Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tổ chức và hoạt động của sàn giao dịch nợ vamc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

PHẠM THU HNG

Tổ CHứC Và HOạT ĐộNG CủA
SàN GIAO DịCH Nợ VAMC

LUN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

PHẠM THU HNG

Tổ CHứC Và HOạT ĐộNG CủA
SàN GIAO DịCH Nợ VAMC
Chuyờn ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Phạm Thu Hƣơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SÀN GIAO DỊCH NỢ....... 8
1.1.

Khái quát chung về sàn giao dịch nợ ................................................ 8

1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về nợ xấu ........................................................... 8
1.1.2. Sự cần thiết của việc thành lập sàn giao dịch nợ................................ 17
1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của sàn giao dịch nợ.................... 20
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của sàn giao dịch nợ ........................................ 22
1.2.


Các hoạt động chính của sàn giao dịch nợ ..................................... 23

1.3.

Pháp luật về sàn giao dịch nợ .......................................................... 25

1.3.1. Khái niệm pháp luật về sàn giao dịch nợ ........................................... 25
1.3.2. Cấu trúc pháp luật về sàn giao dịch nợ............................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH NỢ VAMC..... 28
2.1.

Thực trạng pháp luật về tổ chức sàn giao dịch nợ VAMC........... 28

2.1.1. Các điều kiện đƣợc kinh doanh dịch vụ Sàn giao dịch nợ ................. 28
2.1.2. Căn cứ, quyết định thành lập Sàn giao dịch nợ .................................. 30
2.2.

Thực trạng pháp luật về hoạt động của sàn giao dịch nợ VAMC ..... 31

2.2.1. Tạo lập kho dữ liệu về nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu ......... 34
2.2.2. Thực hiện dịch vụ tƣ vấn đối với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu ................................................................................ 38
2.2.3. Thực hiện dịch vụ môi giới mua, bán khoản nợ xấu, tài sản bảo


đảm của khoản nợ xấu ........................................................................ 51
2.3.


Thực tiễn tổ chức và hoạt động của sàn giao dịch nợ VAMC...... 66

2.3.1.

Khái quát về sự hình thành, phát triển của sàn giao dịch nợ VAMC ........ 66

2.3.2. Về tổ chức, bố trí nhân sự................................................................... 70
2.3.3. Về ban hành các văn bản quy định ..................................................... 70
2.3.4. Về xây dựng hệ thống công nghệ thơng tin và phần mềm hạch
tốn kế tốn của Sàn giao dịch nợ ...................................................... 71
2.3.5. Về đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Sàn giao dịch nợ ............ 73
2.3.6. Về kết quả hoạt động các nghiệp vụ chuyên môn .............................. 73
2.3.7. Thực tiễn hợp tác của Sàn giao dịch nợ VAMC với Công ty Cổ
phần Agriland ..................................................................................... 77
2.4.

Một số đánh giá về thực trạng pháp luật và thực tiễn tổ chức
và hoạt động của sàn giao dịch nợ VAMC ..................................... 82

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 82
2.4.2. Những khó khăn, vƣớng mắc ............................................................. 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 87
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN
GIAO DỊCH NỢ VAMC.................................................................. 88
3.1.

Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động của sàn giao
dịch nợ VAMC .................................................................................. 88


3.1.1. Hoàn thiện Nghị quyết xử lý nợ xấu tác động đến hoàn thiện
pháp luật về Sàn giao dịch nợ............................................................. 88
3.1.2. Đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động của Sàn giao dịch nợ .......................................... 94
3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn giao dịch
nợ VAMC ........................................................................................... 96

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức, mở rộng mạng lƣới, phát


triển nguồn nhân lực ........................................................................... 96
3.2.2. Giải pháp tài chính, nguồn vốn cho sàn giao dịch nợ VAMC ........... 99
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Số hiệu
Bảng 2.1

Tên bảng, sơ đồ
Kết quả hoạt động của Sàn giao dịch nợ đến 22/9/2022

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Sàn giao dịch nợ VAMC


Trang
75
96


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Nợ xấu” là cụm từ đƣợc nhắc đến khá nhiều tại các báo cáo trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng và trong các dự báo kinh tế xã hội trong những năm
gần đây. Tình trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam tăng nhanh từ
cuối năm 2011 và lên đến đỉnh điểm vào năm 2012 ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến sự an tồn hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng. Theo đó, khơng ít
tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng khó khăn, thua lỗ, mất an tồn hoạt động
dẫn đến mất an toàn hệ thống ngân hàng. Vấn đề xử lý nợ xấu khơng cịn là vấn
đề nội bộ của mỗi ngân hàng mà trở thành yêu cầu cấp bách và nhiệm vụ chính
trị quan trọng của tồn ngành ngân hàng, đồng thời cần có sự tham gia tích cực
của cả hệ thống chính trị và xã hội nhằm lành mạnh hóa tài chính cho các tổ
chức tín dụng. Xử lý nợ xấu đã trở thành một nội dung quan trọng trong Đề án
cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 đã đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2014.
Trong bối cảnh đó, Cơng ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) ra đời vào tháng 7/2013 và đến nay
đã khẳng định đƣợc vai trị chủ lực, là cơng cụ của Ngân hàng nhà nƣớc góp
phần xử lý nhanh, dứt điểm nợ xấu của hệ thống ngân hàng với những kết quả
đáng ghi nhận trong hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu. Thông qua hoạt
động của VAMC, nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng đã đƣợc đƣa về
mức an toàn (dƣới 3%), giúp các tổ chức tín dụng và khách hàng có điều kiện
tái cấu trúc, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, áp lực nợ xấu đang tăng cao trƣớc ảnh hƣởng của dịch
Covid-19, khi thị trƣờng mua bán nợ tại Việt Nam cịn khá sơ sài, khn khổ

pháp lý cho các chủ thể tham gia của thị trƣờng mua bán nợ chƣa đồng bộ, hạ

1


tầng thị trƣờng mới bƣớc đầu hình thành và phƣơng thức mua bán nợ xấu cịn
hạn chế thì nợ xấu luôn là vấn đề liên tục, hiện hữu của ngành ngân hàng.
Riêng đối với VAMC, ngày 27/11/2020 Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành
Quyết định số 2024/QĐ-NHNN phê duyệt Chiến lƣợc phát triển của VAMC
đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030. Trong đó, Ngân hàng Nhà nƣớc có
yêu cầu VAMC phải hoàn thiện việc thành lập, đƣa vào vận hành Sàn giao
dịch nợ trƣớc năm 2026. Cụ thể, trong giai đoạn 2019 – 2020 vừa qua,
VAMC đã làm tốt vai trò trung tâm của thị trƣờng mua bán nợ. Tuy nhiên, để
hình thành thị trƣờng mua bán nợ minh bạch, tập trung và có sự tham gia của
các thành phần kinh tế nhằm tăng tính thanh khoản của thị trƣờng mua bán
nợ, thu hút nhiều nhà đầu tƣ cũng nhƣ dịng vốn trên thị trƣờng thì việc lập
Sàn giao dịch nợ là cần thiết để thúc đẩy, phát triển thị trƣờng mua bán nợ
xấu ở Việt Nam.
Ngày 28/04/2021, Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành văn bản số
2973/NHNN-TTGSNH chấp thuận chủ trƣơng thành lập Sàn giao dịch nợ
VAMC theo mơ hình chi nhánh. Ngày 13/5/2021, VAMC đã ban hành Quyết
định số 10/QĐ-HĐTV ngày về việc thành lập Công ty TNHH MTV Quản lý
tài sản của các TCTD Việt Nam – Chi nhánh Sàn giao dịch nợ (tên viết tắt:
Sàn giao dịch nợ VAMC). Do mới đƣợc thành lập và đi vào hoạt động tại
Việt Nam, Sàn giao dịch nợ vẫn cịn gặp khơng ít khó khăn trong việc vận
hành và hoạt động mà một trong những lý do quan trọng là chƣa có hành lang
pháp lý điều chỉnh một cách cụ thể hoạt động của Sàn. Chính vì lý do đó, đề
tài “Tổ chức và hoạt động của Sàn giao dịch nợ VAMC” mà học viên lựa
chọn là đề tài mang tính mới, hi vọng sẽ đƣa ra một nghiên cứu toàn diện về
việc thành lập và hoạt động Sàn giao dịch nợ của VAMC, từ đó đƣa ra các

giải pháp nâng cao hiệu quả của Sàn giao dịch nợ, hƣớng tới hình thành và
phát triển một thị trƣờng mua bán nợ tập trung có hiệu quả tại Việt Nam.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là một mơ hình xử lý nợ xấu đặc biệt, các hoạt động của VAMC đã thu
hút đƣợc sự quan tâm và là đề tài nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu,
báo chí. Mặc dù chƣa có cơng trình nghiên cứu trực tiếp nghiên cứu về Sàn
giao dịch nợ VAMC, tuy nhiên các nghiên cứu liên quan đến thị trƣờng nợ
xấu tại Việt Nam và Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng VAMC có
thể kể đến nhƣ:
- Luận án tiến sĩ “Phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam”
của Nguyễn Thu Hƣơng (2016). Luận án đã xây dựng khung lý luận cơ bản
về thị trƣờng mua bán nợ xấu và phát triển thị trƣờng mua bán nợ xấu; Phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trƣờng mua bán nợ xấu tại Việt Nam
trong thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên
nhân. Từ đó, Luận án đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng mua
bán nợ xấu tại Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các Tổ chức tín
dụng Việt Nam” của Lê Thị Bích Hợi (2019). Luận văn đã nghiên cứu cơ sở
lý luận và thực tiễn về cơ cấu bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp, nghiên cứu
thực trạng mơ hình cơ cấu bộ máy tổ chức hiện nay và phân tích các yêu cầu
đổi mới, hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty TNHH MTV Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Từ đó, Luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức phù hợp với định hƣớng phát triển
của Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng

từ thực tiễn Cơng ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam”
của Phạm Thị Bích Thủy (2016). Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản
của hoạt động mua bán nợ, tiếp cận hợp đồng mua bán nợ dƣới hình thức mua

3


đứt bán đoạn và chuyển nhƣợng một phần khoản nợ hình thức mua bán nợ
theo cách phân loại mua bán nợ một phần hay mua bán toàn bộ khoản nợ, đề
xuất hoàn thiện pháp luật về mua bán nợ.
- Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về hoạt động của công ty quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng (VAMC) ở Việt Nam” của Đỗ Phƣơng Anh (2018).
Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về nợ xấu của các tổ chức tín dụng và
pháp luật về hoạt động của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (đặc
biệt là hoạt động xử lý nợ xấu); Đánh giá thực trạng pháp luật về hoạt động xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng tại VAMC. Từ đó, Luận văn đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động của VAMC.
Bên cạnh đó, có một số bài viết liên quan đang trên các tạp chí điện tử,
tạp chí chuyên ngành nhƣ:
- Nguyễn Thị Thu Thu, Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh, “Hoạt
động mua bán nợ của VAMC thời gian qua – Thực trạng và kiến nghị”,
Tạp chí ngân hàng số 18 tháng 9/2014.
- Nguyễn Quốc Hùng (2014), Đánh giá sự phù hợp trong lộ trình, cách
thức và hoàn thiện cơ cấu cho VAMC, tại địa chỉ: />- Kiều Hữu Thiện (2016), Hoạt động của VAMC và những vấn đề đặt
ra, Tài liệu Hội thảo khoa học Hoàn thiện mơ hình cơ chế xử lý nợ xấu cho
VAMC do Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam tổ chức tháng 12/2016.
Các cơng trình nghiên cứu đƣợc tác giả liệt kê hầu hết đều đi từ góc
nhìn chung về nợ xấu và xử lý nợ xấu tại VAMC, các giải pháp đƣa ra
thƣờng mang tính tổng quan chính sách, đa chiều và chƣa có bài viết nào
phân tích trực tiếp, tồn diện về việc thành lập và phát triển Sàn giao dịch nợ

VAMC. Tuy nhiên, các dữ liệu đƣợc ghi nhận trong các cơng trình nghiên
cứu trên đã cung cấp nhiều luận điểm khoa học, bổ sung các thông tin cần

4


thiết cho quá trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Sàn giao dịch nợ
VAMC mà tác giả thực hiện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận và thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của Sàn giao dịch nợ,
đặc biệt là hoạt động liên quan đến xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
Qua đó đối chiếu với thực tiễn tổ chức và hoạt động của Sàn từ khi đƣợc
thành lập đến thời điểm hiện nay, từ đó đánh giá các định hƣớng và kiến nghị
các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Sàn giao dịch nợ.
Từ mục đích đó, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
(i) Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nợ xấu của các tổ chức tín
dụng và pháp luật về tổ chức và hoạt động của Sàn giao dịch nợ, đặc biệt là
các hoạt động liên quan đến xử lý nợ xấu.
(ii) Đánh giá thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động xử lý nợ xấu của
Sàn giao dịch nợ, thực tiễn tổ chức và hoạt động của Sàn giao dịch nợ VAMC.
(iii) Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật
về tổ chức và hoạt động của Sàn giao dịch nợ VAMC, nâng cao hiệu quả hoạt
động của Sàn giao dịch nợ trong việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành điều chỉnh về tổ chức hoạt động của Sàn giao dịch nợ VAMC
và thực tiễn việc áp dụng các quy định này trên thực tế.

Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quy định của pháp
luật tại Việt Nam, thực tiễn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản
lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam – Chi nhánh Sàn giao dịch nợ.

5


- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu chủ yếu trong khoảng thời
gian từ khi Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về thí điểm xử lý nợ
xấu của các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ 2017 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đƣợc triển khai thực hiện trên cơ sở sử dụng phối hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu phổ biến trong khoa học xã hội và nhân văn nhƣ:
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp khảo sát, thống kê; phƣơng
pháp diễn dịch, quy nạp… Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng khi đánh giá
thực trạng pháp luật về hoạt động của Sàn giao dịch nợ - Công ty Quản lý tài
sản. Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng trong việc đánh giá khái quát, rút ra
kết luận về từng vấn đề trong phạm vi nghiên cứu. Các phƣơng pháp khảo sát,
thống kê đƣợc sử dụng để làm rõ các vấn đề thực tiễn, từ đó đƣa ra những giải
pháp kiến nghị cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Sàn giao dịch nợ VAMC. Tùy theo từng nội dung cụ thể của đề tài mà tác
giả sử dụng những phƣơng pháp khác nhau theo nguyên tắc sử dụng độc lập
hoặc phối hợp giữa các phƣơng pháp nghiên cứu nhằm đạt đƣợc mục tiêu
cuối cùng là giải quyết tốt các yêu cầu đặt ra của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn mang những ý nghĩa về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn sau đây:
Thứ nhất, về phƣơng diện lý luận, luận văn là cơng trình nghiên cứu chi
tiết về các vấn đề liên quan đến thành lập và hoạt động của mơ hình Sàn giao
dịch nợ xấu đƣợc xây dựng lần đầu tại Việt Nam.

Thứ hai, về phƣơng diện thực tiễn, từ việc đánh giá thực trạng pháp
luật, phân tích hoạt động thực tiễn của Sàn giao dịch nợ - VAMC, luận văn
đƣa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả của mơ
hình xử lý nợ xấu này.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về Sàn giao dịch nợ.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn tổ chức và hoạt động của
sàn giao dịch nợ VAMC.
Chƣơng 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của sàn giao dịch nợ VAMC.

7


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SÀN GIAO DỊCH NỢ
1.1. Khái quát chung về sàn giao dịch nợ
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về nợ xấu
1.1.1.1. Khái niệm nợ xấu
Trên thế giới, việc mua bán nợ xấu đã ra đời từ thập niên 1980-1990 và
ngày càng phát triển do tác động của các cuộc khủng hoảng nợ ở Mỹ và Hy
Lạp. Lịch sử phát triển thị trƣờng tài chính tiền tệ đã chứng kiến thời kỳ tỷ lệ
nợ xấu của các quốc gia tăng cao với nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số
quốc gia phát triển nhanh tại châu Á nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan,… đã phải đối

mặt với tỷ lệ xấu tăng cao sau khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997. Có
thể thấy, nợ xấu là hiện tƣợng luôn tồn tại trong hoạt động của các ngân hàng
trên thế giới và cũng nhƣ ở Việt Nam.
Theo Bách khoa tồn thƣ mở Wikipedia thì:
Nợ là một thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp nợ về
tài sản. Tuy nhiên, nợ cũng có thể đƣợc sử dụng để chỉ các nghĩa vụ
khác. Trong trƣờng hợp nợ tài sản thì nợ là một cách sử dụng sức
mua trƣớc khi kiếm đủ tổng số tiền để trả cho sức mua đó. Các cơng
ty cũng có thể sử dụng nợ nhƣ là một phần trong chiến lƣợc tài
chính tổng thể của mình.
Nợ xấu thơng thƣờng đƣợc hiểu là các khoản nợ dƣới chuẩn, có thể quá
hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều
này thƣờng xảy ra khi khách hàng vay tuyên bố phá sản hoặc tẩu tán tài sản.
Hiện nay, nợ xấu đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, có thể kể đến nhƣ:
- Khái niệm nợ xấu của Ngân hàng Thế giới
Theo khái niệm của Ngân hàng Thế giới thì nợ xấu là các khoản nợ
dƣới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu

8


hồi vốn của chủ nợ, điều này thƣờng xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá
sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc
gốc thƣờng quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch
tốn các khoản vay vào các nhóm thích hợp [6].
- Theo nhóm chuyên gia tƣ vấn Advisory Expert Group (AEG) thì:
Một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc
trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chƣa trả đủ từ 90 ngày trở lên đã
đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc
các khoản phải thanh toán đã quá hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý

do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ đƣợc thanh
toán đầy đủ [22].
Nhƣ vậy, nợ xấu về cơ bản cũng đƣợc xác định dựa trên 2 yếu tố: (i)
quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
Với quan điểm này, nợ xấu đƣợc tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn
trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là
khách hàng hồn tồn khơng trả đƣợc nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng
là không đầy đủ.
- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đƣa ra định nghĩa về nợ xấu nhƣ sau:
Một khoản cho vay đƣợc coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh
tốn lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh
toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã đƣợc tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các
khoản thanh tốn dƣới 90 ngày nhƣng có các ngun nhân nghi ngờ việc trả
nợ sẽ đƣợc thực hiện đầy đủ (ngƣời vay phá sản). Sau khi khoản vay đƣợc
xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên
đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi
đƣợc lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi đƣợc khoản vay thay thế [32].

9


- Theo Ngân hàng trung ƣơng Châu Âu (ECB), nợ xấu đƣợc hiểu theo
hai khía cạnh sau:
Khía cạnh thứ nhất, nợ xấu là những khoản vay khơng có khả năng thu
hồi: (i) những khoản nợ hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn cứ
địi bồi thƣờng từ ngƣời mắc nợ; (ii) những khoản nợ mà ngân hàng không thể
liên lạc đƣợc với ngƣời mắc nợ hoặc không thể tìm đƣợc ngƣời mắc nợ; (iii)
những khoản nợ mà khách hàng chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài
sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại khơng đủ để trả nợ.
Khía cạnh thứ hai, nợ xấu là những khoản vay có thể khơng thanh tốn

đầy đủ cho Ngân hàng. Những khoản nợ này khơng có tài sản thế chấp hoặc
tài sản đƣa ra thế chấp không đủ trả nợ. Điều này đồng nghĩa với việc ngân
hàng sẽ khơng thể thu hồi đầy đủ tồn bộ khoản vay của khách hàng. Các
trƣờng hợp liên quan tới khoản nợ này: (i) những khoản nợ mà khách hàng
vay đồng ý thanh tốn trong q khứ, nhƣng phần cịn lại không thể đƣợc đền
bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản đƣợc chuyển để thanh tốn những
giá trị cịn lại khơng đủ để thanh tốn đầy đủ khoản nợ; (ii) những khoản nợ
mà khách hàng vay khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nhƣng không thể
thanh toán đƣợc khoản nợ trong thời gian thỏa thuận gia hạn đó; (iii) những
khoản nợ mà tài sản thế chấp khơng đủ để thanh tốn khoản nợ hoặc tài sản
thế chấp này không đƣợc chấp thuận dẫn tới khách hàng vay khơng thể thanh
tốn đƣợc khoản nợ; (iv) những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố khách hàng
vay bị phá sản nhƣng phải bồi hồn dƣ nợ.
Tóm lại, qua các quan điểm, khái niệm trên của các tổ chức, ngân hàng
trên thế giới có thể rút ra điều kiện một khoản nợ được coi là nợ xấu khi: (i)
khách hàng vay quá hạn trả nợ và (ii) khách hàng vay khơng có khả năng trả
nợ. Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trả nợ trên 90 ngày và/hoặc được
đánh giá là khó có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi.

10


1.1.1.2. Ảnh hưởng của nợ xấu
- Ảnh hưởng đối với doanh nghiệp có nợ tồn đọng
Áp lực của một doanh nghiệp có nợ tồn đọng là vơ cùng to lớn do các
khoản nợ sẽ tạo ra những chi phí khơng mong đợi và sẽ ăn mòn dần vốn của
doanh nghiệp. Trên thực tế lãi suất đối với khoản vay đƣợc gia hạn thƣờng
gấp 1,5 lần lãi suất cho vay làm cho chi phí đối với khoản vay của doanh
nghiệp tăng lên, trong khi doanh nghiệp đã không trả đƣợc khoản lãi vay bình
thƣờng thì để trả khoản lãi phạt này dƣờng nhƣ càng khó khăn hơn.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp khơng chỉ vay vốn ở ngân hàng mà cịn vay
ở rất nhiều nơi khác, do đó khi một khoản vay đƣợc coi là khó trả thì dẫn đến
hậu quả là các khoản vay còn lại cũng đều đƣợc coi là khó trả và lúc này
doanh nghiệp khơng chỉ bận tâm về chủ nợ là ngân hàng mà phải đối mặt với
tất cả các chủ nợ khác, mọi quyết định, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều
bị tác động. Trên danh nghĩa thì chủ nợ khơng có quyền trong quyết định của
doanh nghiệp, song đứng trƣớc khả năng khoản nợ của mình khơng đƣợc trả
chủ nợ cũng tìm mọi cách để giảm thiểu rủi ro này, bằng cách này hay cách
khác, các chủ nợ không nhân nhƣợng trong việc thu hồi nợ, thậm chí có thể
đẩy doanh nghiệp đến phá sản để thu hồi nợ.
Trong trƣờng hợp này theo Luật Phá sản, khi một doanh nghiệp mất
khả năng chi trả, doanh nghiệp đó bị tun bố phá sản, vì vậy khả năng này
hồn tồn có thể xảy ra. Dƣới sức ép của ngân hàng, của các chủ nợ khác,
doanh nghiệp buộc bị tun bố phá sản vì khi đó, họ đƣợc trả nợ trƣớc, đó là
biện pháp tốt đối với các chủ nợ để thu hồi nợ, nhƣng hậu quả của việc phá
sản doanh nghiệp là rất lớn. Chủ doanh nghiệp phá sản sẽ khó để có thể làm
lại từ đầu khi mà các đối tác biết rằng ngƣời ấy là chủ một doanh nghiệp bị
phá sản, tồn bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp thất nghiệp, tạo gánh nặng
cho gia đình và cho cả xã hội.

11


Đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc, nợ xấu là một trong những
cản trở trong tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc, làm ảnh
hƣởng đến quá trình sắp xếp, cải tổ hoạt động sản xuất kinh doanh của khu
vực này, từ đó làm ảnh hƣởng đến q trình tái cơ cấu nền kinh tế nói chung.
- Ảnh hưởng đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng
Ảnh hƣởng của các khoản nợ xấu đến các tổ chức tín dụng là rất lớn,
một tác động lớn đối với tổ chức tín dụng khi có nợ xấu là làm giảm hiệu quả

tín dụng và làm tăng chi phí cho tổ chức tín dụng. Tỉ lệ nợ xấu là một trong
những con số đƣợc đƣa vào để tính hàng loạt chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín
dụng của ngân hàng nhƣ: Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ, tỉ lệ nợ xấu
trên vốn chủ sở hữu, tỉ lệ nợ xấu trên quỹ dự phịng tổn thất. Hoạt động tín
dụng kém hiệu quả cũng sẽ làm ảnh hƣởng tới khả năng thanh khoản của
ngân hàng. Khơng những thế các chi phí phát sinh do nợ xấu gây ra là rất lớn,
nó bao gồm cả chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí quản lí nợ xấu và các chi phí
khác liên quan. Những chi phí này làm giảm thiểu đáng kể, thậm chí gây lỗ
cho các ngân hàng khi hạch toán kết quả kinh doanh.
Nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến tình trạng thua lỗ và giảm lòng tin của
ngƣời gửi tiền, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uy tín của tổ chức tín dụng.
Tình trạng nợ xấu cao và kéo dài có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của tổ chức
tín dụng, gây hậu quả không chỉ đối với bản thân tổ chức tín dụng đó mà cịn
ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính - ngân
hàng nói riêng.
Một tác động khác của nợ xấu khơng thể khơng nói đến, đặc biệt là
trong tình hình hiện nay là nợ xấu gây cản trở cho quá trình cổ phần hóa của
các ngân hàng thƣơng mại. Nợ xấu gây khó khăn trong q trình định giá giá
trị của ngân hàng, một khâu quan trọng để tham gia cổ phần hóa và điều này
cũng làm giảm sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ. Thể chế thị trƣờng đặt ra

12


vấn đề cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc để có thể thúc đẩy hoạt động
của các doanh nghiệp cũng nhƣ tạo ra một nền kinh tế phát triển vững mạnh,
tuy nhiên vấn đề cổ phần hoá hiện đang gặp khó khăn lớn do khâu định giá
doanh nghiệp cịn nhiều vấn đề chƣa đƣợc giải quyết. Thực tế cho thấy đối
với các ngân hàng thƣơng mại, tình trạng nợ xấu quá lớn chƣa giải quyết đƣợc
để loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp. Những ngân hàng này nếu khơng xử lí

đƣợc khoản nợ khi cổ phần hố sẽ làm nhà đầu tƣ e ngại do khi nắm giữ cổ
phần. Điều đó cho thấy, nợ xấu là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất
lƣợng tín dụng của các ngân hàng, từ đó có thể đánh giá đƣợc năng lực tài
chính và hiệu quả quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro của các ngân hàng đó.
Nếu các khoản nợ xấu này lớn, tức là khả năng thu hồi các khoản nợ
khách hàng của ngân hàng thấp. Do đó, ngân hàng phải dùng vốn để trang trải
cho các khoản thất thốt này thì đến một chừng mực nào đó sẽ khơng thể thực
hiện việc "xóa sổ" những khoản thất thốt này, ngân hàng có thể bị lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền. Ngân hàng là ngành
kinh tế nhạy cảm, phụ thuộc vào lịng tin của khách hàng nên khi thơng tin
khả năng trả nợ ngân hàng là không chắc chắn, ngƣời gửi tiền sẽ đổ xô đi rút
tiền làm ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản. Ngồi ra ngân hàng Trung
ƣơng của bất kì quốc gia nào cũng đều có nhiệm vụ bảo đảm hệ thống ngân
hàng hoạt động một cách an tồn và ổn định. Vì nếu có sự thất thốt trong
hoạt động tín dụng dù chỉ ở một ngân hàng và ở một mức độ nhất định nào đó
cũng sẽ đe doạ tới sự an toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- Ảnh hưởng đối với nền kinh tế
Mối quan hệ giữa ngân hàng - khách hàng - nền kinh tế là hết sức chặt
chẽ. Theo đó, nợ xấu ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, và ảnh
hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế bởi khả năng khai thác và đáp ứng
vốn, dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế bị hạn chế khi nợ xấu phát sinh và tồn

13


đọng. Mặt khác nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hƣởng đến sự
tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất kinh doanh đình
trệ. Sự phá sản của doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống ngân hàng sẽ tạo ra một
cú sốc lớn đối với cả nền kinh tế. Thất nghiệp, bất ổn về an ninh, mất nguồn

thu từ thuế hay thiếu sản phẩm đều là các yếu tố làm giảm GDP, làm giảm
sức cạnh tranh của nền kinh tế so với các nƣớc khác. Nợ xấu ảnh hƣởng đến
quá trình tái cơ cấu lại doanh nghiệp, cản trở việc cổ phần hóa, sắp xếp lại các
doanh nghiệp nhà nƣớc trong quá trình cải cách kinh tế ở Việt Nam.
Ngoài ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế, nợ xấu còn gây tác động gián
tiếp đến thu ngân sách, làm tăng rủi ro thâm hụt ngân sách Nhà nƣớc và trầm
trọng hơn các khoản nợ cơng.
Tóm lại, nợ xấu không chỉ ảnh hƣởng đến doanh nghiệp, các ngân hàng
mà nợ xấu còn ảnh hƣởng đến các yếu tố vĩ mô nhƣ ngân sách Nhà nƣớc và
tăng trƣởng nền kinh tế. Nợ xấu là một trong những yếu tố lớn cản trở dòng
luân chuyển vốn, tác động đến sự ổn định tài chính và sự lành mạnh của hệ
thống ngân hàng. Vì vậy, khi nợ xấu đủ lớn gây ách tắc trong hệ thống tài
chính và nền kinh tế thì xử lý nợ xấu là yêu cầu cấp bách để trả lại sự chu
chuyển bình thƣờng của dịng vốn trong hệ thống tài chính ngân hàng, cũng
nhƣ tạo ra sự luân chuyển luồng vốn trong hệ thống nền kinh tế, tác động đến
tăng trƣởng và yếu tố xã hội. Xu thế hội nhập hiện nay cho thấy cần thiết phải
nghiên cứu tỉ mỉ và cẩn thận vấn đề xử lý nợ xấu. Vấn đề nợ xấu lớn trong các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam là một thách thức trên con đƣờng hội nhập.
Có xử lí đƣợc vấn đề này, năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thƣơng mại
mới đƣợc cải thiện. Nhất là từ sau năm 2010, các hạn chế, phân biệt giữa ngân
hàng trong và ngoài nƣớc bị xoá bỏ, chấm dứt sự bảo hộ ở nhà nƣớc, các
Ngân hàng thƣơng mại đã thực sự đứng trƣớc sự cạnh tranh khốc liệt. Do đó,

14


giải quyết những tồn tại, hạn chế trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại là vô
cùng cần thiết, đặc biệt là vấn đề xử lý nợ xấu cần đƣợc quan tâm, chú ý hơn.
1.1.1.3. Xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng hiện nay
Hiện nay, có thể thấy mục tiêu cuối cùng của xử lý nợ xấu là để thu hồi

đƣợc vốn vay. Kinh nghiệm ở hầu hết các quốc gia cho thấy công ty quản lý
tài sản thƣờng phải mua lại nợ xấu của các tổ chức tín dụng và sau đó tìm
cách xử lý khoản nợ này. Nhƣ vậy, có thể hiểu xử lý nợ xấu là một cơng việc
thƣờng xun và có mục đích chính là thu hồi tối đa số tiền cho vay của các
tổ chức tín dụng. Xử lý nợ xấu là vấn đề phức tạp, có nhiều bên liên quan. Để
xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng hiệu quả cần có sự phối hợp từ nhiều
phía, cụ thể là cơ quan nhà nƣớc, khách hàng vay và các tổ chức tín dụng.
Đặc biệt phải tuân thủ các nguyên tắc xử lý nợ xấu nhƣ sau:
Thứ nhất, bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Thứ
hai, phù hợp với cơ chế thị trƣờng trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền
lợi của ngƣời gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống. Thứ ba, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra nợ xấu và trong
quá trình xử lý nợ xấu phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trên thực tế hiện nay chính bản thân các tổ chức tín dụng phải có những biện
pháp xử lý cho khoản cho vay của mình để đảm bảo đƣợc tính thanh khoản
của các tổ chức tín dụng. Cụ thể có một số phƣơng thức xử lý nợ xấu nhƣ sau:
Thứ nhất, phƣơng thức trích lập dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu. Hiện nay,
phƣơng thức trích lập dự phịng này đƣợc xem là phƣơng thức tối ƣu trên thế
giới trong hoạt động ngân hàng. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam cũng đã ban
hành quy định về trích, lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro để đảm bảo an
toàn cho hoạt động của các tổ chức tín dụng. Thứ hai, phƣơng thức thu hồi

15


trực tiếp và thông qua bán phát mại tài sản bảo đảm Đây là phƣơng thức
truyền thống trong các biện pháp xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Việc
phát mại tài sản thƣờng đem lại cho ngân hàng sự đảm bảo thu hồi vốn trực

tiếp vì giá trị tài sản đảm bảo thƣờng đƣợc định giá thấp hơn giá trị thực. Tuy
nhiên, cái khó hiện nay của các tổ chức tín dụng là có rất nhiều tài sản đảm
bảo là bất động sản, nên việc xử lý nợ sẽ khó khăn hơn. Thứ ba, phƣơng thức
tái cơ cấu nợ và hỗ trợ khách hàng để có thể trả nợ. Phƣơng thức xử lý nợ xấu
này đang đƣợc áp dụng rộng rãi. Điều quan trọng nhất của phƣơng thức này là
các tổ chức tín dụng phải nắm đƣợc phƣơng án trả nợ, cam kết của khách
hàng vay, hay các dự định tiến hành của khách hàng vay để từ đó có thể kiểm
sốt đƣợc tình hình, tránh nợ xấu, cung cấp các tƣ vấn tài chính, thậm chí là
hỗ trợ khi cần thiết. Thứ tƣ, phƣơng thức mua bán nợ. Phƣơng thức mua bán
nợ là phƣơng thức xử lý nợ xấu hiệu quả nhất, giúp cho các tổ chức tín dụng
thu hồi vốn để cải thiện tình hình tài chính nhanh. Ở Việt Nam, tháng 8/2017,
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 42/2017/QH14 về
thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Có thể thấy đƣợc rằng Việt
Nam hiện nay rất quan tâm tới phƣơng thức xử lý nợ xấu bằng việc mua bán nợ
xấu. Và đặc biệt là hoạt động mua bán nợ của công ty quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng. Hoạt động này hiện nay đã và đang đƣợc pháp luật hoàn thiện
hơn. Thứ năm, phƣơng thức xử lý nợ thơng qua Tịa án hoặc trọng tài. Đây là
phƣơng thức đƣợc áp dụng cuối cùng khi các phƣơng thức xử lý khác không
hiệu quả. Phƣơng thức xử lý nợ xấu này phát sinh chi phí tốn kém, mất nhiều
thời gian, thủ tục rƣờm rà và lợi ích chƣa chắc đã đạt đƣợc nhƣ mong muốn.
Với tốc độ tăng trƣởng nợ xấu của các tổ chức tín dụng ngày càng tăng,
việc xử lý nợ xấu địi hỏi phải có bộ máy chun nghiệp hơn, với tính chất
hoạt động nhƣ một doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các tổ chức tín dụng về cơng
tác quản lý tài sản để xử lý nợ xấu. Do đó nhu cầu thành lập công ty quản lý

16


tài sản là cần thiết để thực hiện các hoạt động của công ty quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các hoạt động liên quan đến xử lý nợ xấu. Việc

thành lập công ty quản lý tài sản nhằm tận thu nợ tồn đọng, hạn chế tối đa tổn
thất tài sản, làm lành mạnh hố tình hình tài chính là một nhiệm vụ cấp thiết.
1.1.2. Sự cần thiết của việc thành lập sàn giao dịch nợ
Tại Việt Nam, đến cuối năm 2018, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống
tổ chức tín dụng là 1,89%, với giá trị nợ xấu khoảng 160 nghìn tỷ đồng, tồn
hệ thống có nhiều tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu nội bảng trên 3%, trong đó
chủ yểu là các tổ chức tín dụng yếu kém, đang trong quá trình tái cơ cấu, phục
hồi hoạt động. Điều đó cho thấy hiện tồn tại một khối lƣợng nợ xấu tƣơng đối
lớn trong hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam, khối lƣợng nợ xấu này là
nguồn cung khá dồi đào cho thị trƣờng mua bán nợ tại Việt Nam. Nợ xấu là
tồn tại tất yếu và nhu cầu mua bán khoản nợ xấu luôn hiện hữu. Tuy nhiên,
giao dịch mua bán nợ xấu diễn ra trong thời gian qua còn khá hạn chế cả về số
lƣợng giao dịch, phƣơng thức và giá trị giao dịch.
Việc tổ chức thành lập và hoạt động của sàn giao dịch nợ là cần thiết, bởi:
Thứ nhất, nợ xấu đại diện cho một lƣợng vốn tồn đọng trong nền kinh
tế. Lƣợng vốn này khiến việc lƣu thông nguồn tiền bị hạn chế. Nhƣ vậy
nguồn tiền trong nền kinh tế không lƣu thơng đƣợc và hệ thống ngân hàng sẽ
gặp khó khăn về thanh khoản, chi phí phát sinh do nợ xấu là rất lớn.
Thứ hai, tình trạng nợ xấu ảnh hƣởng đến tỷ lệ vốn đầu tƣ từ nƣớc
ngoài vào thị trƣờng ngân hàng. Nhất là trong bối cảnh các nƣớc trên thế giới
đang tiến nhanh tới tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế thì một quốc gia với nền
kinh tế bị thu hẹp sẽ rất bất lợi.
Thứ ba, nợ xấu là một nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến việc ngân hàng
mất khả năng thanh tốn, có nguy cơ rủi ro cao gây đổ vỡ ngân hàng. Hoạt
động ngân hàng thực chất là việc sử dụng nguồn vốn tiền gửi của dân cƣ và

17


nguồn đi vay để tiến hành cho vay, tái đầu tƣ trở lại hoạt động sản xuất kinh

doanh. Khi việc cho vay, đầu tƣ của ngân hàng khơng cịn hiệu quả, các
khoản nợ tồn đọng ngày càng nhiều, khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ bị
hạn chế, đến lúc nào đó ngân hàng khơng cịn khả năng đáp ứng đƣợc việc rút
vốn ồ ạt trong dân cƣ.
Thứ tƣ, trong điều kiện mỗi ngân hàng đều có quan hệ giao dịch, trao
đổi với ngân hàng khác, mỗi ngân hàng đều giữ vai trị nhất định trong cả bộ
máy thì chỉ cần một ngân hàng bị phá sản sẽ gây ảnh hƣởng đến tồn hệ
thống, thậm chí là khủng hoảng tài chính. Trƣớc tình hình đó địi hịi phải có
một cơng cụ đặc biệt hữu hiệu để xử lý nhanh nợ xấu tại các tổ chức tín dụng
nhằm tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp và cho chính tổ
chức tín dụng, trong điều kiện nguồn vốn ngân sách hạn hẹp không đủ để hỗ
trợ xử lý nợ xấu nhanh và triệt để.
Qua thực tiễn hoạt động, VAMC nhận thấy nhu cầu đƣợc cung cấp, chia
sẻ, kết nối thông tin về khoản nợ, sử dụng dịch vụ môi giới, tƣ vấn mua bán nợ
ngày càng gia tăng khi hàng năm có rất nhiều khoản nợ cần đƣợc xử lý.
Hiện nay, thông tin về các khoản nợ dù đã đƣợc đăng tải trên Website
của các tổ chức mua bán nợ nhƣng còn manh mún, chƣa đầy đủ, chƣa đƣợc
phân tích, kiểm tra đánh giá một cách độc lập để tạo sự tin tƣởng cho các nhà
đầu tƣ. Các tổ chức mua bán nợ chƣa có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ, chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm, ... để tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ
có động lực thực hiện giao dịch, phát triển thị trƣờng mua bán nợ công khai.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do chƣa có đầu mối tập trung thông
tin, xác nhận, kiểm tra dữ liệu và chất lƣợng của từng khoản nợ để cung cấp
cho thị trƣờng, không có đầu mối kết nối các tổ chức tín dụng có nhu cầu xử
lý danh mục nợ, khơng có nơi để tập trung các nhà đầu tƣ đến giao dịch; chƣa
có nhà mơi giới, tƣ vấn chun nghiệp và có trách nhiệm với thị trƣờng.

18



×