Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Chuyên đề thực tập giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần slighting việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.13 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA DOANH NGHIỆP
...................................................................................................................................3
1.1. Hàng tồn kho của doanh nghiệp.....................................................................3
1.1.1. Khái niệm về hàng tồn kho......................................................................3
1.1.2. Phân loại hàng tồn kho............................................................................5
1.1.3. Đặc điểm của các loại hàng tồn kho........................................................7
1.2. Quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp..................................................12
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý hàng tồn kho.................................................12
1.2.2. Nội dung của quản lý hàng tồn kho.......................................................14
1.2.3. Các phương pháp quản lý hàng tồn kho................................................17
1.3. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp........................................25
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho.......................25
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hàng tồn kho..................27
CHƯƠNG 2............................................................................................................28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN SLIGHTING VIỆT NAM..................................................................28
2.1. Khái qt về cơng ty cổ phần SLIGHTING VIỆT NAM............................28
2.1.1 lịch sử hình thành và phát triển.............................................................28
2.1.2.Đặc điểm sản suất-kinh doanh................................................................29
2.1.3 Các phòng ban, nghiệp vụ......................................................................29
2.1.4 Sơ đồ bộ máy..........................................................................................30
2.1.5. Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh.............................................................31
2.2. TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG
TY SLIGHTING.................................................................................................33


SV: Đào Huy Cương

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

2.2.1. Hàng tồn kho tại công ty Slighting........................................................33
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Slinghting...............................38
2.3.2. Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho thông qua hệ thống kiểm soát
hàng tồn kho tại Slighting................................................................................39
2.3.3. Hạn chế và những rủi ro........................................................................40
CHƯƠNG 3............................................................................................................45
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY SLIGHTING.......................................................................................45
3.1. Định hướng hoạt động của công ty trong tương lai......................................45
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Slighting.................45
3.2.1. Áp dụng các mơ hình quản lý hàng tồn kho một cách phù hợp cho các
thành phần hàng tồn kho khác nhau................................................................46
3.2.2. Kết hợp quản lý hàng tồn kho theo các mơ hình đã đề ra và mơ hình
chiết khấu giảm giá..........................................................................................47
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức và hệ thống sổ sách quản lý hàng tồn kho.............49
3.3. Một số kiến nghị đối với Công ty Slighting..............................................50
3.3.1. Kiến nghị đối với Công ty Slighting......................................................50
KẾT LUẬN............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................53

SV: Đào Huy Cương


Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển mỗi đơn vị sản
xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình và có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp sản xuất
phải quan tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội như
chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ, góp phần thúc đẩy vịng quay của vốn, đảm
bảo sự phát triển của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý hàng tồn kho.
Quản lý hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn
hoạt động của doanh nghiệp mình. Đồng thời, hàng tồn kho lại bao gồm rất nhiều
thành phần với đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại có độ tương thích khác
nhau với các phương thức quản lý đó. Vì thế, chúng ta không thể coi nhẹ hoạt động
này trong doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng đó của quản lý hàng tồn kho em đã chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần SLIGHTING
VIỆT NAM” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Hy vọng bài viết này sẽ
góp ích phần nào vào việc hồn thiện cơng tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty
Slighting và là tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm.
Nội dung của luận văn được trình bầy trong các phần chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần
SLIGHTING VIỆT NAM

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ
phần SLIGHTING VIỆT NAM

SV: Đào Huy Cương

1

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của PGS.TS Đàm Văn Huệ trong việc lựa chọn đề tài. Do nhận thức và
trình độ có hạn nên trong bài viết này cịn nhiều sai sót và hạn chế. Vì vậy em rất
mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp để em có điều kiện nâng
cao kiến thức của mình để phục vụ cho q trình cơng tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Đào Huy Cương

2

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hàng tồn kho
Khi đánh giá về một doanh nghiệp, thơng tin tài chính nội bộ - các báo cáo
tài chính chính là nguồn thơng tin cơ bản nhất.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, tài sản lưu động mà đặc biệt là hàng tồn
kho luôn chiếm một tỉ trọng nhất định trong cơ cấu tài sản. Theo dõi Bảng cân đối
kế tốn qua nhiều năm tài chính có thể thấy rõ vị trí và giá trị của hàng tồn kho
trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hàng tồn kho không chỉ liên quan đến
các hoạt động đầu vào mà cịn liên quan đến tình hình tiêu thụ và các chính sách
quản lý khác nhau. Nếu xét khía cạnh các năm tài chính, tỉ trọng và cơ cấu hàng
tồn kho trên Bảng cân đối kế toán thay đổi đột biến qua các kì liên tiếp sẽ là một
vấn đề đặt ra cho hoạt động quản lý hàng tồn kho nói riêng và quản lý tài sản lưu
động nói chung của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho
Trong những bộ phận trên của tài sản lưu động, hàng tồn kho luôn được
đánh giá là trung tâm của sự chú ý trong các lĩnh vực kế tốn – tài chính, kiểm
tốn… cũng như trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia tài chính.
Có một số lí do chính khiến hàng tồn kho trở nên đặc biệt quan trọng:
 Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu động
của một doanh nghiệp và rất dễ bị xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn trong
hoạt động quản lý;
 Mỗi một doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau để định giá
hàng tồn kho cũng như các mơ hình dự trữ phù hợp với doanh nghiệp mình.
Vì mỗi một phương pháp, mơ hình khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác
nhau nên yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp là phải đảm bảo tính thống
SV: Đào Huy Cương


3

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

nhất trong việc sử dụng các phương pháp định giá cũng như mơ hình dự trữ
giữa các kì, các năm tài chính;
 Giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy có
ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm;
 Công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho ln là
cơng việc phức tạp và khó khăn hơn hầu hết các tài sản khác. Hàng tồn kho
là loại tài sản lưu động kết chuyển hết giá trị vào một chu kì sản xuất – kinh
doanh nên quản lý hàng tồn kho càng trở nên phức tạp và quan trọng;
Hàng tồn kho là một khái niệm rộng, bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Có
rất nhiều khoản mục khó phân loại và định giá như các linh kiện điện tử phức tạp,
các cơng trình xây dựng cơ bản dở dang, các tác phẩm nghệ thuật, kim khí, đá
quý…Đồng thời, do tính đa dạng của mình, các loại hàng tồn kho được bảo quản
và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, điều kiện đảm bảo khác nhau và do nhiều người
quản lý. Vì thế, cơng tác kiểm sốt vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn
kho là một công việc phức tạp trong công tác quản lý tài sản nói chung và tài sản
lưu động nói riêng
Từ những lí do trên ta thấy được sự cần thiết của việc nghiên cứu về hàng
tồn kho trong một doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung hàng tồn kho
Hàng tồn kho: Là những tài sản:

a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
c) Nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ để sử dụng trong q trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.1

1

SV: Đào Huy Cương

4

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

Tóm lại, tồn kho là bất kì nguồn nhàn rỗi nào được giữ để sử dụng trong
tương lai. Bất kì lúc nào mà ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có các
nguồn khơng sử dụng ngay khi nó sẵn sàng, tồn kho sẽ xuất hiện.
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, các dạng hàng tồn kho sẽ khác nhau và nội
dung hoạch định, kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm của họ là vơ hình
như dịch vụ của các công ty tư vấn, các công ty giải trí… thì hàng tồn kho chủ yếu
là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất – kĩ thuật dùng vào hoạt động của
họ. Đối với lĩnh vực này, ngun vật liệu và sản phẩm tồn kho có tính chất tiềm
tàng và có thể nằm trong kiến thức tích tụ, tích luỹ trong năng lực và kiến thức của
nhân viên làm những cơng việc đó.
Đối với lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lời. Hàng

tồn kho của họ chủ yếu là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực này, doanh nghiệp hầu như khơng có dự trữ là bán thành phẩm trên
dây chuyền như trong lĩnh vực sản xuất.
Đối với lĩnh vực sản xuất chế tạo, sản phẩm của họ phải trải qua một quá
trình chế biến lâu dài để biến đầu vào là nguyên liệu thành sản phẩm làm ra cuối
cùng. Vì thế hàng tồn kho bao gồm hầu hết các loại, từ nguyên vật liệu, đến bán
thành phẩm trên dây chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay người
tiêu dùng.
1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
Về cơ bản hàng tồn kho có thể bao gồm ba loại chính:


Ngun vật liệu thơ phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh. Nguyên
vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hố
như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt,
da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc…Đây là
một yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản xuất, có vai trị rất lớn để

SV: Đào Huy Cương

5

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

quá trình này được tiến hành bình thường dù nó khơng trực tiếp tạo ra lợi

nhuận;


Sản phẩm dở dang bao gồm sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Tồn kho trong q trình sản
xuất chủ yếu là sản phẩm chưa hồn thành. Đó là các loại ngun liệu nằm
tại từng cơng đoạnh của dây chuyền sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường,
sản phẩm làm ra địi hỏi trình độ cơng nghệ cao. Vì thế q trình sản xuất
ngày càng có nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn
tại những bán thành phẩm – những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài, càng phức tạp, có nhiều
cơng đoạn nhỏ phân tách thì sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều;



Thành phẩm bao gồm thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. Tồn
kho thành phẩm luôn tồn tại trong một doanh nghiệp tại một thời kì nhất
định. Sau khi hồn thành các cơng đoạn sản xuất, hầu như tất cả các doanh
nghiệp đều chưa thể tiêu thụ hết ngay các sản phẩm của mình. Có rất nhiều
nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Để tiêu thụ sản phẩm có thể cần phải
sản xuất đủ cả lơ hàng mới được xuất kho, có “độ trễ” nhất định giữa sản
xuất và tiêu dùng, quy trình chế tạo nhiều công đoạn tốn nhiều thời gian
hoặc doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng mang tính thời vụ…
Ngồi ra, hàng tồn kho có thể bao gồm một số loại khác như:



Hàng hoá mua về để bán (thường xuất hiện trong các doanh nghiệp thương
mại) bao gồm: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi
bán, hàng hóa gửi đi gia cơng chế biến;




Cơng cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên
đường.2

2

SV: Đào Huy Cương

6

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

Trên đây là cách phân loại hàng tồn kho theo các bộ phận cấu thành. Người
ta cịn có thể phân loại hàng tồn kho theo thời gian mà hàng tồn kho tồn tại. Tồn
kho trong các doanh nghiệp có thể duy trì liên tục và cũng có thể chỉ tồn tại trong
khoảng thời gian ngắn không lặp lại. Trên cơ sở đó hàng tồn kho có thể được phân
chia làm hai loại:
 Tồn kho một kì: Bao gồm các mặt hàng mà nó chỉ được dự trữ một lần mà
khơng có ý định tái dự trữ sau khi nó được tiêu dùng;
 Tồn kho nhiều kì: Gồm các mặt hàng được duy trì tồn kho đủ dài, các đơn vị
tồn kho đã tiêu dùng sẽ được bổ sung. Giá trị và thời hạn bổ sung tồn kho sẽ
được điều chỉnh phù hợp với mức tồn kho đáp ứng nhu cầu. Tồn kho nhiều
kì thường phổ biến hơn tồn kho một kì.

1.1.3. Đặc điểm của các loại hàng tồn kho
1.1.3.1. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất - kinh doanh ở các doanh nghiệp. Nói đến hoạt động quản lý hàng
tồn kho, quản lý nguyên vật liệu thường được nhắc đến đầu tiên. Quản lý tốt khâu
thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, mỗi
loại có vai trị cơng dụng khác nhau. Với điều kiện nền kinh tế thị trường,
cácdoanh nghiệp phân loại nguyên vật liệu tốt thì mới tổ chức tốt việc hạch
toán và quản lý nguyên vật liệu.
Trong thực tế của cơng tác quản lý và hạch tốn ở các doanh nghiệp, đặc
trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Theo đặc trưng này,
nguyên vật liệu thường phân ra làm các loại sau:
SV: Đào Huy Cương

7

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

 Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên liệu, vật liệu mà sau q
trình gia cơng chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
Nguyên liệu ở đây chính là các đối tượng lao động chưa qua chế biến công

nghiệp;
 Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong q trình sản xuất –
kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hồn thiện và nâng cao tính
năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ
lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật,
nhu cầu quản lý;
 Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, củi, xăng,
dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ,
tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng
nhiên liệu chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kĩ thuật quản lý hoàn toàn khác
với các loại vật liệu phụ thông thường;
 Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản cố định;
 Thiết bị và vật liệu XDCB: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt
động xây lắp, xây dựng cơ bản;
 Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc
phế liệu thu hồi.
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho cơng tác quản lý và hạch tốn số
lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu, các doanh nghiệp trên cơ sở
phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu phải tiếp tục chi tiết
và hình thành nên “Sổ danh điểm nguyên vật liệu “. Sổ này xác định thống nhất tên
gọi, mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch tốn của từng danh điểm
nguyên vật liệu.
SV: Đào Huy Cương

8

Lớp: TCDN – K16A



Chun đề thực tập tốt nghiệp
Kí hiệu
Tên, nhãn hiệu,

Nhóm

Danh điểm

quy cách NVL

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ
Đơn vị
Đơn giá hạch
Ghi
tính

tốn

chú

NVL

MÉu “Sỉ danh điểm nguyên vật liệu
Nguyờn vt liu c nhp xut kho thường xun. Chính vì vậy đã phát
sinh u cầu quản lý kiểm soát nguyên vật liệu nhập xuất kho cho các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp sẽ có các phương thức kiểm kê khác nhau.
Dưới đây là hai phương pháp tổng hợp để kiểm kê nguyên vật liệu:
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX): Là phương pháp theo dõi,
phản ánh thường xun, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư,

hàng hố trên sổ sách kế tốn. Tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá
được thể hiện rõ ràng, giá trị nguyên vật liệu ở bất cứ thời điểm nào trong kì hạch
tốn đều có thể nắm bắt được. Cuối kì hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực
tế nguyên vật liệu tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán ta sẽ
xác định được số vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lí
kịp thời. Phương pháp này có nhiều ưu điểm nên được áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
Phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK): Là phương pháp hạch tốn căn cứ
vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kì trên sổ kế tốn
tổng hợp và từ đó tính ra giá trị ngun vật liệu đã xuất trong kì theo cơng thức:
Trị giỏ vật tư,

=

Tổng trị giỏ vật

+

Trị giỏ vật tư,

-

Trị giỏ vật tư,

hàng hoá xuất

tư, hàng hoá

hàng hoá tồn


hàng hoá tồn

kho

mua vào trong

đầu kỡ

cuối kỡ

SV: Đào Huy Cương

9

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

kỡ
Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động nguyên vật liệu sẽ không được
theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hoá mua và
nhập kho được phản ánh trên tài khoản “mua hàng”.
Phương pháp này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại nguyên vật liệu với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất
thường xuyên. Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ công việc hạch tốn, tuy
nhiên độ chính xác về ngun vật liệu xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ
thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.

1.1.3.2. Bán thành phẩm
Bán thành phẩm hay còn gọi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một
loại hàng tồn kho dù ít dù nhiều cũng ln tồn tại ở các doanh nghiệp. Bán thành
phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình cơng nghệ sản xuất (trừ công đoạn
cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra
ngồi. Tồn kho bán thành phẩm thường có thể phân thành ba loại hình: bán thành
phẩm vận chuyển, bán thành phẩm quay vịng, bán thành phẩm an tồn, được lần
lượt thiết lập bởi các mục đích khác nhau, đồng thời chịu ảnh hưởng của các
ngun nhân khác nhau.
Trong mơ hình JIT, một trong những mục tiêu trọng tâm là giảm tối đa
lượng hàng tồn kho bán thành phẩm chứ không phải là rút ngắn chu kì sản xuất hay
giảm chi phí sản xuất. Chu kì sản xuất sản phẩm là thời gian bắt đầu từ khi nguyên
vật liệu được đưa vào cho đến khi đưa ra được thành phẩm. Đó chính là thời gian
để nguyên vật liệu, linh kiện thông qua hệ thống chế tạo sản xuất. Giữa thời gian
nguyên vật liệu thông qua hệ thống, lượng hàng tồn kho bán thành phẩm và năng
suất có mối quan hệ như sau:
Thời gian thơng

=

Lượng tồn kho bình qn bán thành phẩm
Năng suất của hệ thống

SV: Đào Huy Cương

10

Lớp: TCDN – K16A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

qua bình qn
Cơng thức này được gọi là định luật Little. Nó chứng minh rõ ràng rằng nếu
giảm lượng hàng tồn kho bán thành phẩm của hệ thống có thể làm cho thời gian
nguyên vật liệu thông qua hệ thống (chu kì sản xuất) được rút ngắn. Khi tồn kho
bán thành phẩm được giảm thiểu sẽ có thể đem đến nhiều kết quả như:
 Sản lượng tồn kho bán thành phẩm có hai hiệu ứng quan trọng đối với việc
rút ngắn chu kì sản xuất – vừa giảm tử số của định luật Litte, vừa tăng mẫu
số, vừa giảm chi phí lại vừa rút ngắn chu kì sản xuất như một mũi tên bắn
trúng hai đích;
 Việc giảm sản lượng bán thành phẩm cịn rút ngắng chu kì sản xuất, khiến
cho biên độ dao động của thời gian hoàn thành gia cơng linh kiện sớm sẽ
được rút ngắn, từ đó lượng tồn kho dự phòng cần thiết lập sẽ được giảm đi.
Đây chính là ngun nhân mơ hình JIT coi việc giảm lượng tồn kho bán
thành phẩm là mục tiêu chính.
1.1.3.3. Thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kĩ thuật quy định và nhập kho. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng
tốt, phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống
cịn của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất
của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ra
ngày càng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Nhiệm vụ đặt ra với các nhà quản lý doanh nghiệp là kiểm sốt được tình
hình nhập, xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác liên quan đến việc tiêu thụ
thành phẩm vì chỉ có như vậy mới xác định chính xác kết quả sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp.

SV: Đào Huy Cương

11

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

Đối với thành phẩm, ta không thường đưa ra các mô hình quản lý dự trữ cụ
thể vì tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp mà nhà quản lý phải tìm ra biện pháp
phù hợp với doanh nghiệp mình để quản lý thành phẩm thuộc hàng tồn kho. Tuy
nhiên ln có một số nguyên tắc quản lý và hạch toán chung như:
 Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế;
 Thành phẩm phải được phân loại theo từng kho, từng loại, từng nhóm và
từng thứ thành phẩm;
 Tổ chức ghi chép kiểm tra lượng, giá trị thành phẩm xuất, nhập kho được
thực hiện đồng thời ở hai nơi: phịng kế tốn và ở kho. Nhờ đó, phịng kế
tốn cũng như ban quản lý doanh nghiệp có thể phát hiện kịp thời các trường
hợp ghi chép sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân
khác làm cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên
sổ sách kế toán;
 Sản phẩm sản xuất xong sẽ được nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản
phẩm xác nhận thứ hạng chất lượng căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định và
ghi vào “Bảng công tác của tổ”. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng sản
phẩm, tổ trưởng sản xuất lập “Phiếu nhập kho” và giao thành phẩm vào kho.
Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “Phiếu xuất kho thành
phẩm”. Phiếu này có thể lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều loại thành phẩm,

tuỳ theo tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Tóm lại, mỗi loại hàng tồn kho đều có những đặc điểm riêng. Vì thế, quy trình
quản lý và kiểm sốt cũng có những nét khác biệt đòi hỏi các nhà quản lý doanh
nghiệp nắm vững tính chất hàng tồn kho của doanh nghiệp mình để đưa ra
phương pháp và mơ hình quản lý hiệu quả.

SV: Đào Huy Cương

12

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

1.2. Quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý hàng tồn kho
Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan
trọng đến việc hoàn thành những nhiệm vụ, mục tiêu chung đặt ra cho doanh
nghiệp. Việc quản lý tài sản lưu động thiếu hiệu quả cũng là một trong những
nguyên nhân khiến cho các công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, thậm chí
dẫn đến phá sản.
Ba vấn đề cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: dự toán vốn
đầu tư dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý tài sản lưu động. Trong đó, quản lý tài sản
lưu động liên quan đến hoạt động tài chính hàng ngày cũng như các quyết định tài
chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, cơng tác quản lý tài sản lưu động đóng
một vai trị khá quan trọng trong công tác quản lý tài sản nói chung.
Quản lý hàng tồn kho – một bộ phận của tài sản lưu động – có ý nghĩa kinh

tế quan trọng do hàng tồn kho là một trong những tài sản có giá trị lớn trong doanh
nghiệp. Bản thân vấn đề quản lý hàng tồn kho có hai mặt trái ngược nhau là: để
đảm bảo sản xuất liên tục, tránh đứt quãng trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản
xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng trong bất cứ tình huống
nào, doanh nghiệp có ý định tăng hàng tồn kho. Ngược lại, hàng tồn kho tăng lên,
doanh nghiệp lại phải tốn thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ chung.
Vì vậy, bản thân doanh nghiệp phải tìm cách xác định mức độ cân bằng giữa mức
độ đầu tư cho hàng tồn kho và lợi ích do thoả mãn nhu cầu của sản xuất và nhu cầu
người tiêu dùng với chi phí tối thiểu nhất.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất chế tạo, yêu cầu quản lý hàng tồn kho
càng gắt gao. Có thể minh họa điều này bằng một vài con số: Bình quân mức tồn
kho trong hệ thống sản xuất chế tạo thường đạt vào khoảng 1,6 doanh số bán/tháng
hay khoảng 13% doanh số năm, công ty bán lẻ khoảng 1,4 doanh số bán/tháng hay
12% doanh số năm, công ty bán buôn khoảng 1,2 doanh số bán/tháng hay 10%
SV: Đào Huy Cương

13

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

doanh số năm. Quản lý hàng tồn kho tốt cũng góp phần hoàn thành kế hoạch sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp trước những yêu cầu đặt ra ngày càng cao của
thị trường như:
 Rút ngắn thời gian cần thiết để hệ thống sản xuất có thể đáp ứng nhu cầu;
 Phân bổ chi phí cố định cho các đơn hàng hay lô sản xuất khối lượng lớn;

 Đảm bảo ổn định sản xuất và số lượng công nhân khi nhu cầu biến đổi;
 Bảo vệ doanh nghiệp trước các sự kiện làm đình trệ sản xuất như đình cơng,
thiếu hụt trong khâu cung cấp…
 Bảo đảm sự mềm dẻo trong hệ thống sản xuất…
1.2.2. Nội dung của quản lý hàng tồn kho
Luồng dịch chuyển vật chất trong hệ thống sản xuất chế tạo
Vì hàng tồn kho có thể xuất hiện trong mọi công đoạn sản xuất nên ta cần
nghiên cứu luồng dịch chuyển vật chất trong một hệ thống sản xuất – kinh doanh
bao gồm nhiều công đoạn khác nhau để thấy được sự hiện diện của hàng tồn kho
cũng như các loại kho trong từng cơng đoạn đó.
Hệ thống sản xuất được diễn tả như là sự chuyển hóa các đầu vào qua hộp
đen kĩ thuật thành các đầu ra. Xét trong hệ thống sản xuất chế tạo, các đầu vào là
sản phẩm hữu hình, quá trình chuyển hố có thể biểu hiện ra như một q trình
dịch chuyển vật chất từ đầu vào qua suốt các quá trình chuyển hố thành đầu ra. Cụ
thể ngun vật liệu ở đầu vào, dịch chuyển từ nơi làm việc này đến nơi làm việc
khác trở thành sản phẩm lan toả khắp các kênh phân phối đến khách hàng cuối
cùng.
Ta có thể hình dung dịng dịch chuyển này qua sơ đồ sau:

SV: Đào Huy Cương

14

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ


Mua sắm

Các giai đoạn sản xuất
Kho SP

Ngư
ời
cun
g
cấp

Kho bỏn thànhphẩm

Sơ đồ 1: Dòng dịch chuyển vật chất trong hệ thống chế tạo
Qua sơ đồ ta có thể thấy hàng tồn kho xuất hiện ở mọi cơng đoạn sản xuất,
biểu hiện của nó chính là các kho nguyên vật liệu, kho thành phẩm và kho bán
thành phẩm. Vì vậy, nội dung của quản lý hàng tồn kho cũng liên quan đến dòng
dịch chuyển vật chất trong hệ thống sản xuất – kinh doanh.
Nội dung của quản lý hàng tồn kho

SV: Đào Huy Cương

15

Lớp: TCDN – K16A

Khỏch hàng

Tiếp nhận


Kho nhà phõn phối

Gửi hàng

Kho NVL


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

Quản lý hàng tồn kho là tính lượng tồn kho tối ưu sao cho chi phí tồn kho là
nhỏ nhất. Hoạt động quản lý hàng tồn kho được đặt trên cơ sở bốn câu hỏi lớn sau:
 Lượng đặt hàng là bao nhiêu đơn vị vào thời điểm quy định;
 Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng;
 Loại hàng tồn kho nào được chú ý;
 Có thể thay đổi chi phí tồn kho hay khơng.
Để trả lời những câu hỏi này, chúng ta cần phải tìm hiểu về các mơ hình
quản lý hàng tồn kho, nghiên cứu kĩ về đặc điểm của từng loại hàng tồn kho cũng
như chi phí tồn kho có thể có.
Chi phí tồn kho
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ, các loại chi phí tất yếu sẽ phát sinh như
chi phí bốc xếp nguyên vật liệu, hàng hố…, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng,
chi phí bảo hiểm… Chi phí tồn kho liên quan đến các mơ hình dự trữ. Vì thế, việc
nghiên cứu về các loại chi phí tồn kho là cần thiết trước khi đưa ra các mơ hình.
Chi phí tồn kho thường bao gồm:
 Chi phí lưu kho (Chi phí tồn trữ)
 Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng)
 Chi phí khác
Chi phí này tăng tỉ lệ thuận với lượng hàng tồn kho trung bình hiện có và

được phân ra làm hai loại:
 Chi phí tài chính: bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí
về thuế, khấu hao…
 Chi phí hoạt động: bao gồm chi phí bốc xếp hàng hố, chi phí bảo hiểm
hàng hố, chi phí do giảm giá trị hàng hố, chi phí hao hụt mất mát, chi phí
bảo quản…

SV: Đào Huy Cương

16

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng)
Đây là chi phí cho việc đặt một đợt hàng mới. Chi phí này bao gồm chi phí
quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hố. Chi phí này thường cố định cho một lô
hàng đặt cho dù lô hàng lớn hay nhỏ. Do vậy, chi phí đặt hàng thường thấp nếu lơ
đặt hàng lớn và ngược lại chi phí này sẽ cao nếu lơ hàng đặt nhỏ. Tổng chi phí đặt
hàng vì thế sẽ tăng lên nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm đi.
1.2.3. Các phương pháp quản lý hàng tồn kho
Khi nghiên cứu các phương pháp quản lý hàng tồn kho, chúng ta cần giải
quyết hai câu hỏi trọng tâm là:
 Lượng hàng cho mỗi đơn hàng là bao nhiêu thì chi phí sẽ thấp nhất
 Khi nào thì tiến hành đặt hàng
1.2.3.1. Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mơ hình dự trữ hiệu quả nhất

EOQ (Economic ordering Quantity)
Mơ hình kiểm sốt dự trữ cơ bản EOQ được đề xuất và ứng dụng từ năm
1915, cho đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Kỹ thuật kiểm
sốt dự trữ theo mơ hình này rất dễ áp dụng, nhưng khi sử dụng nó, người ta đã
phảI dựa vào những giả thiết quan trọng, đó là:
 Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi;
 Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và
thời gian đó không đổi;
 Lượng hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện ở một thời điểm đã định trước;
 Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng;

SV: Đào Huy Cương

17

Lớp: TCDN – K16A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Đàm Văn Huệ

 Sự thiếu hụt trong kho hồn tồn khơng xảy ra nếu như đơn đặt hàng được
thực hiện đúng thời gian.

SV: Đào Huy Cương

18


Lớp: TCDN – K16A



×