Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chủ động hội nhập kinh tế thế giới của VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.98 KB, 37 trang )

Phần mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hoá đang là một xu thế tất yếu của thơì
đại. Cho dù đâu đó trên trái đất này vẫn diễn ra những cuộc biểu tình chống
toàn cầu hoá, nhng chúng ta không thể phủ nhận vai trò tích cực của nó trong
quá trình phát triển . Để tham gia vào quá trình toàn cầu hoá các nớc phải tích
cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới . Trong quá trình này các nớc có nền
kinh tế phát triển vững mạnh sẽ chiếm u thế hơn , nhng đây cũng chính là con
đờng nhanh nhất , thuận lợi nhất để đa các nớc kém phát triển từng bớc bắt kịp
với nền kinh tế thế giới . Một đất nớc muốn phát triển kinh tế , thoát khỏi tình
trạng đói nghèo , tụt hậu so với thế giới thì không còn con đờng nào khác là
phải chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới .
ở Việt Nam từ những bài học qua những thành công cũng nh những
thất bại của những nớc xã hội chủ nghĩa đi trớc và của chính mình , Đảng và
nhà nớc ta cũng đã sáng suốt lựa chọn con đờng mở cửa hội nhập cùng thế giới
, hợp tác và cùng phát triển . Chúng ta đang dần từng bớc hội nhập vào nền
kinh tế thế giới để nhằm đa đất nớc thoát khỏi sự đói nghèo và tụt hậu với thế
giới , nâng cao thế và lực của Việt Nam trên trờng quốc tế . Trong giai đoạn
hiện nay , vấn đề hội nhập nền kinh tế thế giới là một vấn đề mang tính chiến
lợc luôn đợc bàn đến trong các hội nghị , diễn đàn , luôn đợc sách báo , phơng
tiện thông tin đại chúng nhắc tới.Vấn đề đó thực sự không chỉ là mối quan tâm
chung của các nhà quản lí , riêng cấp ,ban,ngành, lĩnh vực nào mà là mối quan
tâm chung của tất cả mọi ngời.

Chủ động hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam thực sự là một
đề tài lớn có ý nghĩa rất quan trọng. Với phạm vi một đề án và những hạn chế
trong năng lực của em thực sự không thể nói hết đợc một vấn đề rộng lớn nh
vậy và chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Em rất mong thầy sẽ đóng góp ý kiến
giúp em bổ sung những thiếu sót đó để đề tài phong phú hơn.
Em xin trân thành cảm ơn thầy !
Sinh viên
Nguyễn An Thuỷ.


Phần nội dung
I . Sự cần thiết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam
1. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu
của sự phát triển .
1.1 Bối cảnh quốc tế mới khi Việt Nam tiến hành hội nhập cùng thế
giới
Tiến vào thế kỷ XXI Việt Nam đang thực hiện đờng lối kinh tế và chiến
lợc phát triển mà đại hội Đảng lần IX đã chỉ rõ : Đẩy mạnh công nghiệp
hoá , hiện đại hoá đất nớc , xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đa đất nớc ta
trở thành một nớc công nghiệp... ; Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực , nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế , bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng XHCN , bảo vệ lợi ích dân tộc , giữ
vững an ninh quốc gia , phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Trong khi đó bối
cảnh của nền kinh tế thế giới và khu vực đã có rất nhiều thay đổi . Nền kinh tế
thế giới đang phát triển mạnh mẽ và xu hớng toàn cầu hoá đang là một xu thế
phát triển tất yếu của thời đại .
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc , mặc dù tình hình trên thế giới còn có
nhiều diễn biến phức tạp , các điểm nóng xung đột , các mâu thuẫn tiềm tàng
còn đe doạ sự ổn định ở nhiều nơi , nhng hoà bình và hợp tác phát triển vẫn là
xu thế chủ đạo ,là đòi hỏi bức xúc của các dân tộc , các quốc gia . Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ đạt đợc những bớc tiến vợt bậc , đặc biệt trong
lĩnh vực tin học , viễn thông , sinh học , vật liệu mới và năng lợng , đang đẩy
mạnh quá trình quốc tế hoá cao độ các lực lợng sản xuất dẫn đến sự phân công
lao động ngày càng sâu sắc hơn. Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật với cờng độ mạnh , trình độ cao hơn đã làm thay đổi cơ cấu các nghành
sản xuất và dịch vụ mạnh mẽ hơn và sâu sắc hơn . Các ngành kinh tế trở nên
mếm dẻo hoá , khu vực kinh tế vá phi kinh tế đợc mở rộng ,
<<
nền kinh tế tợng

trng
>>
có quy mô lớn hơn
<<
nền kinh tế thực
>>
nhiều lần . Cơ cấu lao động theo
các ngành nghề có sự thay đổi sâu sắc xuất hiện nhiều nghề mới , những nghề
với sự đan kết của nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ (KH- CN). Đồng thời đa
thế giới bớc sang một nền kinh tế mới, nền kinh tế tri thức . Do tác động của
cách mạng KH-CN ,của sự phân công lao động quốc tế , do vai trò và tầm hoạt
động mới của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia , quá trình quốc tế
hoá nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và
chiêù sâu trên hai cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá , đa đến sự chuyển biến
nhanh chóng của thể chế kinh tế thế giới , đa nền kinh tế thế giới bớc vào cạnh
tranh toàn cầu đẩy mạnh việc tìm kiếm sự hợp tác trong cạnh tranh . Tình hình
đó đòi hỏi một sự hợp tác ngày càng sâu rộng , từ đó tạo nên thế phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia dù lớn hay nhỏ , dù phát triển hay không phát triển .
Rõ ràng trong khung cảnh quốc tế hiện nay khi mỗi quốc gia đều tập trung
mọi nỗ lực của mình vào xây dựng kinh tế phát triển đất nớc thì hợp tác kinh
tế để phát triển đã trở thành một yêu cầu khách quan không thể thiếu .Trong
lịch sử phát triển của xã hội có lẽ cha bao giờ lại có một sự hợp tác để phát
triển rộng rãi , đan xen và nhiều tầng cấp nh hiện nay . Nền kinh tế ngày càng
phát triển hơn thì những quan hệ hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới cũng
ngày càng phát triển hơn tạo nên một xu thế nổi bật trong quan hệ quốc nh
trong nghị quyết đaị hội VIII đã nhận định :
<<
Các nớc dành u tiên cho phát
triển kinh tế , coi phát triển kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với việc tăng c-
ờng sức mạnh tổng hợp của quốc gia . Các quốc gia lớn ,nhỏ tham gia ngày

càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực , liên kết quốc tế về kinh
tế , thơng mại
>>
.
Những năm gần đây chúng ta đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ của quá trình liên kết khu vực , liên kết toàn cầu về kinh tế . Đó là sự
ra đời của các tổ chức hợp tác kinh tế nh ASEAN và khu vực mậu dịch tự do
AFTA , khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA , liên minh Châu Âu EU , tổ
chức hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dơng , hội nghị á-Âu ASEM ... Các tổ
chức liên kết kinh tế khu vực dới dạng khu vực mậu dịch tự do hoặc khu vực
hợp tác để phát triển đã đợc hình thành ở mọi nơi . Hiện nay đã đạt đợc con số
~ 50 và bao gồm nhiều nớc thành viên có trình độ phát triển và chế độ chính
trị khác nhau . Cuối cùng trên phạm vi toàn cầu là tổ chức thơng mại thế giới
WTO đợc xem nh một liên hợp quốc về kimh tế hiện có 133 nớc thành viên ,
chiếm 90% tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới. Các tổ chức hợp tác kinh tế th-
ơng mại thế giới và khu vực đều hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc chung
kết hợp với đặc thù của từng quốc gia , khu vực . Song nói chung đều là những
diễn đàn vừa liên kết vừa cạnh tranh , vừa hợp tác vừa đấu tranh giữa các nớc
có trình độ phát triển khác nhau , giữa các nớc có trình độ phát triển cao và các
nớc đang phát triển , chậm phát triển . Vai trò to lớn của toàn cầu hoá là tạo cơ
hội phát triển kinh tế cho mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới , giúp cho việc
khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên hiện có trên trái đất hợp lí hơn , tạo
điều kiện cho các nớc thành viên phát triển những mặt mạnh riêng của mình ,
phát huy tối đa nội lực , bổ sung lẫn nhau để phát triển tơng đối đồng đều. Nh-
ng đồng thời trong quá trình toàn cầu hoá này cũng đa ra những thách thức to
lớn ở nhiều góc độ khác nhau nh : sự gia tăng các rủi ro kinh tế , khủng hoảng
tài chính ,tiền tệ khu vực , sự sụt giảm thơng mại toàn cầu . Chỉ cần một mắt
xích quan trọng trong sợi xích nền kinh tế một khu vực hoặc toàn cầu bị hỏng
thì sẽ lan truyền và làm suy giảm nền kinh tế của cả khu vực và thế giới . Ví
dụ sự kiện ngày 11/9/2001 ở Mỹ đã kéo theo sự suy giảm của nền kinh tế toàn

cầu ; cuộc khủng hoảng tài chính ở Thái Lan đã lan khắp ASEAN năm
1997 ...Trong quá trình này , những nớc có nền kinh tế mạnh thờng thu đợc lợi
nhiều hơn còn những nớc yếu dễ bị thua thiệt , bởi toàn cầu hoá mở rộng thị tr-
ờng diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt , song là cuộc chạy đua không cân sức .
Những nớc có tiềm lực lớn , có điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh quốc tế sẽ
tìm cách khai thác quá trình toàn cầu hoá và cài đặt lợi ích của họ dờng nh
tăng thêm khoảng cách giàu nghèo .Vì thế trên thế giới vẫn diễn ra những
cuộc biểu tình chống toàn cầu hoá của những nớc nghèo . Nhng với thể chế
hợp tác đa phơng giữa các nớc thành viên , các nớc kém phát triển có khả
năng đấu tranh để tạo lập những luật chơi công bằng bình đẳng để bảo vệ lợi
ích của mình , đồng thời tranh thủ những u đãi hợp lí cho mình phát triển
nhằm tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo giữa các nớc phát
triển và chậm phát triển chứ không bị động theo sau .
Trong tình hình quốc tế nói trên , bất cứ một nớc nào muốn không bị gạt ra
ngoài lề của dòng chảy phát triển đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung ,
điều chỉnh chính sách giảm dần hàng rào thuế quan , làm cho việc trao đổi
hàng hoá , luân chuyển vốn , lao động , công nghệ và kỹ thuật trên phạm vi thế
giới ngày càng thoáng hơn . Việt Nam không phải là một ngoại lệ , vấn đề là
phải chọn tiến trình hội nhập sao cho phù hợp với hoàn cảnh và quá trình phát
triển cuả từng nớc .
1.2 Bối cảnh kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .
Đứng trớc sự phát triển vợt bậc của thế giới về kinh tế và KH-CN Việt Nam
vẫn là một trong những nớc đợc xếp vào loại nghèo nhất thế giới . GDP bình
quân đầu ngời còn thấp , cha thoát khỏi ranh giới nghèo khổ , máy móc thiết
bị công nghệ thuộc tất cả các ngành , các lĩnh vực trong nền kinh tế trong nền
kinh tế nớc ta còn thấp hơn mức trung bình thế giới từ 1 đến 3 thế hệ công
nghệ , do đó ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm , giá thành và khả năng cạnh
tranh trên thị trờng . Trong khi đó xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang phát
huy những vai trò tích cực của nó , mở ra những cơ hội cho những nứơc kém
phát triển và đang phát triển nh Việt Nam . Để có thể đa đất nớc phát triển lên

thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu , thì chỉ có con đờng duy nhất là tham
gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhằm tranh thủ nguồn lực bên ngoài phát
huy nội lực phát triển đất nớc . Thực tế đã chứng minh không thể có một nớc
nào dù lớn dù giàu đến đâu cũng không thể tự mình sản xuất đợc tất cả những
sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu của mình . Trên thế giới
các quốc gia ở mức độ này hay mức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau , có quan
hệ qua lại với nhau . Trong lịch sử không có nớc nào có thể đạt đợc tốc độ phát
triển nhanh mà lại không tích cực mở cửa hội nhập kinh tế . Vì thế nớc nào
đóng cửa với thế giới là đi ngợc lại xu thế của thời đại và khó tránh khỏi bị roi
vào lạc hậu . Trái lại mở cửa hội nhập kinh tế thế giới có thể phải trả một giá
nhất định song đó là một yêu cầu đối với sự phát triển đất nớc . Trớc kia khi
vẫn còn hệ thống các nớc XHCN , Việt Nam chỉ có quan hệ thơng mại với các
nớc trong hệ thống này và đợc sự giúp đỡ của Liên Xô và các nớc Đông Âu
.Sau khi Liên Xô và Đông Âu tan rã trên thế giới chỉ còn lại 4 nớc vẫn tiếp tục
theo con đờng tiến lên XHCN , Việt Nam trở nên yếu ớt trớc sự phát triển của
thế giới t bản khi vẫn áp dụng một cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp . Để đi theo con đờng đã chọn , Đảng và nhà nớc ta quyết tâm xây dựng
phát triển đất nớc ngày càng phát triển hơn đa nớc ta tiến lên CNXH. Nhận
thức đợc điều đó đại hội VI của Đảng 12/1986 trong khi quyết định chuyển từ
mô hình kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang mô hình kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN thì cũng đồng thời chủ trơng Việt Nam phaỉ tham gia ngày càng
rộng rãi vào sự phân công lao động quốc tế tích cực phát triển quan hệ kinh tế
và khoa học kỹ thuật với các nớc, các tổ chức quốc tế và cá nhân nớc ngoài
trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
Đại hội VII (6/1991) đã đa ra những luận điểm có ý nghĩa phơng châm chỉ
đạo tổng quát cho việc thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc
tế rộng rãi
<<
Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới , phấn
đấu vì hoà bình độc lập và phát triển , đa dạng hoá , đa phơng hoá quan hệ

kinh tế với tất cả các quốc gia , tất cả các tổ chức kinh tế trên nguyên tắc tôn
trọng độc lập , chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi .
>>
Đại hội VIII của Đảng (6/1996) tiếp tục cụ thể hoá các luận điểm nêu
trên . Gần đây đại hội IX lại nhấn mạnh rằng:
<<
Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực , nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế

bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng XHCN , bảo vệ lợi ích
dân tộc , an ninh quốc gia , giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc , bảo vệ môi trờng
...
>>
Đã xác định đợc hội nhập nền kinh tế thế giới là một yêu cầu khách quan,
nhng Đảng cũng khẳng định là phải xây dựng đợc một nền kinh tế độc lập tự
chủ và chủ động hội nhập . Chúng ta nhất quán chủ trơng đa phơng hoá , đa
dạng hoá , tranh thủ hội nhập kinh tế quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của nớc ta ,
giữ vững độc lập tự chủ về kinh tế . Bởi có một bất lợi rất lớn trong quá trình
hội nhập toàn cầu hoá đó là toàn cầu hoá tạo ra nguy cơ làm mất đi độc lập tự
chủ của một quốc gia dẫn đến sự phụ thuộc về chính trị . Vì thế độc lập tự chủ
kinh tế là nền tảng đảm bảo sự bền vững của độc lập tự chủ về chính trị . Độc
lập tự chủ thực chất là mỗi nớc tự lựa chọn con đờng và mô hình phát triển của
mình , tự quyết định các chủ trơng , chính sách kinh tế xã hội , tự đề ra mục
tiêu chiến lợc và kế hoạch cho từng thời kỳ và các biện pháp thực hiện mục
tiêu đó . Độc lập tự chủ hoàn toàn không có nghĩa là đóng cửa với thế giới
.Quan niệm độc lập tự chủ theo kiểu tự cấp tự túc , xây dựng cơ cấu kinh tế
hoàn chỉnh , hớng nội đã đựơc kinh nghiệm của nhiều nớc trên thế giới , cũng
nh kinh nghiệm của bản thân chúng ta chứng minh là không phù hợp với xu
thế chung của thời đại và không có hiệu quả , đẩy đất nớc vào tình trạng chậm

phát triển . Và một khi tình trạng chậm phát triển về kinh tế không đợc khắc
phục thì sẽ làm xói mònlòng tin của nhân dân , làm nảy sinh nhiều vấn đề xã
hội nan giải , tạo nguy cơ từ bên trong đối với trật tự , an toàn xã hội và điều
đó rốt cuộc khiến chúng ta khó giữ vững đợc con đờng phát triển đã lựa chọn
là kết hợp độc lập dân tộc với CNXH vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh ,xã hội
công bằng dân chủ văn minh .


Cách đây trên một thế kỷ ,jose Marti , ngời thầy của nền độc lập Cuba đã
nói một câu có ý nghĩa triết lý sâu xa :

Quốc gia nào muốn độc lập và giàu
mạnh thì phải buôn bán với nhiều nớc , còn quốc gia nào chỉ buôn bán với một
nớc thôi thì không tránh khỏi bị phụ thuộc vào nớc duy nhất ấy . Câu nói đó
càng làm sáng tỏ thêm các luận điểm mà Đảng ta đã nêu lên để chỉ đạo tiến
trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta trong bối cảnh toàn cầu
hoá ngày nay .
2. Những cơ hội đem lại cho Việt Nam khi hội nhập vào nền
kinh tế thế giới
Toàn cầu hoá kinh tế đa đến hệ quả tất yếu là các quốc gia phải mở cửa
để hội nhập vào nền kinh tế thế giới . Việt Nam đã và đang tích cực tham gia
vào xu thế này , từng bớc ký kết các hiệp định song phơng , khu vực và địa ph-
ơng . Là một nớc đang phát triển , tham gia hội nhập kinh tế thế giới nớc ta sẽ
có thêm nhiều cơ hội mới để phát triển .
2.1 Hội nhập vào nền kinh tế thế giới là điều kiện thuận lợi để mở rộng
thị trờng sang các nớc trong khu vực và trên thế giới .
Những năm trớc đây thơng mại của Việt Nam chủ yếu giao dịch với Liên
Xô và các nớc XHCN Đông Âu . Từ sau 1990 thơng mại đã chuyển hớng
mạnh sang thị trờng khu vực Đông Nam á và Đông Bắc á . Khi cuộc khủng
hoảng tài khu vực bùng nổ lợng cầu của khu vực bị giảm sút , chúng ta đã chủ

động mở cửa ra thị trờng mới , nhất là thị trờng EU và Bắc Mỹ . Sản phẩm của
khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đã có chất lợng cao nên tỉ trọng xuất khẩu rất
cao góp phần nâng cao năng suất xuất khẩu của nền kinh tế . Hội nhập kinh tế
đã tạo nên những mỗi quan hệ kinh tế chính trị chằng chịt đan xen phụ thuộc
lẫn nhau góp phần nâng cao vị thế quốc tế và tạo điều kiện để Việt Nam tham
gia bình đẳng trong các giao lu và quan hệ kinh tế quốc tế . Đặc biệt tham gia
hội nhập khu vực và quốc tế cho phép tạo dựng , củng cố và sử dụng tốt những
cơ sở pháp lí cần thiết nh : chế độ tối huệ quốc (MFN) , đối xử quốc gia (NT)
và cơ chế giải quyết tranh chấp để đấu tranh chống bị phân biệt đối xử , bảo vệ
quyềnvà lợi ích của mình trong các quan hệ kinh tế đối ngoại . Tham gia hội
nhập kinh tế ta còn tranh thủ và khai thác những quy chế , điều kiện u đãi mà
phần lớn các thể chế quốc tế dành cho các nớc chậm phát triển và đang phát
triển để bảo đảm hội nhập có hiệu quả vừa bảo hộ hợp lí và phát triển vững
chắc các ngành sản xuất của Việt nam .
2.2 Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng đầu t nớc ngoài vào Việt Nam tạo
điều kiện kinh tế phát triển nhanh .
Hội nhập kinh tế thế giới Việt Nam có cơ hội mở rộng thu hút các nguồn
vốn nớc ngoài tăng thêm nguồn lực cho phát triển , nhất là khi tích luỹ nội bộ
còn thấp và phần thực huy động vào tích luỹ chỉ dới 20% GDP , chỉ tơng ứng
tốc độ tăng trởng 4-5% của khu vực nông thôn . Muốn tăng trởng nhanh cần
bổ xung thêm vốn từ nớc ngoài dới nhiều hình thức
ODA, FDI và các khoản huy động vốn gián tiếp và vay nợ . Tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trờng nớc ta đợc mở rộng điều này sẽ hấp dẫn
các nhà đầu t . Họ sẽ mang vốn công nghệ vào nớc ta , sử dụng lao động và tài
nguyên vốn có của nớc ta , làm ra các sản phẩm trên thị trờng khu vực và thế
giới với các u đãi mà nớc ta có . Đây cũng là cơ hội thúc đẩy các doanh nghiệp
trong và ngoài nớc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn . Tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế là một nhân tố quan trọng buộc các doanh nghiệp Việt
Nam chấn chỉnh tổ chức quản lí sản xuất , đổi mới công nghệ nắm bắt thị tr-
ờng , tăng cờng khả năng cạnh tranh của hàng hoá để đứng vững trong cuộc

cạnh tranh khốc liệt không chỉ trên thị trờng thế giới mà ngay cả trên thị trờng
nội điạ.
2.3Hội nhập kinh tế thế giới Việt Nam có thể học hỏi , giao, lu mở
rộng , rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc .
Hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam có thể tranh thủ học hỏi , mở rộng giao
lu , rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc trong việc hoạch định chính sách phát
triển kinh tế tránh đợc những sai sót , từ đó có nhũngbiện pháp để rút ngắn
thời gian thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nớc . Với
lợi thế của nớc đi sau , chúng ta có thể tranh thủ kỹ thuật công nghệ đẩy nhanh
tiến trình CNH-HĐH tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng
CNXH . Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện để Việt Nam dần điều
chỉnh các chính sách , chế độ kinh tế theo các chuẩn mực của các tổ chức và
các định chế kinh tế quốc tế , tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn và bình đẳng ,
tăng sức thu hút vốn đầu t , qua đó mà các kỹ thuật , công nghệ mới có điều
kiện du nhập vào nớc ta . Đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn công nghệ
nớc ngoài nhằm phát triển năng lực kinh tế , công nghệ quốc gia nâng cao hiệu
quả cạnh tranh của nền kinh tế . Trong cạnh tranh quốc tế có thể công nghệ
này là cũ với các nớc phát triển nhng lại là mới và hiệu quả tại một nớc kém
phát triển nh Việt Nam . Nhiều sản phẩm thông qua ODA và FDI đã có đợc
những chứng chỉ chất lợng cao do các tổ chức quốc tế cấp nh : ISO 9001, 9002
, 14000 . Một số sản phẩm nh cá biển đã đợc chuyển giao công nghệ nâng cao
chất lợng sản phẩm nên có điều kiện xuất sang các thị trờng khó tính nh Mỹ và
Tây Âu .

2.4 Hội nhập kinh tế là điều kiện thuận lợi để tiến hành đào tạo và nâng
cao chất lợng quản lí .
Với số dân trên 80 triệu ngời , nguồn nhân lực của ta khá dồi dào. Nhng
nếu không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng trong nớc sẽ bị lãng phí kém hiệu
quả . Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để nguồn nhân lực của nớc ta khai
thông giao lu với các nớc . Ta có thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao

động thông qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu . Đồng thời
tạo điều kiện nhập khẩu lao động kỹ thuật cao ,các công nghệ mới , các phát
minh , sáng chế mà ta cha có . Thông qua các dự án ODA sẽ góp phần quan
trọng trong đào tạo nguồn nhân lực . Mặt khác , yêu cầu cao của các dự án
FDI sẽ thúc đẩy học hỏi , tự rèn luyện của ngời lao động để nâng cao trình độ
tay nghề và cũng nâng cao chất lợng cán bộ quản lí .
Những cơ hội mà Việt Nam sẽ nhận đợc thông qua hội nhập càng khẳng
định đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay đây là con đờng đúng đắn để phát
triển đất nớc .Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội , trên con đờng hội nhập và
phát triển cũng có không ít những khó khăn thách thức sẽ đến với chúng ta .
Chúng ta phải xác định rõ đợc những khó khăn thách thức đó để giữ vững thế
chủ động trong tiến trình hội nhập .
II . Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1. Những thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập
1.1 Hiện trạng nền kinh tế Việt Nam
a/ Thách thức to lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt khi bớc vào hội nhập
kinh tế thế giới là hiện trạng yếu kém của nền kinh tế . Nền kinh tế Việt Nam
còn nghèo nàn lạc hậu , còn tụt hậu khá xa so với thế giới nhất là về thu nhập
bình quân đầu ngời và trình độ công nghệ .
Trải qua những cuộc chiến tranh lâu dài khốc liệt và cơ chế quản lí kinh
tế tập trung bao cấp , Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế với
một xuất phát điểm thấp . GDP bình quân đầu ngời còn thấp , cha thoát khỏi
ranh giới nghèo đói . Năm 2001 thu nhập bình quân đầu ngời ~400 $ bằng chỉ
tiêu các nớc nghèo nhất thế giới do liên hợp quốc đặt ra .
So với nhiều nớc trong tổ chức kinh tế mà ta đã và sẽ tham gia thì thu nhập
bình quân đầu ngời của Việt Nam cha bằng 1/3 của Inđo và Philipin , bằng 1/9
của Thái lan , bằng 1/15 của Malayxia , cha bằng 1/100 của Singapo . Mặt
khác tỉ lệ tiết kiệm trong nền kinh tế thấp , tích luỹ và đầu t cha cao mà còn ở
cả cơ cấu ngành của nền kinh tế , trình độ phát triển lực lợng sản xuất , công
nghệ sản xuất còn thấp so với các nớc trong khu vực và trên thế giới .

Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn rất cao và có xu hớng gia tăng :
năm 1996 là 5,88% ,1997 là 6,01% ,1998là 6,85% ,1999là 7.4% , 2000 là
6,49%
Tốc độ tăng trởng kinh tế giảm dần từ 8,15% năm 1997 xuống 4,8% năm
1999 , năm 2000 là 6,5% năm 2001 là 6,85% .
Cơ cấu kinh tế còn chậm thay đổi , nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng khá
lớn , công nghiệp và dịch vụ không những tăng chậm mà còn có biểu hiện
chững lại do khủng hoảng . Kinh tế khu vực và chính sách đầu t kém hiệu
quả . Trong thời gian qua , nền kinh tế Việt nam đã chuyển hớng mạnh mẽ
theo hớng kinh tế thị trờng , tuy nhiên các cơ chế của nền kinh tế thị trờng vẫn
còn ở mức sơ khai .
Năng lực công nghệ của nền kinh tế Việt Nam rất lạc hậu so với thế giới .
Trong những năm qua Việt Nam đã rất cố gắng đổi mới thiết bị công nghệ ,
lựa chọn những công nghệ tiên tiến của thế giới đặc biệt trong các ngành bu
chính viễn thông và tử ... nhng vẫn còn rất nhiều ngành có thiết bị công nghệ
lạc hậu từ 2- 5 thế hệ so với các doanh nghiệp cùng ngành trong nớc , trong
khu vực và trên thế giới . Nhiều công nghệ lạc hậu 40-50 năm nhng vẫn cha đ-
ợc thay thế .Công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất chất lọng của sản
phẩm , giúp các doanh ngiệp có thể cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng . Tuy
nhiên do nguồn vốn bị hạn chế không cho phép các doanh nghiệp tự mình đổi
mới cũng nh áp dụng những trang thiết bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến . Vì thế
trong quá trình chuyển giao công nghệ nhập các máy móc thiết bị vào trong n-
ớc xảy ra tình trạng các doanh nghiệp thờng nhập các máy móc thiết bị đã quá
lạc hậu có khi đến gần 100 năm . Thế nên sau khi sử dụng một thời gian ngắn
đã giảm năng xuất , gây ô nhiễm môi trờng , giảm năng lực sản xuất , lại gây
cản trở cho sự phát triển . Đây là một thách thức to lớn đối với nền kinh tế Việt
Nam vì trong quá trình hội nhập kinh tế Việt nam sẽ dần cắt giảm và xoá bỏ
nhũng biện pháp bảo hộ sản xuất dới các hình thức thuế quan và phi thuế quan
, kinh tế và phi kinh tế , hàng hoá nớc ngoài sẽ dễ dàng lu thông trên thị trờng
Việt Nam . Nếu Việt nam không nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ , đổi

mới cơ chế quản lí , nâng cao chất lợng hàng hoá , hạ giá thành sản phẩm thì
có hàng loạt các doanh nghiệp sẽ phá sản gây nên hậu quả nguy hại về kinh tế
và xã hội .
b/ Nớc ta có nguồn lực lao đông dội dào nhng chất lợng lao động kém thiếu
công nhân lành nghề .
Nớc ta đợc xếp vào hàng các quốc gia có trình độ học vấn cao nhng do
xuất phát điểm là nớc nông nghiệp lạc hậu , tiếp theo đó là những năm dài nền
kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung cao độ quan liêu bao cấp ,
nên đã để lại hậu quả nặng nề về đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế cũng nh đội
ngũ ngời lao động . Chúng ta thờng nói nhiều đến nặng xuất lao động xã hội ,
đến hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp . Tất cả những
điều đó đều có nguyên nhân chung là thiếu những nhà quản lí giỏi , những
doanh nhân có tài , những ngời lao động tinh thông công việc .
Dân số nớc ta trên 80 triệu ngời trong đó có trên 50 triệu ngời lao động từ
15 tuổi trở nên nhng tỷ lệ qua đào tạo nghề nghiệp và chuyên môn kỹ thuật rất
thấp . Theo kết quả điều tra dân số 1/4/1999 thì tại thời điểm điều tra chỉ có
7,6% dân số từ 13 tuổi trở lên có bằng cấp về một trình độ chuyên môn kỹ
thuật nào đó , tức là đã qua trờng lớp đào tạo . Trong đó 2,3% là công nhân kỹ
thuật và nhân viên nghiệp vụ có bằng cấp , 2,8% có trình độ trung học chuyên
nghiệp , 0,7% cao đẳng , 1,7% đại học và 0,1% có trình độ sau đại học . Đây
là một tỷ lệ quá thâp , trong khi những ngời không có bằng cấp chuyên môn
kỹ thuật lại chiếm đến 92,4% . Cơ cấu đào tạo bất hợp lí nên tình trạng nhiều
thầy, thiếu thợ trong nền kinh tế có xu hớng ngày càng trầm trọng . Sinh viên
ra trờng không có việc làm , nhng các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp

×