Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Chủ đề Ngữ văn 8 theo chương trình GDPT 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.88 KB, 18 trang )

GIO N CH MễN HC: CH 1: TNG HP
A. MC TIấU CH
1. Hng n phỏt trin cỏc phm cht: Hỡnh thnh v bi dng phm cht nhõn ỏi
v
trỏch nhim (Giỏo dc lũng yờu mn mỏi trng,thy cụ v bn bố; s đồng cảm
với nỗi đau tinh thần, tình yêu thng mẹ mãnh liệt trong mi con
ngi.)
2. Hng n phỏt trin cỏc nng lc
2.1. Kin thc
2.1.1. Vn hc
- Nhng hiu bit bc u v c im ca th truyn kớ.
- Hiu, cm nhn c nhng c sc v ni dung v ngh thut ca mt s tỏc phm
(on trớch) truyn kớ Vit Nam 1930 1945: Trong lũng m - Nguyờn Hng; Tụi i
hc -Thanh Tnh).
- Hiu, cm nhn c nhng rung cm ca nhõn vt tụi trong bui tu trng u
tiờn; nhng thnh kin c h, nh nhen, c ỏc khụng th lm khụ hộo tỡnh cm rut
tht sõu nng, thiờng liờng (Trong lũng m - Nguyờn Hng).
2.1.2. Ting Vit: Nhn bit v xỏc nh c Tớnh thng nht v ch vn bn v
B cc ca vn bn.
2.2. K nng
2.2.1. K nng c hiu
- Bit c - hiu mt vn bn vn hc.
- c - hiu tỏc phm truyn hin i cú yu t miờu t v biu cm.
2.2.2. K nng vit
- Vit c on vn/ bi vn ngn k v mt k nim, hi c khú quờn
- Bc u lm quen vi cỏch vit bi vn t s kt hp cỏc yu t miờu t, biu cm.
- Bit cỏch trớch dn vn bn ca ngi khỏc
2.2.3. K nng núi nghe
- Trỡnh by ming bi vn t s k v mt k nim, hi c khú quờn
- Nghe v nhn bit c tớnh hp dn/ ch ra nhng hn ch (nu cú) ca bi vn t
s k v mt k nim, hi c ca tui th.


2.3. Nng lc hng ti
* Nng lc chung: T tin, t ch; giao tip, hp tỏc, gii quyt vn ; nng lc s
dng cụng ngh thụng tin.
*Nng lc c thự: NL thng thc thm m: Cm nhn v p ngụn ng miờu t,
biu cm, nhn ra nhng giỏ tr thm m trong cỏc tỏc phm nh tỡnh yờu thng, lũng
nhõn ỏi, bit rung cm vi cỏi p, hng n cỏc giỏ tr chõn thin m t hon
thin bn thõn.
B. CHUN B
1. Giỏo viờn


- Video về cảnh học sinh trong ngày khai trường, cảnh trẻ em có hoàn cảnh bất hạnh
(mồ côi, xa cha mẹ, bị bỏ rơi, thiếu thốn tình cảm của cha mẹ, người thân.
- Tranh ảnh bổ trợ. Phiếu học tập, bảng phụ…
- Các sile trình chiếu (máy chiếu)
2. Học sinh: Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng, thái độ và phương tiện học tập
C. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa, máy chiếu,...
- Bài soạn: Dạng in và dạng dùng để chiếu
- Văn bản văn học: Tôi đi học, Trong lòng mẹ
2.Hình thức tổ chức dạy học
- Cá nhân/nhóm/cả lớp
3.Phương pháp/ kỷ thuật dạy học:
+ Hoạt động nhóm; Kỹ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép...
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Dự kiến thời gian cho mỗi nội dung
Tiết 1,2: Đọc hiểu văn bản 1: Tôi đi học
Tiết 3,4: Đọc hiểu văn bản 2: Trong lòng mẹ
Tiết 5,6,7 Viết

Tiết 8,9: Nói - nghe
Tiết 10: Kiểm tra, đánh giá
2. Thời gian thực hiên
Ngày soạn: Thứ 4/1/9/2020
Ngày dạy:Cụ thể
Tiết
LỚP 8A1
LỚP 8A2
LỚP 8A3
GHI CHÚ
1
Ngày:
Ngày:
Ngày:
2
Ngày:
Ngày:
Ngày:
3
Ngày:
Ngày:
Ngày:
4
Ngày:
Ngày:
Ngày:
5
Ngày:
Ngày:
Ngày:

6
Ngày:
Ngày:
Ngày:
7
Ngày:
Ngày:
Ngày:
8
Ngày:
Ngày:
Ngày:
9
Ngày:
Ngày:
Ngày:
10
Ngày:
Ngày:
Ngày:
3. Thiết kế tiến trình dạy học
Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (4 tiết)
VB: TÔI ĐI HỌC (Tiết 1,2)

Hoạt động của GV và HS


Huy động những tri thức cần thiết liên quan
đến văn bản đọc hiểu

* Kết quả dự kiến:
- Nêu được một số tình huống của học trò
trong buổi khai trường đầu tiên qua lời kể,
mạng internet ...(xem các bài giới thiệu,
xem tranh ảnh, video…)

HĐ1. GV tổ chức hoạt động khởi động:
đặt một số câu hỏi, yêu cầu HS làm việc cá
nhân để trả lời:
(1) Trước buổi khai trường đầu tiên, em đã
từng nghe kể, tả về tâm trạng của người học
trò trong buổi khai trường đầu tiên không ?
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và định
hướng cho HS.
- GV cho HS xem một số hình ảnh HS cắp
sách đến trường. Cho HS nhận xét – GV vào
bài
- GV dẫn dắt vào bài:
“Cứ mỗi độ thu sang....” đó là thời khắc
đáng nhớ của học trò chúng ta. Mùa thu,
mùa của hoa cúc nở, của những sự khởi đầu
đối với mỗi học sinh sau những tháng hè
dài. Và rồi mọi sự đều nguyên vẹn, tươi mới
với những dòng xúc cảm khác nhau trước
mùa tựu trường -> cảm nhận những dòng kí
trong veo cảm xúc của Thanh Tịnh qua văn
bản “ Tôi đi học”.
- GV phát phiếu học tập, yêu cầu HS điền
thông tin vào cột thứ nhất và cột thứ hai, lưu
phiếu, HS chỉ điền thông tin vào cột thứ ba

sau khi đã đọc hiểu văn bản.

Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến
Hoạt động của GV và HS
Phiếu học tập số 1
Những tình huống em đã Em muốn nghe kể thêm Những điều em cảm nhận được
nghe kể về buổi khai
một số trường hợp nào
trong buổi khai trường đầu tiên
trường đầu tiên
nữa không ?
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………

4. GV chia lớp thành các nhóm để học tập.


- Phân tích được kiến thức cơ bản của
văn bản.
Kết quả dự kiến:

- Hiểu, cảm nhận được những rung
cảm của nhân vật “tôi” trong buổi tựu
trường đầu tiên

- Nhận biết và phân tích được đặc
điểm của văn bản ghi lại cảm xúc, tâm
trạng của "tôi" trong buổi khai trường
đầu tiên
Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến
- Nhận biết và phân tích được tác dụng
của cách trình bày các sự việc chính
trong văn bản không theo trình tự thời
gian.
- Nhận biết và phân tích được quan hệ
giữa phương tiện ngôn ngữ và phương
tiện phi ngôn ngữ (tranh ảnh, video
gồm cả hình ảnh và lời nói) dùng để
diễn đạt các sự việc trong văn bản.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- GV hướng dẫn HS đọc hiểu nội dung khái quát
của văn bản "Tôi đi học"
(1) GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc kĩ
nhan đề văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
- Từ việc tìm hiểu nhan đề văn bản, hãy đoán
xem văn bản sẽ viết về những điều gì trong đêm
trước ngày khai trường và buổi đầu tiên "tôi đi
học"
(2) GV yêu cầu HS đọc lướt toàn bộ văn bản,
xem video đính kèm, nhận xét ấn tượng nổi bật

nhất của văn bản đối với bản thân bằng việc thực
hiện các yêu cầu sau:
- Khái quát nội dung chính của văn bản.
- Đọc xong văn bản, điều gì làm em nhớ nhất? Vì
sao?
Sau khi HS trả lời, GV gợi mở hoặc tổng kết dựa
trên các ý kiến của HS. Lưu ý GV chỉ chốt lại
những ý chính.
- GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết văn bản
(1) GV yêu cầu HS đọc kĩ văn bản, làm việc
nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn và thực hiện các
yêu cầu sau:
Hoạt động của GV và HS
? Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của
nhân vật tôi theo trình tự thời gian của buổi tựu
trường đầu tiên. Vậy ta có thể chia văn bản thành
mấy đoạn và nội dung mỗi đoạn?
- Xác định phương thức biểu đạt chính và các
phương thức biểu đạt khác được kết hợp trong
văn bản.
- Ngoài ngôn ngữ, văn bản còn sử dụng các
phương tiện gì để chuyển tải thông tin?


- Nhận biết được từ tượng hình từ
tượng thanh; tính thống nhất về chủ đề
và bố cục văn bản.
Kết quả dự kiến:
(1) - Văn bản chia làm ba phần:
- Bố cục chia làm 5 đoạn:

+ Đoạn 1: “Từ đầu ...tưng bừng rộn
rã”.
=> Khơi nguồn nỗi nhớ.
+ Đoạn 2: “Buổi mai hôm ấy...trên
ngọn núi”.
=> Tâm trạng và cảm giác của nhân
vật tôi trên đường cùng mẹ đến
trường.
+ Đoạn 3: “Trước sân trường...trong
các lớp”.
=> Tâm trạng và cảm giác của tôi khi
đứng giữa sân trường.
+ Đoạn 4:“Ông đốc ...chút nào hết”.
=> Tâm trạng của tôi khi nghe gọi tên
và gời mẹ vào lớp.
+ Đoạn 5: Phần còn lại.
Thể loại: văn bản biểu cảm vì toàn
truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân
vật trong buổi tựu trường đầu tiên.
- Thời điểm gợi nhớ: cuối thu (đầu
tháng chín) - thời điểm khai trường.
(Cuối thu, lá rụng nhiều.)
- Có những đám mây bàng bạc.
- Thấy những em nhỏ rụt rè núp dưới
nón mẹ lần đầu đến trường.
- Lý do: sự liên tưởng tương đồng, tự
nhiên giữa hiện tại và quá khứ của bản
thân.
=> Diễn tả tâm trạng cảm xúc: cảm
giác trong sáng nảy nở trong lòng.

=>Nhớ về buổi tựu trường đầu tiên
của mình.
Kết quả dự kiến
- HS xác định và hiểu được:
->Tâm trạng: lần đầu tiên được đến
trường học, bước vào thế giới mới lạ,

- (2) GV yêu cầu HS đọc kĩ phần mở đầu của văn

bản, làm việc cá nhân và thực hiện các yêu cầu
sau:
Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích một số từ
khó
? Ông Đốc là danh từ riêng hay danh từ chung?
? Lạm nhận có phải là nhận bừa?
? Xét về mặt thể loại văn bản có thể xếp bài này
vào thể loại nào? Có thể gọi đây là văn bản nhật
dụng, văn bản biểu cảm được không? Vì sao?
Giáo viên: Gọi học sinh đọc 4 câu đầu với giọng
chậm, bồi hồi. (Máy chiếu)
? Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả đựơc khơi
nguồn từ thời điểm nào? Vì sao?
- Chỉ ra trình tự các sự việc được trình bày trong
VB.
? Tính thống nhất về chủ đề VB được thể hiện
ntn ?
?
? Tâm trạng cả nhân vật tôi khi nhớ lại được
thông qua những tõ ngữ nào?
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả ở

đoạn văn này?
Phiếu học tập số hai - Kiến thức tiếng Việt
Gv hướng dẫn cho HS về đặc điểm, ý nghĩa của
từ tượng hình tượng thạnh và đặt câu hỏi
? Trong các từ ngữ (máy chiếu) từ nào là từ
tượng hình, từ nào là từ tượng thanh ? (HS điền
vào phiếu)

(3) GV gọi học sinh đọc diễn cảm phần tiếp theo

của VB, chú ý những câu đối thoại giữa hai mẹ


được tập làm người lớn.
=> Ý nghĩ của nhân vật tôi trang
trọng, đứng đắn.
- Những cử chỉ và hành động: thèm,
bặm, ghì, xệch, chúi, muốn (động từ).
=> Thể hiện tư thế ngộ nghĩnh, ngây
thơ và đáng yêu của chú bé.
-> Tâm trạng lo sợ vẩn vơ, vừa bỡ
ngỡ, vừa uớc ao thầm vông
- Tâm trạng cảm thấy chơ vơ, vụng về,
lúng túng, muốn buớc nhanh mà sao
toàn thân cứ run run, cứ dềng dàng,
chân co, chân duỗi.
=> Tâm trạng ngây thơ, đáng yêu,
buồn cười.
-> Nghe ông Đốc gọi học sinh mới
vào lớp trong không khí trang nghiêm

được mọi người chú ý đã lúng túng
càng lúng túng hơn.
 Tôi nức nở khóc đó là cảm giác
nhất thời của một đứa bé nông thôn rụt
rè khi được tiếp xúc với đám động mà
thôi.
 Cảm giác của tôi khi bước vào chỗ
lạ thì nhìn cái gì cũng mới lạ và hay
hay.
-> Hình ảnh con chim non đứng bên
bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ
cánh bay cao -> gợi nhớ, tiếc nhớ
những ngày trẻ thơ chơi bời đã chấm
dứt, chuyển sang một giai đoạn mới:
làm học sinh, làm người lớn.
-> Cách kết thúc tự nhiên bất ngờ,
khép lại bài văn và mở ra một thế giới
mới, một bầu trời mới, một khoảng
không gian và thời gian mới..

con. HS làm việc nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép
và thực hiện các yêu cầu sau:
? Tác giả viết : “con đường này tôi đã quen đi lại
lắm lần ..... hôm nay: tôi đi học” Tâm trạng đó cụ
thể như thế nào? Những chi tiết nào trong cử chỉ,
trong hành động và lời nói của nhân vật tôi khiến
em chú ý? Vì sao?
? Tâm trạng của tôi khi đến trường, khi đứng
giữa sân trường, khi nhìn cảnh dày đặc cả người
nhất là nhìn các bạn học trò cũ vào lớp được diễn

tả qua những chi tiết nào ?

Nêu được tác động của văn bản.
Kết quả dự kiến:
HS trính bày được tác động của VB
"Tôi đi học" đến cảm xúc của bản

GV hướng dẫn HS tìm hiểu tác động của văn
bản:
? Truyện "Tôi đi học" đã tác động đến tâm trạng
của em như thế nào ? Hãy diễn tả lại càm xúc ấy

? Em có nhận xét gì về tâm trạng của tôi lúc đó ?
? Tâm trạng của tôi khi nghe ông Đốc đọc bản
danh sách mới như thế nào?
? Vì sao tôi bất giác giúi đầu vào lòng mẹ “Tôi
nức nở khóc” khi chuẩn bị bước vào lớp?
Giáo viên: gọi học sinh đọc đoạn cuối cùng.
? Tâm trạng của tôi khi bước vào chỗ lạ lùng như
thế nào?
? Hình ảnh một con chim liệng đến đứng bên bờ
cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao
có phải đơn thuần chỉ có ý nghĩa thực hay
không? Vì sao?
? Dòng chữ Tôi đi học kết thúc truyện có ý nghĩa
gì?
GV cho HS suy nghĩ theo kỉ thuật động não 2
phút -> gọi 2 em trình bày
GV nhận xét và hướng dẫn HS chốt lại những ý
chính



thân
(Bồi hồi, xao xuyến nhớ về buổi khai
trường đầu tiên của bản thân.)

Kết quả dự kiến:
- HS xác định và trình bày được kết
quả theo yêu cầu
Câu 1: Tác giả nhớ lại những kỉ
niệm sâu sắc trong buổi tựu trường
đầu tiên của bản thân mình. Sự hồi
tưởng ấy gợi lên những kỉ niệm nao
nức khôn nguôi về con đường tới
trường, trường Mĩ Lí, lớp học, ông
đốc, thầy cô, bạn mới.
Văn bản Tôi đi học nói lên những kỉ
niệm của tác giả về buổi tựu trường
đầu tiên
Câu 2: Chủ đề văn bản: Những kỉ
niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu
tiên
Chủ đề của văn bản là đối tượng và
vấn đề chính mà văn bản hướng tới
và thể hiện.
Câu 3: Chủ đề của văn bản bản
chính là đối tượng mà văn bản đề cập
và thể hiện
- Yêu cầu của bố cục văn bản


Sau khi HS trả lời/trình bày, GV nhận xét và
giáo dục HS phẩm chất: chăm chỉ, nhân ái,
trách nhiệm
(4) GV cho HS khái quát nội dung và nghệ thuật
đặc sắc của văn bản
- HS trình bày vào bảng phụ và trình bày
- GV trình chiếu và chốt kiến thức bài học
Hoạt động 3: Luyện tập
- GV trình chiếu các bài tập trong SGK, tổ chức
cho HS thảo luận theo 3 nhóm học tập trong thời
gian 3- 4 phút - HS trình bày vào bảng nhóm ->
Nhóm 1: Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Nhóm 2 - Câu 2 ( trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1
Nhóm 3 - Câu 3 (trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1
- Bài tập tích hợp về Tính thống nhất của chủ đề
văn bản (Bố cục văn bản (đã lồng ghép thực
hiện ở hoạt động 2. Hình thành kiến thức.)


Liên hệ, mở rộng, vận dụng được
những điều đã đọc từ văn bản để
giải quyết một vấn đề trong cuộc
sống.
Kết quả dự kiến:
HS thực hiện, trả lời theo quan
điểm cá nhân, miễn là có sức
thuyết phục.

Hoạt động 4: Vận dụng, liên hệ, mở rộng
- GV tổ chức cho HS liên hệ, mở rộng, vận dụng

GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thực hiện một số s
nhiệm vụ sau:
- Vai trò của thiên nhiên trong truyện ngắn này
như thế nào?
- Chất thơ của truyện thể hiện từ những yếu tố
nào? Có thể gọi truyện ngắn này là bài thơ
bằng văn xuôi được không? Vì sao?
? Em hãy kể một kỉ niệm đẹp về buổi tựu trường
đầu tiên của bản thân? (HS xây dựng chuẩn bị
cho giờ viết bài)
? Hãy tìm tên các văn bản cùng chủ đề đã học?
* Sưu tầm những bài văn, bài thơ hay viết về
mái trường, thầy cô, bạn bè.(làm ở nhà)
VĂN BẢN "TRONG LÒNG MẸ" (tiết 3,4)
Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến
Huy động những tri thức cần thiết liên
quan đến văn bản đọc hiểu
* Kết quả dự kiến:
- Nêu được một số đối tượng trẻ em
gặp hoàn cảnh bất hạnh, đáng thương
trong cuộc sống qua mạng internet
(xem các bài giới thiệu, xem tranh
ảnh, video, phim ảnh, kênh truyền
hình...)

Hoạt động của GV và HS
HĐ1. GV tổ chức hoạt động khởi động: đặt một
số câu hỏi, yêu cầu HS làm việc cá nhân để trả
lời:
Em và những người thân trong gia đình đã từng

nghe kể về những trường hợp trẻ em gặp hoàn
cảnh bất hạnh, đáng thương trong cuộc sống
chưa ? Đó là những hoàn cảnh như thế nào ?
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và định hướng
cho HS.
- GV cho HS xem video phóng sự về trường hợp
trẻ em gặp hoàn cảnh bất hạnh, đáng thương
trong cuộc sống -> Cho HS nhận xét
GV cho học sinh quan sát chân dung Nguyên
Hồng và cuốn ''Những ngày thơ ấu''
- GV dẫn dắt vào bài:
Do hoàn cảnh sống của mình, Nguyên Hồng sớm
thấm thía nổi cơ cực và gần gủi những người lao
động nghèo. Bởi vậy văn xuôi của Nguyên Hồng
giàu chất trữ tình, văn của trái tim nhạy cảm dễ
bị tổn thương, dể rung động đến cực điểm với
nỗi đau và niềm hạnh phúc bình dị của con
người. “Những ngày thơ ấu “ là tập hồi kí viết
về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Hôm nay chúng
ta tìm hiểu chương 4 của tác phẩm.


-. GV phát phiếu học tập (theo kĩ thuật KWL),
yêu cầu HS điền thông tin vào cột thứ nhất và cột
thứ hai, lưu . HS chỉ điền thông tin vào cột thứ ba
sau khi đã đọc hiểu văn bản.
Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến Hoạt động của GV và HS
Phiếu học tập số 1
Những tình huống em đã Em muốn nghe kể thêm Những điều em cảm nhận được khi
nghe kể về trường hợp

một số trường hợp nào
được xem, chứng kiến, nghe kể về
trẻ em gặp hoàn cảnh bất nữa không ?
trường hợp trẻ em gặp hoàn cảnh
hạnh, đáng thương trong
bất hạnh, đáng thương trong cuộc
cuộc sống
sống
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………
…………………

4. GV chia lớp thành các nhóm để học tập. Mỗi nhóm có ít nhất 01 máy tính kết nối
mạng để HS đọc văn bản trực tiếp trên web.
- Phân tích được kiến thức cơ bản của Hoạt động 2: hình thành kiến thức
văn bản.
GV hướng dẫn HS đọc - hiểu nội dung khái quát
Kết quả dự kiến:
của văn bản "Trong lòng mẹ"
- HS dựa vào SGK để trả lời hiểu biết (1) GV chia HS thành bốn nhóm thảo luận 3
về tác giả, tác phẩm

phút -> trình bày nhanh -> GV có thể bổ sung,
Nhan đề văn bản được viết theo nghĩa nhấn mạnh.
thực.
N1,3: Trình bày những hiểu biết về tác giả?
- Truyện thể hiện niềm khát khao tình - Gv giới thiệu ảnh chân dung của nhà văn.
cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật; ? Có gì đáng chú ý về những tác phẩm của ông?
niềm hạnh phúc vô biên khi được nằm N2,4: Văn bản “Trong lòng mẹ” có xuất xứ như
trong lòng mẹ.
thế nào?
- Nhân vật kể chuyện xưng tôi ngôi - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc kĩ nhan
thứ nhất cũng chính là tác giả kể đề văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
chuyện đời mình một cách trung thực - Nhan đề văn bản được viết theo nghĩa thực hay
nghĩa bóng ?
chân thành.
- Từ việc tìm hiểu nhan đề văn bản, hãy đoán
Nội dung chính:
- Cảnh ngộ đáng thương và nỗi buồn xem văn bản sẽ viết về những điều gì ?
của nhân vật bé Hồng.Nỗi cô đơn, ? Nhân vật sử dụng ngôi kể nào ? tác dụng của
niềm khát khao tình mẹ của bé Hồng ngôi kể ấy ?
bất chấp sự tàn nhẫn, vô tình của bà
(2) GV yêu cầu HS đọc lướt toàn bộ văn bản,


cô. Tâm trạng của bé Hồng khi được xem video đính kèm, nhận xét ấn tượng nổi bật
nhất của văn bản đối với bản thân bằng việc thực
nằm trong lòng mẹ.
hiện các yêu cầu sau:
- Khái quát nội dung chính của văn bản.
- Đọc xong văn bản, điều gì làm em nhớ nhất? Vì
sao? (HS trả lời theo cảm nhận cá nhân.

(Sau khi HS trả lời, GV gợi mở hoặc tổng kết
dựa trên các ý kiến của HS. Lưu ý GV chỉ chốt
lại những ý chính).
GV hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết văn bản
Kết quả dự kiến
(1) GV yêu cầu HS đọc kĩ văn bản, làm việc
Thể loại: Tiểu thuyết tự thuật-kết hợp, nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn và thực hiện các
kể chuyện, miêu tả, biểu cảm.
yêu cầu sau:
- Nhận biết và phân tích được tác dụng - Văn bản này thuộc thể loại gì ?
của cách trình bày các sự việc chính
- Truyện được kể theo trình tự nào ?
trong văn bản theo trình tự thời gian
- Bố cục văn bản này chia làm mấy phần ? Nội
hay không theo trình tự thời gian.
dung?
- Nhận biết và phân tích được quan hệ - Xác định phương thức biểu đạt chính và các
giữa phương tiện ngôn ngữ và phương phương thức biểu đạt khác được kết hợp trong
tiện phi ngôn ngữ (tranh ảnh, video
văn bản.
gồm cả hình ảnh và lời nói) dùng để
- Ngoài ngôn ngữ, văn bản còn sử dụng các
diễn đạt các sự việc trong văn bản.
phương tiện gì để chuyển tải thông tin?
- PTBĐ: Tự sự, biểu cảm, miêu tả
- Nhân vật chính, sự việc chính của văn bản ?
- Bố cục chia làm hai đoạn:
? Tìm những từ ngữ diễn tả hình ảnh và âm thanh
+ Từ đầu .... người hỏi đến chứ: Cuộc ? Tác dụng ?
trò chuyện giữa bé hồng và bà cô.

+ Đoạn còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa hai
mẹ con bé Hồng.
- Nhận biết được nhân vật chính của
VB (Bà cô và bé Hồng)
- (2) GV yêu cầu học sinh đọc lại đoạn kể về
. - Nhận biết được từ tượng hình từ
cuộc gặp gỡ và đối thoại giữa bà cô và bé
tượng thanh; tính thống nhất về chủ đề Hồng.làm việc cá nhân và thực hiện các yêu cầu
và bố cục văn bản.
để làm rõ:
Kết quả dự kiến
* Nhân vật bà cô
HS xác định được:
- Bà cô cười hỏi cháu có vẻ quan tâm ? Nhân vật bà cô được thể hiện qua những chi
tiết kể tả nào? Những chi tiết ấy kết hợp với nhau
thương cháu
như thế nào và nhằm mụch đích gì? Mục đích ấy
=> Rất kịch: giả dối, giả vờ.
- lời nói cử chỉ => độc ác của bà cô: có đạt không?
hành hạ, nhục mạ đúa bé tự trong và
ngây thơ bằng cách xoáy sâu vào nổi ? Sau đó cuộc đối thoại diễn ra như thế nào?
Việc bà cô mặc kệ cháu cười dài trong tiếng
đau, nổi khổ tâm của nó.


 Bà cô tỏ ra lạnh lùng vô cảm trước
sự đau đớn xót xa của đứa cháu.
=> Đó là người đàn bà lạnh lùng, độc
ác, thâm hiểm.
- HS xác định, trình bày

- Hoàn cảnh đáng thương của bé
Hồng:
+ Bố chơi bời nghiện ngập, mất sớm.
+ Mẹ tha hương cầu thực.
+ Hồng phải sống với bà cô lạnh lùng.
- Hồng rất muốn thăm mẹ => Hồng trả
lời không => nhận ra sự giả dối trong
giọng nói của bà cô.
->Nghe cô nói Hồng đã “cười dài
trong tiếng khóc”. Xúc động tích tụ,
trào dâng, đau xót và dạt dào niềm tin
yêu người mẹ khốn khổ của mình.
Kết quả dự kiến
HS nhận biết được hành động của bé
Hồng:
- Tiếng gọi “Mợ ơi!Mợ ơi!” cuống
quýt, mừng tủi, xót xa, đau đớn, hy
vọng....> “nếu như...” – BPTT: So sánh
- giả định -> bộc lộ tâm trạng: hi vọng
tột cùng - thÊt vọng cũng tột cùng.
( Tiếng gọi thảng thốt, bối rối: Mợ ơi!
Của bé Hồng và cái giả thiết mà tác
giả đặt ra. Nếu người quay mặt lại ấy
là người khác chứ không phải mẹ
mình thì cảm giác tủi thẹn của bé
Hồng đã được làm rõ bằng một so
sánh kì lạ và đầy sực thuyết phục:
“Khác gì cái ảo ảnh... giữa sa mạc”)
Niềm sung sướng vô bờ, dạt dào. miên
man được nằm trong lòng mẹ, được

cảm nhận bằng tất cả các giác quan
của bé.
- Trong lòng mẹ, hạnh phúc dạt dào,
tất cả những phiền muộn, những sầu

khóc, vẩn cứ tươi cười kể các chuyện về chị dâu
mình, rồi lại đổi giọng vỗ vai nghiêm nghị tỏ ra
sự thương xót anh trai - bố bé Hồng. Tất cà
những điều đó càng làm lộ rõ bản chất gì của bà
cô?
* Nhân vật Bé Hồng
- Trong cuộc trò chuyện với bà cô
? Hoàn cảnh sống hiện tại của bé Hồng như thế
nào?
? Qua cuộc trò chuyện với bà cô, Hồng có tâm
trạng như thế nào?
? Hồng trả lời như thế nào ?Qua đó Hồng nhận ra
điều gì?
- HS trình bày -> thống nhất -> GV nhấn mạnh
kiến thức.
Trước những câu hỏi, lời khuyên như xát muối
vào lòng bé Hồng như thắt lại vì đau đớn, vì tủi
nhục, xúc động vì thương mẹ và thương mình.
(3) GV yêu cầu học sinh đọc lại đoạn văn tả cảnh
bé Hồng gặp mẹ - HS làm việc theo cặp đôi thực
hiện các yêu cầu để làm rõ tâm trạng của bé
Hồng khi nằm trong lòng mẹ
? Khi thoáng thấy người đàn bà ngồi trên xe kéo
giống mẹ mình Hồng dã có những hành động
ntn?

? Tác giả đã diễn tả tâm trạng của Hồng ntn?
? Tác giả đã sử dụng bpnt gì ? hiệu quả ?
? Cử chỉ hành động và tâm trạng của bé Hồng
khi bất ngờ gặp đúng mẹ mình như thế nào?


đau, tủi hổ chớp mắt trôi đi chỉ còn lại
lòng kính yêu mẹ vô bờ.

Nêu được tác động của văn bản.
Kết quả dự kiến:
HS trình bày được tác động của VB
"Trong lòng mẹ" đến cảm xúc của bản
thân
(VD: Cảm thông, chia sẻ với hoàn
cảnh bất hạnh, đáng thương của Bé
Hồng; Xúc động và vui mừng khi
được chứng kiến cảnh bé Hồng được
gặp mẹ và được đón nhận tình yêu
thương của mẹ; căm ghét nhân vật bà
cô....)
Kết quả dự kiến:HS hiểu được
- Tác giả đã sử dụng cách nói so
sánh rất tinh tế nhưng cũng rất chính
xác. Nhà văn đã ví niềm khao khát,
mong chờ mẹ trong lòng Hồng cũng
giống như khát khao của khách bộ
hành giữa sa mạc “một dòng nước
trong suốt chảy dưới bóng râm”.
- Cách viết ấy đã cực tả niềm khát

khao thương nhớ mẹ của chú bé Hồng.
Giả thiết đặt ra đưa Hồng vào 2 tình
thế, hoặc là sung sướng đến tột đỉnh
nếu người ngồi trên xe là mẹ, hoặc là
thất vọng, đau đớn tột cùng nếu em
nhìn lầm.
- Qua đó người đọc càng cảm
nhận rõ hơn tình yêu mẹ tha thiết
trong lòng Hồng.
Liên hệ, mở rộng, vận dụng được
những điều đã đọc từ văn bản để
giải quyết một vấn đề trong cuộc
sống.

Phiếu bài tập số 2 – Kiến thức tiếng Việt
Gv cho HS xác định từ tượng hình, từ tượng
thanh và tác dụng? (HS điền vào phiếu)
GV hướng dẫn HS tìm hiểu tác động của văn
bản:
? Truyện "Trong lòng mẹ" đã tác động đến tâm
trạng của em như thế nào ? Hãy diễn tả lại càm
xúc ấy.
Sau khi HS trả lời/trình bày, GV nhận xét và
giáo dục HS phẩm chất: nhân ái, trách nhiệm
– cảm thông vì hoàn cảnh bắt buộc mà bé
Hồng phải nói dối bà cô (không trung thực)

Hoạt động 3. Luyện tập, vận dụng
- GV trình chiếu 1 số bài tập trắc nghiệm cho HS
lựa chọn đáp án

- GV tiến hành cho HS làm BT vận dụng
Để diễn tả tâm trạng bối rối của chú bé Hồng
khi lo sợ người ngồi trên xe kéo không phải là mẹ,
Nguyên Hồng viết: “Và cái lầm đó không những
làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì ảo ảnh
của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng
râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của
người bộ hành ngã gục giữa sa mạc”.
Em hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh trên.

Hoạt động 4: Liên hệ, mở rộng, tìm tòi
- GV tổ chức cho HS liên hệ, mở rộng, vận dụng
GV yêu cầu HS thảo luận, thực hiện một số
nhiệm vụ sau:


Kết quả dự kiến:
HS thực hiện, trả lời theo quan
điểm, miễn là có sức thuyết phục.

Kết quả dự kiến:
- Xâu chuỗi được kiến thức cơ bản về
nội dung và nghệ thuật của văn bản

Kết quả dự kiến:

? Trình bày ý nghĩa văn bản ?
? Vì sao có thể nói chương “Trong lòng mẹ” thấm
đượm chất trữ tình?
GV có thể gợi ý thêm:

- Tình mẫu tử là mạch nguồn tình cảm không bao
giờ vơi trong tâm hồn con người.
- Chất trữ tình thấm đượm thể hiện ở nội dung câu
chuyện được kể, ở những cảm xúc căm giận, xót
xa và yêu thương đều thống thiết đến cao độ và ở
cách thể hiện (giọng điệu, lời văn) của tác giả.
? Xây dựng cuộc đối thoại giữa em và mẹ (chủ đề
tự chọn)? Suy nghĩ của em về mẹ?
? Dựa trên nội dung của câu chuyện các em hãy
dàn dựng và trình bày hai hoạt cảnh: Cuộc trò
chuyện giữa bé hồng và bà cô; Cảnh bé Hồng đuổi
theo mẹ.(chuẩn bị cho hoạt động trải nghiệm ở
tiết sau.)
GV tổng kết và củng cố bài học:
(1) GV chốt lại giá trị nội dung và hình thức nổi
bật của văn bản.
(4) GV cho HS khái quát nội dung và nghệ thuật
đặc sắc của văn bản
- HS trình bày nội dung đã chuẩn bị trên bảng
phụ hoặc trình chiếu
- GV chốt kiến thức bài học
1. Nghệ thuật
- Tạo dựng được mạch truyện, mạch cảm xúc
trong đoạn trích tự nhiên, chân thực.
- Kết hợp lời kể, lời tả, biểu cảm tạo nên những
rung động trong lòng độc giả.
- Khắc họa hình tượng NV bé Hồng với lời nói,
hành động, tâm trạng sinh động, chân thật.
2.Nội dung
- Cảnh ngộ đáng thương và nỗi buồn của nhân

vật bé Hồng.
- Nỗi cô đơn, niềm khát khao tình mẹ của bé
Hồng bất chấp sự tàn nhẫn, vô tình của bà cô.
- Cảm nhận của bé Hồng về tình mẫu tử thiêng
liêng.
Phiếu bài tập số 3 (Tích hợp tập làm văn "Tính


- Nhận biết được tính thống nhất của
VB thể hiện ở:
+ Nhan đề
+ Nội dung các phần hướng tới và làm
rõ nhan đề VB
+ Hệ thống từ ngữ
- Nhận biết và hiểu đúng bố cục và
nhiệm vụ của mỗi phần trong VB TS.

Thực hành đọc văn bản văn học
tương tự
- Biết vận dụng những kiến thức và
kĩ năng từ bài học chính để tự đọc
hiểu văn bản văn học tương tự.

Huy động những hiểu biết về cách
viết văn tự sự có yếu tố miêu tả,
biểu cảm.
Viết được văn bản tự sự có yếu tố
miêu tả, biểu cảm. bảo đảm các
bước: chuẩn bị trước khi viết (xác
định đề tài, mục đích, người đọc,

hình thức, thu thập thông tin, tư liêu
tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại
và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
Dàn ý đề 1:
Mở bài:
- Thấy các em nhỏ chuẩn bị sách vở,
quần áo đón năm học mới, tôi lại
nôn nao nhớ đến ngày đầu tiên đi

thống nhất về chủ đề" và "Bố cục văn bản")
- Thực hiện kỉ thuật khăn trải bàn
Nhóm 1,3:
- Chỉ rõ tính thống nhất về chủ đề VB được thể
hiện trong hai văn bản "Tôi đi học" và "Trong
lòng mẹ"?
Nhóm 2,4:
- Từ hai VB trên, các em hãy cho biết: Bố cục văn
bản tự sự thường có mấy phần ? Nhiệm vụ của
mỗi phần ?
– HS thảo luận trong thời gian 5 phút – trình bày
trên bảng phụ -> đại diện trình bày -> nhận xét,
thống nhất -> GV nhận xét, chốt kiến thức.
Hướng dẫn HS tự đọc văn bản văn học
GV chọn một văn bản văn học (thể truyện kí) có
nội dung tương tự, sau đó yêu cầu HS thực hành
đọc hiểu với một số yêu cầu cơ bản sau:
- Mục đích và nội dung chính của văn bản, mối
quan hệ giữa nội dung và mục đích
- Tìm hiểu ý nghĩa tên văn bản, nguồn dẫn,
- Vai trò và ý nghĩa của bố cục văn bản, các tiêu

đề nhỏ, tính thống nhất của chủ đề Vb và các
dấu hiệu hình thức nổi bật trong văn bản
- Giá trị của văn bản đối với xã hội và bản thân
VIẾT - 3 tiết (5,6,7)
HĐ1:GV tổ chức hoạt động khởi động: Trò
chơi ô chữ khái quát kiến thức đã học ở tiết
1,2,3,4
(Gv trình chiếu, HS lựa chọn ô chữ )
HĐ2:Hình thành kiến thức: GV tổ chức cho
HS thực hành viết văn bản tự sự có yếu tố
miêu tả, biểu cảm
GV nêu yêu cầu:
Đề 1: Kể lại kỉ niệm về ngày đầu tiên em đi
học (Ngày khai trường lớp 1)
Đề 2: Kể lại câu chuyện về trẻ em có hoàn cảnh
bất hạnh đáng thương mà em từng được nghe
kể, hoặc xem phim..?
1) Tìm hiểu đề và lập dàn ý (1tiết) - Xác định
nội dung
- Đối tượng (độc giả) mà bài viết hướng tới.


học của mình.
(Hoặc:
- Tình cờ trông thấy bức ảnh trong
ngày đầu mình đi học.
- Một món quà lưu niệm gợi nhớ
ngày đầu tiên đi học,…)
- Nhớ nhất là những cảm giác bỡ
ngỡ, hồi hộp, sợ sệt của mình.

Thân bài: Làm rõ tâm trạng ở các
thời điểm
1. Trước ngày khai giảng:
2. Trên đường đến trường:
3. Vào sân trường:
4. Vào lớp học:
- Ngồi vào chỗ, đón nhận giờ học
đầu tiên. (Ấn tượng sâu đậm về tâm
trạng vừa bỡ ngỡ vừa sợ sệt, hồi
hộp, gần gũi và tự tin,..).
Kết bài:
Nhớ mãi kỉ niệm trong sáng êm
đềm của tuổi thơ.
Đề 2: HS tự xây dựng nội dung theo
câu chuyện của bản thân nhưng phải
đảm bảo bố cục và Tính thống nhất
về chủ đề của VB.
Nâng cao kĩ năng làm văn bản tự sự
có yếu tố miêu tả, biểu cảm (Đảm
bảo bố cục ba phần và tính thống
nhất về chủ đề VB)

Kết quả dự kiến:
- Kể được câu chuyện (kỉ niệm ngày
khai trường đầu tiên ở lớp 1
- Nghe và nhận biết được tính hấp
dẫn của bài trình bày (bằng ngôn
ngữ nói); chỉ ra được những hạn chế
(nếu có) của câu chuyện về kỉ niệm
ngày khai trường lớp 1 à câu chuyện

kể về hoàn cảnh trẻ em bất hạnh

- Xác định nội dung chính của văn bản
- Xác định các phương thức biểu đạt và các
phương tiện sẽ sử dụng để giới thiệu.
- Xác định trình tự kể (theo thời gian hay
không gian…?)
- Lập dàn ý cho bài viết.
2) Viết thành bài văn tự sự (2 tiết)
Trong quá trình HS làm bài, GV quan sát
và hỗ trợ; nhắc HS dành thời gian đọc lại và
sửa lỗi trước khi nộp bài.

HĐ3: Luyện tâp, vận dụng: GV yêu cầu HS về
nhà:
- Tạo 01 bài trình bày trên máy vi tính hoặc đề
cương bài nói.
- Trao đổi với người thân trong gia đình về đề tài,
nội dung và cách viết về đề tài đó. Ghi lại ý kiến
của mọi người để rút kinh nghiệm.
NÓI VÀ NGHE - 2 TIẾT (tiết 8,9)
Sau khi nhận xét bài viết trên lớp, GV yêu cầu
HS trao đổi về bài tập đã chuẩn bị ở nhà (bài
trình bày trên máy tính hoặc đề cương bài
nói); yêu cầu mỗi nhóm thống nhất nội dung và
hình thức bài nói để thuyết trình trước lớp:
- GV chia lớp thành 04 nhóm, mỗi nhóm sẽ bốc
thăm để 01 HS thuyết trình.
*KN NÓI: HS trình bày, kết hợp ngôn ngữ nói
với các điệu bộ, cử chỉ phù hợp; sử dụng các sơ



đáng thương. (bằng ngôn ngữ nói)
- Đặt câu hỏi chất vấn hợp lí, trên
tinh thần xây dựng, thái độ chân
thành, mục đích cùng nhau học tập
và tiến bộ.
- Giải đáp được các câu hỏi chất vấn
và thắc mắc của bạn một cách
nghiêm túc.

đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa đã chuẩn bị
để làm tăng sức hấp dẫn cho bài viết.
KN NGHE: Sau khi HS trình bày xong, GV đề
nghị cả lớp nhận xét bài thuyết trình của bạn,
(tập trung vào tính rõ ràng, mạch lạc và hấp
dẫn của nội dung cũng như hình thức trình
bày.) -> Đặt câu hỏi chất vấn, cùng nhau trao
đổi, thảo luận, thống nhất.
- GV có thể hỏi 1 số HS:
? Nghe xong bài thuyết trình (Đề 1) của bạn,
em có bắt gặp hình ảnh của mình trong đó
không ?
? Em có cảm nhận và suy nghĩ gì sau khi nghe
bạn kể lại câu chuyện về hoàn cảnh đáng
thương, bất hạnh của nhân vật (Đề 2)
? Em có ấn tượng điều gì nhất trong phần trình
bày của bạn ?
? Nếu có thể, em muốn thay đổi điều gì nhất
trong phần trình bày của bạn ? ....

Cuối cùng, GV chốt lại những yêu cầu cơ
bản về cách viết một văn bản tự sự có kết hợp
các yếu tố miêu tả, biêu cảm.
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM (Tiết 10)
- GV cho HS tiến hành hoạt động trải nghiệm
(HS trình bày hoạt cảnh dựa trên hai VB đã học)

Kết quả dự kiến:
- HS thể hiện được ý nghĩa của mỗi
hoạt cảnh đã luyện tập và trình bày
- Phát huy được khả năng xử lí tình
huống và năng khiếu của bản thân.
Phân tích kế hoạch thực hiện chủ đề môn học: "Chủ đề Tổng hợp"
1. Sau khi học xong chủ đề, HS làm được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận
dụng Kiến thức - Kỹ năng?
- Đọc: Đọc văn bản văn học
- Nói - Nghe: Giao tiếp; phản hồi, lắng nghe tích cực: trình bày suy nghĩ ý
tưởng, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của VBVH: Tôi đi học, Trong lòng mẹ.
- Viết: viết văn bản tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Phẩm chất:
+ Góp phần hình thành phẩm chất và giáo dục phẩm chất nhân ái, trung thực và
trách nhiệm (Giáo dục lòng yêu mến mái trường, thầy cô và bạn bè; sự đồng cảm với
nỗi đau tinh thần, tình yêu thương mẹ mãnh liệt trong mỗi con người.)
+ Tự nhận thức về giá trị, tầm quan trọng của việc học, tình cảm gia đình, nhà
trường; xác định cách ứng xử, yêu quý, trân trọng giữ gìn cơ sở vật chất trường lớp;
kính trọng, biết ơn công lao, tình cảm của thầy cô giáo; bảo vệ hạnh phúc gia đình.
+ Biết tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ


2. HS sẽ thực hiện các hoạt động học trong bài

- Đọc văn bản
- Xem video, tranh ảnh
- Trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn của GV
- Hoạt động nhóm, trình bày kết quả
- Nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm
- Viết văn bản tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Trình bày cảm nhận cá nhân, nhận thức về chủ đề…
3. Thông qua các HÐ học sẽ thực hiện trong bài, những biểu hiện cụ thể của những
phẩm
chất, năng lực có thể được hình thành và phát triển cho HS?
- NL: Đọc, nói, nghe. NL ngôn ngữ, NL văn học
- PC: PC yêu nước, nhân ái, trung thực yêu quý, trân trọng giữ gìn cơ sở vật
chất trường lớp; kính trọng, biết ơn công lao, tình cảm của thầy cô giáo; bảo vệ hạnh
phúc gia đình.
4. Khi thực hiện HĐ để hình thành kiến thức mới trong bài học, HS sẽ sử dụng thiết bị
dạy học/ học liệu?
- Sách, phiếu bài tập đọc hiểu, tranh, ảnh minh họa bài đọc, các slide của GV
cũng như cách xây dựng các sile để trình chiếu một cách hiệu quả.
5. HS sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức
mới
- Quan sát tranh minh họa, video (nhìn)
- Nghe GV đọc mẫu, nghe lời giới thiệu/ bình luận về nội dung của video
- Đọc văn bản
- Làm việc với phiếu bài tập
6. Sản phẩm học tập mà HS hình thành trong HĐ để hình thành kiến thức mới
- Thấy được tầm quan trọng của việc học và ý nghĩa về tình cảm gia đình để gửi
đến bức thông điệp của tác giả cũng như bản thân về cách ứng xử, yêu quý, trân trọng
giữ gìn cơ sở vật chất trường lớp; kính trọng, biết ơn công lao, tình cảm của thầy cô
giáo; bảo vệ hạnh phúc gia đình.

- Đọc văn bản văn học thể truyện kí.
- Tích hợp với phần Tập làm văn để viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả,
biểu cảm.
7. GV cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện HĐ để hình thành kiến thức mới
của HS
- Nhận xét, đánh giá về đọc
- Nhận xét, đánh giá về việc trả lời câu hỏi đơn giản về nội dung văn bản.
- Nhận xét, đánh giá về việc nhận biết cách tiếp cận một văn bản văn học
- Nhận xét, đánh giá cách thuyết trình…
8. Sau khi thực hiện HĐ luyện tập/ vận dụng kiến thức mới trong bài học, HS sẽ sử
dụng những thiết bị dạy học/ học liệu


- Tranh ảnh, các sile để giới thiệu thêm về chủ đề bài học hoặc những chủ đề
liên quan
- Phiếu bài tập
- Video bài hát…
9. HS sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu như thế nào (đọc, nghe, nhìn, làm) để luyện
tập/ vận dụng kiến thức mới
- Quan sát tranh, ảnh, video để mở rộng hiểu biết về chủ đề
- Hoàn thành phiếu bài tập
- Viết bài cảm nhận
- Sưu tầm kiến thức có liên quan đến chủ đề
10. Sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong luyện tập; vận dụng kiến thức
mới
- Trình bày cảm nhận, suy nghĩ cá nhân
- Hoàn thành phiếu bài tập
- Hình thành phẩm chất nhân ái, trách nhiệm.(Giáo dục lòng yêu mến mái trường,
thầy cô và bạn bè; sự đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu thương mẹ mãnh liệt
trong mỗi con người.)

11. GV cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện HĐ luyện tập/ vận dụng kiến thức
mới
- Nhận xét, đánh giá về hoạt động nghe - nói
- Nhận xét, đánh giá về việc mở rộng vốn hiểu biết thông qua việc sưu tầm tư
liệu của HS
- Nhận xét, đánh giá cách sử dụng từ, cách diễn đạt và cảm thụ thẩm mĩ khi viết
(Lưu ý: Gv dựa trên nhận xét đánh giá của các nhóm để chấm điểm bài thuyết
trình , bài viết để lấy điểm thường xuyên (điểm miệng) cho HS)



×