Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

NGUYỄN QUANG MINH

ĐịA Vị PHáP Lý CủA CÔNG TY CHứNG KHOáN
THEO LUậT CHøNG KHO¸N VIƯT NAM HIƯN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

NGUYỄN QUANG MINH

ĐịA Vị PHáP Lý CủA CÔNG TY CHứNG KHOáN
THEO LUậT CHøNG KHO¸N VIƯT NAM HIƯN NAY
Chun ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Giáo viên hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN BIÊN

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Quang Minh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn: “Địa vị pháp lý của cơng ty chứng khốn theo
luật chứng khốn Việt Nam hiện nay”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô tại Trường Đại học Luật –
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian tôi làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Văn Biên,
các thầy cô trong Trường Đại học Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
hỗ trợ, động viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để thực hiện đề tài
một cách hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA
VỊ PHÁP LÝ CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN ........................ 13
1.1.

Khái qt về thị trƣờng chứng khốn và cơng ty chứng khoán ...... 13

1.1.1. Khái niệm chứng khoán, thị trường chứng khoán và chủ thể tham
gia thị trường chứng khoán ................................................................. 13
1.1.2. Khái niệm cơng ty chứng khốn ......................................................... 18
1.1.3. Đặc điểm cơng ty chứng khốn........................................................... 21
1.1.4. Vai trị của cơng ty chứng khốn ........................................................ 23
1.1.5. Các loại hình cơng ty chứng khoán ..................................................... 26
1.2.

Khái quát về địa vị pháp lý của cơng ty chứng khốn................... 29

1.2.1. Khái niệm địa vị pháp lý của cơng ty chứng khốn............................ 29
1.2.2. Đặc điểm địa vị pháp lý của cơng ty chứng khốn ............................. 31
1.2.3. Các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của cơng ty chứng khốn ........... 33
1.3.

Khái qt sự phát triển của pháp luật về địa vị pháp lý của
cơng ty chứng khốn Việt Nam ........................................................ 35


Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN....................... 41


2.1.

Thực trạng quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam hiện
hành về địa vị pháp lý của công ty chứng khốn ........................... 41

2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của cơng ty chứng khoán ..................................... 41
2.1.2. Các nghiệp vụ hoạt động của cơng ty chứng khốn ........................... 44
2.1.3. Điều kiện thành lập và tổ chức bộ máy cơng ty chứng khốn ............ 56
2.1.4. Tổ chức lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động, giải thể, phá
sản cơng ty chứng khốn ..................................................................... 62
2.2.

Thực tiễn thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý của cơng ty
chứng khốn ở Việt Nam thời gian qua .......................................... 65

Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 85
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ
PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ......................................................................................... 86
3.1.

Yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu

quả thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý của cơng ty chứng
khốn ở Việt Nam hiện nay .............................................................. 86

3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của cơng ty
chứng khốn....................................................................................... 90

3.2.1. Giải pháp hồn thiện hoạt động kinh doanh chứng khoán ................. 90
3.2.2. Giải pháp thúc đẩy công khai thông tin của doanh nghiệp trên thị
trường chứng khốn ............................................................................ 92
3.2.3. Hồn thiện khung pháp lý cho thị trường giao dịch chứng khốn,
các cơng ty chứng khốn ..................................................................... 96
3.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về địa vị pháp
lý của cơng ty chứng khốn ............................................................... 97

3.3.1. Nâng cao tiềm lực tài chính ................................................................ 97
3.3.2. Phát triển hệ thống công nghệ hiện đại ............................................. 100


3.3.3. Nâng cao vai trò của Hiệp hội kinh doanh chứng khốn trong
việc bảo đảm tính minh bạch trên thị trường. ................................... 101
3.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của báo giới, làm rõ vai trò của báo
giới trong hoạt động cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn .. 102
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Diễn giải

CK

Chứng khốn

CTCK

Cơng ty chứng khốn

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HNX

Sàn giao dịch chứng khốn Hà Nội

HOSE

Sàn giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh

HQHĐKD

Hiệu quả hoạt động kinh doanh


NĐT

Nhà đầu tư

NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngoài

NXB

Nhà xuất bản

OTC

Thị trường phi tập trung

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

SGDCK


Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những giải pháp cực kỳ quan trọng để thực hiện đường lối
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo phương châm phát huy tối đa nội lực, đó
là vấn đề phát triển thị trường vốn. Để giải quyết vấn đề vốn và nâng cao hơn
nữa hiệu quả của việc sử dụng vốn thì điều kiện cần thiết khách quan là phải
nhanh chóng xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán.
TTCK hoạt động tuân theo nguyên tắc trung gian. Đảm đương vai trò
trung gian trên TTCK là các CTCK. Những ảnh hưởng tác động của CTCK
đối với các chủ thể tham gia thị trường và sự vận hành của TTCK là rất lớn.
Để CTCK phát huy hết vai trò huy động vốn của mình, ngăn ngừa những hiện
tượng tiêu cực có thể xảy ra, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các nhà
đầu tư và sự phát triển lành mạnh và ổn định của TTCK thì vấn đề tổ chức và
hoạt động của CTCK phải được đặt trong hành lang pháp lý chặt chẽ với
những điều kiện đòi hỏi cao khác hẳn với các doanh nghiệp thơng thường. Vì
vậy, các quốc gia đều sử dụng pháp luật để điều chỉnh việc tổ chức và hoạt
động của CTCK.
Cùng với quá trình phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp của CTCK,
các quy định của Luật Chứng khốn năm 2006 có nhiều bất cập, hạn chế nên

đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2010 và đến nay được thay thế bởi Luật
Chứng khốn năm 2019. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình xây dựng
và hồn thiện khn khổ pháp lý cho TTCK nhưng Việt Nam cũng không tránh
khỏi những điều còn bất cập trong hệ thống pháp luật nói chung và trong khn
khổ pháp luật cho CTCK nói riêng. Một hàng lang pháp lý thơng thống, dễ
thực thi, sát với thị trường sẽ giúp CTCK nâng cao năng lực quản trị, bởi lẽ mọi
giao dịch, hoạt động sẽ minh bạch và được kiểm sốt.
Do vậy, việc tìm hiểu về địa vị pháp lý của CTCK theo Luật Chứng

1


khốn ở Việt Nam hiện nay để từ đó góp phần hoàn thiện quy định pháp luật
và nâng cao hiệu quả hoạt động của CTCK nói riêng và phát triển TTCK ở
Việt Nam nói chung có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
Với lý do đó, học viên đã lựa chọn vấn đề “Địa vị pháp lý của Công ty
chứng khoán theo Luật chứng khoán ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi có TTCK và các CTCK, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu liên
quan đến TTCK và CTCK được các tác giả tiếp cận theo các cách khác nhau.
- Về đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án:
Trong luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Diệu Quỳnh (2016),
Pháp luật về Công ty chứng khoán bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế,
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội [50], tác giả đã làm rõ về mặt lý luận
CTCK khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào
tháng 01/2007, thể hiện nỗ lực tích cực, chủ động hội nhập vào nền kinh tế
toàn cầu. Việc gia nhập vào tổ chức thương mại toàn cầu này đặt ra những
cam kết cụ thể cho các ngành, các lĩnh vực, trong đó có dịch vụ chứng khốn
Việt Nam trong việc mở cửa thị trường theo lộ trình đã cam kết. Cam kết mở

cửa thị trường chứng khoán khi gia nhập WTO thể hiện định hướng mở cửa
nền kinh tế để thu hút vốn đầu tư nước ngồi, tích cực gắn kết nền kinh tế
trong nước với bối cảnh kinh tế khu vực và toàn cầu.
Trong luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thảo Quyên (2021), Pháp luật về
các điều kiện chào bán chứng khốn ra cơng chúng ở Việt Nam, Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội [47], tác giả đã nghiên cứu các quy định pháp luật
về chào bán chứng khốn ra cơng chúng và thực tiễn áp dụng, trong đó tập
trung nghiên cứu, đánh giá các tiêu chuẩn, quy định, các yêu cầu liên quan về
điều kiện chào bán chứng khốn ra cơng chúng theo pháp luật Việt Nam, từ
đó có thể đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về điều kiện

2


chào bán chứng khốn ra cơng chúng ở Việt Nam. Tuy nhiên, phần lý luận và
thực trạng chưa nêu rõ được vai trị của CTCK trong việc phát hành chứng
khốn ra công chúng.
Trong đề tài nghiên cứu cấp UBCKNN của tác giả Hồng Phú Cường
(2013), Hồn thiện mơ hình CTCK ở Việt Nam [20], tác giả đã nhận diện
được những đặc tính của khối các cơng ty chứng khốn Việt Nam, chỉ ra được
những nguyên nhân chủ yếu khiến các cơng ty chứng khốn gặp rất nhiều khó
khăn trong thời gian qua. Đó là, (1) Tiềm lực vốn yếu; (2) Khả năng thu hút
vốn hạn chế; (3) Không đa dạng hóa và chun mơn hóa trong cung cấp dịch
vụ; (4) Chịu chi phí quản lý cao và cào bằng; (5) Năng lực tổ chức và trình độ
chun mơn cịn hạn chế. Từ đó, đề tài đã đưa ra định hướng hồn thiện mơ
hình hoạt động của các cơng ty chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới, cả
cơ quan quản lý và khối các cơng ty chứng khốn đều phải có những thay đổi
trong cách tiếp cận của mình. Các ngun nhân chủ yếu khiến các cơng ty
chứng khốn gặp nhiều khó khăn nêu trên cũng là những nguyên nhân ảnh
hưởng đến HQHĐKD của các CTCK.

Trong luận án tiến s của tác giả Nguyễn Lê Cường (2012), Phát triển
bền vững CTCK ở Việt Nam, Học viện Tài chính [21], tác giả đã xây dựng hệ
thống lý luận cơ bản về phát triển bền vững CTCK, xác lập và hoàn thiện hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững của CTCK trong bối cảnh
hội nhập quốc tế của TTCK Việt Nam ngày một mở rộng. Đồng thời, tác giả
đã đánh giá sát thực thực trạng phát triển của các CTCK Việt Nam, từ đó đề
xuất định hướng và hệ thống các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền
vững của các CTCK ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các CTCK cũng được tác giả đề cập trong phần các chỉ
tiêu đánh giá sự phát triển bền vững của CTCK và phần thực trạng phát triển
của các CTCK ở Việt Nam thời gian qua. Trong đó, tác giả tập trung vào quy

3


mô doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu các hoạt động và lợi nhuận của
các CTCK; vòng quay tổng vốn, vòng quay nguồn vốn chủ sở hữu và các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tuy nhiên, luận án phân
tích chưa sâu các yếu tố ảnh hưởng đến HQHĐKD của các CTCK, đồng thời
giai đoạn nghiên cứu của luận án chưa cập nhật đến thời gian gần đây.
Trong luận án tiến s của tác giả Trần Thị Xuân Anh (2014), Học viện
Ngân hàng, Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam [7], luận án đã làm rõ về mặt lý luận
các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK, hệ thống quy trình
quản lý rủi ro và các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện quản lý rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của CTCK và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
này. Nhận diện và phân tích mức độ rủi ro của từng loại rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của các Cơng ty cổ phần chứng khốn tại Việt Nam, đồng
thời đánh giá mức độ thực hiện quản lý rủi ro tại các cơng ty cổ phần chứng

khốn ở Việt Nam. Trên cơ sở định hướng hoạt động của TTCK cũng như của
CTCK, đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của các CTCK, từ đó giúp CTCK gia tăng giá trị, vị thế
trên thị trường. Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
cơng ty cổ phần chứng khốn ở Việt Nam cũng góp phần nâng cao HQHĐKD
cho các CTCK. Như vậy, đề tài có thể được tham khảo để đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các CTCK ở Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, phần cơ sở lý luận và thực trạng của luận án chưa có nội dung nào
liên quan đến HQHĐKD của các CTCK.
Trong luận án tiến s của tác giả Nguyễn Duy Hùng (2016), Nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các CTCK tại Việt Nam [27], tác giả đã đánh giá
được thực trạng năng lực cạnh tranh của các CTCK, đồng thời nghiên cứu mô

4


hình các yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của các CTCK.
Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các CTCK. Trong luận án của tác giả, HQHĐKD của các CTCK
được đề cập trong nội dung phân tích về tiềm lực tài chính của các CTCK
thơng qua 2 chỉ tiêu là ROA và ROE. Đồng thời, hai chỉ tiêu này cũng được
sử dụng trong thang đo “tài chính”, một trong những thang đo mà tác giả đưa
ra để đánh giá các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các CTCK.
Tuy nhiên, HQHĐKD của các CTCK chỉ là một nội dung nhỏ trong luận án.
Trong đề tài nghiên cứu cấp UBCKNN của tác giả Bùi Vũ Hồng
(2016), Mơ hình cơng ty tài chính chứng khoán trên thị trường chứng khoán –
Một số khuyến nghị cho Việt Nam [25], tác giả đã làm rõ khái niệm và những
đặc điểm nổi bật của mơ hình cơng ty tài chính chứng khốn – trong đó nhấn
mạnh mối quan hệ giữa quản lý rủi ro đối với thị trường và mục tiêu phát triển
thị trường chứng khoán. Đề tài cũng hệ thống hóa các mơ hình cơng ty tài

chính chứng khốn hiện có trên thế giới. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra một số lợi
ích của việc áp dụng mơ hình cơng ty tài chính chứng khốn, như: giúp gia tăng
dịng vốn đầu tư, góp phần tăng thanh khoản, nâng cao tính chuyên nghiệp,
hiệu quả hoạt động của thị trường, tăng cường sự ổn định và phát triển bền
vững của TTCK, qua đó đánh giá sự cần thiết của cơng ty tài chính chứng
khốn tham gia vào thị trường chứng khốn Việt Nam. Từ đó, đề tài đề xuất
mơ hình cơng ty tài chính chứng khốn áp dụng tại Việt Nam và các giải pháp
khả thi để thực hiện mơ hình (về địa vị pháp lý, hoạt động, nguồn vốn, bộ máy
quản lý, tiêu chuẩn), đồng thời đưa ra lộ trình cũng như các giải pháp để tạo
tiền đề cho việc hình thành loại hình cơng ty này. Như vậy, đề tài cũng chưa có
nội dung nào liên quan đến HQHĐKD của các CTCK.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương (2010), Nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Cơng ty chứng khốn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

5


quốc tế, luận án tiến s kinh tế, Học viện Ngân hàng [41]. Luận án đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của công ty chứng khốn. Từ
đó, đánh giá thực trạng, phân tích các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt
động của các CTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Cơng ty chứng khốn
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, luận án chưa sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các CTCK tại Việt Nam. Và giai đoạn nghiên cứu của
luận án là trước tái cấu trúc các CTCK nên sẽ có những khác biệt so với giai
đoạn sau tái cấu trúc các CTCK.
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Quỳnh (2015), Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các CTCK tại Sở giao dịch chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện của Học

viện Tài chính [49]. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các CTCK. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá
HQHĐKD của các CTCK tại SGDCK thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn 2012-2014. Dựa trên những đánh giá về HQHĐKD của các CTCK tại
SGDCK thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu đã đưa ra bộ giải pháp nhằm
nâng cao HQHĐKD của các CTCK tại SGDCK TP.HCM. Tuy nhiên, số liệu
trong nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở năm 2014, đồng thời nghiên cứu chưa sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến HQHĐKD của các CTCK tại SGDCK thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2008), Xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơng ty chứng khốn, đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Ủy ban chứng khốn Nhà nước [56]. Nghiên cứu
đã tìm hiểu những thông lệ quốc tế về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động và xếp hạng các cơng ty chứng khốn. Đồng thời, tìm hiểu và xác

6


định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơng ty chứng khốn
Việt Nam. Từ đó, chỉ ra những tồn tại và bất cập trong việc đánh giá hoạt
động các cơng ty chứng khốn hiện nay. Cuối cùng, đề xuất giải pháp hoàn
thiện và ứng dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động công ty chứng
khoán một cách phù hợp. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu năm 2008 và các năm
trước đó nên đến nay, một số nội dung không phù hợp theo luật định cũng
như theo thực tiễn hoạt động của các CTCK hiện nay.
- Về sách chuyên khảo, tham khảo:
Cuốn sách “Thị trường chứng khốn” của tác giả PGS.TS Lê Hồng
Nga, năm 2020, NXB Tài chính [37]. Cuốn sách nói về những dấu hiệu của
một TTCK sơ khai đã xuất hiện ngay từ thời trung cổ. Vào khoảng giữa thế
kỷ XV, tại những thành phố lớn ở các nước Phương Tây, các thương gia

thường gặp gỡ tiếp xúc với nhau trong các quán cà phê, các câu lạc bộ để tiến
hành các cuộc thương lượng về các loại hàng như: nông lâm sản, khoáng sản,
ngoại hối và cả giá khoán động sản. Vào thời kỳ đầu, các cuộc thương lượng
chỉ bao gồm những nhóm nhỏ và được tiến hành tại các khu “chợ” phân tán ở
nhiều địa điểm. Cho đến cuối thế kỷ XV, các khu chợ này đã trở thành một
“thị trường” với số lượng người tham gia lớn hơn, thời gian gặp gỡ thường
xuyên hơn và đặc biệt với những quy ước thống nhất mang tính nguyên tắc.
Cuốn sách “20 năm lịch sử thị trường Chứng khoán Việt Nam” của tác
giả Lê Hoài Ân (CFA), năm 2021, NXB Lao Động [8]. Cuốn sách nói về góc
nhìn tồn cảnh thị trường chứng khốn Việt Nam trong 20 năm qua theo một
mơ hình phân tích nhất quán, sự kết nối giữa hoạt động kinh tế thực và thị
trường chứng khốn, tính chu kỳ của các ngành nghề kinh doanh ứng với sự
thay đổi trong các chính sách quản lý vĩ mơ và câu chuyện thành công và thất
bại của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán trong 20 năm qua.

7


Cuốn sách “Giáo trình Thị trường chứng khốn” của tác giả PGS.TS
Nguyễn Thanh Phương, THS. Đặng Tài An Trang, TS Trần Thị Xuân Anh,
PGS.TS Lê Trung Thành, TS Dương Ngân Hà, TS. Phạm Tiến Mạnh và TS.
Trần Thị Thu Hương, năm 2020, NXB Tân Việt [42]. Giáo trình Thị trường
chứng khoán sẽ giới thiệu từ những nét tổng quan của thị trường như khái
niệm, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động, vai trị của thị trường chứng khốn đến
tổ chức, hoạt động cụ thể của thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Bên cạnh
đó, giáo trình cịn đề cập đến nội dung phân tích chứng khốn, bao gồm: phân
tích cơ bản, phân tích k thuật để lựa chọn chứng khoán, giá mua bán, thời
điểm mua bán cũng như các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn.
Cuốn sách “Giáo trình phân tích và đầu tư Chứng khốn” của tác giả
PGS.TS Tô Kim Ngọc và TS. Trần Thị Xuân Anh (Chủ biên), năm 2020,

NXB Lao động xã hội [38]. Giáo trình nói về tổng quan đầu tư chứng khốn,
tài chính hành vi, phân tích vĩ mơ về thị trường chứng khốn, phân tích định
giá cổ phiếu và định giá trái phiếu.
- Về tạp chí, bài báo:
Nguyễn Việt Hùng (2022) “Thực trạng thị trường chứng khoán Việt
Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19”, tạp chí Cơng thương (04/05/2022
điện tử) [28] với nội dung: Với mục tiêu dài hạn trở thành trung tâm tài chính
quốc tế đạt chuẩn, Việt Nam đã và đang xây dựng những lộ trình và chính
sách hợp lý để thỏa mãn các điều kiện của một trung tâm tài chính mới nổi
trong khu vực và quốc tế. Trong đó, sự phát triển của TTCK với vai trị là
kênh huy động nguồn vốn trong nước và nước ngoài là một trong những điều
kiện tiên quyết của một thị trường tài chính quốc tế. Bài báo phân tích thực
trạng TTCK Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19 chỉ ra những thay đổi
đáng kể trước và sau khi đại dịch bùng phát, qua đó nhận định về tiềm năng
trong dài hạn cũng như một số kiến nghị để phát triển TTCK.

8


Trần Mai Tuệ Anh, ThS. Nguyễn Thị Kiều Oanh và Nguyễn Phước Hạnh
(2022) “Đầu cơ trục lợi trên thị trường chứng khốn và một số khuyến nghị”,
tạp chí Ngân hàng (03/06/2022 điện tử) [4]. Bài viết tập trung phân tích về thực
trạng đầu cơ trục lợi trên thị trường chứng khoán cũng như chỉ ra những tác hại
của vấn đề này trong bối cảnh hiện nay, từ đó đưa ra một số khuyến nghị.
TS. Tạ Thanh Bình (2022) “Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động của
thị trường chứng khốn Việt Nam”, tạp chí Tài chính (10/07/2022 điện tử) [11]
với nội dung: Nhằm cụ thể hóa phương hướng và nhiệm vụ phát triển chứng
khoán gắn với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030,
Dự thảo Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2030 được
xây dựng theo giai đoạn 10 năm để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường

chứng khoán ổn định, vững chắc, hoạt động hiệu quả và trở thành kênh huy
động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế; chủ động hội nhập thị
trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực chung và
thông lệ quốc tế …
ThS. Phạm Bảo Anh (2022) “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực để phát triển thị trường chứng khốn”, tạp chí Tài chính (10/09/2022 điện
tử) [2] với nội dung: tính chất phức tạp của thị trường chứng khoán ẩn chứa
nhiều yếu tổ rủi ro, đặc biệt là thị trường chứng khoán ở Việt Nam đang trong
giai đoạn phát triển, nên việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoạt động
trên thị trường chứng khoán để phát triển bền vững thị trường chứng khoán
Việt Nam là điều đặc biệt quan trọng. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển bền vững thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Trong những cơng trình nghiên cứu trên, các tác giả đã tập trung luận
giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh yêu cầu xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về TTCK và CTCK của Việt Nam. Tuy nhiên, các cơng trình

9


nghiên cứu này mới dừng lại ở việc nghiên cứu khung pháp lý điều chỉnh hoạt
động của TTCK và CTCK Việt Nam dưới góc độ bao quát, tổng thể. Chưa có
đề tài nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, tồn diện, mang tính hệ thống
những vấn đề về địa vị pháp lý của CTCK theo pháp luật chứng khốn của
Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về địa vị pháp lý của CTCK theo Luật Chứng khoán ở Việt Nam
hiện nay.
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm

vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của CTCK
- Phân tích thực trạng quy định pháp luật về địa vị pháp lý của các
CTCK; những hạn chế, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý
của các CTCK ở Việt Nam thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về địa vị pháp lý
của CTCK ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật về địa vị
pháp lý của cơng ty chứng khốn.
Về phạm vi nghiên cứu về nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu các
quy định pháp luật về địa vị pháp lý của cơng ty chứng khốn theo Luật
chứng khốn 2019 và những bất cập khó khăn cho các CTCK trong thực tiễn
thực hiện pháp luật và từ đó đề xuất các kiến nghị để hồn thiện.
Về khơng gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về địa vị
pháp lý của cơng ty chứng khốn theo luật chứng khốn Việt Nam hiện nay.

10


Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quy định của luật chứng
khoán Việt Nam hiện hành về địa vị pháp lý và thực tiễn thực hiện trong giai
đoạn 2020-2021.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng được hình thành từ
một cơ sở hạ tầng nhất định, pháp luật là tấm gương phản chiếu xã hội và
ngược lại, xã hội ln là cơ sở thực tiễn của pháp luật. Vì vậy pháp luật chỉ khả
thi khi quy định của nó phù hợp với thực tiễn. Nhận thức rõ vấn đề này nên
trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giải luôn dựa vào nguyên lý của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tìm hiểu các quy định của pháp

luật về địa vị pháp lý của cơng ty chứng khốn theo luật chứng khốn hiện nay.
Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học
cơ bản như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, khái qt hóa, so sánh
pháp luật … để làm sáng tỏ mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về hoàn
thiện pháp luật trong lĩnh vực cụ thể là pháp luật về hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Về thực tiễn, luận văn là cơng trình nghiên cứu có hệ thống và
toàn diện pháp luật về địa vị pháp lý của cơng ty chứng khốn; đề xuất các
quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và tăng cường thực thi pháp luật về
địa vị pháp lý của cơng ty chứng khốn tại Việt Nam hiện nay.
Với hy vọng, kết quả luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị, tin cậy
đối với các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật về kinh doanh chứng khốn nói
chung và về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của
cơng ty chứng khốn nói riêng.

11


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về địa vị pháp lý của công
ty chứng khoán.
Chƣơng 2: Quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam hiện hành về
địa vị pháp lý của công ty chứng và thực tiễn thực hiện.
Chƣơng 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về địa vị pháp lý của cơng ty chứng khốn ở Việt Nam hiện nay.


12


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1. Khái qt về thị trƣờng chứng khốn và cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm chứng khoán, thị trường chứng khoán và chủ thể
tham gia thị trường chứng khoán
Thị trường là một khái niệm cơ bản của kinh tế học và đã được nhiều
nhà kinh tế học định nghĩa. Nếu hiểu thị trường một cách đơn giản là nơi mua
bán hàng hố thì khơng sai, nhưng không đầy đủ và không thấy được những
loại thị trường khơng có chợ mua bán tập trung. Hơn nữa, nếu hiểu như vậy
thì thật khó giải thích về những thị trường vơ hình với những loại hàng hố vơ
hình đã và đang ngày càng phát triển như thị trường vốn, thị trường dịch vụ,...
Xét về bản chất, thị trường là mối quan hệ kinh tế tổng hợp của 5 thành tố:
hàng hoá, cung cầu, giá cả, phương thức giao dịch và thanh toán. Như vậy,
nơi nào, lúc nào có đủ 5 thành tố thì nơi đó, khi đó diễn ra hoạt động của thị
trường. Có nhiều loại thị trường khác nhau như: thị trường hàng hoá và dịch
vụ, thị trường vàng, thị trường ngoại tệ, thị trường chứng khoán...
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định chứng
khoán là tài sản, bao gồm các loại chứng khoán sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ qu ; Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần,
chứng chỉ lưu ký; Chứng khoán phái sinh; Các loại chứng khốn khác do
Chính phủ quy định.
Như vậy, chứng khốn là chứng từ có giá dài hạn hoặc bút tốn ghỉ số
xác nhận các quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với vốn hoặc tài
sản của tổ chức phát hành. Chứng khốn là hàng hóa của thị trường chứng
khốn. Chứng khốn có giá là hình thức biểu hiên của tư bản giả, bản thân


13


khơng có giá trị độc lập, là những bản sao bằng giấy tờ của tư bản thực.
Nhưng chứng khốn có giá mang lại thu nhập cho người sở hữu nên nó cũng
là đối tượng mua bán và có giá cả. Thơng thường trên chứng khốn có giá
khơng ghi tên người sở hữu, do đó, có thể chuyển nhượng tự do từ người này
sang người khác mà khơng cần có chữ kí của người chuyển nhượng. Trong
lịch sử phát triển thị trường chứng khoán, lúc đầu chứng khoán được in bằng
giấy nhưng dần dần được thể hiện dưới hình thức phi vật thể thơng qua
nghiệp vụ ghi chép kế tốn bằng phương tiện điện tử.
Chứng khốn có các thuộc tính sau:
Thứ nhất, chứng khốn có tính thanh khoản, nghĩa là chứng khốn có
thể được chuyển đổi thành tiền mặt;
Thứ hai, chứng khốn có tính sinh lời, nghĩa là chứng khốn có khả
năng tạo thu nhập cho chủ sở hữu;
Thứ ba, chứng khốn có tính rủi ro, nghĩa là việc sở hữu, mua bán
chứng khốn có thể làm giảm thu nhập của chủ sở hữu.
Quy định của pháp luật các nước về các loại chứng từ có giá là chứng
khốn khơng hồn tồn giống nhau. Quyển và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu chứng khoán đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát hành phụ thuộc
vào loại chứng khoán.
Như vậy, TTCK là thị trường thể hiện quan hệ giữa cung - cầu vốn và
là nơi chuyển đổi quyền sở hữu chứng khoán giữa các nhà đầu tư. Giá chứng
khoán chứa đựng các thơng tin về chi phí vốn, hay còn gọi là giá của vốn đầu
tư. TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính, là nơi diễn ra q trình phát
hành, mua bán các chứng khốn, đó là các chứng khốn nợ và chứng khốn
vốn (cịn gọi là cơng cụ sở hữu). TTCK là hình thức phát triển bậc cao của
nền sản xuất và lưu thông hàng hóa. Thị trường tài chính bao gồm nhiều bộ
phận khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại. Theo thời gian chu chuyển vốn,

thị trường tài chính bao gồm:

14


Một là, thị trường tiền tệ là thị trường diễn ra các giao dịch vốn ngắn
hạn như thị trường ngoại hối, thị trường tín dụng ngắn hạn, thị trường chứng
khốn ngắn hạn.
Hai là, thị trường vốn là thị trường diễn ra các giao dịch vốn dài hạn
như thị trường cho thuê tài chính, thị trường tín dụng trung và dài hạn, thị
trường chứng khoán trung và dài hạn.
Chứng khoán bao gồm nhiều loại khác nhau. Theo thời gian lưu hành,
có chứng khoán ngắn hạn và chứng khoán dài hạn. Các chứng khoán ngắn
hạn thường được mua bán trên thị trường tiền tệ. Các chứng khoán dài hạn
như cổ phiếu, trái phiếu thường được phát hành, mua bán trên TTCK. Vì vậy
trên thực tế, đôi khi người ta đồng nhất giữa TTCK với thị trường vốn.
Các chủ thể tham gia TTCK bao gồm: tổ chức phát hành, nhà đầu tư, tổ chức
kinh doanh chứng khoán, tổ chức quản lý TTCK và các tổ chức phụ trợ khác.
Thứ nhất, tổ chức phát hành chứng khoán là các tổ chức cần vốn và
thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Tổ chức phát hành là người cung
cấp hàng hóa cho thị trường và có trách nhiệm cơng bố các thơng tin về chứng
khốn gồm: Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương: phát hành trái
phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương; Doanh nghiệp (bao gồm cả các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng và phi tài chính): phát hành
cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Theo luật lệ của hầu hết các quốc gia, cổ
phiếu chỉ do một chủ thể duy nhất phát hành, đó là cơng ty cổ phần; cịn trái
phiếu có thể do nhiều loại hình doanh nghiệp phát hành như: công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước; Công ty quản lý qu
đầu tư: phát hành chứng chỉ qu đầu tư.
Thứ hai, nhà đầu tư chứng khoán là những người bỏ tiền đầu tư vào

chứng khốn nhằm mục đích thu lợi nhuận. Có thể chia nhà đầu tư thành
nhiều nhóm như: nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư trong

15


nước và nhà đầu tư nước ngồi. Tùy theo chính sách quản lý nguồn vốn đầu
tư nước ngoài của mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ mà số lượng các ngành và
tỷ lệ tham gia đầu tư cổ phiếu, trái phiếu của các tổ chức và cá nhân nước
ngoài vào các doanh nghiệp thuộc các ngành có thể khác nhau.
Thứ ba, tham gia kinh doanh chứng khoán bao gồm các tổ chức như:
cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý qu đầu tư.
CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân kinh doanh trong lĩnh vực chứng
khoán, thực hiện một hoặc tồn bộ các hoạt động: mơi giới, tự doanh, bảo lãnh
phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tùy
theo điều kiện về năng lực tài chính, cơ sở vật chất k thuật và nguồn nhân lực,
một CTCK có thể đảm nhận tất cả các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán hoặc
chỉ đảm nhận một số nghiệp vụ nhất định theo giấy phép kinh doanh.
Cơng ty quản lý qu là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung
cấp dịch vụ quản lý qu đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng
khốn. Cơng ty quản lý qu là tổ chức thành lập và quản lý qu tín thác bằng
cách: đứng ra xin phép thành lập qu , phát hành chứng chỉ qu đầu tư ra công
chúng để tạo vốn cho qu ; lựa chọn và thực hiện đầu tư vốn của qu vào chứng
khoán hoặc tài sản khác phù hợp với điều lệ của qu ; xác định lợi nhuận của
qu và tư vấn cho người lưu giữ tài sản của qu để phân phối lợi nhuận.
Thứ tư, cơ quan quản lý và giám sát thị trường. Tùy theo chính sách
phát triển thị trường và thực tế phát triển TTCK của mỗi quốc gia mà việc quản
lý và giám sát TTCK được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau. Thông thường
tham gia quản lý giám sát TTCK bao gồm: Nhà nước (thông qua các cơ quan
chức năng như Ủy ban chứng khoán nhà nước, Ngân hàng nhà nước), các tổ

chức tự quản (Sở giao dịch, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán).
Cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. Sự quản lý
của nhà nước đối với TTCK là nhân tố rất quan trọng để đảm bảo cho thị

16


trường hoạt động trật tự, công bằng, khách quan, đúng pháp luật. Tuy nhiên,
mơ hình quản lý nhà nước đối với TTCK ở mỗi nước đều có những điểm khác
nhau. Nhìn nhận khái qt có thể thấy có hai loại mơ hình về cơ quan quản lý
nhà nước đối với TTCK: Giao nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với TTCK cho
một bộ của Chính phủ, thường là Bộ Tài chính (Nhật Bản, Hàn Quốc); Thành
lập cơ quan độc lập trực thuộc Chính phủ: Ủy ban chứng khốn (Mĩ). Bên
cạnh Bộ Tài chính hoặc Ủy ban chứng khốn, một số bộ ngành khác cũng có
chức năng tham gia quản lý TTCK ở một lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là nơi giao dịch các chứng khoán
đã được niêm yết. Nhiệm vụ của SGDCK là tổ chức vận hành thị trường
thông qua các bộ phận chức năng như: quản lý niêm yết, quản lý giao dịch,
quản lý công bố thông tin, thanh tra giám sát… trên cơ sở các văn bản pháp
luật của Nhà nước và các quy định của Sở. SGDCK ở nhiều nước là tổ chức
tự quản bao gồm các cơng ty chứng khốn thành viên, trực tiếp điều hành và
giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán. Khi phát hiện ra các hành vi vi
phạm quy chế thị trường, SGDCK tiến hành xử lý, áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thích hợp. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm nghiêm trọng
các quy định của ngành chứng khốn, Sở có trách nhiệm báo cáo lên Ủy ban
chứng khoán để giải quyết. Hoạt động điều hành và giám sát của SGDCK phải
được thực hiện trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các CTCK và
một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán được thành lập
với mục đích bảo vệ lợi ích cho các cơng ty thành viên nói riêng và cho tồn

ngành chứng khốn nói chung. Hiệp hội các nhà KDCK thường là tổ chức tự
điều hành, tham gia quản lý giám sát thị trường theo một số nội dung chủ yếu
sau: Ban hành các quy định đối với thành viên và có trách nhiệm giám sát
việc thực hiện các quy định của các thành viên Hiệp hội; Thu nhận các khiếu

17


×