Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Cơ cấu tổ chức của Tổng Cty Dệt - May VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.86 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ
bão, nền kinh tế các nớc trong khu vực và trên thế giới đã và đang có những bớc
tiến vợt bậc. Trớc sức lôi cuốn mạnh mẽ của quá trình phát triển toàn cầu đó, Việt
Nam đã nỗ lực đổi mới nền kinh tế. Một trong những thay đổi căn bản là việc
công nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Mặc dù vậy, Đảng và Nhà nớc
luôn quan tâm đến việc hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trờng bởi
nớc ta là một nớc xã hội chủ nghĩa. Với chủ trơng đó, Thủ tớng Chính phủ đã có
quyết định về việc thành lập các tổng công ty 90, 91, các tập đoàn kinh tế nhằm
tăng cờng vai trò quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Tổng công ty Dệt - May Việt Nam là một trong những Tổng công ty Nhà n-
ớc đợc thành lập và hoạt động theo mô hình tổng công ty 91. Kể từ khi đợc thành
lập cho đến nay, Tổng công ty đã khẳng định đợc vai trò then chốt của mình trong
nền kinh tế nớc nhà. Đó là sự đóng góp tích cực vào quá trình tăng trởng nền kinh
tế, quá trình tích luỹ cho phát triển đất nớc, giải quyết công ăn việc làm cho một
khối lợng lớn lao động, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
thôn,...
Đợc sự hớng dẫn của Khoa Kế hoạch & Phát triển em đã đăng ký thực tập
tại Tổng công ty Dệt - May Việt Nam. Bản báo cáo tổng hợp sau đây là kết quả
sau 5 tuần thực tập tổng hợp tại Tổng công ty. Bản báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Dệt - May
Việt Nam.
Phần II: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Dệt - May Việt Nam.
Phần III: Chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Kỹ thuật-Đầu t.
Bản báo cáo tổng hợp này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo Ts. Lê Huy Đức - giảng viên khoa Kế hoạch và Phát triển, trờng ĐH Kinh tế
quốc dân; cô Nguyễn Thị Luận - Phó Ban Kỹ thuật-Đầu t, Tổng công ty Dệt - May
Việt Nam.
1
Phần I: Qúa trình hình thành và phát triển của Tổng


công ty dệt - may Việt Nam
I. Lịch sử hình thành
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con ngời, ngành dệt may thế giới nói
chung và dệt may Việt Nam nói riêng đã ra đời và phát triển từ thô sơ đến hiện đại,
từ thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập trung.
Ngay sau ngày hoà bình trên miền Bắc (1954) đợc sự quan tâm và chăm lo
phát triển của Đảng và Nhà nớc. Ngành công nghiệp Dệt - May đã xây dựng và
phát triển qua các thời kỳ với những nhiệm vụ chính trị khác nhau theo sự nghiệp
cách mạng chung của toàn dân tộc, nhanh chóng mở rộng lực lợng sản xuất nhằm
cung ứng đủ vải mặc và các nhu cầu khác cho nhân dân và cho các lực lợng vũ
trang. Sau ngày giải phóng, gắn liền với sự phát triển công nghiệp nớc ta, ngành
Dệt - May Việt Nam đã phát triển nhanh chóng về năng lực sản xuất do tiếp quản
toàn bộ các nhà máy, xí nghiệp Dệt - May phía nam và tiếp tục xây dựng nhiều nhà
máy lớn trên phạm vi cả nớc.
Trớc khi Tổng công ty Dệt-May Việt Nam đợc thành lập, để thực hiện chức
năng làm đầu mối quản lý Nhà nớc theo ngành chuyên môn hoá thì cơ quan đợc
Nhà nớc giao nhiệm vụ đối với ngành dệt là Tổng công ty dệt Việt Nam, đối với
ngành may là Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu may.
Tổng công ty dệt Việt Nam (TEXTIMEX) đợc thành lập theo Quyết định số
149-Cnn/TCLĐ ngày 04/3/1993 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ
Công nghiệp) về việc chuyển đổi tổ chức và hoạt động của Liên hiệp sản xuất và
xuất nhập khẩu dệt thành Tổng công ty dệt Việt Nam.
Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu may (CONFECTIMEX) đợc thành lập
theo Quyết định số 518-Cnn/TCLĐ ngày 29/12/1989 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp
nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp) về việc thành lập Liên hiệp sản xuất - Xuất nhập khẩu
may trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ.
Vào cuối những năm 80 đầu những năm 90 khi Liên Xô và một loạt các nớc
xã hội chủ nghĩa tan rã làm cho ngành Dệt - May nớc ta mất đi các đối tác kinh
doanh truyền thống. Tuy qui mô công suất thiết bị đã tăng lên nhanh chóng trong
thời kỳ kế hoạch hoá nhng chỉ mới làm ra đợc những sản phẩm trung bình và thấp

nên khi chuyển qua cơ chế thị trờng phải cạnh tranh khốc liệt khiến cho ngành Dệt
- May Việt Nam đứng trớc những khó khăn hết sức gay gắt.
2
Từ năm 1991 đến nay, ngành Dệt - May Việt Nam đã có những thay đổi căn
bản từ nhận thức đến hoạt động thực tiễn, từ thiết bị công nghệ đến sản phẩm. Từ
chỗ, chỉ lo sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong nớc và thực hiện
một phần theo nghị định th với Liên Xô cũ và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu;
đầu vào và đầu ra do Nhà nớc quyết định nhng sau khi chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng các doanh nghiệp phải làm từ A đến Z từ chọn mua nguyên vật liệu, tổ chức
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tự định đoạt giá mua, giá bán,.... Vì vậy, để tiến dần
tới thế kỷ 21 - thế kỷ của sự cạnh tranh gay gắt cùng với khoa học công nghệ đóng
vai trò là lực lợng sản xuất trực tiếp, đòi hỏi công nghiệp Dệt - May phải đầu t đổi
mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, từng bớc mở rộng thị trờng
tiêu thụ trong và ngoài nớc, đồng thời đòi hỏi ngành Dệt - May Việt Nam phải đổi
mới cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại theo hớng liên kết các đơn vị trong ngành nhằm
tạo sức mạnh tổng hợp để tạo ra thế và lực trong cạnh tranh và phát triển. Thực
hiện chủ trơng đó, cùng với mong muốn thành lập thí điểm một số tập đoàn kinh
doanh chủ chốt để điều tiết nền kinh tế, ngày 29/4/1995 Chính phủ quyết định
thành lập Tổng công ty Dệt- May Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn
vị sản xuất, lu thông, sự nghiệp về dệt và may thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là
Bộ Công nghiệp) và các địa phơng; đồng thời bộ máy quản lý và điều hành của cơ
quan Văn phòng Tổng công ty đợc tổ chức trên cơ sở hợp nhất bộ máy từ hai đơn
vị là Liên hiệp các xí nghiệp May và Tổng công ty Dệt Việt Nam. Tổng công ty có
tên giao dịch là Việt Nam National TEXTILE and Gament Coporation
(VINATEX) đợc thành lập theo quyết định số theo quyết định số 253/TTg của Thủ
tớng Chính phủ. VINATEX có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo pháp luật nớc
CHXHCN Việt Nam. Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại 25 - phố Bà Triệu, Hà
Nội.
Tổng công ty Dệt-May Việt Nam là một trong số các Tổng công ty Nhà nớc
có mô hình tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của

Thủ tớng Chính phủ. Tổng công ty Dệt-May Việt Nam đợc thành lập với mục đích
tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất đề
thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao; nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của
các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty; đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Tuy mới đợc thành lập lại bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu
vực năm 1997 cũng nh cơ chế quản lý còn có những vấn đề vớng mắc ở cả tầm vĩ
mô và vi mô - cần tiếp tục tháo gỡ nhng nhìn chung Tổng công ty đã phát huy vai
trò điều tiết trong đầu t sản xuất và kinh doanh của các đơn vị thành viên. Tổng
3
công ty vừa tập trung sức mạnh toàn hệ thống nhằm giải quyết khó khăn trớc mắt
cho một số doanh nghiệp dệt quy mô lớn cha thể thích ứng với cơ chế mới, vừa
triển khai thực hiện các nhiệm vụ lớn, quan trọng và lâu dài có liên quan đến toàn
bộ hệ thống các thành viên. Do đó, vị thế và uy tín Tổng công ty ngày càng đợc
nâng cao.
II. Quá trình phát triển của Tổng công ty
1. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty
Căn cứ vào điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Dệt - May Việt
Nam đợc Thủ tớng Chính phủ phê chuẩn tại nghị định số 55/CP ngày 6/9/1995 thì
Tổng công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
a) Chức năng
Tổng công ty thực hiện chức năng kinh doanh hàng dệt, may mặc từ đầu t,
sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; xuất nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu,
thiết bị, phụ tùng, sản phẩm dệt may và các hàng hoá có liên quan đến ngành dệt
may; liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc; nghiên cứu
ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản
lý, công nhân kỹ thuật; tiến hành các hoạt động kinh doanh ngành nghề khác theo
quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Nhà nớc giao.
b) Nhiệm vụ của Tổng công ty
- Tổng công ty có nhiệm vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn Nhà nớc giao (bao gồm cả phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác); nhận,

sử dụng có hiệu qủa tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác, để thực hiện mục
tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nớc giao.
- Có nhiệm vụ thực hiện: Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân
đối tài sản của Tổng công ty tại thời điểm thành lập Tổng công ty; trả các khoản
tín dụng quốc tế mà Tổng công ty sử dụng theo quyết định của Chính phủ; Trả các
khoản tín dụng do Tổng công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã đợc Tổng
công ty bảo lãnh cho các đơn vị thành viên vay theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các
đơn vị này không có khả năng trả.
- Tổng công ty có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh theo đúng chức
năng, ngành nghề kinh doanh theo quy định của Nhà nớc.
- Tổng công ty có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản
lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ khác Nhà nớc quy định; chịu
trách nhiệm về tính xác thực các hoạt động tài chính của Tổng công ty; Tổng công
4
ty công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng
đắn và khách quan về hoạt động của Tổng công ty theo quy định của Chính phủ;
thực hiện nhiệm vụ đóng thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo quy định
của pháp luật.
2. Đánh giá kết quả hoạt động của Tổng công ty dệt may Việt Nam
Về sản xuất kinh doanh
Kể từ ngày thành lập đến nay mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, phải cạnh
tranh gay gắt trên thị trờng trong nớc và quốc tế, nhng với sự nỗ lực vợt bậc của
toàn bộ cán bộ, công nhân viên, Tổng công ty Dệt - May Việt Nam đã đạt đợc
những kết quả đáng khích lệ. Tình hình vốn hoạt động của Tổng công ty qua một
số năm nh sau:
Tổng tài sản cố định của toàn Tổng công ty tính đến 31/12/2000 là 5.888 tỷ
đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nớc là 1813 tỷ đồng, chỉ chiếm 30,8%. Theo
báo cáo tổng kết của Tổng công ty thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2000
là một đồng tài sản cố định đa vào sản xuất kinh doanh làm ra 1,36 đồng doanh
thu(năm 1999 là 1,25 đồng), số liệu tơng ứng của các doanh nghiệp dệt là 1,14

đồng và các doanh nghiệp may là 2,03 đồng.
Năm
Nguồn vốn kinh
doanh của toàn Tổng
công ty (tỷ đồng)
Vốn Ngân
sách (tỷ đồng)
Vốn tự bổ
sung (tỷ
đồng)
Vốn huy động
các nguồn
khác (tỷ đồng)
1996 1668,6 1037,7 589,7 27,56
1997 1823,4 1165,1 616,6 48,916
1998 1862,6 1176,6 636,5 69,102
5
Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1995 đến năm 2000
St
t
Nội dung đơn vị 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1. Giá trị TSL Tỉ đồng 2.964 3.276 3.686 4.042 4.505 5.120
2. Doanh thu Tỉ đồng 4.566 4.953 5.462 5.881 6.578 8.038
3. Xuất khẩu Triệu USD 350 395 472 451 484 560
4. Nộp ngân sách Tỉ đồng 62 163 134 140 209 241
5. TNBQ 1000
Đ
558 682 811 868 960 1.090
Nh vậy giá trị tổng sản lợng năm 2000 của Tổng công ty tăng 13,6% so với
năm 1999 và tăng gần gấp 2 lần so với năm 1995 dẫn đến doanh thu toàn Tổng

công ty năm 2000 tăng so với năm 1999 là 1.460 tỉ đồng và cũng tăng gần gấp đôi
so với năm 1995 - năm mới thành lập. Thu nhập bình quân của công nhân trong
Tổng công ty cũng tăng lên qua các năm, điều đó đã phần nào cải thiện đợc đời
sống ngời lao động. Những thành quả trên có đợc do sự nỗ lực phấn đấu không
ngừng của toàn Tổng công ty. Cụ thể kết quả đầu t trong 5 năm (1996-2000) của
VINATEX nh sau:
- Tổng vốn đầu t trong 5 năm: 3.504 tỷ đồng
- Sản lợng sợi tăng từ 51.200 tấn lên 75.000 tấn, tăng bình quân 7,5%/năm.
- Vải thành phẩm tăng từ 92,5 triệu m đến 139 triệu m , bình quân 8%/năm.
- Sản phẩm dệt kim tăng từ 19,2 triệu sp đến 25 triệu sp, bq 5,2%/năm.
- Sản phẩm may tăng từ 34 triệu sp đến 110 triệu sp, bq 21%/năm.
Kể từ khi mới thành lập Tổng công ty đã xác định hớng đi chính cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình là Hớng vào xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu
ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái mở rộng, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong
nớc, từng bớc đa công nghiệp Dệt - May Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu mũi
nhọn góp phần tăng trởng kinh tế, thực hiện đờng lối CNH-HĐH đất nớc. Vì vậy,
các sản phẩm chủ yếu của công ty đều hớng về xuất khẩu, trong đó sản phẩm
chính để xuất khẩu là sản phẩm may và sản phẩm dệt kim. Còn sản phẩm tiêu thụ
trong nớc chủ yếu là sản phẩm sợi (khoảng 99% số lợng sợi sản xuất ra).
6
Đối với sản phẩm chính để xuất khẩu thì thị trờng xuất khẩu lớn nhất là EU
trong đó thị trờng Đức chiếm tỷ trọng chủ yếu. Còn ở Châu á thì thị trờng Nhật
Bản là chính, thị trờng Mỹ đang trong thời kỳ thâm nhập. Tuy nhiên đến năm 2000
thị trờng Đức đã bị giảm sút do thiếu quota trầm trọng làm cho nhiều hợp đồng đã
ký kết không thực hiện đợc, thị trờng Mỹ do cha nhận đợc quy chế thơng mại bình
thờng(NTR) nên thuế rất cao, nhiều doanh nghiệp phải chấp nhận lỗ để thâm nhập
tạo chỗ đứng chân. Sản phẩm nhập vào Mỹ chủ yếu là dệt kim (nhập khẩu vải), còn
sản phẩm áo Sơ mi và Jacket nhập vào Mỹ ít. Đồng thời chỉ số giá cả hàng tiêu
dùng trong nớc năm 2000 giảm 0,6% so với tháng 12 năm 1999 làm cho giá xuất
khẩu giảm đáng kể, ví dụ: Thị trờng Nhật Bản giảm từ 10-15%, trong khi chi phí

sản xuất tăng do giá nguyên, nhiên vật liệu, cớc vận chuyển, phí Hải quan tăng
( Ví dụ: so với năm 1999 giá bông xơ tăng 15-20%, giá điện xăng dầu tăng trên
10%, BHXH tăng 25% do lơng tối thiểu tăng). Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu
năm 2000 của toàn Tổng công ty vẫn đạt 560 triệu USD, chiếm tỷ trọng 28% toàn
ngành Dệt-May Việt Nam.
Nhờ những kết quả đạt đợc trên làm cho tổng nộp ngân sách của Tổng công
ty có xu hớng ngày càng tăng: Năm 1995 khi mới thành lập nên nộp ngân sách của
Tổng công ty chỉ khiêm tốn là 62,5 tỷ đồng nhng đến năm 1996 tăng lên tới hơn
2,5 lần. Năm 97 và 98 do bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực nên
kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty giảm làm cho nộp ngân sách cũng giảm
theo. Nhng đến năm 2000, tổng nộp ngân sách (3 loại thuế chính) đạt 241 tỷ đồng
tăng 15,8% so với cùng kỳ 1999.
Về tổ chức sản xuất
Vì là tổng công ty 91 nên VINATEX có quy mô tơng đối lớn bao gồm các
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và
các doanh nghiệp liên doanh. Khi mới thành lập Tổng công ty có 43 doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập chuyên sản xuất về sợi, dệt các sản phẩm may; có
một viện kinh tế kỹ thuật, hai chi nhánh tại Đà Nẵng, Hải Phòng và có trụ sở văn
phòng 2 tại thành phố Hồ Chí Minh; có bốn nhà máy cơ khí cung cấp vật liệu, vật
t có thể thay thế hàng nhập ngoại. Trải qua quá trình sáp nhập, cổ phần hoá, đến
nay Tổng công ty có 46 đơn vị thành viên bao gồm:
-24 doanh nghiệp dệt: miền Bắc 12 doanh nghiệp, miền Nam 12 doanh
nghiệp.
7
-16 doanh nghiệp may: miền Bắc 9 doanh nghiệp, miền Nam 7 doanh
nghiệp.
-3 viện: Viện kinh tế kỹ thuật Dệt-May; Viện nghiên cứu cây bông và cây có
sợi; Viện mẫu thời trang.
-3 trờng: Trờng trung học kỹ thuật thời trang I (Gia Lâm, Hà Nội); Trờng
trung học kỹ thuật thời trang II (Tp Hồ Chí Minh); Trờng dạy nghề Nam Định.

VINATEX là tổng công ty đợc phép thành lập công ty tài chính đầu tiên của
mình trong các tổng công ty của cả nớc, đó là Công ty dịch vụ thơng mại 1 và công
ty Thơng mại thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng công ty đã tập trung giải quyết khó khăn vớng mắc của các đơn vị
thành viên bằng sức mạnh của toàn hệ thống. Cụ thể, đã tập trung sức mạnh toàn
Tổng công ty để giải quyết những khó khăn gay gắt của Công ty Dệt Nam Định
bằng cách xây dựng các xí nghiệp may của Công ty may Nhà Bè, Việt Tiến, May
Thăng Long, May 10 ở đây để dãn số lao động dôi d.... Tổng công ty hỗ trợ vốn lu
động mua nguyên vật liệu đầu vào tiêu thụ một phần sản phẩm đầu ra, đổi mới cơ
cấu bộ máy quản trị gắn quyền hạn với trách nhiệm của mỗi chủ thể. Sau Dệt Nam
Định, Tổng công ty tiếp tục tháo gỡ khó khăn tài chính cho nhiều doanh nghiệp
quy mô lớn cha thể thích ứng đợc với cơ chế thị trờng cạnh tranh trong khi lao
động thiết bị lạc hậu, sản phẩm chất lợng thấp nh dệt 8/3, dệt Hoà Thọ, dệt Huế,
dệt Vĩnh Phú...
Tổng công ty đã từng bớc phối hợp với các bộ, ngành hữu quan, và các địa
phơng xây dựng chiến lợc phát triển vùng nguyên liệu gắn với tiêu thụ. Từng bớc
thiết lập hệ thống thông tin nội bộ (mạng thông tin, tạp chí), qui chế điều hành thị
trờng nội bộ, nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ nhằm gắn kết giữa doanh
nghiệp kéo sợi với dệt vải, giữa dệt với may, giữa các đơn vị sản xuất với các đơn
vị làm dịch vụ thơng mại trên nguyên tắc hiệu quả.
Về lĩnh vực xã hội
Đến nay, Tổng công ty Dệt - May Việt Nam đã có vị trí xứng đáng trong nền kinh
tế quốc dân, giải quyết việc làm làm cho hàng vạn lao động, ổn định đời sống cho
họ và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Đặc biệt việc Tổng công ty mở rộng vùng nguyên liệu trồng bông đã thúc
đẩy công nghiệp hoá nông thôn diễn ra nhanh hơn, góp phần thực hiện những mục
tiêu chiến lợc mà Đảng đã đề ra trên con đờng đổi mới đất nớc.
3. Những khó khăn, tồn tại của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam.
8
Những tồn tại chính.

-Giá trị nội địa trên sản phẩm may xuất khẩu còn quá thấp (khoảng 25%) do
lợng nguyên phụ liệu còn phải nhập khẩu quá lớn (mỗi năm phải nhập khẩu 12-13
vạn tấn bông trong khi trong nớc mới sản xuất đợc 8000-9000 tấn, tơ sợi tổng hợp
phải nhập khẩu 100%).
-Cơ cấu ngành dệt bất hợp lý (quá cồng kềnh, chuyên môn hoá thấp, đầu t,
sản xuất chồng chéo, chất lợng kém,...).
-Sức cạnh tranh của sản phẩm dệt còn kém cả về chất lợng và giá cả, bị hàng
nhập khẩu lấn át.
4. Phơng hớng phát triển của Tổng công ty trong tơng lai.
Những mục tiêu chiến lợc mà Tổng công ty đặt ra cho đến 2005 và 2010 là:
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2010
1. GTSXCN Tỷ đồng 12000 19000
2. Sản phẩm chính
- Bông xơ
- Xơ sợi tổng hợp
- Sợi
- Vải lụa
- SP dệt kim
- SP may
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
triệu m
triệu SP
triệu SP
25
30
123
455
65

190
80
30
166
555
80
250
3. Doanh thu Tỷ đồng 16200 26000
4. KNXK Tr. USD 1200 200
5. Sử dụng lao động 1000 ngời 150 200
Với những mục tiêu đề ra ở trên, định hớng đầu t của Tổng công ty Dệt-May
Việt Nam là:
- Đầu t chiều sâu và mở rộng cho 43 DN hiện có. Tổng vốn đầu t giai đoạn
2001-2005 là 7000 tỷ đồng, giai đoạn 2006-2010 là 6700 tỷ đồng.
- Đầu t phát triển cây bông.
- Đầu t 1 nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp 30000 tấn/năm và các nhà máy
biến tính sợi PE filament.
- Đầu t 3 cụm CN Dệt mới của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam (Cụm Nam
Hà nội, Cụm miền Trung, Cụm tại Tp Hồ Chí Minh).
9
- Đầu t phát triển cơ khí dệt may.
Phần II: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Dệt-May Việt
NAM
I/ Bộ máy quản trị của Tổng công ty
Hội đồng quản trị: Theo điều lệ của Tổng công ty khi thành lập thì hội
đồng quản trị(HĐQT) có chức năng quản trị các hoạt động của Tổng công ty, chịu
trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nớc giao.
Ban kiểm soát: Thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao về việc kiểm tra, giám
sát hoạt động điều hành của TGĐ, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng
công ty trong hoạt động tài chính, pháp luật, Điều lệ của Tổng công ty, các nghị

quyết và quyết định của HĐQT. Trởng ban kiểm soát là một uỷ viên HĐQT.
Tổng giám đốc: Do thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng
kỷ luật theo đề nghị của HĐQT. Tổng giám đốc(TGĐ) là đại diện pháp nhân của
Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT, trớc Thủ tớng Chính phủ và trớc
pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. TGĐ là ngời có quyền điều
hành cao nhất trong Tổng công ty.
Phó TGĐ: Là ngời giúp TGĐ điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Tổng công ty theo phân công của TGĐ và chịu trách nhiệm trớc TGĐ và
pháp luật về nhiệm vụ đợc TGĐ phân công thực hiện. Hiện nay, Tổng công ty có 8
Phó TGĐ.
Kế toán trởng: Giúp TGĐ chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán,
thống kê của Tổng công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Tổng công ty gồm các ban chức năng sau:
-Ban Tổ chức- Hành chính.
-Ban Kỹ thuật-Đầu t.
-Ban Tài chính-Kế toán.
-Ban Kế hoạch-Thị trờng.
Đồng thời bao gồm các trung tâm:
-Trung tâm đào tạo cán bộ quản trị Doanh nghiệp
10
-Trung tâm hợp tác lao động nớc ngoài
-Trung tâm xúc tiến xuất khẩu
Trớc đây còn có Trung tâm cơ sở hạ tầng phố Nối và Trung tâm t vấn đầu t,
nay hai trung tâm này đã chuyển thành công ty độc lập, hạch toán phụ thuộc.
Ngoài ra, Tạp chí dệt may cũng trực thuộc Tổng công ty.
Theo điều lệ của Tổng công ty thì Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên
môn, nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp việc HĐQT và TGĐ trong quản lý,
điều hành công việc.
Các đơn vị thành viên đợc chia thành 3 khối: Đơn vị hạch toán độc lập,
đơn vị hạch toán phụ thuộc, Các đơn vị sự nghiệp.

Đơn vị hạch toán độc lập: Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của
Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về
quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo quy định trong điều lệ của Tổng
công ty.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc: Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp
của Tổng công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công
ty. Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do
sự cam kết của các đơn vị này. Đơn vị hạch toán phụ thuộc đợc ký kết các hợp
đồng kinh tế, đợc chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Tổng công ty.
Các đơn vị sự nghiệp: Có quy chế tổ chức và hoạt động do HĐQT phê
chuẩn; thực hiện chế độ lấy thu bù chi, đợc hỗ trợ một phần kinh phí sự nghiệp,
đào tạo từ ngân sách Nhà nớc (nếu có), đợc tạo nguồn thu do thực hiện các dịch vụ,
hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các đơn vị trong và ngoài nớc; đợc
hởng quỹ khen thởng và phúc lợi theo chế độ, trờng hợp thấp hơn mức bình quân
của Tổng công ty thì có thể đợc hỗ trợ từ quỹ khen thởng và phúc lợi của Tổng
công ty.
Danh sách các đơn vị thành viên của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam (tại
thời điểm thành lập Tổng công ty) kèm theo Nghị định số 55/CP ngày 06/9/1995
của Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, bao gồm:
-44 doanh nghiệp hạch toán độc lập.
-4doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc.
-5 đơn vị sự nghiệp.
-Không có doanh nghiệp hoạt động công ích.
11
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
12
HĐQT

TGĐ
PTGĐ
1
PTGĐ 2 PTGĐ 3 PTGĐ 4
PTGĐ
khu vực
phía Nam
Ban Tổ
chức-Hành
chính
Ban Kế
hoạch-Thị
trường
Ban Tài
chính-Kế
toán
Ban Kỹ
thuật-Đầu

Các
phòng,
ban khu
vực phía
Nam
Các đơn vị hạch toán
phụ thuộc
Các đơn vị hạch
toán độc lập
Các đơn vị sự nghiệp
Ban kiểm

soát
II/ Phân tích chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của
các ban chức năng
1. Ban tổ chức - hành chính.
a) Chức năng
Ban Tổ chức-Hành chính có chức năng tham mu, giúp việc cho TGĐ và
HĐQT trong các lĩnh vực tổ chức, cán bộ, đào tạo, công tác lao động tiền lơng và
công tác thanh tra, góp phần bảo đảm cho công tác quản lý của Tổng công ty hoạt
động thông suốt và có hiệu qủa; chức năng phục vụ (hành chính-quản trị) hỗ trợ và
tạo điều kiện cho bộ máy của Văn phòng Tổng công ty hoạt động.
b) Nhiệm vụ
Công tác tổ chức quản lý:
-Nghiên cứu đề xuất bộ máy quản trị và biên chế của văn phòng Tổng công
ty để trình HĐQT phê duyệt. Xây dựng và hớng dẫn, phối hợp với các Ban chức
năng của Tổng công ty xây dựng chức năng, nhiệm vụ các qui chế có liên quan tới
từng bộ phận để trình TGĐ duyệt, theo dõi, đề xuất việc điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.
-Hớng dẫn các đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng điều lệ hoạt
động phù hợp với điều lệ của Tổng công ty để trình HĐQT phê duyệt.
-Nghiên cứu đề xuất việc tách nhập, giải thể các đơn vị thành viên, kể cả các
đơn vị hành chính sự nghiệp để HĐQT quyết định đối với các đơn vị thành viên
hạch toán độc lập và triển khai thực hiện tại các đơn vị liên quan. Giúp các đơn vị
mới thành lập xây dựng bộ máy quản trị và biên chế phù hợp với nhiệm vụ đợc
giao.
-Xây dựng các đề án, các quyết định thành lập đơn vị thuộc Tổng công ty kể
cả các đại diện của Tổng công ty ở nớc ngoài để TGĐ phê duyệt.
-Phối hợp với các doanh nghiệp trong việc phân dạng doanh nghiệp.
Công tác cán bộ:
-Giúp TGĐ trong hoạt động quản trị đối với cán bộ công nhân viên trong cơ
quan Tổng công ty nh tham mu cho TGĐ trong việc xắp xếp, đề bạt nâng lơng,

13
nâng bậc, khen thởng, kỷ luật cán bộ trong cơ quan Tổng công ty, làm văn bản
trình TGĐ và Hội đồng quản trị để trình lên cơ quan cấp trên quyết định nâng l-
ơng cho lãnh đạo Tổng công ty và cán bộ quản trị ở các cấp.
-Giúp TGĐ, HĐQT trong việc thực hiện quản trị đối với các quản trị viên
cấp thấp hơn trong Tổng công ty nh: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng và các
chức vụ tơng đơng, theo phân cấp của Tổng công ty đối với doanh nghiệp.
-Xây dựng quy hoạch cán bộ phục vụ cho kế hoạch đào tạo, chuẩn bị đội
ngũ kế cận cho cơ quan cũng nh cho các doanh nghiệp trong toàn Tổng công ty.
-Nghiên cứu xây dựng quy chế phân cấp và quản lý cán bộ để TGĐ phê
duyệt và hớng dẫn các đơn vị thực hiện.
-Đề xuất việc cử cán bộ đi công tác nghiên cứu, khảo sát, tham quan triển
lãm,... hoặc đi làm đại diện tại các nớc để TGĐ hoặc HĐQT duyệt.
Công tác thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động:
-Tham mu và giúp TGĐ thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của Nhà nớc,
các quy chế của Tổng công ty đối với cán bộ công nhân viên thuộc cơ quan Văn
phòng tổng công ty. Tổ chức thực hiện tốt chính sách của Tổng công ty đối với cán
bộ công nhân viên đã nghỉ hu, cán bộ lão thành cách mạng.
-Tham mu cho TGĐ trong việc hỗ trợ bằng vật chất nhằm động viên,
khuyến khích đối với cán bộ quản lý đợc điều động đến công tác tại những đơn vị
thành viên đang gặp khó khăn.
-Giúp lãnh đạo Tổng công ty việc hớng dẫn thực hiện chế độ chính sách của
Nhà nớc, của Tổng công ty đối với ngời lao động trong toàn Tổng công ty. Phối
hợp với đơn vị thành viên giải quyết chế độ đối với cán bộ chức danh tại đơn vị
thành viên thuộc diện Tổng công ty quản lý nghỉ hu khi cha đủ thời gian công tác
hoặc trớc tuổi.
-Cùng với Công đoàn Tổng công ty và Ban Kỹ thuật-Đầu t tham mu, giúp
TGĐ trong việc nghiên cứu, đề xuất, tổ chức tập huấn để triển khai thực hiện
những quy định của Nhà nớc về công tác bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy,
an toàn vệ sinh công nghiệp trong toàn Tổng công ty.

Công tác đào tạo, lao động, tiền lơng:
-Xây dựng kế hoạch đào tạo lực lợng quản trị, cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và
công nhân kỹ thuật hàng năm. Tổ chức các lớp đào tạo cán bộ quản trị, cán bộ
nghiệp vụ, giao chỉ tiêu đào tạo hoặc dự kiến kế hoạch đào tạo, kinh phí cho các tr-
14

×