Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN lop 5 toan co loi van theo chương trình GDPT 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.02 KB, 21 trang )

I. MỞ ĐẦU.
1.Lí do chọn sáng kiến.
Đối với học sinh lớp 5, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tiếp cận định hướng phát huy năng lực, phẩm chất của chương trình sách giáo
khoa mới là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết và phải được thực hiện ở tất cả các
mơn học, đặc biệt là mơn Tốn. u cầu đặt ra đối với giáo viên là phải thực sự
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh, cịn giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn để hoạt động học tập
diễn ra nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn và chất lượng hơn” nhằm phát huy khả
năng tư duy, tự tìm tịi, tự khám phá tri thức của học sinh. Trong thực tế dạy
học, qua những năm giảng dạy môn Toán ở lớp 5 và trao đổi kinh nghiệm với
đồng nghiệp qua các tiết dự giờ, tôi thấy một số học sinh trong q trình học
cịn thụ động, khơng ham thích học mơn Tốn vì nó q khơ khan, khơng thú
vị, các em còn lúng túng khi giáo viên tổ chức các hoạt động học tập, vận dụng
chưa linh hoạt và nhanh nhẹn trong một số trường hợp đơn giản trong thực
tế cuộc sống. Vì vậy người giáo viên cần phải tích cực đổi mới các phương
pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, để trên cơ sở đó học sinh
tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học một cách nhanh nhẹn, nhạy bén để
tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Học sinh có thể vận dụng các kiến thức đã học để
áp dụng vào thực hành theo năng lực của từng cá nhân, dưới sự tổ chức hướng
dẫn hợp lý của giáo viên và sự trợ giúp đúng mức đồ dùng học tập, làm cho học
sinh biết cách tư duy sáng tạo, cảm thấy hứng thú, tự tin làm nền tảng vững chắc
cho các lớp học kế tiếp.
Xuất phát từ chương trình dạy học và thực tế dạy học mơn Tốn lớp 5
hiện nay, tôi đã nghiên cứu đề tài: : “Nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp 5.” Trường Tiểu học xã Nhất Hòa nhằm nâng cao chất lượng
dạy học dạng “Giải bài tốn có lời văn” nói riêng và mơn Tốn nói chung. Điều
này rất cần thiết và có ý nghĩa đối với giáo viên và học sinh nhằm mục đích trao
đổi, học hỏi, rút ra được những bài học kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy của
bản thân và đồng nghiệp về đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn giúp các



em tiếp thu kiến thức một cách tích cực, chủ động, nắm vững kiến thức mơn
Tốn và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống đạt kết quả tốt nhất.
2. Mục tiêu sáng kiến.
Gúp học sinh có kỹ năng nhận dạng các dạng tốn đã học trong chương
trình Tốn ở bậc Tiểu học đặc biệt là chương trình tốn lớp 5, kỹ năng phân tích
nắm vững các bước giải dạng tốn có lời văn, biết vận dụng các phương pháp
giải phù hợp với từng loại bài, từng dạng toán cụ thể hoặc các bài toán liên quan
đến thực tiễn cuộc sống một cách hiệu quả.
Giúp học sinh hình thành năng lực tốn học theo hướng tiếp cận chương
trình giáo dục phổ thông 2018; phát triển tư duy sáng tạo và bồi dưỡng niềm say
mê học toán cho các em. Giúp học sinh xác định hướng giải đúng chính xác các
bài toán vận dụng liên quan thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu quả.
Giúp giáo viên nắm vững phương pháp dạy học góp phần nâng cao hiệu
quả bồi dưỡng rèn luyện học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục..
3. Phạm vi sáng kiến.
Do điều kiện và thời gian nên phạm vi nghiên cứu của sáng kiến kinh
nghiệm chỉ tập trung ở đối tượng giáo viên và học sinh lớp 5 trường Tiểu học xã
Nhất Hòa về nội dung giải tốn có lời văn.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1.Cơ sở lý luận:
Ở Tiểu học, giải toán chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Các bài tốn sử
dụng để gợi động cơ tìm hiểu kiến thức mới; giải toán được sử dụng để củng cố,
luyện tập kiến thức; giải toán giúp cho việc nâng cao năng lực tư duy, phát triển
năng lực của học sinh. Muốn giải được bài toán, người giải phải nắm được
phương pháp giải toán. Phương pháp giải toán là cách thức giải toán (phải làm
gì, làm như thế nào để đáp ứng yêu cầu của bài tốn). Tốn học có vị trí rất quan
trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn
học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có
hiệu quả trong thực tiễn.



Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau
quên, sự tập trung chú ý trong giờ học tốn chưa cao, trí nhớ chưa bền vững
thích học nhưng chóng chán nản. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu
kiến thức cho học sinh và tạo ra khơng khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực
trong việc tiếp thu kiến thức. Để đáp ứng các yêu cầu trên trong giảng dạy nói
chung, trong dạy học Tốn nói riêng cần phải vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học.
Hiện nay toàn ngành giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng
đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển
năng lực của học sinh làm cho hoạt động dạy trên lớp "nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu
quả". Để đạt được yêu cầu đó giáo viên phải có phương pháp và hình thức dạy
học để nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
của lứa tuổi tiểu học và trình độ nhận thức của học sinh. Để đáp ứng với công
cuộc đổi mới của đất nước nói chung và của ngành giáo dục Tiểu học nói riêng.
Trong chương trình mơn tốn tiểu học, giải tốn có lời văn giữ một vai
trị quan trọng. Thơng qua việc giải tốn các em thấy được nhiều khái niệm toán
học. Như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học...đều có
nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người,
thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải
tìm. Qua việc giải tốn đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức
tính của con người mới. Có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có
kế hoạch, thói quen xét đốn có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả cơng việc
mình làm óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến
thức, rèn luyện kỹ năng tính tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Đồng thời qua việc giải
tốn của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu
sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những
năng lực vốn có của các em và khắc phục tốt những mặt thiếu sót mà các em
mắc phải.

2. Cơ sở thực tiễn:


Trường Tiểu học xã Nhất Hòa thuộc xã Vùng 3 có điều kiện kinh tế đặc
biệt khó khăn, 100% học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó bao gồm cả
dân tộc Tày, nùng và dân tộc Dao, nhận thức của các em còn hạn chế so với mặt
bằng chung của toàn huyện, đa số phụ huynh phải đi làm ăn xa, học sinh phải ở
với ông bà nên thiếu sự quan tâm từ phía gia đình.
Bên cạnh đó tình hình dạy học của giáo viên hiện nay thường áp dụng
phương pháp nêu vấn đề để giúp học sinh tìm ra hướng giải bài tốn. Tuy nhiên
nếu giáo viên giảng giải nhiều sẽ bị coi là không đổi mới phương pháp và khơng
phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh. Mơn tốn là mơn học
khó, học sinh dễ chán, trình độ nhận thức của học sinh khơng đồng đều. Một số
học sinh cịn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài tốn cịn hạn chế, chưa có thói
quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán dẫn đến thường nhầm lẫn giữa các dạng toán,
lựa chọn sai phép tính, chưa bám sát vào yêu cầu của bài tốn để tìm lời giải
thích hợp với các phép tính.
Mặt khác đó đa số học sinh tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài
một cách máy móc, học sinh chưa có kỹ năng phân tích và tư duy khi gặp những
bài toán phức tạp. Hầu hết các em làm theo khuôn mẫu của những dạng bài cụ
thể mà các em thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp các bài tốn địi hỏi tư
duy suy luận một chút các em khơng biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ.
Song song đó phương pháp dạy học của giáo viên chúng ta cịn hạn chế, chưa lơi
cuốn được học sinh, chưa phát huy được tính tích cực học tập của học sinh và
thiếu các biện pháp tích cực để hỗ trợ. Việc tiếp thu bài học của học sinh còn
hạn chế nhanh quên, tư duy suy luận tốn cịn kém. Ở lứa tuổi này các em
thường vội vàng, hấp tấp, đơn giản vấn đề nên đôi khi chưa hiểu kĩ đề bài đã vội
vàng làm bài dẫn đến kết quả làm bài nhiều khi bị sai, bị thiếu. Vậy làm thế nào
để giúp học sinh giải toán nhanh và chính xác đồng thời tạo được hiệu quả tốt
trong giờ học? Chính vì vậy ngay sau khi nhận lớp tôi đã tiến hành ra đề tổng

hợp để khảo sát chất lượng mơn Tốn của học sinh lớp 5A do mình phụ trách để
phân loại đối tượng học sinh trong lớp nhằm khái quát, tổng hợp ưu, nhược điểm
của từng nhóm đối tượng. Từ đó tìm ra ngun nhân chính và đề xuất một số


biện pháp nâng chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5. Qua bài kiểm
tra kiến thức về mơn Tốn nói chung và kiến thức về giải tốn có lời văn nói
riêng kết quả như sau:
Giai

Hồn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

đoạn

TSHS

TS

%

TS

%

TS


%

Đầu năm

25

4

16%

6

24%

15

60%

Qua bảng thống kê trên cho thấy, số học sinh xếp loại hồn thành tốt
khơng cao. Số học sinh chưa hồn thành cao. Trong q trình giảng dạy bản
thân tơi nhận thấy học sinh chưa hồn thành về giải tốn có lời văn là do các
ngun nhân sau:
-Học sinh chưa nắm chắc được các dạng toán, chưa đọc kĩ bài tốn, chưa
biết tóm tắt bài tốn.
- Khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh... của học sinh còn hạn chế.
- Chưa biết đặt lời giải cho phù hợp với phép tính.
- Học sinh thiếu kiên trì, thiếu sự chịu khó.
Chính vì vậy trong q trình giảng dạy, giáo viên cần tổ chức dạy học linh
hoạt theo hướng tự chủ, phương pháp phù hợp với đối tượng hoc sinh. Tổ chức
dạy học nhẹ nhàng sẽ mang lại hiệu quả, khơng gị bó áp đặt, ln gây hứng thú

cho các em học tập để đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng.
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
1.Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến.
Để thực hiện tốt các các vấn đề đặt ra nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giải tốn nói chung và nội dung giải tốn có lời văn nói riêng tơi tập trung
thực hiện một số giải pháp như sau:
Giải pháp 1: Thiết kế bài soạn có chất lượng trước khi lên lớp:
Đây là khâu chuẩn bị hết sức quan trọng của giáo viên, để một bài giảng
có chất lượng và đạt hiệu quả cao địi hỏi giáo viên phải tìm hiểu kĩ nội dung
chương trình mơn Tốn lớp 5, nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, xác định đúng
mục tiêu những kiến thức trọng tâm của bài, đảm bảo đúng yêu cầu về chuẩn
kiến thức kĩ năng. Thiết kế các hoạt động học tập phải đa dạng, linh hoạt phù


hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp. Giáo viên cần xây dựng hệ thống câu
hỏi, các bài tập ở các mức độ khác nhau để tất cả học sinh đều được tham gia
tích cực, lựa chọn bài tập sao cho phù hợp với với khả năng nhận thức của từng
đối tượng học sinh. Giáo viên phải có sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức
học tập sao cho linh hoạt, hấp dẫn, thu hút sự tham gia của học sinh. Như vậy, ta
thấy rằng: bài soạn có chất lượng thì tiết học mới đạt hiệu quả.
Giải pháp 2: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh nhằm tạo cho học
sinh sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên.
Trong mỗi tiết dạy, giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế cuộc sống
để học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của mơn Tốn trong thực
tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tịi trong việc chiếm
lĩnh tri thức hơn. Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh
về hồn cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học
tập, giới thiệu các em về những tấm gương sang biết vượt khó khăn, vươn lên
trong học tập và đạt được kết quả tốt để các em noi theo, thấy tầm quan trọng

của việc học tập. Đồng thời, giáo viên cần phối hợp với gia đình để giáo dục ý
thức học tập của học sinh khi ở nhà, quan tâm, nhắc nhở, động viên học sinh học
tập để tạo động lực cho các em phấn đấu vươn lên trong học tập.
Giải pháp 3: Tổ chức cho học sinh các hoạt động tự phát hiện và tự
chiếm lĩnh kiến thức bài học:
Chúng ta đều biết rằng, trong tiết học giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng
dẫn còn học sinh là chủ thể trong mọi hoạt động. Người giáo viên cần phải biết
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Giáo viên cần thực hiện
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, luôn tạo mọi điều kiện để học sinh tự
giải quyết vấn đề của bài học. Giáo viên không nên cung cấp kiến thức trực tiếp
cho học sinh, mà kiến thức đến với học sinh phải có sự tham gia đắc lực của các
em. Từ những câu hỏi mở, bằng sự quan sát trên đồ dùng dạy học mà dẫn dắt
các em vào vấn đề. Từ đó các em sẽ tự phát hiện và rút ra được kiến thức cơ
bản, trọng tâm, có như vậy các em mới khắc sâu kiến thức hơn.


Giải pháp 4: Sử dụng đồ dùng dạy học một cách đa dạng, linh hoạt, phù
hợp, hiệu quả:
Toán học là một mơn khoa học mang tính trừu tượng cao. Để học sinh
hiểu bài một cách sâu sắc, dễ tiếp thu kiến thức thì giáo viên cần chuẩn bị và
sử dụng đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học là phương tiện vô cùng quan trọng
và cần thiết nhằm giúp cho học sinh nắm bắt kiến thức một cách tự nhiên, nhẹ
nhàng. Từ chỗ tận mắt các em nhìn, tự tay các em thực hành dẫn đến các em
chiếm lĩnh kiến thức một cách tự giác, hứng thú, không bị áp đặt, giúp các em
khắc sâu kiến thức hơn đồng thời giúp các em thấy được kiến thức tốn học có
mối quan hệ chặt chẽ với thực tiễn, tạo cho học sinh ý thức vận dụng kiến
thức toán học vào thực tiễn cuộc sống.
Giải pháp 5: Tổ chức nhiều hình thức, phương pháp học tập khác
nhau:
Đa số học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 5 nói riêng đều rất hiếu

động, thích khám phá, tìm tịi. Vì vậy trong dạy học người giáo viên cần phải có
sự sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức, phương pháp học tập khác nhau
nhằm gây hứng thú, thu hút học sinh tham gia tích cực. Nếu như người giáo viên
khơng biết sử dụng linh hoạt mà cứ cứng nhắc một hình thức hay một phương
pháp thì các em sẽ cảm thấy uể oải, chán nản, tiết học trở nên nặng nề.
Giải pháp 6: Khen thưởng, động viên kịp thời sự tiến bộ của học sinh:
Đây cũng là một biện pháp giúp cho học sinh có được sự phấn khởi, tự
tin, tiến bộ nhanh trong học tập nên giáo viên cần tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên cần tạo sự gần
gũi, cảm giác an toàn cho học sinh để các em có thể bày tỏ những tâm tư, tình
cảm, khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình. Giáo viên cần
ln tạo cho lớp học bầu khơng khí thoải mái, nhẹ nhàng, khơng đánh mắng
hoặc dùng những lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy
sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu, tin tưởng và tôn trọng mình.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi
tích cực, giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, tìm những việc các em đã


hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em. Nếu các em trả lời đúng
câu hỏi đơn giản, giải đúng bài tập được cô giáo khen ngợi trước tập thể lớp sẽ
tạo cho các em sự tự tin và ngày càng mạnh dạn đóng góp xây dựng bài, hứng
thú hơn trong học tập. Người giáo viên cần hết sức nhẹ nhàng, ân cần chỉ bảo
giúp đỡ, yêu thương để tạo cho các em niềm tin là hứng thú học tập. Việc đánh
giá của giáo viên cần dựa theo sự tiến bộ của học sinh theo từng giai đoạn và
từng cá thể học sinh để đánh giá đúng thực chất năng lực của các em. Như vậy
chúng ta thấy rằng: Giáo viên thân thiện thì học sinh sẽ tích cực.
Giải pháp 7: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các dạng tốn có lời văn
trong chương trình.
          Để hiểu rõ ý nghĩa, nội dung của bài tốn có lời văn thì giáo viên cần giúp
học sinh nắm được các dạng tốn có lời văn điển hình ở lớp 5 là:

          - Ơn về dạng tìm số trung bình cộng.
          - Giải tốn về tỉ số phần trăm.
          - Ơn tập tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.
          - Ơn tập tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó.
          - Ôn tập tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó.
          - Bài tốn về đại lượng tỉ lệ .
            - Bài tốn có nội dung hình học (chu vi, diện tích một số hình tam giác, hình
thang, hình trịn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, toán chuyển động đều…).
          Giúp các em hiểu rõ 3 yếu tố cơ bản của bài tốn đó là:
          - Dữ kiện là cái đã cho, đã biết.
          - Ẩn là cái phải tìm, cần tính tốn.
          - Điều kiện là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số.
Giải pháp 8: Nắm vững các bước giải tốn có lời văn.
Bước 1: Đọc thật kỹ đề toán.
Đây là bước đầu tiên rất quan trọng trong giải tốn có lời văn, học sinh
cần đọc cẩn thận đề bài để xác định rõ ràng đâu là các dữ liệu đã cho và đâu là
các dự liệu cần tìm từ đó nhận biết bài toán thuộc dạng nào.


Giáo viên cũng nên đặt các câu hỏi cho học sinh như bài tốn cho biết điều
gì, có những u cầu như thế nào…Dù các em trả lời chính xác hay khơng chính
xác chúng ta cũng nên gạch chân ở những từ ngữ, từ khóa quan trọng giúp các
em nắm chặt các vấn đề then chốt.
Bước 2: Tóm tắt và phân tích bài tốn để tìm cách giải.
Giáo viên giúp học sinh tóm tắt đề bằng sơ đồ đoạn thẳng, hình vẽ, ký
hiệu ngắn gọn thiết lập mối quan hệ giữa dữ liệu đã có và u cầu cần tìm để
hướng đến thứ chính yếu nhất được biểu hiện qua hình vẽ, sơ đồ, ký hiệu…sẽ dễ
dàng tìm ra nhanh được cách giải. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý giúp đỡ học sinh
suy luận và phân tích chủ động tìm ra phương pháp tính tốn của bản thân.
-Để trả lời câu hỏi này cần phải biết những gì?

-Cần áp dụng phép tính nào vào đề ?
-Trong phương pháp đó cái gì đã biết, cái gì cịn chưa hiểu?
-Để tìm những cái chưa biết cần phải làm gì?
-Phép tính tiếp theo như thế nào?
Bước 3: Trình bày lời giải và giải bài tốn.
Ở bước này học sinh sau khi tìm ra kết quả, giáo viên sẽ xuất phát từ
những điều đã cho trong đề lần lượt hướng dẫn các em trình bày một bài tốn
bằng lời văn để tìm ra kết quả.
Bước 4: Thử lại kết quả, đúc kết kinh nghiệm.
Nhắc nhở các em khi đã làm xong từng phép tính thì nên thử lại đáp số
xem có phù hợp với đề tốn không, kiểm tra lại lời giải đã viết một lần nữa xem
đã đủ ý và ngắn gọn, dễ hiểu chưa có thể mở rộng đề xuất cách giải mới hay,
sáng tạo. Bước này rất quan trọng tạo cho học sinh tiểu học rèn luyện tỉnh cận
thẩn, tỉ mỉ ngay từ nhỏ.
Giải pháp 9: Sử dụng hai phương pháp cơ bản hỗ trợ giải tốn có lời
văn.
a. Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng:
Sơ đồ đoạn thẳng có vai trị đặc biệt quan trọng trong giải toán ở Tiểu
học. Nhờ sơ đồ đoạn thẳng mà các khái niệm và các quan hệ trừu tượng của số


học như các phép tính và các quan hệ được trực quan hơn. Sơ đồ đoạn thẳng
giúp chúng ta “trực quan hóa” các suy luận, ưu thế về tính trực quan khiến cho
sơ đồ đoạn thẳng trở thành một phương tiện giải toán thường xuyên được sử
dụng ở Tiểu học.
Phương pháp giải:
Muốn giải bài toán theo phương pháp này, trước hết ta vẽ sơ đồ đoạn thẳng.
Trên sơ đồ ta biểu thị các dữ kiện của bài toán và các mối quan hệ giữa các dữ
kiện, sau đó dựa vào sơ đồ ta tìm ra cách giải và giải bài toán.
b. Phương pháp rút về đơn vị - phương pháp tìm tỉ số.

Trong một bài tốn đơn giản về đại lượng ( thuận hay nghịch) người ta
thường cho biết hai giá trị của đại lượng thứ nhất và một giá trị của đại lượng
thứ hai. Bài tốn địi hỏi phải tìm một giá trị chưa biết của đại lượng. Để tìm giá
trị đó ở Tiểu học ta thường dùng một trong hai phương pháp sau (phương pháp
rút về đơn vị / phương pháp tìm tỉ số).
Phương pháp giải
Khi gặp những bài tốn mà để tìm giá trị của nhiều đơn vị cùng loại
(nhiều phần bằng nhau) ta tìm giá trị của một đơn vị (một phần trong các phần
bằng nhau) hoặc tìm đại lượng này gấp đại lượng kia số lần trước. Đây là
phương pháp giải dạng toán rút về đơn vị / phương pháp tìm tỉ số.
c. Ví dụ minh họa các bước thực hiện giải một số dạng tốn có lời văn lớp
5.
          * Dạng 1: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó.
        Ví dụ: Một cửa hàng bán đường ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày thứ nhất
2
35 kg đường. Biết số ki-lô-gam đường bán ngày thứ nhất bằng 3 số ki-lô-gam

đường bán ngày thứ hai. Hỏi cả hai ngày cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lôgam đường ?
          Bước 1: Đọc, phân tích bài tốn.
1. Bài tốn cho biết gì? (ngày thư hai bán nhiều hơn ngày thứ nhất 35kg,
2
biết tỉ số là 3 ) .


2. Bài tốn hỏi gì? (Cả 2 ngày bán được bao nhiêu ki-lơ gam đường?)
3. Bài tốn thuộc dạng tốn gì? (bài tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số
của 2 số).
Bước 2 : Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng và tìm ra cách giải.
-Tóm tắt sơ đồ đoạn thẳng:
Ngày thứ nhất :

?
Ngày thứ hai :
?

35 kg

-Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn hiệu và tỉ số của hai ngày.
2
- Giúp học sinh nhận ra rằng hiệu của 2 số trên sơ đồ là 35, tỉ số là 3

- Vận dụng kiến thức tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số để giải bài tập trên.
Bước 3 : Trình bày lời giải.
Bài giải
Theo sơ đồ hiệu số phần bằng nhau là: 3 – 2 = 1(phần)
Ngày thứ nhất bán là : 35 : 1 x 2 = 70 (kg)
Ngày thứ hai bán là : 70 + 35 = 105(kg)
Cả hai ngày cửa hàng đó bán là : 70 + 105 = 175(kg)
Đáp số : 175 kg
          Bước 4 : Thử lại kết quả:
         Hiệu đã cho: 105 – 70 = 35(kg)
* Dạng 2: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó.
          Ví dụ : Trong vườn có 45 cây cam và chanh . Số cây cam gấp 4 lần số cây
chanh. Tính số cây chanh, cam trong vườn?
          Bước 1: Đọc, phân tích bài tốn.
          Cho học sinh phân tích bài tốn bằng các câu hỏi sau:


1. Bài tốn cho biết gì? (Trong vườn có 45 cây cam và chanh. Số cây cam gấp 4
lần số cây chanh.) "tỉ số của bài tốn chính là điều kiện của bài tốn".
2. Bài tốn hỏi gì? (Tính số cây chanh, cam trong vườn?) "tức là số cây chanh

và số cây cam".
3. Bài tốn thuộc dạng tốn gì? (bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai
số đó).
Bước 2 : Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng và tìm ra cách giải.
-Tóm tắt sơ đồ đoạn thẳng:
Cây chanh :
?

45 cây

Cây cam  :
?
Học sinh phải hiểu được số cây cam gấp 4 lần số cây chanh có nghĩa là ta coi số
cây chanh là một phần bằng nhau thì số cây cam sẽ là bốn phần bằng nhau như
thế. Đây chính là tỉ số. Vận dụng kiến thức tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai
số để giải bài tập trên.
          Bước 3: Trình bày bài giải:
            Dựa vào kế hoạch giải bài toán ở trên mà học sinh sẽ tiến hành thực hiện giải
bài toán như sau:

Bài giải
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 4 = 5 (phần)
Số cây chanh trong vườn là:
45 : 5 = 9 (cây)
Số cây cam trong vườn là:
9 x 4 = 36 (cây)
Đáp số: Chanh: 9 cây; Cam: 36 cây.

          Bước 4: Thử lại kết quả

                  9 + 36 = 45 (cây) chanh và cam.
                Hay có thể 36 : 9 = 4 (lần) tỉ số.


          * Dạng 3: Giải toán về tỉ số phần trăm
          Các bước tôi thực hiện khi hướng dẫn học sinh “Tính một số phần trăm
của một số”:
          - Ví dụ: Một trường tiểu học có 400 học sinh, trong đó số học sinh nữ
chiếm 62,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó.
          * Bước 1: Đọc và viết tóm tắt lên bảng:
          + Số học sinh tồn trường         : 400 học sinh
          + Số học sinh nữ chiếm             : 62,5%
          + Số học sinh nữ                       : ........ học sinh?
          +  Em hiểu câu “số học sinh nữ chiếm 62,5% số học sinh cả trường” có
nghĩa như thế nào? (Coi số học sinh cả trường là 100%, cả trường chia thành
100 phần bằng nhau thì số học sinh nữ chiếm 62,5 phần như thế).
          + Muốn biết 62,5% có bao nhiêu HS (HS nữ), trước hết ta cần phải biết
mấy phần trăm? (1% số HS của trường đó).
          +  Cả trường có bao nhiêu học sinh? (Cả trường có 400 học sinh).
          * Hướng dẫn học sinh ghi tóm tắt các bước thực hiện:
          - 100% số học sinh toàn trường là 400 học sinh.
          - 1% số học sinh toàn trường là      ...   học sinh?
          - 62,5% số học sinh tồn trường là ...   học sinh?
          * Bước 2: Tìm cách giải bài toán.
          Giúp học sinh nhận ra bài toán có dạng tổng quát là: Cho b và tỉ số phần
trăm của a và b. Tìm a.
          Như vậy áp dụng vào ví dụ trên thì:
          + b = 400
          + Tỉ số phần trăm của a và b là 62,5%
          + a là số phải tìm (a = 250) là giá trị một số phần trăm của số cho trước.

          * Cách giải: Muốn tìm một số phần trăm của một số cho ta lấy số đó
nhân với số chỉ số phần trăm rồi chia cho 100 (hoặc lấy số đó chia cho 100 rồi
nhân với số chỉ số phần trăm).
a = b × (số chỉ số phần trăm đã cho) : 100


(250 = 400 × 62,5 : 100).
          Yêu cầu học sinh nhận xét và phát biểu quy tắc: Muốn tìm 62,5% của 400
ta có thể lấy 400 chia cho 100 rồi nhân với 62,5 hoặc lấy 400 nhân với 62,5 rồi
chia cho 100.
          * Bước 3.  Trình bày bài giải
          * Hướng dẫn học sinh đi đến cách tính:
1% số học sinh toàn trường là:
400 : 100 = 4(học sinh)
62,5% số học sinh toàn trường (hay số học sinh nữ) là:
  4 × 62,5 = 250 (học sinh)
          Từ hai bước trên ta viết gộp như sau:
400 :  100 × 62,5 = 250
                    Hoặc:            400 × 62,5 : 100 = 250
          Lưu ý: Trong khi làm HS có thể viết:  
          Bước 4 : Kiểm tra lại kết quả: Giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra chính
xác kết quả tính.
          * Dạng 4: Bài tốn về đại lượng tỉ lệ.
        Ví dụ: May 4 bộ quần áo hết 12m vải. Hỏi may 2 bộ quần áo cùng kích cỡ
thì hết bao nhiêu mét vải?
          Bước 1: Đọc, phân tích - tóm tắt bài tốn.
          GV hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn như sau:
          1. Bài tốn cho biết gì? (may 4 bộ quần áo hết 12 m vải)
          2. Bài tốn hỏi gì? (May 2 bộ quần áo cần bao nhiêu mét vải?).
          3. Bài tốn thuộc dạng tốn gì? (bài tốn có liên quan đến mối quan hệ tỉ

lệ.)
          Tóm tắt:
                               May 4 bộ : 12 m
                              May 2 bộ: ? mét vải
Bước 2:Tìm cách giải bài tốn:
          - Muốn may 1 bộ quần áo cần bao nhiêu mét vải?


-Muốn may xong 2 bộ quần áo ta làm như thế nào?
          Bước 3: Trình bày bài giải:
Bài giải
Số mét vải may 1 bộ quần áo là: 12 : 4 = 3(m)
May 2 bộ quần áo cùng kích cỡ hết số mét vải là: 3 x 2 = 6(m)
Đáp số : 6m
          Bước 4 : Kiểm tra lại kết quả: Giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra chính
xác kết quả phép tính.
* Dạng 5 :  Tính diện tích một số hình đã học
Ví dụ: Trên mảnh vườn hình thang như hình vẽ, người ta sử dụng 20% diện tích
để trồng cây ăn quả và15% diện tích để trồng rau . Hỏi có thể trồng được bao
nhiêu cây ăn quả, biết rằng trồng mỗi cây ăn quả cần 2,5 m2 đất?
          Bước 1: Đọc, phân tích bài tốn.
          GV hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn như sau:
          1. Bài tốn cho biết gì? (Trên mảnh vườn hình thang có đáy bé 30m, đáy
lớn 50m, chiều cao 20m.  20% diện tích để trồng cây ăn quả và 15% diện tích để
trồng rau. 2,5 m2 đất thì trồng được 1 cây ăn quả).
          2. Bài toán yêu cầu tính gì? (Tính số cây cây ăn quả trồng được?).
Bước 2:Tìm cách giải bài tốn:
          Em hãy nêu cách tính số cây ăn quả trồng được ?
- Tính diện tích của mảnh vườn.( Vận dụng cơng thức tính diện tích hình thang
để giải tốn).

- Tính 20% diện tích của mảnh vườn.( Giải tốn có liên quan đến tỉ số phần
trăm).
- Tính số cây ăn quả trồng được.
          Bước 3: Trình bày bài giải:
Bài giải
                    Diện tích của mảnh vườn hình thang là:
                              (30 +50)x 20 : 2 = 800 (m2)
                    Diện tích trồng cây ăn quả là:


                              800 :100 x 20 =160 (m2)
                    Số cây ăn quả trồng được là:
                              160 : 2,5 = 64 (cây)
                                        Đáp số: 64 cây.
          Bước 4 : Kiểm tra lại kết quả: Giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra chính
xác kết quả phép tính.
2. Đánh giá kết quả thu được.
2.1. Tính mới, tính sáng tạo.
a) Tính mới.
Đây là sáng kiến với các giải pháp do tôi đã đúc kết được kinh nghiệm sau
những năm giảng dạy mơn Tốn lớp 5, không sao chép, chưa được áp dụng phổ
biến, công khai bên ngồi và khơng trùng với giải pháp, sáng kiến của người
khác.
Sáng kiến này khi được sử dụng linh hoạt và kết hợp khéo léo các giải pháp
lại với nhau sẽ đạt được hiệu quả cao nhất, giúp giáo viên nâng cao chất lượng
giảng dạy đồng thời giúp học sinh nâng cao kết quả học tập mơn Tốn. Sáng
kiến khơng chỉ sử dụng cho mơn Tốn lớp 5 mà cịn sử dụng được cho các khối
lớp khác trong chương trình Tiểu học về nội dung giải tốn có lời văn.
Các giải pháp của sáng kiến này đã giúp cải thiện được chất lượng giảng
dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh. Trong quá trình dạy học,

giáo viên phải vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp để tạo hứng thú
trong học tập cho các em, tạo khơng khí học tập thoải mái, động viên, khen ngợi
kịp thời để các em tự tin, mạnh dạn, phát huy tính tích cực chủ động của các em.
Nó cũng là cơ sở giúp các em học tốt mơn Tốn ở những năm học tiếp theo.
b)Tính sáng tạo.
Qua việc nghiên cứu tài liệu và được sự giúp đỡ của bạn bè đồng
nghiệp, bản thân tôi đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực tế đề tài sáng kiến
kinh nghiệm của mình trên đối tượng 25 em học sinh lớp 5 thuộc lớp mình phụ
trách. Kết quả đạt được rất khả quan đáng khích lệ. Các em lúc đầu chưa nắm
bắt được phương pháp giải tốn, dần dần đã có nhiều tiến bộ rõ rệt, nhiều em


khơng chỉ nắm rõ mà cịn nắm chắc phương pháp giải tốn có lời văn một cách
thành thạo chính xác. Qua thời gian vận dụng các biện pháp trên vào mơn Tốn,
tơi thấy chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao, học sinh tiếp
thu kiến thức một cách chủ động, các em cảm thấy mạnh dạn, tự tin hơn, tích
cực tham gia học tập hơn, các tiết học lúc nào cũng sôi nổi, nhẹ nhàng, đạt hiệu
quả tốt. Đến nay, tất cả các em đều thích học Toán và học tập ngày càng tiến bộ,
số lượng học sinh hoàn thành tốt tăng lên, học sinh chưa hoàn thành giảm xuống
đáng kể, cụ thể qua các đợt kiểm tra kết quả như sau:
Giai đoạn

TSHS

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn
thành


TS

%

TS

%

TS

%

Đầu năm

25

4

16%

6

24%

15

60%

HKI


25

9

36%

12

48%

4

16%

GHKII

25

15

60%

9

36%

1

4%


Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng so với đầu năm học tỉ lệ học sinh hoàn
thành tốt tăng lên rõ rệt và tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành đã giảm đáng kể chứng
tỏ rằng sáng kiến: “Nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp
5.” có tính khả thi cao góp phần nâng cao dần chất lượng mơn Tốn cho học
sinh lớp 5, làm cơ sở cho các em học tốt môn Toán ở những năm học tiếp theo.
2.2.Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến.
a) Khả năng áp dụng và nhân rộng.
- Sáng kiến kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho
học sinh lớp 5.” được áp dụng ở khối lớp 5 trong chương trình mơn Tốn ở
Tiểu học, đồng thời sáng kiến này có thể nhân rộng cho các khối lớp còn lại ở
bậc Tiểu học.
-Qua thời gian nghiên cứu, đồng thời áp dụng trong thực tế giảng dạy trên
lớp, tơi nhận thấy sáng kiến này đã có hiệu quả trong việc giúp giáo viên nâng
cao chất lượng giảng dạy và giúp học sinh nâng cao chất lượng, học tốt mơn
Tốn hơn. Tơi hy vọng rằng những giải pháp của tôi đề ra sẽ được công nhận,


được lan tỏa đến các bạn đồng nghiệp ở cùng trường và các trường bạn để cùng
chia sẻ, học hỏi thêm kinh nghiệm lẫn nhau, đồng thời tôi cũng rất mong được
sự đóng góp, xây dựng của q thầy cơ để sáng kiến này được hoàn thiện hơn,
giúp giáo viên và học sinh nâng cao chất lượng dạy – học mơn Tốn ngày càng
tốt hơn.
b) Khả năng mang lại lợi ích thiết thực.
Sáng kiến này mang lại những giải pháp cụ thể, thiết thực, dễ dàng áp
dụng trong giảng dạy, dễ tuyên truyền và phổ biến cho giáo viên ở cùng trường
và các đồng nghiệp khác trong ngành giáo dục. Tôi nghĩ rằng khi sáng kiến này
nếu được nhân rộng sang các trường bạn, thì nó sẽ mang lại hiệu quả cao trong
giảng dạy, phát huy tính tích cực học tập của học sinh, nâng cao chất lượng dạy
và học ở mơn Tốn nói riêng và các mơn khác trong chương trình Tiểu học nói

chung. Sáng kiến như một cơng cụ giảng dạy đắc lực cho tôi và các thầy cơ
trong khối, trường và đồng nghiệp hồn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, nâng cao
chất lượng học tập của học sinh, đóng góp cho sự nghiệp trồng người của đất
nước.
IV. KẾT LUẬN.
Việc giúp học sinh lớp 5 giải tốt các bài tốn có lời văn và các bài toán có
lời văn nâng cao là việc làm không đơn giản, đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu,
tìm ra những cách dạy sao cho học sinh tiếp thu và vận dụng vào giải toán mợt
cách hiệu quả nhất; qua mỗi dạng tốn giáo viên có hình thức kiểm tra, đánh giá
và đề ra biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng giảng dạy nợi dung này;
đồng thời giáo viên cũng có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Việc quan tâm, hỗ trợ, động viên, khuyến khích các em vượt
qua mọi khó khăn để học tập tốt hơn cũng là điều rất cần thiết trong quá trình
thực hiện đề tài.
Qua việc nghiên cứu đề tài sáng kiến này bản thân tôi nhận thấy để cho
học sinh nắm vững được các phương pháp giải và nhận dạng được bài toán ở
Tiểu học là vấn đề then chốt đặt ra hàng đầu. Vì có nắm vững phương pháp giải
mới giải được bài toán một cách dễ dàng và có hiệu quả. Trong chương trình


Tốn ở bậc Tiểu học nói chung, chương trình mơn Tốn lớp 5 nói riêng việc
giúp học sinh nắm vững các phương pháp giải tốn khơng đưa ra thành từng bài
riêng mà được lồng ghép vào các nội dung dạy học khác. Chính vì vậy để nâng
cao chất lượng bồi dưỡng học sinh học tốt mơn Tốn đặc biệt là nội dung giải
tốn có lời văn theo định hướng tiếp cận Chương trình GDPT 2018 theo tơi
người giáo viên cần:
- Tổ chức bồi dưỡng rèn luyện học sinh hàng tuần và có kế hoạch rèn
luyện đánh giá cụ thể.
- Bồi dưỡng niềm say mê, hứng thú học tập cho học sinh, khuyến khích
động viên các em một cách kịp thời.

- Chú trọng rèn kỹ năng sống, phát huy cao độ tính tích cực chủ động, tư
duy, sáng tạo cho học sinh.
- Thường xuyên trao đổi, liên hệ với phụ huynh học sinh để kịp thời giúp
đỡ các em.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của các em để có kế hoạch
rèn luyện cụ thể góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả rèn luyện.
Trên đây là một số giải pháp mà bản thân tôi rút ra được trong quá trình
nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn giảng dạy. Rất mong nhận được nhiều ý kiến
đóng góp quý báu của các cấp lãnh đạo, của các đồng nghiệp để đề tài này đạt
hiệu quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
……., ngày …. tháng …..năm 2023
Giáo viên thực hiện


MỤC LỤC

Tên nội dung

I. MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn sáng kiến.
2. Mục tiêu sáng kiến.
3. Phạm vi sáng kiến.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1.Cơ sở lý luận:
2. Cơ sở thực tiễn:
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
1.Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến.
Giải pháp 1: Thiết kế bài soạn có chất lượng trước khi lên lớp:
Giải pháp 2: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
Giải pháp 3: Tổ chức cho học sinh các hoạt động tự phát hiện và tự

chiếm lĩnh kiến thức bài học:
Giải pháp 4: Sử dụng đồ dùng dạy học một cách đa dạng, linh hoạt,
phù hợp, hiệu quả:
Giải pháp 5: Tổ chức nhiều hình thức, phương pháp học tập khác
nhau:
Giải pháp 6: Khen thưởng, động viên kịp thời sự tiến bộ của học
sinh:
Giải pháp 7: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các dạng tốn có lời văn
trong chương trình.
Giải pháp 8: Nắm vững các bước giải tốn có lời văn.
Giải pháp 9: Sử dụng hai phương pháp cơ bản hỗ trợ giải tốn có
lời văn.
2. Đánh giá kết quả thu được.
2.1. Tính mới, tính sáng tạo.

Trang
1
2
2
2
3
5
5
6
6
6
7
7
8
8

9
15
16



×