Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần slighting việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.43 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Viện Ngân Hàng – Tài Chính
----------

CHUN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
“PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SLIGHTING VIỆT NAM”
Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Slighting Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lương Thái Bảo
Sinh viên: Nguyễn Khánh Ly
MSV: 12150370
Lớp: TCDN.K27B

Hà Nội,
5/05/2017


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI......................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................1
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................1
1.4 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...................................................................................................3
2.1 Lý luận về báo cáo tài chính doanh nghiệp.................................................3


2.1.1 Khái quát chung về Báo cáo tài chính của Doanh Nghiệp....................3
2.1.2 Mục đích và vai trị của báo cáo tài chính..............................................3
2.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.............................................5
2.1.4 Mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài
chính................................................................................................................. 9
2.1.5 Yêu cầu của báo cáo tài chính..............................................................10
2.2 Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính.......................................11
2.3.1 Khái niệm về phân tích Báo cáo tài chính............................................11
2.3.2 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính...........................................17
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SLIGHTING VIỆT
NAM....................................................................................................................... 25
3.1 Giới thiệu khái qt về cơng ty...................................................................25
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty......................................25
3.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty và chức năng của các phịng ban. .27
3.3 Mơ hình kinh doanh....................................................................................29
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN SLIGHTING VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN NĂM 2013 – 2015....31

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.1 Khái quát tình hình tài chính của Cơng ty thơng qua Báo cáo tài chính 31
4.1.2 Phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán
........................................................................................................................ 31
4.1.3 Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.......................39
4.1.3 Phân tích báo cáo tài chính thơng qua các chỉ số tài chính................43
4.2. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo của Công ty cổ
phần SlightingViệt Nam.........................................................................51

4.2.1 Nhận xét và đánh giá tổng qt về tình hình tài chính cơng ty...........51
4.2.2. Tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty............................53
CHƯƠNG V. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH CŨNG
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN SLIGHTING VIỆT
NAM....................................................................................................................... 55
5.1 Định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
............................................................................................................................ 55
5.1.1 Định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2017
và định hướng nhiệm vụ 5 năm từ năm 2017- 2022.....................................55
5.2 Một số kiến nghị nâng cao năng lực tài chính của công ty.......................56
KẾT LUẬN............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................59

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của cơng ty...........................................................27
Bảng 4.1. Bảng so sánh các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế giữa 3 năm 2013, 2014
và năm 2015............................................................................................................31
Bảng 4.2: Bảng phản ánh giá trị tổng tài sản và tổng nguồn vốn.............................33
Bảng 4.3. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong 3.............................................34
Bảng 4.4: Bảng phản ánh tiền của doanh nghiệp trong 3 năm 2013, 2014 và năm 2015.....34
Bảng 4.5: Bảng Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp............................35
trong 3 năm 2013, 2014 và năm 2015.....................................................................35
Bảng 4.6: Bảng Hàng tồn kho của doanh nghiệp.....................................................35
trong 3 năm 2013, 2014 và năm 2015.....................................................................35
Bảng 4.7: Bảng tài sản dài hạn của doanh nghiệp....................................................36

trong 3 năm 2013, 2014 và năm 2015.....................................................................36
Bảng 4.8: Bảng Nợ phải trả của doanh nghiệp........................................................37
trong 3 năm 2013, 2014 và năm 2015.....................................................................37
Bảng 4.9: Bảng Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.................................................38
trong 3 năm 2013, 2014 và năm 2015.....................................................................38
Bảng 4.10. Bảng so sánh các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
giữa 3 năm 2013, 2014 và năm 2015.......................................................................39
Bảng 4.11. Bảng chỉ tiêu về khả năng thanh toán....................................................44
Bảng4.12. Bảng chỉ tiêu về cơ cấu vốn....................................................................46
Bảng 4.13. Bảng chỉ tiêu về năng lực hoạt động.....................................................47
Bảng 4.14. Bảng chỉ tiêu về khả năng sinh lời.........................................................49
Bảng 4.15. Bảng đánh giá tốc độ phát triển của Công ty CP Slighting Việt Nam năm
2013, năm 2014 và năm 2015..................................................................................53
Biểu đồ 4.1: Thể hiện tốc độ của doanh thu, giá vốn, lợi nhuận gộp.......................54

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết
định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với sự đầu tư này
sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm được điều này
ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp ln ln phải tìm
hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến thành
cơng. Ngồi các chiến lược, chính sách đưa ra các nhà đầu tư, doanh nhiệp cũng

phải xác định và nắm bắt được dịng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy phân
tích tài chính thơng qua hệ thống Báo cáo Tài chính thực sự cần thiết nhằm đánh giá
đúng đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó đề ra
những biện phát hữu hiệu và lựa chọn các quyết định tối ưu đem lại lợi ích kinh tế
lớn nhất trong quản lý kinh doanh. Trong q trình thực tập tại cơng ty cổ phần
Slighting Việt Nam, em nhận thấy công ty vẫn chưa nắm rõ nguyên nhân và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố trên đến tình hình tài chính của mình. Do đó em quyết
định chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần Slighting Việt Nam”
để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Thực hiện đề tài này với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích
báo cáo tài chính
- Đánh gía thực trạng phân tích báo cáo tài chính của cơng ty
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân tích cũng như năng
lực tài chính của cơng ty.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Phân tích báo cáo tài chính trên cơ sở gì?
- Kết quả phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phẩn Slighting Việt

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nam như thế nào?
- Những chỉ tiêu tài chính nào cịn hạn chế?
- Có thể áp dụng những biện pháp nào, đưa ra ý kiến gì để khắc phục những
tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả năng lực tài chính Doanh nghiệp?

1.4 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phân tích báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần
Slighting Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Slighting Việt Nam.
+ Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Có hai phương pháp để phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp tỷ lệ.

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1 Lý luận về báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.1.1 Khái quát chung về Báo cáo tài chính của Doanh Nghiệp
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được thành lập theo chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành phản ánh các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.
Theo đó, báo cáo tài chính chứa đựng những thơng tin tổng hợp nhất về tình hình tài
sản, nguồn vốn chủ sở hữu và cơng nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Theo viện kế tốn cơng chứng Mỹ (AICPA) thì “ Báo cáo tài chính được
lập nhằm mục đích phục vụ cho việc xem xét định kỳ hoặc báo cáo về quá trình
của nhà, tình hình đầu tư trong kinh doanh và những kết quả đạt được trong báo

cáo. Hệ thống báo cáo tài chính phản ánh sự két hợp của những sự kiện được ghi
nhận, những nguyên tắc kế toán và những đánh giá của cá nhân mà trong đó,
những nguyên tắc kế toán và những đánh giá được áp dụng chủ yếu đến ghi nhận
các sự kiện”
Trong hệ thống kế tốn Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo kế tốn,
phản ánh một cách tổng qt, tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Như vậy, báo cáo tài chính khơng phải chỉ cung cấp những thơng tin chủ yếu
cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay,
các cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư … mà cịn cung
cấp những thơng tin tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.2 Mục đích và vai trị của báo cáo tài chính
- Mục đích:
Báo cáo tài chính có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với công tác doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin tổng qt về kinh tế - tài chính,

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giúp cho việc phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân
tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ. Trên cơ sở đó, giúp cho việc
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động các nguồn vốn vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tình hình chấp hành và
thực hiện chính sách kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Những thơng tin trên báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong việc

phân tích, phát triển khả năng về kinh tế. Trên cơ sở đó, dự tốn tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Đó là những
căn cứ quan trọng giúp cho việc đưa ra những quyết định cho điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp, hoặc là những quyết định
của các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cổ đông tương lai của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin giúp cho việc phân tích tình hình
tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ
nhất định, phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: Phân tích tình hình
biến động và quy mơ và cơ cấu tài sản, nguồn vốn, về tình hình thanh tốn và khả
năng thanh tốn, tính hình thực hiện phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu, các số liệu trên báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng để
tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, giúp cho việc đánh giá và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn, hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng
thời, cũng là những căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
- Vai trị:
Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp thơng tin tổng hợp
về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh
doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và
đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán,

thuế... BCTC là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn
cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế
tài chính của doanh nghiệp.
Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả
năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn
và đưa ra quyết định phù hợp.
Với nhà cung cấp, báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh tốn,
phương thức thanh tốn, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay
thôi, hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.
Với khách hàng, báo cáo tài chính giúp cho họ có những thơng tin về khả
năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp,
chính sách đãi ngộ khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng
của doanh nghiệp.
Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thơng tin về khả năng cũng
như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên
quan đến lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.
2.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
a. Bảng cân đối kế toán
- Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng
qt tình hình tài sản của doanh ngiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình
thành tài sản tại một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể
hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài
sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ
thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như
xử lý trên máy tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối năm.
- Kết cấu: Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư
các tài khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN


5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đối kế toán được chia thành 2 phân (có thể kết cấu theo kiểu hai bên hoặc một bên)
là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Phần “Tài sản” phản ánh giá trị ghi sổ của tồn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế tốn đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản
được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh ngiệp trong quá
trình tái sản xuất.
Phần “Nguồn vốn”phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối năm h ch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn chiếm dụng…).Tỷ lệ và kết
cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt
động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Ở cả hai phần, ngồi cột chỉ tiêu cịn có các cột phản ánh mã số, cột thuyết
minh, cột số cuối năm và cột số đầu năm. Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng
cân đối cịn có những chỉ tiêu ngồi cân đối kế tốn.
- Vai trị: Cung cấp những thơng tin về tình hình tài sản, các khoản nợ,
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định, giúp cho việc
đánh giá phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp như; tình hình biến động
về quy mơ và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh tốn và
khả năng thanh tốn, tình hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh
giá khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời gian tới.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính

phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
cho một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác.
- Kết cấu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm bao gồm các cột phản
ánh các chỉ tiêu của bảng (cột 1), phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng (cột

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2), phản ánh đường dẫn đến các chỉ tiêu cần giải thích bổ sung ở Thuyết minh báo
cáo tài chính (cột 30), phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo (cột 4) và
phản ánh giá trị của các chỉ tiêu mà doanh nghiệp đạt được trong năm trước (cột 5).
- Vai trị: Cung cấp những thơng tin về kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ, cung cấp những thơng tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước của doanh ngiệp. Từ sự phân tích các số liệu trên báo
cáo kết quả kinh doanh, giúp quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông
tin đánh giá được các thay đổi tiền tàng và các nguồn kinh tế mà doanh nghiệp có
thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, hoặc
đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Khái niệm: Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng
thơng tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những
khoản tiền đã tạo ra nó trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kết cấu:

Tiền phản ánh trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm tiền tại quỹ, tiền
đang chuyển, các khoản tiền gửi không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền là
các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng kể từ ngày mau khoản đầu tư đó), có
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền (kỳ phiếu ngân hàng, phiếu kho bạc chứng
chỉ tiền gửi,..). Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác
không phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thơng tin cơ bản
để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh để trang

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư
mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngồi.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tu khác
không thuộc các khoản tương đương tiền, còn luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài
chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi quy mô và kết quả của vốn chủ sỏ
hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Các luồng tiền phát sinh sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần (lấy thu trừ chi):
-

Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng (tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại


cho chủ sở hữu tài sản; các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng….)
-

Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vịng quay nhanh, thời gian đáo

hạn ngằn (mua, bán ngoại tệ; mua, bán các khoản đầu tư; các khoản đi vay hoặc cho
vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh tốn khơng q 3 tháng).
Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bầng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng tiền chính thức dùng ghi sổ kế tốn và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối
đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các tổ chức
hoạt động ở nước ngoài phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế tốn và lập báo
cáo tài chính của công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ. Đối với các giao dịch về đầu tư và tài chính khơng trực tiếp sử dụng tiền hay
các khoản tương đương tiền khơng được trình bày trong báo cáo tài chính, chẳng
hạn như mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông
qua nghiệp vụ cho thuê tài chính: Việc mua 1 doanh nghiệp thơng qua phát hành cổ
phiểu chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đòi hỏi việc ghi sổ kế toán chi tiết các tài
khoản phải thu, phải trả, tài khoản tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển phải được
ghi chi tiết theo 3 hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính). Đối với các khoản đầu tư chứng khốn và cơng nợ khơng được coi là
tương đương tiền, kế tốn phải dựa vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


định các khoản đầu tư chúng khốn và cơng cụ nợ phục vụ cho mục đích thương
mại (mua vào để bán) và phục vụ cho mục đích giữ đầu tư để thu lãi.
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp gián tiếp
và phương pháp trực tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phân I “ Lưu
chuyển tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh “, còn phần II “ Lưu chuyển tiền từ
hoạt động đầu tư” và phần III “ Lưu chuyển từ hoạt động tài chính”thì giống nhau.
Theo phương pháp trực tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng các
xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi, bằng tiền theo từng nội
dung thu, chi trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp. Theo
phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi
nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất – kinh doanh khỏi
ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng
tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động đầu tư. Sau đó, luồng tiền từ hoạt
động đầu tư được tiếp tục điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước
dài hạn và các thu, chi khác nhau từ hoạt động kinh doanh.
- Vai trị: Cung cấp những thơng tin về biến động tài chính trong doanh
nghiệp, giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và khoản tương ứng tiền
trong tương lai, cũng như việc sư dụng các nguồn tiền này cho các hoạt động kinh
doanh, đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
2.1.4 Mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là hai
báo cáo quan trọng nhất của một doanh nghiệp, có ý nghĩa bổ sung cho nhau,
cung cấp thơng tin một cách tổng qt tịan bộ tình hình hoạt động kinh doanh
của DN trong từng thời kỳ, làm cho tài sản và nguồn vốn của Doanh nghiệp ở
những thời điểm khác nhau cũng có sự thay đổi tương ứng. Số liệu của hai báo
cáo có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc phân tích khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp.


SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin một cách tổng quát luồng
tiền lưu chuyển trong từng loại hoạt động của Doanh nghiệp, từ đó minh họa rõ
sự biến động của chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền trong Bảng cân đối
kế toán.
- Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính tổng hợp nên Bản thuyết
minh báo cáo tài chính sẽ thuyết minh rõ hơn, chi tiết hơn các chỉ tiêu cần
thiết để giúp cho người đọc hiểu được và nắm được tình hình của Doanh nghiệp qua
hệ thống báo cáo tài chính.
2.1.5 Yêu cầu của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản
ánh chính xác tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền
của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính
phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán và các quy định liên quan hiện hành. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính
sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế tốn Việt nam, khơng
được coi là tn thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy
đủ trong chính sách kế tốn cũng như trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Để
lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải lựa chọn
và áp dụng chính sách kế toán phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế
tốn. Trong trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
hiện hành, doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng phương
pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo độ tin cậy của thông tin, phản ánh đúng bản chất

kinh tế của các giao dịch và sự kiện khơng chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp
pháp của chúng, trình bày khách quan, khơng thiên vị, tn thủ nguyên tắc thận
trọng và trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Mặt khác, báo cáo tài chính
phải trình bày đầy đủ các thơng tin, kể cả các chính sách kế tốn, nhằm cung cấp
thơng tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu, kể cả các thông tin bổ
sung khi quy định trong chuẩn mực kế tốn khơng đầy đủ để giúp cho người sử

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính
2.3.1 Khái niệm về phân tích Báo cáo tài chính
Khái niệm: Phân tích báo cáo tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.
Thơng qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thơng tin
có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính
trong tương lại của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thơng tin hữu ích khơng
chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà cịn cung cấp những thơng tin kinh tế - tài chính
chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thơng tin ngồi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân
tích báo cáo tài chính khơng chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong một kỳ nhất định.
Nội dung của phân tích Báo cáo tài chính: Hoạt động tài chính của doanh

nghiệp là một trong những nội dung rất cơ bản của hoạt động kinh doanh nhằm giải
quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hay nói cách khác, tài chính
doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gần trực tiếp với việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, trước hết và bao giờ cũng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một lực lượng vốn nhất định bao gồm: vốn chủ sở hữu, các
quỹ xí nghiệp, vốn vay và các loại vốn khác. Quản trị doanh nghiệp có nhiệm vụ là
tổ chức huy động mọi nguồn cần thiết, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có
sao cho hợp lý nhất để đạt được hiệu quả cao nhất tên cơ sở chấp hành tốt các chế
độ, chính sách quản lý kinh tế - tài chính và kỹ thuật thanh tốn của Nhà nước. Bởi
vậy, việc thường xuyên phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thơng tin

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cho các đối tượng sử dụng, giúp họ đánh giá chính xác thực trạng tài chính, xác
định rõ những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình
hoạt động tài chính- khâu trung gian của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác kinh tế.
Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu
nhằm không ngừng nâng cao sức mạnh tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trị và nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính trong quản lý
doanh nghiệp, nội dung cơ bản của phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp

bao gồm:
- Phân tích hệ thống chi tiêu thơng tin kế tốn đã được trình bày trên từng
báo cáo tài chính doanh nghiệp như:
+ Phân tích bảng cân đối kế tốn
+ Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
+ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên trùng báo cáo và trên các báo
cáo tài chính nhằm đánh giá những nội dung cơ bản cảu hoạt động tài chính như:
+ Đánh giá khái qt tình hình tài chính
+ Phân tích cấu trúc tình hình tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn.
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Định giá doanh nghiệp và phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
+ Dự báo các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
Trên đây là những nơi dung cơ bản của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp. Giữa các nội dung trên có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, bổ sung cho nhau
nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá toàn diện và sâu sắc thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục đích: mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm
cung cấp những thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh
giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và

triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích
báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác
nhau như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các
nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đồng hiện tại và tương lai, các khách hàng,
người lao động….Mỗi một đối tượng sử dụng thơng tin của doanh nghiệp có
những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sử
dụng thơng tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh
tài chính” của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm
đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
gian hoạt động nhất định, Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa
ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Bởi vậy, việc thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ bức
tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự vĩ mơ
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình
đẳng trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như: nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách
hàng. Mỗi một đối tượng này đếu quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Các đối tượng quan tâm đến thơng tin của
doanh nghiệp có thể chia thành 2 nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có
quyền lợi gián tiếp.

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

13



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhóm có quyền lời trực tiếp bao gồm: các cổ đông, các nhà đầu tư tương
lai, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng trên sử dụng thơng tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp cho các mục đích khác nhau. Cụ thể:
Các cổ đông tương lai: Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần được cơng
bố cho các nhà đầu tư. Để đươc tham gia vào thị trường chứng khoán, doanh nghiệp
cần phải làm các thủ tục để được ủy ban chứng khoán chấp nhận cho tham gia niêm
yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Trước khi gọi vốn trong công chúng, doanh nghiệp phải gửi các báo cáo về
tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đến ban chứng khoán. Các báo
cáo này sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho các cổ đông tương
lai và điều lệ phát hành cổ phiếu.
Các thơng tin cần phải có trong báo cáo về tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm: thông tin về tài sản, cơng nợ, tài chính của doanh
nghiệp, kết quả kinh doanh. Ngồi ra, cịn có thể bao gồm các thơng tin chi tiết khác
như: triển vọng về phương án kinh doanh, loại cổ phiếu, hồn cảnh phát hành.
Mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thơng qua việc đầu tư vào
mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Do vậy, họ ln mong đơị, tìm kiếm cơ hội đầu tư
vào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế
thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư cũng tìm những biện pháp bảo
vệ an toàn cho đồng vốn đầu tư của họ. Vì lý do đó mà bên cạnh việc quan tâm đến
mức sinh lời, thời gian hoàn vốn, mức độ thu hồi vốn, các nhà đầu tư còn quan tâm
nhiều đến các thông tin về mức độ rủi ro, các dự án đầu tư. Trên thị trường chứng
khoán, các nhà đầu tư sử dụng rất nhiều các chỉ số tài chính để đánh giá giá trị và
khả năng sinh lãi của cổ phiếu cũng như các thông tin về xu hướng thị trường trước

khi đưa các quyết định đầu tư hay chấp thuận giao dịch mua bán. Các báo cáo tài
chính chứa đựng các chỉ tiêu tài chính tốt, hứa hẹn nhiều lợi nhuận sẽ làm cho giá
cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường tăng vọt. Ngược lại, báo cáo cho thấy tình

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

14


Chun đề thực tập tốt nghiệp

hình tài chính xấu và nguy cơ các khoản lỗ sẽ kéo giá cổ phiếu của doanh nghiệp
trên thì trường xuống thấp. Các nhà đầu tư tương lai và các nhà phân tích tài chính
cũng như các chủ doanh nghiệp tim kiếm cơ hội đầu tư nhờ phân tích các thơng tin
từ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Các cổ đơng với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi nhuận
nên quan tâm nhiều tới khả năng sinh lời của doanh ngiệp. Họ chính là các chủ sở
hữu của doanh nghiệp nên sử dụng các thơng tin kế tốn để theo dõi tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ tài sản của
mình đã đầu tư vào doanh nghiệp. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị của các cổ phiếu do doanh nghiệp cổ
phần phát hành. Để bảo vệ tài sản, các cổ đơng phải thường xun phân tích tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đầu tư để quyết định
có tiếp tục nắm giữ các cổ phiếu của các doanh nghiệp này nữa hay không.
Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm tới khả năng sinh lợi
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên các báo cáo tài chính. Bằng
việc so sánh khối lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, những
người này có thể xác định được khả năng thanh tốn của doanh nghiệp và quyết
định có nên cho doanh nghiệp vay hay khơng.
Các chủ ngân hàng cịn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghệp và

coi đố như là nguồn bảo đảm cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị
thua lỗ và phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó khơng
có dấu hiệu có thể thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
Cũng giống như các chủ ngân hàng các nhà cung cấp tín dụng khác như:
doanh nghiệp cung cấp vật tư theo phương thức trả chậm cần thông tin để quyết
định có bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp hay không.
Cơ quan thuế cần các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính để xác định số
thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Các nhà quản lý của doanh nghiệp cần các thơng tin để kiểm sốt và chỉ đạo
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các thơng tin do các báo cáo tài

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

15


Chun đề thực tập tốt nghiệp

chính cung cấp thường khơng đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của họ. Nhằm đáp
ứng thông tin cho đối tượng này, doanh nghiệp thường phải tổ chức thêm một hệ
thống kế toán riêng. Đó là kế tốn quản trị. Mục đích của kế tốn quản trị là cung
cấp thơng tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp và ra các quyết định quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp: có quan tâm đến các thơng tin từ phân tích
báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: các cơ quan quản lý Nhà nước khác
ngoài cơ quan thuế, các viện nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, người lao động…
Các cơ quan quản lý khác của Chính phủ cần các thơng tin từ phân tích báo
cáo tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch vĩ mô.
Người lao động cũng quan tâm đến thơng tin từ phân tích báo cáo tài chính

của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi
tìm việc đều có nguyện vọng được vào làm việc ở những doanh nghiệp có triển
vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định. Do vậy, một doanh nghiệp
có tình hình tài chính và tương lai ảm đạm đứng bên bờ vực của sự phá sản sẽ không
thu hút được những người lao động đến làm việc.
Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể tìm biện pháp cạnh tranh
với doanh nghiệp.
Các thơng tin từ phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp nói chung cịn
được cả nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên
cứu và học tập của họ.
Tuy các đối tượng quan tâm đến cá thơng tin tư phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp dưới góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến
khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phân tích.

SV: Nguyễn Khánh Ly – 27B.TCDN

16



×