Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cạo tại Cty Dịch vụ truyền thanh - truyền hình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.55 KB, 47 trang )

Bộ giáo dục và đào tào
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa kinh tế lao động và dân số

báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty thực tập : Công ty Dịch vụ truyền thanh - truyền
hình Hà Nội
Giáo viên hớng dẫn:PGS.TS.Trần Xuân Cầu
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Thanh Nga
Lớp : Kinh tế Lao Động 42
Hà nội - 2004
Lời mở đầu
Ngày nay, cùng với những tiến bộ vợt bậc của khoa học kỹ thuật, nền
kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng cũng đang trên đà
phát triển cùng vận động trong xu thế toàn cầu hoá. Chính vì thế, với mong
muốn có thể đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu, nguyện vọng ngày
càng phong phú và phức tạp trong cuộc sống, Việt Nam đã chấp nhận nhiều
thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại và mở rộng thêm những ngành nghề
kinh doanh, những lĩnh vực kinh doanh mới, mở rộng giao lu kinh tế, hợp tác
với nhiều nớc trên thế giới .
Trớc sự đổi mới tổ chức quản lý và phát triển kinh tế xã hội, cơ hội kinh
doanh ngày càng đợc gợi mở, các doanh nghiệp đợc thành lập dới nhiều hình
thức khác nhau, trong đó doanh nghiệp Nhà nớc vẫn đóng vai trò chủ đạo,
định hớng thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển.Tính cho đến thời
điểm này, con số các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
đã gia tăng một cách đáng kể, trong số đó có thể nói tới một doanh nghiệp
Nhà nớc đó chính là Công ty Dịch vụ truyền thanh -truyền hình Hà Nội đ-
ợc UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập vào ngày 07/07/1995.
Cũng nh bao nhiêu doanh nghiệp khác, Công ty Dịch vụ truyền thanh -
truyền hình Hà Nội trong quá trình hoạt động cũng đã gặp phải rất nhiều khó
khăn, phải đối đầu với nhiều thách thức. Song với lòng nhiệt tình, nỗ lực vơn


lên của tập thể cán bộ, công nhân viên trong công ty và đợc sự quan tâm, giúp
đỡ của Đảng uỷ, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội, hiện nay,
công ty đã và đang trên đà phát triển, đạt đợc những thành tựu nhất định.Tuy
nhiên, trong phạm vi một báo cáo thực tập tổng hợp, chúng ta chỉ có thể tìm
hiểu một cách khái quát nhất kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công
ty trong thời gian qua cũng nh những vớng mắc, những tồn tại mà công ty còn
phải khắc phục và chiến lợc kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Phần I
Tóm lợc về doanh nghiệp
A -Lịch sử hình thành :
Công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội tiền thân là phòng
kỹ thuật truyền thanh thuộc Đài truyền thanh Hà Nội ( nay là Đài phát thanh
truyền hình Hà Nội ) đợc thành lập từ năm 1954.
Năm 1978 đợc UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 5292/QĐ -
TC ngày 13/12/1978 thành lập Xí nghiệp quản lý và khai thác truyền thanh.
Năm 1993, Xí nghiệp quản lý và khai thác truyền thanh đợc thành lập
lại với tên gọi mới là Xí nghiệp truyền thanh Hà Nội.Sau đó một thời gian,
vào ngày 07/07/1995, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 2066/QĐ -
UB đổi tên Xí nghiệp truyền thanh Hà Nội thành Công ty truyền thanh Hà
Nội - đặt trụ sở giao dịch tại 47 phố Hàng Dầu, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Sau một thời gian dài hoạt động, Công ty truyền thanh Hà Nội đã trải qua một
quá trình phấn đấu thực hiện nhiêm vụ mở rộng, phát triển hệ thống loa truyền
thanh cơ sở khắp toàn thành phố phục vụ hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ
trơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nớc, các quyết định và đờng lối
chính sách của Đảng bộ, chính quyền nhân dân các cấp ở thủ đô. Phục vụ tích
cực công cuộc đấu tranh xây dựng XHCN ở miền Bắc, chi viện miền Nam
đánh thắng giặc Mỹ thống nhất đất nớc và bớc vào thời kỳ xây dựng , bảo vệ
Tổ quốc trong giai đoạn cả nớc đi lên CNXH và thời kỳ đầu của công cuộc đổi
mới đất nớc.
Mặc dù phải trải qua những trở ngại lớn trong tiến trình hoạt động do

những nguyên nhân khách quan và chủ quan nhng bằng lòng quyết tâm, công
ty đã nhanh chóng vợt qua đợc những thách thức đó để vững bớc tiếp tục đi
lên. Căn cứ vào nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty và thực
trạng phát triển của nền kinh tế, ngày 03/10/2000, UBND Thành phố Hà Nội
đã ra quyết định 81/2000/QĐ - UB đổi tên Công ty truyền thanh Hà Nội
thành "Công ty truyền thanh-truyền hình Hà Nội" (BTS) và quy định lại
chức năng, nhiệm vụ cho công ty, đặt trụ sở giao dịch mới tại số 30 phố Trung
Liệt, phờng Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất-kinh doanh của công ty:
Cùng với qúa trình hình thành và phát triển, trong từng thời kỳ khác
nhau công ty đã thực hiện những chức năng nhiệm vụ khác nhau nhằm đáp
ứng một cách tốt nhất sự biến đổi không ngừng của cuộc sống.Năm 1995, với
cái tên là Công ty truyền thanh Hà Nội, công ty đã thực hiện chức năng
nhiệm vụ : Quản lý và khai thác hệ thống truyền thanh bằng dây trong địa bàn
nội thành Hà Nội.
Quyết định số 81/2000 của UBND Thành phố Hà Nội về việc đổi tên
công ty thành Công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội và quy
định lại chức năng nhiệm vụ cho công ty. Ngày 25/07/2001, UBND Thành phố
giao cho công ty nhiệm vụ triển khai thực hiện dự án Xây dựng hệ thống
truyền hình cáp hữu tuyến ở Thủ đô với mức vốn đầu t trong giai đoạn I là
95.912.057.474 đồng (chín mơi lăm tỷ chín trăm mời hai triệu không trăm
năm mơi bảy ngàn bốn trăm bảy t đồng ). Ngày 25/12/2001 UBND Thành phố
tiếp tục ban hành Quyết định 8126/QĐ - UB bổ sung chức năng nhiệm vụ cho
công ty tạo thành một mô hình doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động với nhiều
chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ có thị tr-
ờng rộng lớn và phong phú. Do vậy, hiện nay, công ty BTS Hà Nội có những
chức năng nhiệm vụ chính nh sau :
1.Nhận thầu thiết kế thi công các công trình truyền thanh gồm :
Xây lắp, lắp đặt sửa chữa các Đài truyền thanh cơ sở xã, phờng , thị trấn.
Nghiên cứu dự án và triển khai xây dựng hệ thống truyền thanh không dây

(TTKD).
2.Kinh doanh thiết bị truyền thanh, phát thanh, truyền hình, vật t ngành
văn hoá, viễn thông, vật t phục vụ sản xuất, hàng tiêu dùng; phơng tiện
vận tải và dịch vụ vận tải. Liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân
trong và ngoài nớc để sản xuất-kinh doanh các sản phẩm chuyên ngành
phát thanh-truyền hình.
Dịch vụ sao băng, trao đổi chơng trình phát thanh truyền hình đối với các địa
phơng trong nớc.
Tham gia sản xuất chơng trình quảng cáo, dịch vụ quảng cáo trên Đài Phát
thanh-Truyền hình Hà Nội.
3.Tổ chức triển khai thực hiện các dự án truyền thanh, truyền hình do
cấp có thẩm quyền giao.
T vấn thiết kế thi công công trình xây dựng các mạng nội bộ, mạng truyền
hình cáp.
II. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của công ty
1.Đặc điểm về nhân sự :
Sự phát triển, đi lên của toàn xã hội đã ngày càng khẳng định vai trò to
lớn của con ngời trong mọi hoạt động nói chung và trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng. Ngày nay, vấn đề quản lý lao động đã, đang và sẽ trở
thành vấn đề cấp thiết, vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, thông qua đó đa doanh nghiệp tiến lên
những bớc cao hơn. Thấu hiểu đợc điều đó, trong suốt quá trình hoạt động của
mình, công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội đã có những cải
tiến đáng kể trong cơ cấu tổ chức, cũng nh nâng cao chất lợng nguồn lao động
trong công ty góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển trong thời gian tới.
Vì vậy, lực lợng lao động của công ty trong ba năm vừa qua đã có sự gia
tăng đáng kể cả về số lợng và chất lợng. Năm 2001, Tổng số lao động của
công ty mới chỉ có 70 ngời. Chuẩn bị triển khai thử nghiệm dự án truyền hình
cáp hữu tuyến (CATV), công ty tổ chức xét tuyển từ 142 lao động tốt nghiệp
các trờng Đại học, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp các ngành viễn thông

điện tử, kỹ thuật truyền hình để kiểm tra nhận thức, thực hành tay nghề và
tuyển chọn đợc 20 lao động ký hợp đồng thử việc với công ty từ 10/12/2002.
Qua hoạt động thực tế trong hai năm 2001 2002, lực lợng cán bộ và lao
động trẻ đợc tuyển chọn vào làm việc tại công ty đã thể hiện những phẩm chất
và năng lực làm việc rất tốt, 80% trong tổng số cán bộ có trình độ Đại học;
Gần 80% cán bộ tốt nghiệp các trờng Cao đẳng , Trung cấp kỹ thuật ngành tin
học, viễn thông hoặc kỹ thuật truyền hình đang trực tiếp làm việc tại các đơn
vị trong công ty là lực lợng lao động quan trọng và phát huy đợc kiến thức đã
học vào công việc thực tế. Năm 2002, tổng số lao động trong công ty đã đạt
115 ngời (Đại học 39%, Cao đẳng 12%,Trung cấp 49%),ở mọi vị trí. Cho đến
ngày 31/07/2003, tổng số lao động của công ty là 208 ngời trong đó, 03 ngời
có trình độ trên đại học, 68 ngời có trình độ đại học, 18 ngời là công nhân kỹ
thuật bậc cao và 119 lao động có trình độ Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp.
Hiện nay, lực lợng lao động trong công ty đã lên tới 319 ngời (Đại học
và trên đại học 38%, Cao đẳng 28%,Trung cấp 26%, Công nhân kỹ thuật bậc
cao 8%), đây là nguồn lực vô cùng quan trọng giúp công ty có thể hoàn thành
có hiệu quả mọi chức năng nhiệm vụ của mình.
3. Đặc điểm về vốn sản xuất-kinh doanh :
Song song cùng tồn tại với nguồn lực lao động thì nguồn lực tài chính
cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, tạo tiền đề vật chất cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 1995, khi mới đổi tên thành công ty truyền thanh Hà Nội thì tổng
số vốn của công ty có đợc là 436.188.000 đồng (Bốn trăm ba mơi sáu triệu
một trăm tám mơi sáu ngàn đồng ).Trong đó, vốn cố định là 87.508.000 đồng,
vốn lu động 57.440.000 đồng, vốn khác 291.240.000 đồng. Cùng với quá trình
phát triển, nguồn vốn của công ty đã không ngừng tăng lên, tuy nhiên, vốn vẫn
luôn là một nguồn lực có hạn trong công ty, do vậy, công ty đã chủ động tiếp
xúc, đề nghị đợc giúp đỡ vay vốn từ các Ngân hàng thơng mại. Năm 2002,
tổng nguồn vốn của công ty đạt 14.087.663.106 đồng trong đó, Ngân hàng

Công thơng Đống Đa đã ký hợp đồng cho vay 4 tỷ đồng để đầu t xây dựng
Phòng máy Trung tâm và 07 node quang thử nghiệm và nguồn vốn chủ sở hữu
có đợc là 5.012.286.487 đồng. Năm 2003 cũng là năm đánh dấu bớc tiến mới
về đầu t cơ sở vật chất, xây dựng trụ sở và các tài sản cố định cho công ty.
Công ty đã đầu t, mua sắm trang thiết bị cho phòng máy trung tâm trị giá 1,5
tỷ đồng VN; Đầu t 2 tỷ đồng VN để mua sắm thiết bị sản xuất chơng trình
phát thanh, truyền hình; mua thêm một xe ô tô phục vụ quản lý, điều hành trị
giá 500 triệu đồng; trang bị mới các phơng tiện làm việc cho các đơn vị; ứng
dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý của công ty (Mạng LAN; phần
mềm kế toán, phần mềm quản lý thuê bao) trị giá 700 triệu đồng khởi công
xây dựng Trụ sở nhà làm việc tại 30 Trung Liệt.Tổng dự án đầu t trị giá hơn 8
tỷ đồng, trong năm 2003 đã đầu t 2 tỷ đồng.
3. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh :
Cùng với nguồn lực nhân sự và nguồn lực tài chính nh trên, công ty đã
tiến hành kinh doanh những ngành nghề bao gồm : Kinh doanh khai thác hệ
thống truyền thanh bằng dây, trang thiết bị nội thất cho cơ quan và nhân dân
có nhu cầu; Mở cửa hàng mua bán các thiết bị điện truyền thanh, đồ điện dân
dụng, liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân để mở rộng sản xuất kinh
doanh của công ty, làm đại lý tiêu thụ cho các đơn vị cá nhân có nhu cầu;
Kinh doanh thiết bị vật t ngành văn hoá viễn thông, vật t phục vụ sản xuất,
hàng hóa tiêu dùng, phơng tiện vận tải và dịch vụ vận tải; T vấn thiết kế thi
công công trình, xây dựng các mạng nội bộ, mạng truyền hình cáp.
Thị trờng hoạt động :
Thị trờng hoạt động của công ty không chỉ đợc mở rộng ở trong nớc mà
còn phát triển ra nớc ngoài. Đến nay công ty đã có 06 đối tác nớc ngoài (03
đối tác Trung Quốc, 01 đối tác Cộng hoà Séc, 01 Hàn Quốc, 01 của Mỹ) đã
thảo luận và xây dựng chơng trình hợp tác phát triển mạng CATV của Hà
Nội.Cụ thể, trong năm 2003 công ty đã ký hợp đồng liên doanh, liên kết với
các tập đoàn kinh tế lớn nh: Tập đoàn Pacific Network (Hàn Quốc), công ty
Nhuận Bang (Hồng Kông), công ty Quốc An (Trung Quốc), ký kết với Bu

Điện Thành phố Hà Nội chơng trình hợp tác xây dựng mạng CATV mở ra h-
ớng phát triển mới, nhiều triển vọng trong tơng lai, đợc nhiều khách hàng
ngoại tỉnh, các ngành trong cả nớc thoả thuận hợp tác hoặc lựa chọn Công ty
xây dựng các chơng trình mạng nội bộ, viễn thông, CATV hoặc truyền thanh
không dây nh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Lai Châu, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải D-
ơng, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, điều đó cho thấy phần nào tiềm năng cũng nh năng
lực của công ty trong cả hiện tại và tơng lai.
Trong nớc :
Hiện nay trên thị trờng lĩnh vực truyền hình đợc các cấp ngành và các
nhà đầu t rất quan tâm bởi truyền hình là phơng tiện thông tin đại chúng phổ
cập và là món ăn tinh thần không thể thiếu đợc của ngời dân. Cho đến nay,
truyền hình quảng bá mặt đất vẫn là phơng tiện duy nhất để truyền tải thông
tin chơng trình đến tuyệt đại ngời dân ở Việt Nam. Tuy nhiên trong một vài
năm trở lại đây, đã xuất hiện một số dịch vụ có trả tiền mới nh : Truyền hình
cáp vô tuyến MMDS và truyền hình qua vệ tinh đợc cung cấp bởi hãng truyền
hình cáp Việt Nam. Ngoài hai dịch vụ trên, ở Việt Nam hiện nay vẫn cha có
một mạng truyền hình cáp hữu tuyến công cộng chính thức. Truyền hình cáp
hữu tuyến vẫn còn xa lạ đối với mọi ngời. Tuy nhiên, trong tơng lai, truyền
hình cáp hữu tuyến sẽ phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam còn ở thời điểm này,
Công ty dịch vụ truyền thanh- truyền hình Hà Nội là đơn vị duy nhất đợc
UBND Thành phố Hà Nội cho phép triển khai lắp đặt hệ thống truyền hình
cáp.
Trên trờng quốc tế :
Từ hàng chục năm nay truyền hình cáp hữu tuyến là giải pháp cung cấp
dịch vụ truyền hình cho hầu hết các hộ gia đình tại các nớc phát triển.Tuy vậy,
ở Việt Nam lĩnh vực này cha thực sự phát triển, do đó, các thiết bị của công ty
chủ yếu đợc nhập từ bên ngoài và đơng nhiên năng lực cạnh tranh của công ty
trên lĩnh vực này là rất hạn chế.
iii. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1 Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc gồm 3 ngời:
+ 1 Giám đốc
+ 2 Phó Giám đốc
* Giám đốc:

2.2 Phòng Hành Chính- Tổ Chức(HC-TC)
Phòng HC-TC có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc quản lý chỉ đạo,
đồng thời có trách nhiệm triển khai thực hiện các quyết định của Giám đốc về
công tác tổ chức quản lý nhân sự lao động tiền lơng, chế độ chính sách, quyền
lợi nghĩa vụ, trật tự nội vụ và chấp hành luật pháp trong công ty. Phòng chia
làm 3 tổ:
*Tổ Quản lý Nhân sự - Lao động tiền lơng :
- Tham mu giúp Giám đốc trong công việc quản lý nhân sự, kế hoạch lao
động đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tham mu giúp Giám đốc trong vấn đề đào tạo, tuyển dụng lao động.
- Tham mu cho Giám đốc hoặc trực tiếp giải quyết theo uỷ quyền của Giám
đốc các vấn đề có liên quan đến công tác bố trí cán bộ, nâng lơng, bổ
nhiệm, khen thởng kỷ luật.
- Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn Công ty, thờng xuyên hoàn thiện hồ sơ
của cán bộ công nhân viên.
- Tham mu cho Giám đốc trong việc ký kết hợp đồng lao động và các thoả
thuận có liên quan theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Tham mu về công tác chế độ chính sách đối với ngời lao động, cập nhật th-
ờng xuyên các văn bản pháp quy về vấn đề chế độ chính sách đối với ngời
lao động để thực hiện đúng theo quy luật hiện hành.
- Quản lý lao động tiền lơng, tham gia xây dựng định mức đơn giá tiền lơng.
- Xây dựng kế hoạch, chơng trình đào tạo bồi dỡng nghiệp, nâng cao tay
nghề cho cán bộ công nhân viên.

- Thực hiện công tác xã hội, chế độ chính sách đối với gia đình cán bộ, công
nhân viên trong Công ty.
+ Tổ Văn Th-Tổng Hợp
- Cập nhật đầy đủ, khoa học các Công văn đến, Công văn đi.
- Quản lý con dấu, đóng dấu các loại tài liệu.
- In hợp đồng CATV.
- In tờ rơi phục vụ việc quảng cáo truyền hình cáp của Công ty.
- Chuyển phát tài liệu, báo chí đúng qui định.
- Soạn thảo văn bản theo yêu cầu.
- Đánh máy các văn bản phục vụ các hoạt động của Công ty.
- Tổng hợp báo cáo giao ban Công ty.
- Theo dõi sử dụng xe ô tô, tổng hợp số chuyến và km vận hành trong tháng.
- Theo dõi, quản lý máy photocopy.
- Phiên dịch, biên dịch các tài liệu theo yêu cầu.
- Làm thủ tuc đặt in ấn phẩm, thông tin kinh tế.
- Phục vụ các Hội nghị của Công ty.
+ Tổ Hành Chính-Quản Trị
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang sắm thiết bị làm việc cho các phòng ban
trong Công ty.
- Theo dõi thủ tục lắp đặt, thanh toán các hợp đồng điện, điện thoại trong
tháng.
- Quản lý xây dựng cơ bản trụ sở của Công ty và các vấn đề có liên quan đến
việc đảm bảo duy trì hoạt động bình thờng có hiệu quả của Công ty.
- Thờng trực bảo vệ, giữ vệ sinh, thực hiện công tác an ninh, trật tự an toàn
cho ngời và tài sản trong Công ty.
- Kiểm tra đôn đốc các bộ phận đảm bảo điều kiện nơi làm việc cho CBCNV
trong Công ty.
- Quản lý công tác phòng cháy chữa cháy trong toàn Công ty. Đề nghị khen
thởng biểu dơng kịp thời các cá nhân, bộ phận có ý thức tốt, kiến nghị xử
lý đối với những ai có hành vi cố tình vi phạm.

- Quản lý và kiểm tra thờng xuyên đối với toàn bộ hệ thống trang thiết bị,
máy móc đã đợc lắp đặt phục vụ cho các đơn vị.
- Tạp vụ, đảm bảo vệ sinh tại các phòng làm việc của Ban Giám đốc Công ty.
2.3 Phòng Kế Hoạch-Đầu T
-Tham mu, xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh- dịch vụ trên
cơ sở chức năng nhiệm vụ, ngành nghề hoạt động và kế hoạch do các đơn vị thuộc
Công ty.
-Kiểm tra, thẩm định kết quả khảo sát thiết kế, hồ sơ hoàn công công trình.
-Tham mu, đề xuất với Giám đốc các giải pháp về quản lý kỹ thuật các công
trình truyền hình, truyền thanh có dây,truyền thanh không dây và quản lý mạng
truyền hình cáp hữu tuyến(CATV).
-Làm các thủ tục nhập hàng hóa thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Lập kế hoạch vật t và thực hiên các tác nghiệp cung cấp vật t phục vụ các dự
án sản xuất, kinh doanh theo quy định của Giám đốc công ty.
- Lập kế hoạch tài chính, phơng thức sử dụng, quay vòng nguồn vốn, phân tích
hiệu quả đầu t cho các dự án, các hoạt động sản xuất kinh doanh của côngty, trình
Giám đốc phơng án đầu t tối u nhất.
- Nghiên cứu đề xuất trình Giám đốc các dự án khả thi nhằm mở rộng lĩnh vực
hoạt động của công ty.
2.4 Phòng Kế Toán -Tài Chính.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán thống kê trong công
ty một cách hợp lý khoa học.
- Tổ chức tính toán, ghi chép phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ
toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty.
-Tổ chức lu giữ và bảo đảm hồ sơ, chứn từ các tài liệu kế toán cảu công ty,
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty đối với mọi hành vi thiếu trách nhiệm gây
mất mát, h hỏng tài liệu, chứng từ sổ sách kế toán của công ty.
- Tính toán và trích nộp đúng, đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách
nhà nớc, các quỹ để lại công ty và thanh toán đúng thời hạn các khoản tiền vay, các

khoản nợ phải trả.
- Xác định và phản ánh chính xác kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê hàng
kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất
mát, hao mòn, h hỏng và các trờng hợp xâm phạm tài sản, đồng thời đề xuất các biện
pháp giải quyết, xử lý.
- Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo thuế, báo cáo tài chính, quyết toán năm,
lập và hoàn tất hệ thống sổ sách theo đúng quy định pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty.
- Tổ chức phổ biến và hớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể hiện tài
chính, kê toán theo đúng quy định pháp luật.
- Kế toán trởng không đợc ký các báo cáo, chứng từ, tài liệu không phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành.
2.5 Phòng Kỹ Thật-Công Nghệ Thông Tin(KT-CNTT)
- Phòng KT-CNTT là một đơn vị trực thuộc công ty, do Giám đốc công ty
điều hành.
- Phòng KT-CNTT bao gồm:
Trạm máy trung tâm:
+ Quản lý và đảm bảo chất lợng tín hiệu từ anten vệ tinh đến máy phát quang.
+ Đảm bảo kỹ thuật, chất lợng chơng trình phát sóng kênh HCATV.
+ Quản lý, vận hành và bảo dỡng trang thiết bị, toàn bộ các trang thiết bị tại trạm
máy trung tâm và các màn hình đặt tại cổng Đài Phát Thanh-Truyền Hình Hà
Nội.
Tổ Thẩm định chất lợng công trình:
+ Thẩm định chất lợng vật t thiết bị phục vụ cho các dự án của công ty nh: truyền
hình cáp hữu tuyến(CATV), Truyền thanh không dây.
+ Nghiệm thu chất lợng, khối lợng các công trình xây lắp truyền thanh và công
trình truyền hình cáp hữu tuyến.
+ Thẩm định các công trình, dự án truyền thanh, phát thanh truyền hình.
+ Quản lý mạng Lan toàn công ty.
2.6 Phòng Dịch vụ CATV & Chăm sóc khách hàng

Dịch vụ t vấn- thông tin- tiếp thị để ký Hợp đồng lắp đặt CATV.
Khai thác thị trờng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ- kinh doanh vật t,
thiết bị trong lĩnh vực phát thanh truyền hình,
Phòng chia làm hai tổ:
+ Tổ Dịch vụ- Khai thác thị trờng.
+ Tổ Thu ngân và Chăm sóc khách hàng.
2.7 Phòng Kinh Doanh-Tổng Hợp
+ Kinh doanh thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị, vật t thiết bị các ngành
nghề trong đăng ký kinh doanh, phục vụ mục tiêu kinh doanh của công ty. Nhận
uỷ thác nhập khẩu theo quy định( Không tham gia các nhiệm vụ xuất khẩu, giao
nhận hàng hoá thuộc các dự án đầu t của công ty).
+ Khai thác các dịch vụ t vấn, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, bảo trì, bảo dỡng
mạng nội bộ, mạng CATV...cho các cá nhân và đơn vị có nhu cầu.
+ Mở rộng hệ thống bán hàng qua cửa hàng , đại lý ký gửi hàng hoá cho các
cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nớc theo qui định của pháp luật.
2.8 Xí nghiệp Quản Lý Truyền Thanh
Nhận thầu, thiết kế và thi công các công trình truyền thanh có dây nh : xây
dựng, lắp đặt, sửa chữa các đài phát thanh cơ sở phờng, xã và xây dựng các công
trình truyền thanh không dây. Phòng chia làm ba tổ:
+Tổ quản lý số 1.
+ Tổ quản lý số 2.
+ Tổ Quản lý Tổng hợp.
2.9 Trung tâm Khai Thác & Sản xuất chơng trình
- Sản xuất các chơng trình truyền hình phục vụ phát kênh HCATV khi đợc
Giám đốc Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội giao. Nguồn đầu t từ ngân sách
nhà nớc.
- Sản xuất các chơng trình truyền hình, các sản phẩm nghe nhìn theo đơn
đặt hàng cảu các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nớc.
- Phát hành, in, sao băng đĩa các loại.
- Cho thuê phơng tiện, thiết bị sản xuất chơng trình truyền hình.

- Dịch vụ phát quảng cáo trên các đài Phát thanh-Truyền hình cả nớc.
- Tiếp nhận quảng cáo trên các kênh HCATV.
- Biên tập, biên dịch các chơng trình truyền hình
2.10 Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật & Chuyển giao Công nghệ
- Sản xuất và kinh doanh thiết bị vật t, hàng tiêu dùng, thiết bị truyền thanh,
phát thanh truyền hình, văn hoá viễn thông.
- T vấn thiết kế, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật truyền thanh, truyền hình.
2.10 Xí nghiệp xây lắp quản lý truyền hình cáp
- Lắp đặt, bảo dỡng mạng truyền hình cáp của Công ty trên toàn thành phố
Hà Nội.
3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty
Phần III
kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây
(Khảo sát 3 năm 2001,2002,2003)
I. Phân tích tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty:
Kể từ năm 2000, khi đợc đổi tên công ty Dịch vụ truyền thanh truyền
hình Hà Nội, với những chức năng và nhiệm vụ mới, tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty đã phát triển hơn nhiều, doanh thu không ngừng tăng lên
theo các năm. Cụ thể, so sánh kết quả đạt đợc giữa doanh thu, chi phí và lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2001, 2002 và 2003 ta sẽ
thấy rõ đợc điều đó :
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
So sánh TL (%)
02/01 03/02
1.DT từ hđ sx - kd 3.688.066.219 5.761.048.039 19.205.763.392 56,208 233,373
2.Tổng chi phí hđ 3.676.319.617 5.742.802.746 18.772.293.433 56,21 226,884
3.Lợi nhuận 11.747.602 18.245.293 433.469.959 55,31 2275,79
Từ những số liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng : Doanh thu năm 2002

tăng 56,208% so với năm 2001; còn doanh thu năm 2003 lại tăng với tốc độ
rất lớn tăng tới 233,373% so với năm 2002. Chi phí hoạt động của doanh
nghiệp qua ba năm đều tăng song tốc độ tăng của chi phí không nhanh hơn tốc
độ tăng doanh thu. Chính vì vậy, lợi nhuận mà công ty đã đạt đợc trong 3 năm
vừa qua cũng không ngừng tăng lên, đặc biệt trong năm 2003, lợi nhuận của
công ty đã tăng với tốc độ vợt trội 2275,79% so với năm 2002, đây thực sự là
một kết quả rất đáng mừng, tạo đà phát triển cho công ty trong thời gian tới.
Để có thể nắm bắt một cách rõ ràng, cụ thể kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng ta cần đi sâu phân tích những kết quả sau:
1 . Phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá ( tình hình thực hiện doanh thu) :
Đơn vị : đồng
Các khoản thu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Thu từ hợp đồng quản lý kỹ thuật bảo
dỡng đài phờng : 114.069.000 136.320.000 989.123.001
2 Thu từ thiết kế, lắp đặt cải tạo các
công trình truyền thanh phờng xã : 398.200.000 476.472.673 2.023.402.391
3 Thu từ các dịch vụ sản xuất chơng
trình ( quảng cáo, sản xuất phim quảng
cáo, sản xuất chơng trình theo đặt hàng của
các đơn vị) : 1.073.710.000 2.454.849.814 7.463.638.000
4 Dịch vụ cung ứng vật t, văn phòng
phẩm và kinh doanh thiết bị truyền thanh,
phát thanh, truyền hình : 1.527.000.000 1.893.354.552 4.900.000.000
5 Thiết kế, lắp đặt, t vấn chuyển giao
công nghệ và thi công các công trình mạng
viễn thông và CATV nội bộ cho các cơ
quan hoặc nhà chung c : 418.000.000 633.510.000
2.900.000.000
6 Thu từ các hoạt động, dịch vụ khác : 236.800.000 175.541.000 929.600.000
Tổng doanh thu 3.688.066.219 5.761.048.039 19.205.763.392

So sánh doanh thu giữa 2 năm
Năm 2002/2001 Năm 2003/2002
Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%)
2.072.981.820 56,208 13.444.715.353 233,373
Trong 3 năm vừa qua tổng doanh thu của công ty đều tăng. Năm 2002
tăng 56,208% so với năm 2001 tơng ứng tăng 2.072.981.820đ, năm 2003 tăng
233,373% tơng ứng tăng 13.444.715.353đ. Con số này cho thấy một kết quả
rất đáng khích lệ, mở ra một thời kỳ mới, tạo động lực và tiền đề thúc đẩy
công ty có thể đạt đợc những kết quả tốt hơn. Vì vậy, có thể nói giai đoạn
2003 - 2005 là giai đoạn đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của công ty.
Tính đến ngày 31/12/2003 số lợng thuê bao sử dụng dịch vụ truyền hình
cáp đã đạt 16.100 hợp đồng với 20.120 đầu thu, vợt 24% kế hoạch. Cung cấp
tín hiệu đến 6 quận nội thành của thủ đô Hà Nội : Ba Đình, Đống Đa, Hoàn
Kiếm,Thanh Xuân, Hai Bà Trng, Long Biên (Gia Lâm cũ) với địa bàn tín hiệu
chiếm 30 - 35 % diện tích. Năm 2003,các đơn vị xây lắp CATV của công ty đã
lắp đợc hơn 100km cáp trục, hơn 200km cáp nhánh và 250 cáp thuê bao, 20
ngàn thiết bị trên mạng, lắp đặt mới 22 Node quang với hơn 10.000 thuê bao
trên 12.500 đầu thu và công ty đã thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc gần 1,7 tỷ
đồng.
2. Kết quả mua hàng và dự trữ hàng hoá
Công ty Dịch vụ truyền thanh - truyền hình Hà Nội hoạt động chủ yếu
dựa trên cơ sở cung cấp dịch vụ, và chỉ có một mảng là kinh doanh các thiết bị
truyền thanh, phát thanh, truyền hình. Do vậy, chi phí chi mua của doanh
nghiệp phần lớn dùng để mua sắm trang thiết bị, đầu t xây dựng cơ sở vật chất
còn các thiết bị truyền thanh - truyền hình chủ yếu đợc mua thông qua hình
thức nhập khẩu. Kết quả chi mua đợc thể hiện thông qua bảng số liệu sau :
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
So sánh tỷ lệ (%)
02/01 03/02

Doanh thu 3.688.066.219 5.761.048.039 19.205.763.392 56,208 233,373
Chi phí mua 957.763.740 2.396.741.033 5.052.856.000 150,243 110,822
TS - CP (%) 25,969 41,603 26,309 60,203 -36,761
Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng : Chi phí mua
hàng theo từng năm có xu hớng tăng dần lên cùng với đó doanh thu các năm
cũng tăng lên. Tuy nhiên, năm 2002, tốc độ tăng của chi phí mua lại cao hơn
nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu, điều này chứng tỏ hoạt động mua hàng
của doanh nghiệp trong năm này thực hiện cha tốt. Đến năm 2003, hoạt động
mua hàng lại tiến triển theo chiều hớng tốt hơn rất nhiều.Tốc độ tăng của
doanh thu nhanh hơn hẳn so với tốc độ tăng của chi phí, do vậy tỷ suất chi phí
đã giảm 36,761%.
3. Kết quả khảo sát về lao động và chi phí tiền lơng của doanh nghiệp
Tình hình quản lý và sử dụng lao động của doanh nghiệp trong 3 năm vừa
qua biểu hiện cụ thể thông qua số liệu sau :
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
So sánh
Chênh lệch TL (%)
1.Doanh thu 3.688.066.219 5.761.048.039 2.072.981.820 56,208
2.CP Tiền lơng 287.000.000 897.000.000 610.000.000 212,544
3.Số lao động 70 115 45 64,286
4.Mức lơng BQ 4.100.000 7.800.000 3.700.000 90,244
5.NSLĐ BQ 52.686.660,271 50.096.069,904 -290.590,367 -4,916976
6.TSCP tlơng (%) 7,782 15,57 7,788 100,077101
7.Mức tkiệm, lphí
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
So sánh
Chênh lệch TL (%)
1.Doanh thu 5.761.048.039 19.205.763.392 13.444.715.353
2.CP Tiền lơng 897.000.000 5.147.940.000 4.250.940.000

3.Số lao động 115 319 204
4.Mức lơng BQ 8.337.742,947
Đ
5.NSLĐ BQ 10.110.084,93
Đ
6.TS CP tiền lơng(%) 11,234Đ
7.Mức tiết kiệm,
lãng phí tơng đối
Nhìn chung, tổng quỹ lơng của doanh nghiệp qua 3 năm đều tăng cụ thể
năm 2002 tăng 212,544% so với năm 2001 (tăng 610000000đ), năm 2003 tăng
473,906% so với năm 2002 (tăng 4250940000đ). Tuy vậy, tốc độ tăng của quỹ
lơng lại lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu điều này cho thấy
doanh nghiệp sử dụng quỹ lơng cha thật sự có hiệu quả.
Số lao động trong 3 năm đều tăng lên. Năm 2002 tăng thêm 45 ngời so
với năm 2001, năm 2003 tăng 204 ngời so với năm 2002. Mức lơng bình quân
của ngời lao động cũng tăng lên đáng kể nhng năng suất lao động năm 2003
lại giảm 4,92% so với năm 2001, còn năm 2003, năng suất lao động tuy có
tăng lên nhng tốc độ tăng lại chậm hơn so với tốc độ tăng của mức lơng bình
quân. Chính vì thế, tỷ suất chi phí tiền lơng trong các năm 2002 và 2003 đều
tăng lên gây lãng phí chi phí : Năm 2002 lãng phí 287226597,136đ; năm 2003
lãng phí 647.196.136,701đ.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong mấy năm vừa qua có nhiều
biến động song theo số liệu mới nhất thì chi phí kinh doanh của công ty đã
đợc sử dụng nh sau :
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu Năm 2003
1 Doanh thu 19.205.763.392
2 Tổng chi phí, trong đó : 17.572.293.433
- chi lơng 5.147.940.000
- Chi lắp đặt 4.150.000.000

- Chi phí mua bản quyền 120856000
- Chi khấu hao tài sản cố định 3.927.373.764
- Chi phí quản lý doanh nghiệp 550.000.000
- Chi lãi vay 1.767.900.000
- Chi hỗ trợ SX CT 501.233.669
- Chi kinh doanh thiết bị TH TT 485.000.000
- Chi cho hoạt động truyền thanh 297.000.000
- Chi phí khác bằng tiền 625.000.000
3 Tỷ suất chi phí ( % )
4 Lãi ( Lỗ ) 1.633.469.959Đ
5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 522.710.386,88Đ
6 Lợi nhuận sau thuế 1.110.759.572,12
4. Kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Với t cách là một doanh nghiệp Nhà nớc mới đạt thành công bớc đầu
trong lĩnh vực kinh doanh, cung cấp dịch vụ, trong những năm vừa qua công ty
cũng tham gia một số hoạt động góp vốn đầu t liên doanh, liên kết với các đơn
vị cá nhân trong và ngoài nớc. Hoạt động này cũng đã đạt đợc những kết quả
khả thi trong 3 năm vừa qua, tốc độ tăng của chi phí tài chính luôn nhỏ hơn tốc
độ tăng của doanh thu tài chính và tỷ lệ lợi nhuận tăng theo mỗi năm, góp một
phần nhỏ giúp công ty giải quyết phần nào những khó khăn về nguồn vốn kinh
doanh.
Kết quả hoạt động tài chính của công ty trong ba năm vừa qua đạt đợc
nh sau :

×