượng lưu ở nhiều nước Ả rập và Trung Đông [36]. Cá Song
Vằn (cịn gọi là cá mú hổ, mú cọp) có tỷ lệ thịt lớn hơn một số loài cá Song
khác, thịt trắng và thơm ngon nên có giá từ 17-20 USD/kg. Cá Song Da Báo
(còn gọi là mú sao) là lồi qúi hiếm, cơ thể ln biến màu nhưng nổi bật là màu
đỏ với các chấm xanh màu lông cổ vịt óng ánh, thịt trắng thơm ngon. Giá bán
của cá Song Da Báo dao động từ 25-30USD/kg. Tại thị trường Việt Nam, cá
Song Vằn, Song Da Báo được bán trong các nhà hàng sang trọng và xuất khẩu
tiểu ngạch đi Hồng Kông, Singapo, Trung Quốc, Đài Loan với giá bán cá Song
Vằn là 400-450.000đ/kg, cá Song Da Báo 700.000đ/kg. Cả 3 lồi cá đều là đối
tượng ni chủ yếu của nhiều nước nhiệt đới đặc biệt là các nước châu Á, Đơng
Nam Á và Việt Nam [34]. Ngồi mục đích thực phẩm chất lượng cao, phát triển
ni các lồi cá này cịn có giá trị bảo tồn các lồi cá rạn san hô đang bị suy
giảm nguồn lợi do khai thác quá mức và do các rạn san hô ngày càng bị thu hẹp.
Cá Song Chuột, Song Vằn, Song Da Báo đều có phân bố ở biển Việt Nam
nhưng số lượng không đáng kể và ngày càng bị suy giảm. Đặc biệt, mười năm
trước đây không quá hiếm cá Song Chuột, nhưng hiện nay chỉ đôi khi mới bắt
được một vài cá thể tại Phú Quốc. Để bắt được cá Song Chuột, người thợ lặn đã
phải lặn sâu và dùng Xyanua gây mê cá. Cá Song Vằn (Mú Cọp) hiện còn chỉ
phân bố chủ yếu ở một số vùng biển miền Trung. Cá Song Da Báo có phân bố ở
cả miền Nam, miền Trung và miền Bắc nhưng số lượng cũng không đáng kể.
Giá bán ở thị trường trong nước cao, cộng với nhiều thương gia từ Hồng Kông,
Trung Quốc ... ln tìm mua cá thịt đã khuyến khích người dân tìm mọi biện
pháp để khai thác kể cả những biện pháp bị cấm. Đặc biệt từ những năm 2008
đến nay, thương nhân Malaixia, Singapo, Đài Loan... săn tìm mua cá giống làm
cho nguồn lợi cá giống tự nhiên các loài cá này ngày càng bị suy giảm.
1



Nhận thức được tầm quan trọng, giá trị kinh tế và nhu cầu của thị trường
cũng như nhu cầu bảo tồn các lồi hải sản qúi hiếm, có giá trị cao; tháng
11/2007, Bộ Khoa học & Công nghệ đã giao cho Viện nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản I thực hiện đề tài: “Nghiên cứu qui trình cơng nghệ sản xuất giống và
ni thương phẩm một số lồi cá biển có giá trị kinh tế cao”.
Nghiên cứu chủ động công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá
Song Chuột, cá Song Vằn và cá Song Da Báo có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực
tiễn lớn.
Trong điều kiện nguồn lợi tự nhiên đặc biệt là các lồi cá thuộc nhóm cá
rạn san hơ q hiếm ngày càng suy giảm, việc sản xuất thành cơng giống nhân
tạo là biên pháp tích cực nhất để phục vụ nhu cầu thực phẩm chất lượng cao của
con người và góp phần phục hồi nguồn lợi tự nhiên. Xu hướng tập trung nghiên
cứu các đối tượng sinh vật biển, cụ thể là công nghệ sản xuất giống cá biển để
phục hồi nguồn lợi được hầu hết các nước có biển đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên,
nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi cá biển là lĩnh vực phức tạp, tổng
hợp từ nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của từng đối tượng đến nghiên
cứu nhu cầu về điều kiện môi trường, chủng loại và lượng thức ăn cho từng giai
đoạn, từng loài cá; nghiên cứu bệnh của mỗi loài khi chúng sống trong điều kiện
nuôi...v.v. Việt Nam hay bất kỳ nước nào có thành tựu đều đóng góp một phần
khơng nhỏ vào sự nghiệp khoa học chung của thế giới làm tiền đề để nghiên cứu
các lồi khác.
Việt Nam có thế mạnh về biển và nuôi cá biển, con đường mà Việt Nam
lựa chọn cho tương lai là tiến ra biển để phát triển kinh tế bền vững, tạo nhiều
việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Nghiên cứu thành công công nghệ sản
xuất giống các lồi cá biển sẽ góp phần nhỏ mở màn cho sự nghiệp tiến ra biển
để phát triển bền vững đất nước. Những phân tích trên thể hiện đề tài có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn lớn.

2



2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 3 lồi cá biển có giá trị kinh tế cao có
hệ thống phân loại như sau:
Giới

Animalia

Ngành

Chordata

Lớp

Actinopterygii

Bộ

Perciformes

Họ

Serranidae

Họ phụ
Giống

Epinephelinae


Epinephelus
Lồi 1:

Epinephelus fuscoguttatus, Forskal 1775

Tên Tiếng Anh: Tiger Grouper; Tiếng Việt: cá Song Hổ, cá Song Vằn, cá
Mú Cọp.
Giống :

Plectropomus
Loài 2:

Plectropomus leopadus Lacépede 1802

Tên tiếng Anh: Coral trout; Tiếng Viêt: cá Song Da Báo, cá Mú Sao
Giống:

Cromileptes
Loài 3:

Cromileptes altivelis Valencienes 1828.

Tên tiếng Anh: Mouse Grouper, tiếng Việt: cá Mú Chuột, cá Song
Chuột.
3. Mục tiêu của đề tài:
Đề tài có 02 mục tiêu chính:

Tạo ra qui trình cơng nghệ sản xuất giống và ni thương phẩm các
lồi: cá Song Chuột (Crommileptes altivelis), cá Song Vằn (E.fuscoguttatus), cá
Song Da Báo (Plectropomus leopadus). Qui trình cơng nghệ với các chỉ tiêu

sau:
Quy trình cơng nghệ sản xuất giống cá Song Chuột, Song Vằn, Song Da
Báo: Tỷ lệ sống từ cá bột lên cá giống: Cá Song Chuột: >3%; cá Song Vằn:>
4%, cá Song Da Báo >1%.

3


Quy trình cơng nghệ ni thương phẩm cá Song Chuột, Song Vằn, Song
Da Báo bằng lồng trên biển: Đạt tỷ lệ sống 50%. Năng suất: cá Song Chuột
>5kg/m3.; Song Vằn > 10kg và Song Da Báo >6kg/m3.

Góp phần xây dựng đàn cá bố mẹ và hậu bị một số loài cá biển
phục vụ sản xuất : Cụ thể : cá Song Chuột bố mẹ 50 con, cá hậu bị: 200 con; cá
Song Da Báo bố mẹ 50 con, hậu bị 200 con; cá Song Vằn bố mẹ 100 con, hậu bị
200 con.
4. Phạm vi nghiên cứu.
4.1. Phạm vi thời gian: đề tài được tiến hành trong 3 năm, từ tháng
12/2007 đến tháng 11/2010.
4.2. Phạm vi không gian: Đề tài triển khai ở một số địa điểm sau: nghiên
cứu sản xuất giống tại Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc, tại xã Xuân
Đám, đảo Cát bà huyện đảo Cát Hải, TP Hải Phòng và Trung tâm Quốc gia
giống Hải sản miền Trung, tại khu vực Sông Lô, TP Nha Trang tỉnh Khánh Hịa.
Nghiên cứu cơng nghệ ni cá Song Vằn, cá Song Chuột vịnh Cát Bà, huyện
Cát Hải, Thành phố Hải Phịng; ni cá Song Da Báo tại vịnh Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
5.1. Ý nghĩa khoa học.
Trong tình hình nguồn lợi tự nhiên ngày càng giảm sút, nhu cầu về thực
phẩm chất lượng cao, đặc biệt là thực phẩm có nguồn gốc từ biển ngày càng lớn,

hầu hết các nước có biển đều quan tâm đầu tư cho ni trồng các đối tượng hải
sản, mong muốn bổ sung và thay thế một lượng lớn hải sản mà khai thác tự
nhiên khơng cịn đáp ứng. Để có thể phát triển nuôi trồng vấn đề đầu tiên phải
chủ động được con giống. Sản xuất giống nhân tạo các đối tượng nuôi là biện
pháp và là việc làm đầu tiên phải đầu tư.
Đến nay, trên thế giới chỉ có Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan đã chủ
động sản xuất giống nhân tạo được trên 10 lồi cá biển. Các nước Đơng Nam Á
và nhiều nước ở các khu vực khác chỉ mới thành cơng trên 1-5 lồi. Cùng với
kết quả của đề tài, đến nay Việt Nam đã có thể chủ động sản xuất giống được
trên 8 loài cá biển. Như vậy, Việt Nam trở thành một trong những nước chủ
động sản xuất giống nhân tạo được nhiều loài cá biển so với các nước trong khu
vực. Nghiên cứu thành công một đối tượng cá biển sẽ đóng góp vào sự hiểu biết
chung của nhân loại về biển, tạo điều kiện cho các nước khác tham khảo.
4


- Tất cả các nước có biển đều mong muốn và có chiến lược đầu tư nghiên
cứu chủ động sản xuất giống nhiều lồi cá biển. Chiến lược đó khơng những
nhằm phục vụ ni đa lồi mà cịn có tác dụng trong việc bảo tồn và phát triển
nguồn lợi những lồi cá có giá trị kinh tế cao ngồi tự nhiên. Hàng năm, Nhật
Bản đã thả ra vùng biển của họ hàng trăm triệu con giống từ các trại sản xuất
giống nhân tạo. Nhờ đó, nguồn lợi ven bờ của Nhật Bản không những không suy
giảm mà so với năm 1960 có những lồi nguồn lợi tự nhiên đã tăng lên đến 5%.
Bởi vậy, việc triển khai đề tài là một định hướng tốt, có ý nghĩa lâu dài trong đời
sống kinh tế, xã hội và bảo tồn nguồn lợi đa dạng sinh học của tự nhiên.
- Chủ động CN sản xuất giống cá song Chấm Nâu, cá Giò, cá Hồng Mỹ,
cá Song Chuột, Song Vằn, Song Da báo có giá trị tham khảo khi nghiên cứu các
loài cá biển tiếp theo.
- Lần đầu tiên trên thế giới và ở Việt Nam đã thử nghiệm công nghệ ương
cá giống và nuôi cá thịt thương phẩm cá Song Chuột trong hệ thống lọc sinh

học, sử dụng nước tuần hoàn. Kết quả có giá trị tham khảo cho các nghiên cứu
tiếp theo nhằm tạo nên những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, an toàn vệ sinh
thực phẩm và thân thiện với mối trường.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Triển khai đề tài đã là cơ hội để làm chủ công nghệ mới và công nghệ này
sẽ được nhiều cơ sở ứng dụng lâu dài. Đây cũng là cơ hội để đào tạo đội ngũ cán
bộ, chuyên gia. Tài sản của đề tài là vật tư, trang thiết bị và đàn cá bố mẹ sẽ tạo
điều kiên cho tổ chức chủ trì tiếp tục nghiên cứu, sản xuất phục vụ đất nước và
tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân sẽ là
nguồn nhân lực nòng cốt đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
5.3. Ý nghĩa môi trường.
Các nội dung nghiên cứu về ương cá hương lên cá giống, nuôi cá thương
phẩm đều ưu tiên nghiên cứu thức ăn tổng hợp, nghiên cứu nuôi trong hệ thống
tuần hoàn là những cơ sở ban đầu để hạn chế sử dụng thức ăn tươi, hạn chế nước
thải và chất thải, hạn chế tác động môi trường khi sản xuất một khối lượng lớn
sản phẩm.
Qua 3 năm triển khai, các nội dung đã được thực hiện bao gồm:
1.

Nghiên cứu kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ.

5


2.
Nghiên cứu thức ăn cho ấu trùng cá hương, cá giống và cá thịt
thương phẩm
3.

Nghiên cứu công nghệ ương nuôi ấu trùng, cá hương, cá giống.


4.

Nghiên cứu công nghệ nuôi thương phẩm.

5.
phòng trị.

Theo dõi một số bệnh thường gặp ở 3 loài và đề xuất các biện pháp

Trên cơ bản, các nội dung đã được triển khai nghiêm túc, hoàn thành các
mục tiêu và các điều khoản của Hợp đồng đã ký. Tuy nhiên, do 3 loài cá này là
những đối tượng khó, thời gian nghiên cứu ngắn nên một số mục tiêu cụ thể của
đề tài chưa được giải quyết mỹ mãn, trong những năm tới cần tiếp tục nghiên
cứu.
Q trình triển khai đề tài, chúng tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Bộ KHCN, Văn phịng các Chương trình KHCN trọng điểm cấp Nhà nước, Văn
phịng Chương trình KC06, Lãnh đạo và các phịng chức năng của Viện nghiên
cứu NTTS I, Viện nghiên cứu NTTS III, Trung tâm Quốc gia giống Hải sản
miền Bắc, Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Trung. Tập thể cán bộ thực
hiện đề tài xin được trân trọng cám ơn.
Chủ nhiệm đề tài cũng xin được cám ơn tất cả các cán bộ khoa học trực
tiếp triển khai đã cố gắng hết sức mình để các nội dung của đề tài có kết quả cao
nhất.

6


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
TRƯỚC KHI CÓ ĐỀ TÀI.
Từ cuối những năm 90 của thế ký trước, giá trị các sản phẩm thực phẩm
từ biển đã tăng >300%, giá trị thương mại hàng năm >60 tỷ USD. Riêng sản
phẩm nuôi trồng thủy sản đã cung cấp >30% nhu cầu Protein cho nhân loại. Ước
tính đến năm 2020, chỉ riêng thị trường Hoa kỳ nhu cầu seafood cần từ 600 triệu
đến 1,0 tỷ pounds [31]. Như vậy, nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng các
sản phẩm biển đã và phải phát triển nhanh chóng.
Tiêu chí của việc lựa chọn đối tượng ni là : Giá trị dinh dưỡng cao; dễ
thuần hóa trong điều kiện nhân tạo; có thể chủ động sản xuất được giống nhân
tạo; có thể sản xuất được một lượng lớn sản phẩm và có nhu cầu thị trường lớn.
Nhiều lồi giáp xác, nhuyễn thể, rong biển và cá biển là đối tượng ni có hiệu
quả kinh tế cao. Với hơn 20 năm phát triển và chủ yếu là từ những năm cuối của
thế kỷ 20, thế giới đã lựa chọn khoảng hơn 20 lồi cá biển đạt được những tiêu
chí trên và trở thành đối tượng ni. Trong 20 lồi, ngồi một số lồi có sản
lượng lớn và có thương hiệu riêng biệt như cá Hồi, cá Ngừ Vây Xanh, có gần 10
lồi thuộc nhóm cá Song - cá Mú (grouper), một số lồi thuộc nhóm cá Hồng
(Lutjanus spp), cá Tráp (Pagrus spp).
Cá Song Chuột (Cromileptes. altivelis) Song Vằn (Epinephelus
fuscoguttatus) và Song Da Báo (Plectropomus. leopadus) - là những đối tượng
có giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao, nhu cầu thị trường lớn, phân bố rộng,
dễ thích nghi với điều kiện nhân tạo. Bởi vậy, nhiều nước trên thế giới đã và
đang tập trung nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và ni 3 lồi cá trên.
Hầu hết các nước châu Á đều chủ trương phát triển nuôi đa loài và cố
gắng tập trung nghiên cứu để chủ động công nghệ sản xuất giống các đối tượng
nuôi. Tuy nhiên đến nay chỉ mới có Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan chủ động
được công nghệ sản xuất giống nhân tạo trên 20 lồi, Indonexia khoảng 6 lồi
cịn các nước khác mỗi nước thành cơng 1-2 lồi. Đến năm 2009, VN đã chủ
động CN sản xuất giống 7 loài cá biển (cá Song Chấm Nâu, cá Giò, cá Hồng

7


Mỹ, cá Vược, cá Vược Mõm nhọn, cá Chim Vây Vàng, cá Hồng Thác). Việc
nghiên cứu xây dựng qui trình công nghệ sản xuất giống, kỹ thuật nuôi và chuẩn
bị đàn cá hậu bị cá Song Chuột, Song Vằn và Song Da Báo là cấp thiết vì đây là
3 lồi cá có giá trị kinh tế cao so với các lồi cá biển khác. Đối với 3 lồi này,
thơng tin về tình hình nghiên cứu cơng nghệ sản xuất giống nhân tạo và ni
thương phẩm 3 lồi trên thế giới và trong nước có thể được tóm tắt như sau:
1.1.1.Cá song chuột (C. altivelis):
Cá song chuột, tên tiếng Anh là Mouse Grouper, Tên khoa học:
Cromileptes altivelis Valencienes 1828 với 6 synonym khác (đều là Valencienes
1828).[30]
Cá Song Chuột có giá bán cao nhất so với hầu hết các loài cá biển khác
bán tại thị trường Hồng kông: giá cao nhất (thời kỳ chỉ mới có cá tự nhiên
(1999-2000) 110-120 USD/kg. Khi Indonexia chủ động được cá giống và phát
triển nuôi (2003-2004) giá cá Song Chuột tại Hồng Kông dao động từ 6090USD. Đầu năm 2010, tại thị trường Hồng Kông, giá bán dao động từ 6070USD/kg [53]. Ngồi mục đích thực phẩm, cá Song Chuột còn được làm cá
cảnh do màu sắc đẹp; chậm lớn nên có thể ni trong bể kính; được người chơi
cá cảnh (nhất là các nước Ả rập) rất ưa thích; 60% cá giống của Indonexia xuất
bán ra nước ngoài là làm cá cảnh và chủ yếu xuất đi các nước Arập. Giá cá Song
Chuột giai đoạn cá hương (3cm) được bán tại Indonexia từ 2,0-2,5USD/con.
Cá Song Chuột phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt đới: từ Ấn Độ tới Châu
Đại Dương, từ Indonexia, Philippines, Trung Quốc, Nhật bản tới đảo Palau.
Trong tự nhiên, cá Song Chuột sống trong các vực nước tương đối nông, từ 240 m, trong các vùng đầm phá, vịnh đảo ven bờ có đáy là những rạn đá, rạn san
hơ có nước biển trong sạch, điều kiện mơi trường ít biến động.
Được sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA), năm 1999 lần đầu tiên Indonexia cho sinh sản nhân tạo cá
Song Chuột thành cơng. Từ đó, Indonexia ln là nước dẫn đầu về sản xuất
giống và nuôi cá Song Chuột. Năm 2002, Indonexia đã sản xuất 617.800 con
[39]. Tỷ lệ sống 0,1-0,2%o. Từ năm 2002, Indonexia được sự hỗ trợ của JICA

Nhật Bản và ACIAR (Ôtstrâylia) tập trung nghiên cứu cải thiện công nghệ sản
xuất giống cá Song Chuột. Cuối năm 2003, công nghệ sản xuất giống cá Song
Chuột của Indonexia đã khá ổn định: Tỷ lệ sống dao động từ 3- 20%, có mẻ đạt
tới 40% cá 40 ngày tuổi.Về lợi nhuận cá giống, Sugama và ctv (2004) thông
8


báo: ở Indonexia các trại qui mơ nhỏ có vay vốn ngân hàng tính tốn sản xuất
giống có thể thu lãi 12% [41]. Tiếp theo Indonexia là Malaixia và Austrâylia.
Austrâylia thành công năm 2005, sản xuất được 100.000 con cá giống. Thái Lan
cũng nghiên cứu từ năm 2005 nhưng chưa thành công [31]. Tuy nhiên, ở tất cả
các nước này, bệnh do VNN gây nên với cá Song Chuột bố mẹ, ấu trùng, cá
giống, cá thịt… vẫn là vấn đề nan giải. Tỷ lệ sống nói trên chỉ tính cho những
mẻ nuôi thành công đến cá giống. Mẻ cá nào đã phát bệnh do VNN thì tử vong
gần như 100% và khơng được tính tỷ lệ sống cho cả mùa sản xuất [43] .
Về ni thương phẩm: Chỉ mới có cơng bố kết quả thí nghiệm ni đến
khối lượng 234g/con (chưa đạt cá thương phẩm), chưa có cơng trình nghiên cứu
nào công bố về nuôi đến cỡ cá thương phẩm và năng suất nuôi (kg/m3 nước).
Trung tâm Phát triển nghề cá Đông Nam Á và NACA xuất bản Sổ tay Kỹ thuật
nuôi cá Song Chuột nhưng cũng giới thiệu sơ lược và chưa có chỉ tiêu cụ thể.
Như vậy, tại thời điểm năm 2007, chỉ có Indonexia đã thành cơng trong
sản xuất giống và nuôi cá Song Chuột. Tuy nhiên, tỷ lệ sống trong sản xuất
giống chưa ổn định, chưa có cơng bố nghiên cứu về cơng nghệ ni thương
phẩm. Với một số nước khác như Thái Lan, Austrâylia đã có những nghiên cứu
ban đầu nhưng chưa thành cơng.
1.1.2. Cá Song Vằn (Song Hổ, Mú Cọp). Tên tiếng Anh (Tiger Grouper),
tên khoa học : Epinephelus fuscoguttatus với 10 tên synonym (6 của Forsskal
1775 và 4 của Valencienes 1828).[30]
Cá Song Vằn có sản lượng thấp hơn cá Song Chấm Nâu (cá Song Chấm
Nâu chiếm khoảng 60% thị phần, cá Song Vằn khoảng 10%) nhưng có giá bán

cao hơn từ 20-30% so với cá Song Chấm Nâu. Giá 1kg cá Song Vằn dao động
từ 14,8-16,2USD/kg [53].
Cá Song Vằn được nuôi nhiều nhất ở Indonexia, Đài Loan, Singapor [30].
Indonexia và Đài Loan thành công trong sản xuất giống cá Song Vằn từ năm
1999, tiếp đó là Malaixia, Thái Lan thành cơng năm 2002 với tỷ lệ sống khoảng
2% [47]. Từ năm 2003, các nhà đầu tư Đài Loan đã cho đẻ một lượng lớn cá
Song Vằn ở Hải Nam Trung Quốc. Các công trình nghiên cứu đều kết luận rằng:
kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Song Vằn khó hơn, phức tạp hơn nhưng khi ni
cá thương phẩm, cá Song Vằn ít bị bệnh hơn, tỷ lệ sống cao hơn cá Song Chấm
Nâu. Giá bán cá Song Vằn cao hơn, nhu cầu thị trường cũng lớn nhưng thị phần
thấp hơn so với cá song chấm nâu có thể là do cơng nghệ sản xuất giống nhân
9


tạo cá Song Vằn mới thành cơng ở ít nước, số lượng cá giống ít, chưa đáp ứng
cho nhu cầu nuôi.
Các nghiên cứu mới đây cho rằng sức sinh sản của cá Song Vằn thấp. Cá
bố mẹ sau 4 tuổi mới có thể thành thục và tham gia sinh sản. Lượng trứng/ lần
đẻ dao động từ 200.000-500.000 trứng tùy kích thước cá cái [22]. Nhìn chung,
tài liệu nghiên cứu về sinh sản nhân tạo cá Song Vằn ít được cơng bố.
Năm 2004-2005 đã có những nghiên cứu sâu về giai đoạn ấu trùng và cá
giống: Giai đoạn ương ấu trùng : Suwirya và ctv (2004) công bố trong giai đoạn
sớm (từ lúc nở đến 20 ngày tuổi) Lipid đóng vai trò quan trọng trong cung cấp
năng lượng và bảo vệ màng tế bào. Sự thiếu hụt lipid do phải cung cấp nhiều
cho năng lương sẽ ảnh hưởng đến màng tế bào. Bởi vậy các acid béo tối quan
trọng EPA và DHA cần phải được cung cấp qua con đường cường hóa luân
trùng bằng tảo đơn bào Nanochloropsis và dung dịch Selco. Những ngày đầu
luân trùng siêu nhỏ là thức ăn khơng thể thiếu. Chưa có cơng trình cơng bố
những nghiên cứu về quá trình thành thục, đặc điểm đẻ trứng, sự phát triển phơi,
q trình biến thái, phát triển và sinh trưởng các giai đoạn ấu trùng và các yếu tố

ảnh hưởng. Năm 2004, Sudaryano và CTV công bố đã quan sát thấy cá song vằn
tại đảo Komodo, Indonexia đẻ tự nhiên trong lồng, khơng sử dụng kích dục tố
[42].Tương tự cá song chuột, cá song vằn cũng đẻ vào những ngày cuối tháng
âm lịch vào thời gian 21-23h trong ngày; các đợt đẻ diễn ra vào tháng
10,11,12,2,3,6 từ năm 2000-2003
- Đến giai đoạn cá hương cá giống : Setiadharma và ctv (2005) công bố
tỷ lệ sống của cá ương ở bể có độ sâu 30cm là tốt nhất : 74,27% và cá cũng lớn
nhanh nhất (Tb 5,91cm; 4,52g) so với ương ở bể sâu 60cm( 56,6%- 5,92cm3,91g) và 90cm (52,1%- 5,8cm- 3,81%). Mấu chốt của vấn đề là bể ương truyền
thống và phổ biến có độ sâu >1,0m tạo điều kiện cho cá dễ ăn thịt lẫn nhau và
gây stress do phải lẩn tránh. Về khẩu phần thức ăn nhân tạo cho cá giống cá
Song Vằn, Suwirya, K và ctv (2004) công bố thức ăn để cá giống sinh trưởng tốt
nhất phải có hàm lượng Protein 47%, Lipid 9%. Tác giả cũng kết luận rằng:
khác với cá song chuột cá song vằn cần khẩu phần n3- HUFA 2,5%. Giai đoạn
nuôi lớn ở lồng, Laining và ctv (2004) công bố với khẩu phần ăn đạt 4,7Kcal/g
hàm lượng Protein thô 51% cá song vằn có tốc độ sinh trưởng tốt nhất. Sutarmat
và ctv (2004) thí nghiệm thức ăn viên khơ, thức ăn ẩm và cá tươi cho thấy sau
90 ngày nuôi thức ăn viên khơ cá có tỷ lệ sống cao nhất (96%), thức ăn ẩm
93,3%, thức ăn là cá tươi 90,0%. Hệ số thức ăn tương ứng là 1,59- 3,5 và 5,04,
10


các chỉ số về tốc độ sinh trưởng/ngày, sản lượng kg/m3 không sai khác nhau
nhiều. Như vậy, cá Song Vằn có tốc độ sinh trưởng tương đương với cá Song
Chấm Nâu nhưng tỷ lệ sống khi nuôi thành cá thương phẩm thường cao hơn.
Các cơng bố nói trên đều ni cá Song Vằn trong lồng trên biển, chưa có cơng
bố nào về nuôi cá Song Vằn trong ao đất như cá Song Chấm Nâu mặc dù chúng
tôi đã quan sát thấy Đài Loan có ni cá Song Vằn trong ao đất.
Cá Song Vằn được Đài Loan sản xuất đại trà ngay từ những năm 20012002 nhưng Đài Loan rất ít công bố. Cùng với cá Song Chuột, Indonexia cũng
đã nghiên cứu thành công đối tượng cá Song Vằn nhưng công nghệ chưa ổn
định như cá Song Chuột.

1.1.3. Cá Song Da Báo
Cá song da báo, tiếng Anh gọi là : Coral trout. Miền Nam Việt Nam gọi là
cá Mú Sao, miền Bắc gọi là Song Nọi. Cá có màu đỏ tồn thân với các chấm
xanh màu xanh cổ vịt rất đẹp trơng như da báo và cũng có đặc tính biến màu tùy
điều kiện mơi trường. Cá Song Da Báo cịn có 10 synonym. Tên khoa học
chính thức hiện nay là Plectropomus leopadus Lacépede 1802 [30].
Do là một lồi cá có thịt trắng, thơm ngon, màu sắc đẹp nên nó là đối
tượng ni khơng những làm thực phẩm mà cịn làm cá cảnh. Tại thị trường
Hồng Kông, các đám cưới sang trọng của giới thượng lưu nhất thiết thực đơn
phải có cá Song Da Báo. Bởi vậy, cá Song Da Báo được các tác giả Rimmer M.,
Sarah Kistle và Geoffrey Muldoon (2004) chọn để nghiên cứu “ Tiêu chuẩn hóa
các loại thực phẩm là cá rạn san hô sống bằng việc đánh dấu từng con cá bằng
thẻ”.nhằm nâng cao giá trị của cá rạn san hô sống. Thẻ chứa đầy đủ các thông
tin: nơi đánh bắt, ngư cụ đánh bắt... để người mua hiểu rõ lý lịch từng con.
Nhiều nước đã tập trung nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo và nuôi cá
Song Da Báo. Năm 2002, chúng tôi đến thăm Viện nghiên cứu Goldon, Viện lớn
nhất nghiên cứu về sản xuất giống cá biển của Indonexia (được Nhật Bản tài trợ
tài chính và Kỹ thuật từ năm 1997), các cán bộ khoa học của Viện đã giới thiệu
đàn cá bố mẹ 100 con, độ tuổi 4-5 tuổi, khối lượng 3-5kg/con. Đàn cá này đã
được cho sinh sản nhân tạo nhưng chưa thành công. Đến tháng 06/2004 Sih
Yang Sim công bố lần đầu tiên Indonexia cho sinh sản nhân tạo thành công [39]
: cá đẻ vào tháng 01/2004 và đến tháng 4/2004 thu được 100 con cá giống. Cũng
tác giả này dịch từ cột “ Nông nghiệp và Khoa học” báo Thairath Newspaper
của Thái Lan thông tin: Sau 3 lần cho đẻ thành công (tháng 7, tháng 8/2003)
11


nhưng ấu trùng chỉ sống đến ngày thứ 6, lần thứ 4 (tháng 10/2003) Thái lan đã
lần đầu tiên thành công, ương được 49 con cá giống 100 ngày tuổi dài 6cm, khối
lượng 3,5g.

Năm 2005, Hidayat Adi và ctv [8] công bố: Trung tâm Phát triển nuôi
biển Quốc gia của Indonexia cho đẻ thành công cá Song Da Báo lần đầu tiên từ
năm 1995 nhưng cá chỉ sống được đến ngày thứ 24. Các nghiên cứu về sinh sản
nhân tạo cá Song Da Báo được làm liên tục hơn 10 năm (1995-2005) và đến nay
2005 họ mới thành công. Ấu trùng được ương trong bể 10m3 mật độ 10 con/l.
Sau 60 ngày, cá đạt chiều dài 3,2cm, tỷ lệ sống 0,3%. Từ 3,2cm cá được ương
trong bể 3m3 cho đến chiều dài 13-18cm, khối lượng 19,8-26g. Giai đoạn này cá
có tỷ lệ sống 78%. Thức ăn cho giai đoạn đầu là ln trùng B. Plicatilis có kích
thước <70micron ? (ngày thứ 3-8), sau đó 100 micron(ngày thứ 19-26), tiếp đó
là Artemia và thức ăn viên. Những thông tin trên cho thấy, công nghệ sản xuất
giống nhân tạo cá song da báo đang là vấn đề nan giải, Một số thành cơng ít ỏi
trong thí nghiệm, sau đó vẫn chưa phát triển thêm, cần có những cơng trình
nghiên cứu tiếp.
Về ni thương phẩm: Chưa tìm được tài liệu cơng bố về nuôi thương
phẩm cá Song Da Báo .
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI ĐỀ TÀI PHẢI NGHIÊN CỨU
GIẢI QUYẾT.
Theo Rimmer 2004, các nước Châu Á chiếm hơn 90% sản lượng cá biển
nuôi của thế giới. Với VN, trước năm 2000, chúng ta chỉ mới thành cơng bước
đầu 1 lồi (cá giị (Rachycentron canadum- Viện nghiên cứu Hải sản) thì đến
năm 2010 chúng ta đã thành cơng thêm 4 lồi : cá Vược (Lates calcarifer), cá
Vược Mõm nhọn (Psamoperca weigensis), cá Song Chấm Nâu (Epinephelus
coioides) và cá Hồng Mỹ (Scyaenop ocellatus). Tại thời điểm 2007 nếu đánh giá
Về trình độ của cơng nghệ sản xuất giống của 5 lồi nói trên, Việt Nam ở mức
trung bình so với các nước Đơng Nam Á. Về số lượng loài, Việt Nam đứng sau
Nhật bản, Trung Quốc, Đài Loan và Indonexia. Tuy nhiên sản lượng cá biển
ni của VN cịn thấp do nghề ni cá biển và nguồn giống nhân tạo của VN
mới thực sự phát triển 2-3 năm gần đây và chưa được đầu tư đúng mức.
Sản xuất giống và nuôi cá biển là cơng nghệ phức tạp, nhiều rủi ro, địi
hởi đầu tư thời gian và kinh phí lớn. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển

chung của đất nước và cạnh tranh với các nước trong khu vực, việc triển khai
12


nghiên cứu 3 loài cá Song Chuột, Song Vằn và Song Da Báo là cần thiết. Để có
thể đạt được mục tiêu đề ra các vấn đề cần giải quyết là:
Cá bố mẹ : Đây là khâu then chốt đầu tiên. Do cá bố mẹ có kích thước
lớn, khơng vận chuyển được nên khó có thể nhập từ nước ngồi. Có thể thu thập
một vài con từ tự nhiên nhưng khó có thể thuần hóa hoặc có cá đực cá cái đồng
nhất. Mục tiêu > 20.000 con cá giống mỗi lồi và 50-200 con cá bố mẹ hậu bị
địi hỏi phải có đàn bố mẹ mỗi lồi hàng trăm con.
Chúng ta chưa nắm được đặc điểm sinh sản, sức sinh sản, quá trình phát
triển tuyến sinh dục,… của cả 3 lồi nói trên, tài liệu tham khảo rất hạn chế, tính
rủi ro khơng nhỏ. Do vậy để giải quyết được khó khăn này trước hết phải tiến
hành nội dung nghiên cứu cá bố mẹ gồm: nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh
sản; kỹ thuật nuôi vỗ; kỹ thuật chuyển đổi giới tính (sử dụng hoocmon và khơng
sử dụng hoocmon); ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, dinh dưỡng; bệnh của
cá bố mẹ của mỗi loài…
Thức ăn : Đây là khâu then chốt thứ 2. Khi mới nở chưa rõ luân trùng
siêu nhỏ đã thực sự hợp cỡ với miệng của ấu trùng. Tiếp đó là ln trùng cỡ
trung bình và lớn (6-20) có khối lượng 0,405 µg. Khó khăn hiện nay của công
nghệ này ở chỗ chưa cung cấp đủ số lượng và chất lượng luân trùng các cỡ, đặc
biệt là luân trùng siêu nhỏ dòng SS đúng thời điểm cho ấu trùng. Lồi ln trùng
này khơng có phân bố tự nhiên ở Việt Nam mà được nhập từ nước ngoài từ năm
2000 nên: Về số lượng : Khi nghiên cứu cho đẻ 1 lồi, có thể sản xuất được 1-2
tỷ con/ngày để đủ cung cấp cho ấu trùng cá. Nhưng khi đồng thời nghiên cứu 3
lồi, có mùa đẻ trứng trùng nhau thì giải quyết đủ lượng luân trùng SS phải được
đưa lên hàng đầu. Việc lưu giữ giống luân trùng từ năm 2000 bằng phương pháp
sinh sản vơ tính có thể dẫn đến thối hóa về chất lượng, tăng trưởng quần đàn
kém. Trước đây (khoảng năm 1981-1982) chúng ta đã nghiên cứu sản xuất luân

trùng cỡ lớn (B. plicatilic) bằng cả 2 phương pháp cho sinh sản vơ tính và hữu
tính nhưng cơng trình chưa được hồn thiện, việc tạo trứng sau đó cho nở để
sinh sản hữu tính khơng hiệu quả. Với dịng ln trùng siêu nhỏ nhập ngoại,
chúng ta mới lưu giữ bằng sinh sản vơ tính. Bởi vậy, ngồi việc ứng dụng cơng
nghệ đã có cần nghiên cứu cơng nghệ lưu giữ cả 2 dịng ln trùng bằng trứng
nghỉ thơng qua sinh sản hữu tính; nghiên cứu cơng nghệ ni sinh khối đạt mật
độ >1000 cá thể/ml; công nghệ gây nuôi luân trùng trong ao ngồi trời.
Về tảo: Tuy chúng ta đã có cơng nghệ lưu giữ và ni sinh khối 2 lồi tảo
đơn bào tối quan trọng trong sản xuất giống cá biển (N. oculata và I. galbana)
13


đã đuợc xây dựng nhưng so với thành tựu hiện nay của nhiều nước trên thế giới
(nhất là các nước Châu Âu: Tây ban Nha, Đan Mạch, Nauy...) mật độ tế bào/ml
dẫn đến năng suất ni của chúng ta cịn rất thấp. Phương pháp lưu giữ giống
chưa chuẩn dẫn đến tảo bị tạp, các lồi khác lấn át. Trình độ cơng nghệ ni sinh
khối cịn thấp. Hiện nay, ngay Viện nghiên cứu NTTS I là cơ sở nuôi đạt mật độ
cao nhưng cũng chỉ mới đạt 26, 20 triệu TB/ml (với I. galbana) và 58,32 triệu
tb/ml (với N. oculata). Trong khi đó ở Tây Ban Nha và một số nước khác con số
là hàng trăm triệu tb/ml. Cần được tiếp tục nghiên cứu để nâng mật độ tảo đủ
cung cấp cho nuôi luân trùng, bổ sung vào bể ương ấu trùng cá và tiết kiệm kinh
phí. Hơn nữa, trong ni sinh khối tảo nếu điều kiện nuôi tốt thu được mật độ
cao đồng nghĩa với chất lượng tảo tốt. Chất lượng tảo xấu không thể nuôi được
mật độ cao và ngược lại. Do vậy, cần nghiên cứu nâng cao, ứng dụng công nghệ
tiên tiến của thế giới để từng bước hiện đại hóa cơng nghệ sản xuất thức ăn tươi
sống đảm bảo chủ động về số lượng chất lượng.
Uơng nuôi ấu trùng. Cá Song Vằn, Song Chuột, Song Da Báo đều là
những lồi cá rạn san hơ, cá và ấu trùng đều sống trong điều kiên mơi trường
hồn tồn trong sạch, ổn định. Cơng nghệ ương ấu trùng 3 lồi này chắc chắn
phức tạp và khó khăn hơn các lồi khác nên mới chỉ có một số rất ít nước thành

cơng trên qui mơ thí nghiệm và tỷ lệ sống cũng rất thấp. Do vậy, đề tài cần được
triển khai trên nhiều hướng, nhiều mơ hình và phương thức ương để hạn chế rủi
ro, hạ giá thành; đơn giản bớt các khâu công nghệ để giảm suất đầu tư cho các
trại giống nhằm nhanh chóng ứng dụng cơng nghệ ra sản xuất.
Trừ cá Song Chuột ở Indonexia, tỷ lệ sống của ấu trùng cá Song Vằn khi
ương cá hương lên cá giống trong bể dung tích nhỏ đặt trong nhà rất thấp: 0,31%. Cá Song Da Báo gần như chưa thành cơng. Chưa có cơng bố nào về đặc
điểm sinh học, đặc điểm dinh dưỡng, loại và cỡ mồi, tập tính bắt mồi, thời gian
dinh dưỡng bằng nỗn hồng ... của ấu trùng mỗi lồi.
Ni thương phẩm: Để cơng nghệ được ổn định, đề tài cần tiến hành các
nghiên cứu sử dụng thức ăn tổng hợp. Phải triển khai ngay việc ứng dụng,
nghiên cứu một số loại thức ăn cho cá hương, cá giống, cá thịt thương phẩm.
Bước đầu đưa ra được cơng thức thức ăn cho ít nhất là cá Song Chuột và cá
Song Vằn.
Bệnh và phòng trị bệnh. Bất cứ lồi cá nào khi đưa vào ni đều phát
sinh bệnh. Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị cho các bệnh cá biển trừ một số biện
pháp phòng và trị đơn giản như tắm kháng sinh, tắm nước ngọt… Các bệnh do
14


vi khuẩn, virus đã tìm ra tác nhân gây bệnh, đưa ra được một số biện pháp
phòng bệnh nhưng chưa có biện pháp phịng trị triệt để. Trước hết, đề tài cần
kiểm soát chặt chẽ đàn cá bố mẹ, đề phịng lây lan bệnh từ lồi này sang lồi
khác, đưa ra được các biện pháp phòng trị bệnh cho cá thương phẩm của 3 lồi
ni ở bè.
1.3. CÁC THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI TRONG
THỜI GIAN TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI VÀ HIỆN NAY.
1.3.1. Cá Song Chuột.
Đến năm 2010, công nghệ sản xuất giống cá Song Chuột ở Indonexia đã
tương đối ổn định. Hiện nay, Indonexia có 125 trại sản xuất cá giống ở
các qui mô khác nhau và tập trung chủ yếu tại đảo du lịch Ba li, Lampung và

Đông Java. Cá giống được xuất khẩu đi nhiều nước và vùng lãnh thổ: Trung
Quốc, Singapo, Úc, Malaixia, Thái Lan, Việt Nam, Đài Loan, các Tiểu vương
quốc Ả Rập, Hoa Kỳ... Về nuôi thương phẩm: với nguồn giống gần 100% là
giống nhân tạo, nuôi chủ yếu bằng lồng ở ven các đảo, mật độ thả 12-15con/m3,
thời gian nuôi 18-20 tháng, cỡ cá thu hoạch 0,4-0,6kg/con, tỷ lệ sống đạt 6080%, năng suất nuôi 6-7kg/m3, giá bán tại lồng 45-48USD/kg [53].
1.3.2. Cá Song Vằn.
Sau các nghiên cứu được cập nhật từ năm 2007 đến nay trừ có một cơng
bố của Rachmansyah và ctv (2009) về thức ăn cho cá Song Vằn, chưa có cơng
bố nào mới về những kết quả tiến bộ trong sản xuất giống và nuôi cá Song Vằn.
1.3.3. Cá Song Da Báo.
Đến năm 2010, vẫn chưa có cơng bố mới về những tiến bộ về sản xuất
giống và nuôi cá Song Da Báo so với những công bố từ năm 2006. Kongkeo, H,
(2010) vẫn xác định nguồn cá giống tự nhiên vẫn là chủ yếu cho các cơ sở nuôi
thương phẩm. Bằng quan hệ cá nhân, chúng tôi đã liên lạc bằng thư điện tử với
một số nhà khoa học về giống thủy sản ở Indonexia, Úc nhưng họ vẫn đang tiếp
tục nghiên cứu và chưa có cơng bố về thành công mới.
(; www. dpi. gld. gov.au)

15


CHƯƠNG 2.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ NUÔI VỖ CÁ
BỐ MẸ.
Trong nghiên cứu sản xuất nhân tạo giống cá biển, cá bố mẹ là yếu tố
quan trọng đầu tiên và cũng là vấn đề khó khăn, phải đầu tư lớn trong một thời
gian dài. Hầu hết các lồi cá biển là đối tượng ni thành thục sinh dục ở tuổi 45+, việc thu thập cá bố mẹ thành thục sinh dục ở tự nhiên là vấn đề không thể.
Bởi vậy, cá bố mẹ phải được thu thập, tuyển chọn, chuẩn bị trước 4- 5 năm.
Cá bố mẹ mỗi lồi có đặc điểm sinh học sinh sản khác nhau. Số lượng,

chất lượng đàn cá bố mẹ là yếu tố ban đầu quyết định số lượng và chất lượng
đàn con. Số lượng, chất lượng đàn bố mẹ lại tuỳ thuộc vào kỹ thuật ni vỗ
thích hợp cho mỗi loài.
2.1.1. CÁCH TIẾP CẬN.
Nguồn cá bố mẹ.
Đề tài bắt đầu được triển khai cuối năm 2007. Cá bố mẹ cá Song Chuột và
cá Song Vằn được tuyển chọn từ sản phẩm của đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu đặc
điểm sinh học, kỹ thuật ni thương phẩm 5 lồi cá biển có giá trị kinh tế cao”.
Cá Song Da Báo bố mẹ được Viện nghiên cứu NTTS III tuyển chọn từ nhiệm vụ
thường xuyên “Lưu giữ quĩ gen nước mặn”.
Tổng số cá bố mẹ hậu bị cá Song Chuột được tuyển chọn 250 con, thời
điểm này cá ở tuổi 3+, khối lượng trung bình >520 g. Tuyến sinh dục đã phát
triển đến giai đoạn II,III và chủ yếu là giai đoạn III.
Cá Song Vằn cũng được tuyển chọn 250 con (100 con từ nguồn cá giống
nhập từ Đài Loan và 150 con từ Indonexia). Cuối năm 2007, cá ở tuổi 3+, khối
lượng trung bình 2,8 kg, một số cá thể đầu đàn đạt > 4,0 kg.
Cá Song Da Báo được Viện NCNTTS III thu thập ở vùng biển Khánh
Hòa. Khối lượng từ 0,5-5,0 kg/cá thể. Cá được lưu giữ trong lồng bè trên biển và
nuôi phát dục trong điều kiện bể xi măng.

16


×