Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tổ chức công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.69 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Lời Nói đầu
Hội nhập kinh tế thế giới là một xu thế khách quan tất yếu có ảnh hởng
trực tiếp tới nhiều thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Việc Việt
Nam gia nhập tổ chức Thơng mại thế giới - WTO v o tháng 11/2007 là một b ớc
ngoặt lớn đa các doanh nghiệp Việt Nam đứng trớc những cơ hội và thách thức
lớn. Đó là những cơ hội trong việc mở rộng và thâm nhập thị trờng, hợp tác liên
doanh, liên kết chuyển giao công nghệ, vốn, Nh ng đó cũng chính là những
thử thách về mặt kỹ thuật, chuyên môn, quản lý, nhân sự Biết tận dụng thời
cơ và vợt qua thách thức, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có thể phát triển một
cách mạnh mẽ. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một phơng thức
quản lý, một hớng đi đúng đắn, vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất là nhiệm vụ hàng đầu
của nhà quản trị.
Với mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo các yếu tố cơ bản và
phối hợp chặt chẽ, có khoa học giữa sức lao động và t liệu sản xuất, của nhiệm
vụ sản xuất, quy mô sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị
trờng. Trong các yếu tố ấy, sức lao động mà cụ thể là nhân tố con ngời luôn
mang tính quyết định để mỗi doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm và có những
chính sách chế độ thỏa đáng cho ngời lao động để thúc đẩy quá trình sản xuất
phát triển. Một trong những chế độ quan trọng thiết yếu đó là tiền lơng. Đây là
phần thù lao nhằm tái sản xuất sức lao động mà cán bộ công nhân viên đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất và cũng là điều kiện cần thiết để ngời lao động duy trì
cuộc sống sinh hoạt của bản thân cũng nh gia đình.
Đi liền với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành
viên.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của tiền lơng, của công tác hạch toán kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, sau một thời gian thực tập tại công
ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội em đã mạnh dạn chọn đề tài: Tổ


Trn Th Thu Phng - 504413056
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
chức công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Khóa luận bao gồm 3 phần:
Ch ơng I : Lý luận chung về tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp
Ch ơng II : Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội
Ch ơng III : Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội
Khóa luận tốt nghiệp của em đợc hoàn thành với sự hớng dẫn sâu sát và
khoa học của Thạc sỹ Hà Tờng Vy, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng
ban mà đặc biệt là các anh chị thuộc phòng Kế toán thuộc Công ty Dịch vụ
Truyền thanh Truyền hình Hà Nội. Song do trình độ và thời gian có hạn nên khóa
luận của em không tránh khỏi những sai sót cả về nội dung và hình thức. Vậy em
mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trn Th Thu Phng - 504413056
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
1.1. Lý LUậN CHUNG Về TIềN LƯƠNG
Trong quá trình tiến hóa của loài ngời, lao động là hoạt động, bản chất
nhất của con ngời, là tiêu thức để phân biệt lao động của con ngời với hoạt động
theo bản năng của loài vật. Lao động quyết định sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngời do đó nó không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của mỗi ngời

trong xã hội. Có thể hiểu lao động nh sau: Lao động là hoạt động có mục đích,
có ý thức của con ngời nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời
sống con ngời.
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp ba yếu tố: sức lao
động, đối tợng lao động và t liệu lao động, trong đó sức lao động là yếu tố quan
trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và là điều kiện tiên quyết của quá trình
sản xuất. Ngời lao động bỏ sức lực kết hợp với t liệu lao động tác động lên đối
tợng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Tuy nhiên sức lao động
không phải là vô tận mà nó yêu cầu phải đợc tái tạo lại để đợc đảm bảo cho sự
sống của con ngời cũng nh sự liên tục của quá trình sản xuất xã hội. Và nh vậy
ngời sự dụng lao động phải trả cho ngời có sức lao động hao phí một khoản thù
lao. Khoản thì lao này đợc gọi là tiền lơng.
Ta có thể hiểu Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao lao động đợc
biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian,
khối lợng và chất lợng công việc của họ. Về bản chất, tiền lơng chính là biểu
hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lơng còn là đòn bẩy kinh
tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm
của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lơng chính
là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Theo quy định hiện hành (Luật Lao động, Luật Công đoàn...), bên cạnh
chế độ tiền lơng, tiền thởng mà ngời lao động đợc hởng trong quá trình lao động
Trn Th Thu Phng - 504413056
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
sản xuất kinh doanh, ngời lao động còn đợc hởng các khoản thuộc các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải trả
thay.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một bộ phận chi phí cấu thành
nên giá trị sản phẩm dịch vụ đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng lao
động một cách có hiệu quả, nhằm tiết kiệm chi phí, góp phần hạ giá thành sản

phẩm.
1.1.1 Chức năng của tiền lơng.
Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Tiền lơng đảm bảo cung cấp cho ngời lao động nguồn vật chất cần thiết để
thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
Chức năng thớc đo giá trị:
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả biến động (bao gồm giá cả sức lao động).
Chức năng kích thích sức lao động:
Với ngời lao động tiền lơng là thu nhập chính đảm bảo cho cuộc sống của
họ. Vì vậy tiền lơng là động lực thu hút họ, kích thích họ phát huy tối đa năng
lực của mình.
Chức năng công cụ quản lý của Nhà nớc:
Với doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu cao nhất vì vậy họ luôn tìm
cách tận dụng sức lao động của công nhân để giảm thiểu chi phí sản xuất, nh
vậy đôi khi dẫn đến tình trạng bóc lột quá mức ngời lao động. Để đảm bảo
quyền lợi cho ngời lao động mà vẫn khuyến khích sản xuất ở các doanh nghiệp,
Nhà nớc ban hành các chính sách lao động và tiền lơng phù hợp với tình hình xã
hội buộc cả ngời sử dụng lao động và cung cấp lao động tuân theo.
Chức năng điều tiết lao động:
Tiền lơng tạo ra động lực và là công cụ điều tiết lao động giữa các vùng,
các ngành trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý. Đó là
điều kiện cơ bản của Nhà nớc thực hiện kế hoạch cân đối vùng ngành - lãnh thổ.
1.1.2 Nguyên tắc trả lơng
Trn Th Thu Phng - 504413056
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Nguyên tắc chung:
- Thực hiện phân phố theo lao động.
- Chống phân phối bình quân.

- Quỹ tiền lơng đợc phân phối trực tiếp cho ngời lao động làm việc trong
doanh nghiệp, không sử dụng cho mục đích khác.
- Lãnh đạo doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn cung cấp để xây
dựng quy chế trả lơng. Quy chế trả lơng đợc phổ biến công khai đến từng ngời lao
động trong doanh nghiệp và đăng ký với cơ quan thẩm quyền giao đơn giá tiền l-
ơng.
Nguyên tắc kỹ thuật cụ thể:
- Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động ngang nhau.
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền l-
ơng.
- Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất lao động điều này có nghĩa là mức l-
ơng tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt phải đảm bảo cho ngời lao động
đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thờng để bù đắp sức lao động giản
đơn và một phần tái sản xuất sức lao động mở rộng.
- Trả lơng phải dựa trên thỏa thuận giữa ngời sử dụng và ngời lao động dựa
trên chất lợng, năng suất, hiệu quả công việc và quy định tiền lơng của Nhà nớc.
- Chống chủ nghĩa bình quân tiền lơng để khuyến khích ngời lao động.
Tóm lại, tiền lơng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta phải nhận
thức đúng, đầy đủ về tiền lơng, lựa chọn phơng thức trả lời thích hợp, khi đó ng-
ời lao động sẽ hăng hái sáng tạo trong công việc.
1.1.3 Phân loại tiền lơng
Tiền lơng của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại:
- Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ đã quy định, bao gồm: Tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp thờng
xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp làm
Trn Th Thu Phng - 504413056
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
thêm giờ...) và các loại tiền thởng trong sản xuất (thởng nâng cao chất lợng sản

phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng sáng kiến...)
- Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh tiền lơng
trong thời gian nghỉ phép, nghỉ làm nhiệm vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền lơng
trong thời gian ngừng sản xuất...
Việc phân loại tiền lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa rất quan
trọng trong kế toán tiền lơng và phân tích các khoản mục chi phí tiền lơng trong
giá thành sản phẩm. Tiền lơng chính của công nhân sản xuất đợc thanh toán
trực tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm, có quan hệ trực tiếp với khối lợng sản
phẩm sản xuất và năng suất lao động.
Tiền lơng phụ cấp của công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián
tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan, không có quan hệ trực
tiếp với từng loại sản phẩm mà liên quan đến nhiều sản phẩm, không gắn với
năng suất lao động.
1.2 Hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ bhyt, bhxh và kpcđ.
1.2.1 Các hình thức tiền lơng.
Ơ nớc ta hiện nay, việc tính và trả chi phí nhân công (thù lao lao động) có
thể thực hiện theo những hình thức khác nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tính chất công việc, trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể áp
dụng các hình thức trả lơng sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
- Hình thức trả lơng sản phẩm hoặc lơng khoán.
1.2.1.1 Hình thức trả lơng theo thời gian:
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động thực tế và trình độ
thành thạo chuyên môn của ngời lao động.
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc và thang lơng theo tiêu chuẩn nhà nớc quy định. Tuỳ theo
yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính trả
Trn Th Thu Phng - 504413056
6

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
lơng theo thời gian có thể tiến hành trả lơng theo thời gian giản đơn và trả lơng
theo thời gian có thởng.
Trả lơng theo thời gian giản đơn :
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời lao động do
mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian lao động thực tế nhiều hay ít quyết
định. Chế độ trả lơng này thực hiện khi định mức lao động khó xác định chính
xác và gắp khó khăn trong việc đánh giá công việc.
Tiền lơng
phải trả
=
Số lợng thời gian lao
động thực tế
x
Đơn giá tiền lơng của
một đơn vị thời gian
Tiền lơng theo thời gian giản đơn có 4 loại:
Lơng giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng cách
lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ chuẩn theo quy định của luật lao động
( không quá 8 giờ một ngày)
Lơng ngày : là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ sở
lấy lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
Lơng tháng : là tiền lơng trả cố định theo tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lơng tuần : là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng nhân với 12 tháng chia cho 52 tuần.
Nhợc điểm của chế độ trả này là mang tính chất bình quân không khuyến
khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu, tập trung công
suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
Trả lơng theo thời gian có thởng : chế độ trả lơng này là kết hợp giữa chế
độ trả lơng theo thời gian giản đơn và tiền thởng khi đạt đợc chỉ tiêu về số lợng

và chất lợng quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm việc phục
vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị. Ngoài ra còn áp dụng đối với
những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá
cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân nhận đợc bằng lơng trả theo thời gian giản đơn
cộng thêm tiền thởng. Chế độ trả lơng này không những phản ánh trình độ
thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn với thành tích thông qua chỉ
Trn Th Thu Phng - 504413056
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
tiêu xét thởng đã đạt đợc, vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
kết quả làm việc và trách nhiệm công tác. Do đó cùng với sự ảnh hởng của tiến
bộ khoa học kỹ thuật chế độ tiền lơng này ngày càng đợc áp dụng rộng rãi.
1.2.1.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng căn cứ vào số lợng
sản phẩm hay số lợng công việc mà ngời lao động đã hoàn thành.
Tiền lơng
phải trả
=
Số lợng sản phẩm hay
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lơng của một
đơn vị SP hay công việc
Hiện nay các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau áp
dụng rộng rãi hình thức trả lơng theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm cho ngời lao động có nhiều u điểm hơn
so với hình thức trả lơng theo thời gian và có những tác dụng sau:
Một là, quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động ( theo số lợng

và chất lợng sản phẩm ). Gắn liền thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của
mỗi ngời kích thích năng suất lao động.
Hai là, khuyến khích ngời lao động ra sức học hỏi, nâng cao trình độ tay
nghề, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cáo
năng suất lao độn.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao động, tuỳ theo
yêu vầu quản lý về chất lợng sản phẩm, tăng nhanh sản lợng và chất lợng sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền lơng sản phẩm
sau :
Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: tiền lơng đợc lĩnh bằng
số lợng sản phẩm, công việc nhân với đơn giá tiền lơng của một đơn vị sản
phẩm hoặc công việc không hạn chế số lợng sản phẩm hoàn thành áp dụng cho
công nhân trực tiếp sản xuất.
Tiền lơng theo sản phẩm có thởng : là hình thức trả lơng theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất gồm : thởng
nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tăng năng suất lao động.
Trn Th Thu Phng - 504413056
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp : theo hình thức này ngời ta căn cứ
vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất mà ngời phụ việc phục vụ
để tính trả lơng sản phẩm gián tiếp, áp dụng cho công nhân phụ việc.
Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến : theo hình thức này ngoài tiền lơng tính
trả theo sản phẩm trực tiếp còn có theo mức độ vợt định mức sản xuất sản phẩm
để tính thêm một khoản tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến, áp dụng khi cần đẩy mạnh
sản xuất, công việc có tính chất đột xuất.
Ưu điểm của hình thức trả lơng theo sản phẩm : đảm bảo đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng với chất lợng lao động, động viên
ngời lao động sáng tạo, hăng say lao động.
Ngoài ra hiện nay có doanh nghiệp còn áp dụng hình thức trả lơng khoán:

đây là hình thức trả lơng mà tiền lơng đợc biết trớc đối với một khối lợng công
việc nhất định.
* Hình thức trả lơng khoán
Chế độ này áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ
không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một
thời gian nhất định. Hình thức này thờng đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản,
nông nghiệp.
Ưu điểm của hình thức trả lơng khoán: Theo chế độ này ngời công nhân
biết trớc đợc khối lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công
việc đảm bảo tiến độ yêu cầu. Do đó họ sẽ cố gắng đáp ứng yêu cầu đợc giao
bằng nhiều phơng thức để ngời giao khoán yên tâm.
Nhợc điểm: Để đáp ứng thời gian hoàn thành chất lợng đôi khi không đợc
đảm bảo.
Trn Th Thu Phng - 504413056
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
1.2.2 Quỹ tiền lơng.
Để xác định quỹ tiền lơng thực hiện, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình đơn giá tiền lơng thích hợp với đặc điểm riêng và sự đồng ý của cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng đợc xác định
theo công thức sau:
V
KH
= [ L
db
x TL
min
x ( H
cb

+ H
pc
) + V
vc
] x 12
Trong đó:
V
KH
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
L
db
: Lao động định biến
TL
min
: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn
H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc bình quân
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân
V
vc
: Quỹ lơng của bộ máy gián tiếp cha tính trong định mức lao
động tổng hợp
Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Tuy nhiên để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta cần phải nhận
thức đúng, đủ về tiền lơng, và có phơng thức trả lơng thích hợp. Khi đó ngời
lao động sẽ đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và xã hội nói chung.

1.2.3 Các khoản trích theo lơng
1.2.3.1 Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau:
Đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Theo chế độ hiện
hành, tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, so với tiền lơng của ngời lao động.
Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp đợc tính vào chi phí
kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động góp và trừ vào lơng tháng.
Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với ngời lao động.
Trn Th Thu Phng - 504413056
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Tiền sinh lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu t bảo tồn và tăng trởng quỹ
BHXH.
Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
Các khoản thu khác.
Đối tợng hởng BHXH:
Về đối tợng, trớc kia BHXH chỉ áp dụng đối với ngời lao động làm việc
trong các doanh nghiệp nhà nớc. Hiện nay, đối tợng của BHXH đã đợc mở
rộng. Quỹ BHXH sử dụng để chi trả cho các đối tợng đợc hởng các chế độ
BHXH bao gồm các khoản:
- Chi lơng hu (thờng xuyên và 1 lần)
- Trợ cấp cho ngời bị tai nạn lao động và ngời phục vụ ngời bị tai nạn lao
động, trợ cấp dụng cụ cho ngời bị tai nạn lao động.
- Chi trợ cấp ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
- Tiền tuất và mai táng phí.
- Tiền mua BHYT.
- Lệ phí chi trả và các khoản phí khác.
Đóng góp xây dựng quỹ BHXH tạo quyền lợi cho mỗi cá nhân, góp phần ổn

định kinh tế và mang tính tơng trợ cộng đồng thể hiện tinh thần tơng thân tơng ái
của dân tộc ta và tính nhân văn trong định hớng phát triển của Đảng và Nhà nớc.
1.2.3.2 Bảo hiểm y tế
BHYT không bắt buộc tất cả các thành viên trong xã hội, chỉ có những ng-
ời tham gia đóng BHYT mới đợc hởng bảo hiểm. Quỹ này cũng đợc hỗ trợ một
phần bởi Nhà nớc.
Công nhân viên trong các doanh nghiệp đều phải đóng BHYT. Quỹ này đ-
ợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của cán
bộ viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỉ lệ trích BHYT hiện hành là 3%,
trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của ngời lao
động.
1.2.3.3 Kinh phí công đoàn
Trn Th Thu Phng - 504413056
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Đối tợng trích nộp kinh phí công đoàn
Cơ quan hành chính Nhà nớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lợng vũ trang,
tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp.
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nơi có tổ chức công đoàn hoạt
động theo luật công đoàn và điều lệ công đoàn. Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài không thuộc đối tợng nộp kinh phí công đoàn theo quy định nhng thực
hiện việc đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công đoàn hoạt động tại
điều 154 và điều 155 của Bộ luật Lao động.
Mức và căn cứ để trích nộp KPCĐ
Cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện mức nộp KPCĐ bằng 2% quỹ tiền
lơng, theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp lơng quy định tại Nghị định 25/CP
và nghị định 06/CP của Chính phủ.
Các doanh nghiệp thực hiên mức trích nộp KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lơng,
tiền công và phụ cấp phải trả cho ngời lao động (kể cả lao động hợp đồng).
Các khoản phụ cấp lơng tùy từng loại đợc trích KPCĐ.

Nếu doanh nghiệp thực hiện chế độ trả lơng cho cán bộ công đoàn chuyên
trách thì số tiền lơng này đợc coi là một phần trong số tiền nộp lên công đoàn cấp
trên.
1.3 Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngời lao động cũng nh xã
hội, nó đặt con ngời đứng trớc quyền và nghĩa vụ cơ bản, quyền, nghĩa vụ lao
động và hởng thành quả lao động. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra với công tác hạch
toán tiền lơng là:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lơng và tính trích các khoản theo lơng, phân bổ
chi phí nhân công đúng đối tợng.
- Hớng dẫn các bộ phận có liên quan lập đúng và đủ chứng từ ghi chép ban
đầu về lao động tiền lơng.
- Phân tích tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lơng.
Trn Th Thu Phng - 504413056
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Muốn đạt đợc những yêu cầu đặt ra, công tác hạch toán tiền lơng phải tiến
hành hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
1.3.1 Hạch toán chi tiết
Hạch toán nghiệp vụ tiền lơng trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản
ánh chính xác những thông tin về lao động, thời gian và kết quả lao động để
làm cơ sở kế toán tổng hợp tiền lơng.
Mục đích của hạch toán nghiệp vụ tiền lơng trong doanh nghiệp là đa ra
một thông tin cụ thể về thời gian, kết quả và tiền lơng lao động cho từng cá
nhân ngời lao động.
1.3.1.1 Hạch toán số lợng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này cung cấp thông tin cho ngời quản lý về số lợng, kết cấu

lao động trong doanh nghiệp. Ngoài ra để thể hiện rõ thông tin nh trình độ, tuổi
đời của ngời lao động còn có sổ theo dõi lao động.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng
ngời lao động) để quản lý lao động về số lợng và chất lợng, về biến động và
chấp nhận chế độ đối với ngời lao động.
1.3.1.2 Hạch toán thời gian lao động
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán về
việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch
toán thời gian lao động là Bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập riêng
cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ
việc của mỗi ngời lao động. Bảng chấm công do tổ trởng (hoặc trởng các
phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để CNVC giám sát thời gian lao
động của từng ngời. Cuối tháng, Bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời
gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
1.3.1.3 Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu
khác nhau, tùy theo các loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp.
Trn Th Thu Phng - 504413056
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhng các chứng từ này đều bao
gồm các nội dung cần thiết nh tên công nhân, tên công việc hay sản phẩm, thời
gian lao động, số lợng lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nhiệm thu, kỳ
hạn và chất lợng công việc hoàn thành. Đó là các báo cáo về kết quả nh Phiếu
xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 05 - LĐLT chế độ
chứng từ kế toán), Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08 - LĐTL chế độ chứng từ
kế toán).
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập (tổ trởng) ký, cán bộ kiểm
tra kỹ thuật xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt (quản đốc phân xởng, trởng bộ phận).
Sau đó các chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng để

tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lơng
xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính
lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xởng, bộ phận sản
xuất, nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động.
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng
ngày hoặc định kỳ, nhân viên hạch toán phân xởng ghi kết quả lao động của
từng ngời, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho
các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ
tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
1.3.1.4 Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Thủ tục, chứng từ hạch toán
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp,trợ cấp cho ngời
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp lập Bảng thanh toán tiền lơng cho
từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng
cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng, phụ cấp, trợ
cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh
toán tiền về trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra,
xác nhận và ký, giám đốc duyệt, Bảng thanh toán tiền lơng sẽ đợc làm căn cứ
để thanh toán lơng cho ngời lao động. Thông thờng, tại các doanh nghiệp, việc
thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ: Kỳ
Trn Th Thu Phng - 504413056
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
một tạm ứng, kỳ hai nhân lại số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào
thu nhập. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách
những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải
chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ. Chứng từ hạch toán gồm:
1. Bảng chấm công 01a-LĐTL
2. Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
3. Bảng thanh toán tiền lơng 02 - LĐTL

4. Bảng thanh toán tiền thởng 03 - LĐTL
5. Giấy đi đờng 04 - LĐTL
6. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06 - LĐTL
7. Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07 - LĐTL
8. Hợp đồng giao khoán 08 - LĐTL
9. Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng 10 - LĐTL
10. Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội 11 - LĐTL
Ngoài ra còn có một số chứng từ khác có liên quan nh biên bản thanh lý
hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành...
1.3.1.5 Hạch toán thanh toán BHXH
Đối tợng hởng BHXH:
Trong trờng hợp ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí mất sức hay tử tuất sẽ đợc hởng
khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp
BHXH.
Chứng từ:
- Giy chng nhn ngh m hng BHXH
- S theo dừi m au, thai sn
- Xỏc nhn iu kin lm vic i vi ngi lao ng hng tr cp thai
sn.
- Bng thanh toỏn chi tin thai sn cho CBCNV hng thỏng
- Xỏc nhn ngi lao ng ngh trụng con m.
- Phiu ngh hng BHXH (con m)
Trn Th Thu Phng - 504413056
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
- Phiu ngh hng BHXH
- Phiu thanh toỏn tr cp BHXH (ngh thai sn)
- Phiu thanh toỏn tr cp BHXH (dựng cho ngi bờnh iu tr ni trỳ).
1.3.2 Hạch toán tổng hợp

1.3.2.1 Tài khoản sử dụng
Để thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
TK334- Phải trả ng ời lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho ngời lao động của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền
công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của ngời lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 - Phải trả ngời lao động:
Bên Nợ:
Tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả,
đã ứng cho ngời lao động và các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của ng-
ời lao động.
Các khoản tiền công đã ứng trớc, hoặc đã trả cho ngời lao động.
Bên Có:
Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng có tính chất lơng, bảo hiểm xã
hội và khác khoản khác phải trả, phải chi cho ngời lao động.
D Nợ (nếu có) : Số trả thừa cho ngời lao động.
D Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho ngời lao động.
TK334 có 2 TK cấp 2:
- TK3341- Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của các doanh nghiệp
xây lắp về tiền lơng, phụ cấp, báo hiểm...
- TK3342- Phải trả ngời lao động khác: thanh toán các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngời lao động khác ngoài công nhân
Trn Th Thu Phng - 504413056
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thởng (nếu có) có tính chất về tiền
công và các khoản khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.

TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan
pháp luật, các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, các
khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của tòa án, giá trị tài sản thiếu chờ xử
lý các khoản vay mợn tạm thời, ký quỹ ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ
hộ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 Phải trả, phải nộp khác:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
- BHXH phải trả cho CNV.
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
- Các khoản phải trả phải nộp khác.
D Nợ (nếu có): Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp
hoặc số BHXH, KPCĐ vợt chi cha đợc cấp bù.
D Có : Các khoản phải trả, phải nộp khác và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 338 - phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2, trong đó có
các tài khoản dùng để kế toán các khoản Kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT
sau:
TK 3382 - Kinh phí công đoàn
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
TK 3384 - Bảo hiểm y tế
Trn Th Thu Phng - 504413056
17

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Tài khoản 431 - Quỹ khen thởng phúc lợi
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen
thởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp. Quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi đợc trích
từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen th-
ởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải
thiện và năng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngời lao động.
Kết cấu tài khoản 431 - Quỹ khen thởng phúc lợi:
Bên Nợ: Phản ánh tình hình chi tiêu quỹ khen thởng, phúc lợi.
Bên Có: Phản ánh tình hình trích lập quỹ khen thởng, phúc lợi.
SDCK bên có: Quỹ khen thởng phúc lợi hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 431 chi tiết làm 2 tài khoản:
TK 4311 - Quỹ khen thởng
TK 4312 - Quỹ phúc lợi
Tài khoản 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 351- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Bên Nợ: Chi trả cho ngời lao động thôi việc, mất việc làm từ quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm.
Bên Có: Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
SDCK bên Có: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cha sử dụng.
Ngoài ra, kế toán hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản
thu nhập khác còn phải sử dụng các tài khoản liên quan nh TK 335, TK 622, TK
641, TK 111 .
1.3.2.2 Hạch toán kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng và thanh toán BHXH.
- Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lơng phải trả cho ngời lao động và phân bố cho các đối tợng sử dụng,
kế toán ghi:

Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp .
Trn Th Thu Phng - 504413056
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Nợ TK 627 (6271): Chi phí nhân viên phân xởng.
Nợ TK 641 (6411): Chi phí nhân viên.
Nợ TK 642 (6421): Chi phí nhân viên quản lý.
Có 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Đối với doanh nghiệp khi trích trớc tiền lơng phép của công nhân trực
tiếp sản xuất:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng) : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phải trả
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, phản ánh tiền lơng nghỉ phép thực tế
phải trả cho họ, kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả ngời lao động
- Trích BHYT, BHXH và KPCĐ
Nợ các TK 622, 627, 6411, 6412: Tính vào chi phí KD (19%)
Nợ TK 334 : Trừ vào thu nhập của ngời lao động
(6%)
Có TK 338 : Tổng số BHYT, BHXH, KPCĐ phải
trích
3382 (2%) : KPCĐ
3383 (20%) : BHXH
3384 (3%) : BHYT
- Số tiền thởng trả cho ngời lao động
Nợ TK 431 (4311) : Thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Có TK 334 : Tổng số tiền thởng phải trả
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho ngời lao động, đối tợng hởng BHXH
Nợ TK 338 (3383) : Bảo hiểm xã hội

Có TK 334 : Phải trả ngời lao động
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động.Theo quy định sau
khi đóng BHXH, BHYT, thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không v-
ợt quá 30% số còn lại.
Trn Th Thu Phng - 504413056
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Nợ TK 334 : Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) : Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141 : Tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138 : Các khoản bồi thờng thiệt hại
- Thanh toán thù lao, BHXH, tiền thởng cho ngời lao động
Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 : Thanh toán bằng tài khoản
Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hóa:
BT1: Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hóa.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 154, 155...
BT2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334 : Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 511 : Giá thanh toán không thuế VAT
Có TK 333 (3331) : Thuế VAT phải nộp
- Nộp BHYT, BHXH, KPCĐ:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) : KPCĐ, BHYT, BHXH
Có các TK liên quan (111, 112...) : Tiền mặt, tiền gửi NH...
- Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382) : Kinh phí công đoàn
Có các TK 111, 112... : Tiền mặt, tiền gửi NH...

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền ngời lao động đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334 : Phải trả ngời lao động
Có TK 338 (3388) : Phải trả, phải nộp khác
Trờng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH, BHYT lớn hơn số phải trả,
phải nộp đợc trả lại
Nợ các TK 111, 112 : Số tiền đợc cấp bù đã nhận
Có TK 338 : Số đợc cấp bù (3382, 3383)
Trn Th Thu Phng - 504413056
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
- BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp đền bù:
Nợ các TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi NH
Có TK 338 (3382, 3383) : Phải trả phải nộp khác
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo chính sách tài chính
hiện hành ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351 : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Có thể khái quát hạch toán thanh toán với ngời lao động qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1
Kế toán phải trả ngời lao động
TK 111, 112 TK 334 TK 335
Tạm ứng và thanh toán lơng, Phải trả tiền lơng nghỉ phép
các khoản khác cho ngời lao động của CNSX nếu trích trớc
TK 141, 333, 338
Các khoản khấu trừ vào lơng BHXH phải trả ngời lao động
và thu nhập của ngời lao động
TK 512
Trả lơng, thởng cho ngời lao Tiền thởng phải trả ngời
động bằng sản phẩm, hàng hóa lao động
TK 333 (33311)

Thuế GTGT (nếu có)
Lơng và các khoản mang tính
chất lơng phải trả ngời lao động
Trn Th Thu Phng - 504413056
21
TK 431
TK 622, 627, 641, 642
TK 338 (3383)
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Sơ đồ 2
Hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
TK 334 TK 338 TK 622,623,627,641,642,241
Quỹ bảo hiểm xã hội Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trả thay cho CNV theo tỷ lệ quy định tính vào
chi phí kinh doanh (19%)
TK 111,112 TK 334
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ Trích BHXH,BHYT trừ vào
hoặc chi quỹ BHXH, BHYT lơng cho CNV (6%)
KPCĐ tại doanh nghiệp TK111,112
Số BHXH, KPCĐ chi vợt
đợc cấp bù

1.4 các hình thức sổ trong phần hành hạch toán kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tùy theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh. Hình
thức sổ kế toán đợc áp dụng trong doanh nghiệp phải đảm bảo tính phù hợp và
hiệu quả đối với đặc điểm của doanh nghiệp.
Hình thức chứng từ ghi sổ: kế toán căn cứ các chứng từ gốc (Bảng thanh
toán tiền lơng, bảng thanh toán BHXH) ghi vào chứng từ ghi sổ (Đồng thời phải

đăng ký CTGS đã lập vào sổ đăng ký CTGS để lấy số hiệu và ngày tháng) sau
đó vào sổ cái (SC) các TK 334,338.
Trn Th Thu Phng - 504413056
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Nếu áp dụng hình thức nhật ký chứng từ (NKCT), tiền lơng, BHXH,
BHYT và KPCĐ sẽ đợc hạch toán trên các sổ kế toán chủ yếu sau: Nhật ký -
chứng từ, Bảng kê, Sổ Cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các TK liên quan (TK
334, TK 338).
Hình thức nhật ký - sổ cái: Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (Bảng
thanh toán lơng, bảng thanh toán BHXH, các chứng từ thanh toán) để ghi vào
Nhật ký - sổ cái.
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung (NKC): Hạch toán tiền lơng, BHXH,
BHYT và KPCĐ đợc thực hiện trên các sổ kế toán nh: sổ NKC, sổ NK đặc biệt,
sổ cái các TK 334, TK 338, TK 622, TK627, Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Trên đây là lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng. ở phần này đã đợc nêu khái quát về khái niệm chung và những vấn đề liên
quan đến tiền lơng, các khoản trích theo lơng và các khoản thu nhập khác cũng
nh cách hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp về tiên lơng và các khoản trích
theo lơng. Và phần tiếp theo đây sẽ trình bày cụ thể hơn về các phần hành kế
toán, các bớc tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong một doanh nghiệp, mà cụ thể ở đây là công ty dịch vụ truyền thanh truyền
hình Hà Nội.
Trn Th Thu Phng - 504413056
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Chơng II
Thực trạng hạch toán về công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại công ty dịch vụ
truyền thanh truyền hình hà nội

2.1. giới thiệu chung về Công ty dịch vụ truyền thanh -
truyền hình hà nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1 Lịch sử phát triển của Công ty
Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội có tên giao dịch bằng
Tiếng Anh là HaNoi Broadcasting and Television Service Company và tên viết
tắt là BROTESCO (BTS) là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Đài Phát
thanh-Truyền hình Hà Nội. Hiện nay Công ty có trụ sở ở số 30 - phố Trung Liệt
- Đống Đa - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là phòng Kỹ thuật truyền thanh thuộc Đài Truyền
thanh Hà Nội (nay là Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội) đợc thành lập từ năm
1954.
Năm 1978 đợc UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 5292/ QĐ-TC
ngày 13/12/1978 thành lập Xí nghiệp quản lý và khai thác truyền thanh với
chức năng, nhiệm vụ: Quản lý hệ thống truyền thanh nội thành, quản lý loa các gia
đình.
Ngày 03/04/1993, thực hiện Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ tr-
ởng (nay là Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) UBND thành
phố ra Quyết định số 1393/QĐ-UB thành lập lại Xí nghiệp với tên gọi Xí
nghiệp Truyền thanh Hà Nội.
Sau một thời gian hoạt động, vào ngày 07/07/1995, UBND Thành phố Hà
Nội ra quyết định số 2066/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Truyền thanh Hà Nội
thành Công ty truyền thanh Hà Nội đặt trụ sở giao dịch tại 47 Hàng Dầu -
Quận Hoàn Kiếm -TP Hà Nội và bổ sung thêm nhiệm vụ: trang âm thanh, trang
Trn Th Thu Phng - 504413056
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
thiết bị nội thất, đại lý tiêu thụ sản phẩm, sửa chữa lắp đặt hệ thống đồ điện gia
dụng, nhận thầu và thiết kế các công trình truyền thanh, xây dựng và lắp đặt,
sửa chữa các đài truyền thanh xã, phờng...

Công ty Truyền thanh Hà Nội đã trải qua một quá trình phấn đấu thực hiện
nhiệm vụ, mở rộng, phát triển hệ thống loa truyền thanh cơ sở khắp toàn Thành
phố phục vụ hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trơng, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nớc, các quyết định và đờng lối chính sách của Đảng bộ,
chính quyền nhân dân các cấp ở Thủ đô.
Do những khó khăn khách quan và chủ quan, Công ty Dịch vụ Truyền
thanh-Truyền hình Hà Nội gặp trở ngại lớn trên bớc đờng chuyển đổi nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ, công nhân không đợc đào tạo, bồi dỡng
theo kịp yêu cầu phát triển của cả nớc và Thủ đô. Do vậy, tình thế tiến thoái l-
ỡng nan đặt Công ty trớc những lựa chọn không mấy sáng sủa: hoặc là giải
thể, hoặc là sát nhập với các đơn vị khác. Trớc tình hình đó tập thể cán bộ,
công nhân viên Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội đã đồng
tâm nhất trí khẳng định quyết tâm xây dựng lại Công ty. Nguyện vọng đó đã đ-
ợc Đảng uỷ, Giám đốc Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội quan tâm, tạo điều
kiện và quyết tâm đa Công ty vợt lên khó khăn để phát triển.
Căn cứ vào nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty và thực
trạng phát triển của nền kinh tế, ngày 03/10/2000, UBND Thành phố Hà Nội đã
ra quyết định 81/2000/QĐ-UB đổi tên Công ty Truyền thanh Hà Nội thành
Công ty Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội(BTS), đặt trụ sở giao dịch mới
tại Số 30-Phố Trung Liệt- Đống Đa-Hà Nội và quy định lại chức năng, nhiệm
vụ cho công ty.
Từ tháng 11/2000 Công ty đã bắt tay vào việc củng cố tổ chức bộ máy,
tăng cờng bồi dỡng cán bộ về mọi mặt, nâng cao nhận thức và giác ngộ về t t-
ởng đổi mới cách làm quyết tâm đầu t có lựa chọn từng lĩnh vực, từ nhỏ đi lên,
từ địa bàn hẹp để phát triển.
Với những chức năng nhiệm vụ mới đợc giao, bớc đầu đã tạo ra đợc không
khí phấn khởi và sự thống nhất trong tuyệt đại đa số cán bộ, kỹ s trẻ đợc bổ
Trn Th Thu Phng - 504413056
25

×