Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giáo trình môn dân số phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 122 trang )

T
ỔNG CỤC DÂN SỐ
- KHHGĐ QU

DÂN S
Ố LI
ÊN HỢP QUỐC
DÂN S
Ố V
À PHÁT TRIỂN
(Tài li
ệu d
ù
ng cho Chương tr
ình
b
ồi d
ưỡng
nghi
ệp vụ
dân s

-k
ế hoạch hoá gia đ
ình
)
HÀ NỘI - 2011
1
T
ỔNG CỤC DÂN SỐ
- KHHGĐ QU



DÂN S
Ố LIÊN HỢP
QU
ỐC
DÂN S
Ố VÀ PHÁT TRIỂN
(Tài li
ệu d
ù
ng cho Chương tr
ình
b
ồi d
ưỡng
nghiệp v

dân số-kế ho
ạch hoá gia đ
ình
)
HÀ N
ỘI
– 2011
2
M
ỤC LỤC
Mục
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

6
DANH SÁCH CÁC BẢNG
7
LỜI GIỚI THIỆU
8
LỜI NÓI ĐẦU
10
Chương 1: NH
ẬP MÔN DÂN SỐ V
À PHÁT TRIỂN”
11
I
CÁC KHÁI NIỆM VỀ “DÂN SỐ” VÀ “PHÁT TRI
ỂN
11
1
Dân cư và dân số
11
2
Phát triển: Khái niệmvà thước đo
12
II
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC
18
III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
1
N
ội dung nghi

ên cứu
22
2
Phương pháp nghiên cứu
23
IV
TÁC DỤNG CỦA MÔN HỌC
25
Tóm t
ắt chương
1
25
Câu h
ỏi và bài tập chương
1
26
Chương 2: DÂN S
Ố VÀ KINH TẾ
28
I
NH
ỮNG QUAN ĐIỂM C
Ơ BẢN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN
KINH T

28
1
Quan đi
ểm bi quan của R.T. Malthus
28

2
Quan điểm lạc quan của J. L. Simon
29
3
Quan đi
ểm trung hoà
29
4
Quan đi
ểm của Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển tại Cai
-rô
(Ai c
ập), năm 1994 về dân số và kinh tế
29
5
Quan đi
ểm của Đảng Cộng sản
Vi
ệt Nam về mối quan hệ dân số
-
phát tri
ển
30
II
DÂN S
Ố, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
31
1
Khung lý thuy
ết về mối quan hệ Dân số

- Lao đ
ộng v
à
vi
ệc l
àm
31
2
Quan h
ệ Dân số
- Lao đ
ộng v
à
vi
ệc l
àm ở Việt Nam
37
3
III
GIA TĂNG DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
38
1
Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế
38
2
Gia tăng dân s
ố v
à sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
42
IV

ẢNH HƯỞNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN TIÊU DÙNG VÀ TÍCH LŨY
42
1
Ảnh h
ưởng của dân số đến tiêu dùng
42
2
Dân s
ố và Tích luỹ
44
V
QUAN HỆ DÂN SỐ VÀ KINH TẾ Ở CẤP ĐỘ GIA ĐÌNH
45
1
Các đ
ặc trưng dân số của gia đình
46
2
Chi phí kinh t
ế cho con cái
49
3
Chi phí và l
ợi ích sinh con
51
VI
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ TỚI DÂN SỐ
52
VII
GI

ẢI PHÁP GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ DÂN SỐ VÀ KINH TẾ
53
1
Duy trì m
ức sinh thấp một cách hợp lý, đẩy mạnh tạo việc làm
53
2
T
ận dụng cơ cấu dân số “vàng”, nâng cao chất lượng dân số và lao động
53
3
S
ử dụng kinh tế như đòn bẩy thực hiện chính sác
h dân s

53
Tóm t
ắt ch
ương 2
53
Câu h
ỏi v
à bài tập chương 2
54
Chương 3: DÂN S
Ố VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
55
I
DÂN SỐ VÀ GIÁO DỤC
55

1
Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá
55
2
Ảnh h
ưởng của dân số đến giáo dục
56
3
Ảnh h
ưởng của giáo dục đến dân số
58
4
Gi
ải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân số v
à giáo dục
61
II
DÂN SỐ VÀ Y TẾ
62
1
Tác đ
ộng của dân số đối với hệ thống y tế
63
2
Tác đ
ộng của y tế đối với dân số
65
3
Gi
ải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân số và y tế

66
III
DÂN SỐ VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
67
1
Các khái ni
ệm c
ơ bản liên quan đến giới và bình đẳng giới
67
2
Quan h
ệ giữa dân số với b
ình đẳng giới
69
4
3
Gi
ải pháp giảm bớt bất bìnhđẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản
70
IV
TÁC Đ
ỘNG CỦA DS
-KHHGĐ Đ
ẾN
AN SINH XÃ H
ỘI
71
1
M
ức sinh v

à cơ cấu dân số theo tuổi, giai đoạn 1979
-2009.
71
2
Tác đ
ộng của
DS-KHHGĐ đ
ến nhu cầu an sinh x
ã hội
72
3
Gi
ải pháp giải quyết
m
ối quan hệ
DS-KHHGĐ và an sinh x
ã hội
76
Tóm t
ắt chương 3
78
Câu h
ỏi và bài tập chương 3
78
Chương 4: DÂN S
Ố VÀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG
79
I
CÁC KHÁI NIỆM
79

1
Khái ni
ệm t
ài nguyên
79
2
Cạn kiệt tài nguyên
79
3
Khái ni
ệm về môi trường
80
4
Ô nhiễm môi trường
80
II
DÂN S
Ố VÀ TÀI NGUYÊN
80
1
Dân s
ố tăng lên và sự cạn kiệt
c
ủa
lo
ại tài nguyên hữu h
ạn, không tái
t
ạo được
81

2
Dân s
ố tăng lên và sự cạn kiệt
c
ủa
lo
ại tài nguyên hữu hạn, tái tạo được
82
III
DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG
86
1
Tác động của dân số đến môi trường
86
2
Ô nhi
ễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe con người
91
3
Giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân số và môi trường
92
Tóm t
ắt chương 4
93
Câu h
ỏi và bài tập chương 4
93
Chương 5: L
ỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ V
ÀO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

94
I
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
95
1
Khái ni
ệm
k
ế hoạch hóa
95
2
H
ệ thống tổ chức và cấp độ lập kế
ho
ạch
95
3
Quy trình kế hoạch hóa
96
4
Quan niệm “lồng ghép”
96
II
KHUÔN KH
Ổ LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ V
ÀO KẾ HOẠCH
HOÁ PHÁT TRI
ỂN
99
5

III
PHƯƠNG PHÁP L
ỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH
HOÁ PHÁT TRI
ỂN
101
1
Các thành ph
ần lồng ghép
101
2
Phương pháp l
ồng ghép
102
IV
L
ỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ V
ÀO KẾ HOẠCH HÓA Ở CẤP NGÀNH
105
V
L
ỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH HÓA CẤP DỰ ÁN
107
VI
L
ỢI ÍCH VÀ ĐIỀU KIỆN LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO QUÁ
TRÌNH K
Ế HOẠCH HOÁ PHÁT TRIỂN
112
1

L
ợi ích
112
2
Đi
ều kiện l
ồng ghép
114
Tóm t
ắt ch
ương 5
117
Câu h
ỏi v
à bài tập chương 5
118
PHỤ LỤC
119
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
120
6
DANH M
ỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮ
T
AIDS
H
ội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ASXH
An sinh xã h

ội
BPTT
DS-PT
Bi
ện pháp tránh thai
Dân s
ố Phá
t tri
ển
DS-SKSS
DVXHCB
Dân s

- S
ức khỏe sinh sản
D
ịch vụ xã hội cơ bản
GDP
T
ổng sản phẩm quốc nội
GDPT
Giáo d
ục phổ thông
HDI
HIV
Ch
ỉ số phát triển con người
Virus gây suy gi
ảm miễn dịch
IEC

Thông tin, giáo d
ục và truyền thống
KHH
K
ế hoạch h

KHHGĐ
KT-XH
K
ế hoạch hoá gia đình
Kinh t
ế
-Xã h
ội
LHQ
LT-TP
Liên h
ợp quốc
Lương th
ực thực phẩm
NGO
T
ổ chức phi chính phủ
OECD
T
ổ chức Hợp tác v
à Phát triển Kinh tế
PQLI
Ch
ỉ số chất lượng cuộc sống vật chất

TCTK
THCS
T
ổng cục Thống k
ê
Trung h
ọc cơ sở
THPT
Trung h
ọc phổ thông
TFR
T
ổng tỷ suất sinh
UNCED
H
ội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Phát triển
UNCTAD
H
ội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
UNDP
Chương tr
ình Phát triển Liên Hiệp Quốc
UNFPA
XHCB
Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc
Xã h
ội cơ bản
7
DANH SÁCH CÁC B¶NG
Bảng số

Nội dung
1.1
N
ội dung
D
ịch vụ xã hội cơ bản
1.2
H
ệ thống các thước đo phát triển
1.3
Ch
ỉ số phát triển con người của
Vi
ệt Nam
1.4
T
ỷ lệ nhóm dân số (0
-14) tu
ổi trên thế giới, (1950
-2050)
2.1
Cơ c
ấu dân số nam theo tuổi lao động. Việt Nam, 1979
-2009
2.2
Cơ c
ấu dân số nữ theo tuổi lao động. Việt Nam, 1979
-2009
2.3
T

ỷ lệ tham gia
ho
ạt động kinh tế
. Vi
ệt Nam, năm 2006
2.4
T
ỷ số phụ thuộc Việt Nam, 1979
-2009
2.5
Tổng số dân và dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 ở Việt Nam
2.6
GDP bình quân và t
ỷ lệ gia tăng dân số ở một số nước, năm 2010
2.7
Biến đổi GDP bình quân đầu người
2.8
Dân s
ố và lương thực trên thế giới giai đoạn 1960
- 2010
2.9
H
ệ số chi phí tiêu dùng
2.10
Cơ c
ấu gia đ
ình
theo s
ố khẩu
2.11

Nhân kh
ẩu b
ình quân 1 hộ của các nhóm thu nhập
2.12
Chi phí nuôi con 18 năm đ
ầu tiên
2.13
H
ệ số chi phí trực tiếp cho việc sinh đẻ và nuôi dạy trẻ
3.1
Cơ c
ấu dân số trong độ tuổi giáo dục phổ thông
3.2
S
ố l
ượng học sinh phổ thông tại thời điểm 31
-12 các năm h
ọc
3.3
Trình
độ học vấn và số con mong muốn
3.4
TFR chia theo trình
độ học vấn người mẹ
năm 1994
3.5
S
ố con đã sinh của phụ nữ có chồng
3.6
Cơ c

ấu dân số theo tuổi của Việt Nam (1979
-2009
3.7
Ngư
ời cao tuổi ở Việt Nam: Số lượng và tỷ lệ
4.1
D
ự báo thời gian còn khai thác được của một số loại khoáng sản
4.2
Di
ện tích và độ che phủ rừng thế giới, năm 2005
4.3
Biến động diện tích rừng ở Việt Nam
4.4
S
ản lượng cá đánh bắt (1980
-2010)
4.5
S
ản
xu
ất phân hóa học v
à thuốc trừ sâu
4.6
Tài nguyên nước ở Việt Nam
5.1
H
ệ thống tổ chức kế hoạch
8
L

ỜI GIỚI THIỆU
Nh
ằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
c
ủa ngành, từ năm 1990, Ủy ban
Qu
ốc gia Dân số
- K
ế hoạch hóa gia đ
ình (DS
-KHHGĐ), U
ỷ ban Dân số, Gi
a đ
ình
và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS-KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Viện Dân
s
ố và các vấn đề xã hội,
trư
ờng
Đại học Kinh tế Qu
ốc dân tổ chức
các khoá h
ọc
b
ồi

ỡng kiến thức v
à nghiệp vụ quản lý cơ bản về DS
-KHHGĐ, g
ọi tắt l

à Chương
trình cơ bản. Để các khoá học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương
trình phù h
ợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học
ch
ặt chẽ, việc nâng cao chất l
ượng tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập được Tổng
cục DS-KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng

ờng năng lực cho Tổng cục DS
-KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong vi
ệc
th
ực hiện giai đoạn 2 của Chiến l
ược Dân số Việt Nam 2001
-2010” (mã s

VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục DS-
KHHGĐ t
ổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa
các tài li
ệu thuộc Chương trình nói
trên, bao g
ồm:
1. Dân số học
2. Dân s
ố và phát triển
3. Th
ống k
ê DS

-KHHGĐ
4. Truyền thông DS-KHHGĐ
5. D
ịch vụ DS
-KHHGĐ
6. Qu
ản lý nh
à nước về DS
-KHHGĐ
Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số -Sức khỏe sinh sản giai
đo
ạn 2011
-2020, d
ựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài
li
ệu của giai đoạn tr
ước, nhóm chuyên gia đã rà soát lại từng tài liệu và đưa ra
các khuyến nghị là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu
ti
ến hành chỉnh sửa.
Tr
ực tiếp t
ham gia ch
ỉnh sửa
B
ộ tài
li
ệu lần này là các chuyên
gia có nhi
ều kinh nghiệm

v

c
ả lý thuyết v
à thực tiễn
. Quá trình ch
ỉnh sửa đ
ược
thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng
tài li

u đ
ều được đóng góp ý kiến
t
ại các
H
ội thảo chuyên gia. GS.TS Nguyễn
Đ
ình C

- Vi
ện tr
ưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội
, trư
ờng
Đại học Kinh
tế Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối.
Chúng tôi hy v
ọng chất lượng Bộ tài liệu nà
y nh

ờ đó
đ
ã được nâng lên
đáng k
ể v
à sẽ đóng góp vào sự thành công của các khóa học.
Nhân d
ịp
ban
hành Bộ tài liệu, tôi trân trọng cảm ơn:
9
- Qu
ỹ Dân số Li
ên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Chương trình
DS-KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hoàn t hiện Bộ tài liệu
này nói riêng;
- Ban qu
ản lý Dự án
VNM7PG0009, t
ập thể các tác giả v
à tất cả những ai
đã đóng góp vào sự thành công của Bộ tài liệu.
M
ặc dù
vi
ệc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Chương trình cơ bản đến nay
đ
ã
đư
ợc 22 năm,

nhưng dư
ới ảnh h
ưởn
g c
ủa
những l
ần thay đổi về bộ máy tổ chức
,
chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong quá trình hoàn
thi
ện. Vì vậy, không tránh khỏi những hạn chế,
thi
ếu sót. Chúng tôi rất mong nhận
đư
ợc ý kiến đóng góp của các nh
à khoa học, các nh
à qu
ản lý, các giảng vi
ên và anh
chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức
Cán b
ộ, Tổng cục DS
-KHHGĐ, s
ố 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội.
T
ỔNG CỤC TR
ƯỞNG
T
ỔNG CỤC DÂN SỐ
-K

Ế HOẠCH HOÁ GIA Đ
ÌNH

ã kí)
TS. Dương Qu
ốc Trọng
10
L
ỜI NÓI ĐẦU
Ngay từ các khóa học đầu tiên dành cho cán bộ làm công tác DS-
KHHGĐ
ở Việt Nam
, vào đ
ầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước,
Dân s
ố và phát
tri
ển
đư
ợc xác định l
à một trong những môn học cơ bản và tài liệu đã được
biên soạn. Kế thừa các tài liệu trước đây, bổ sung các nội dung và cập nhật số
li
ệu mới, mục tiêu của cuốn
tài li
ệu này là: (1)Trình bày các khái niệm cơ bản
liên quan đ
ến môn học, (2)Phân tích v
à chứng minh sự tồn tại mối quan hệ
nhân –quả giữa dân số và phát triển, nội dung phong phú của mối quan hệ này

và (3)Trình bày lý lu
ận về lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển.
Môn h
ọc
Dân s
ố v
à phát triển
đư
ợc d
ành thời lượng 40 tiết, kể cả thời gian
làm bài tập trên lớp. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn những nộ i dung quan trọng và
nh
ững kiến thức cơ bản nhất để giới thiệu trong Tài liệu này. Cụ thể là
Chương 1:
Nh
ập môn "Dân số v
à Phát triển" giới thiệu các khái niệm cơ bản cũng như đối
tượng, nội dung, phương pháp và tác dụng của môn học. Các chương 2; 3 và 4
sẽ nghi
ên cứu mối quan hệ giữa Dân số và các thành tố của quá trình phát triển,
như: Kinh t
ế, x
ã hội, môi trường. Chương 5: “Lồng ghép các biến dân số vào
kế hoạch hoá phát triển”, nói về “đích” của môn học, tức là vận dụng kiến thức
các chương trư
ớc
vào quản lý phát triển.
M
ặc d
ù sự đúc kết, nghiên cứu về mặt lý thuyết mối quan hệ “Dân số và

phát triển” là công việc còn mới mẻ ở nước ta nhưng tác động của mối quan hệ
này l
ại có thể
nh
ận thấy ở khắp mọi nơi: Giao thông tắc nghẽn, bệnh viện quá
t
ải, sự d
ư th
ừa giáo vi
ên b
ậc Tiểu học ở một số địa phương, diện tích rừng, điện
tích đất canh tác bị co hẹp dần, …Vì vậy, đ ể học tập đạt kết quả tốt, liên quan
đ
ến từng chủ đề,
h
ọc viên cần quan sát thực tế
và suy ngh
ĩ về những gì đang
di
ễn ra tại
chính đ
ịa ph
ương
.
Hy vọng rằng, sau khi nghiên cứu tài liệu này, anh chị em h ọc viên sẽ
hi
ểu
r
ằng
, quan h


dân s

và phát tri
ển
h
ết sức chặt chẽ với những
n
ội dung
đa
d
ạng
và phong phú. Do đó, công tác Dân s

-KHHGĐ đư
ợc
Ngh
ị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa VII, tháng 1 năm 1993,
đánh giá là “m
ột
b
ộ phận quan trọng
c
ủa
chi
ến lược phát triển đấ
t nư
ớc,
là m

ột
trong nh
ững vấn đề kinh tế
-xã h
ội h
àng đầu của nước ta
, là m
ột
y
ếu tố
cơ b
ản
để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình v à của toàn
xã h
ội”
. T
ừ đó thấy được vinh dự, tự hào
, b
ồi dưỡng lòng say mê và ý thức
trách nhi
ệm cao khi đ
ược tham gia công tác này ở nước ta.
Hà Nội, tháng 10-2011
TÁC GI

GS.TS. Nguyễn Đình Cử
11
Chương 1
NHẬP MÔN “DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN”
B

ất kỳ b
ộ môn khoa học n
ào cũng phải xác định rõ ràng đối tượng, nội dung,
nhi
ệm vụ v
à phương pháp nghiên cứu của mình, tức là trả lời được các câu hỏi như:
Nghiên cứu cái gì? Nghiên cứu trên những phương diện nào? Việc nghiên cứu phải
đ
ạt được những yêu cầu nào v
à đ
ể làm gì? Bằng cách nào mà thực hiện được nghiên
c
ứu?
Đ
ối với "Dân số v
à phát triển
" - m
ột môn học, một lĩnh vực mới đ
ược quan
tâm ở Việt Nam, việc trả lời những câu hỏi trên, lại càng cần thiết. Để làm điều đó,
chương này s
ẽ bắt đầu từ những khái n
i
ệm, sau đó luận giải sự tồn tại
m
ối quan hệ
hai chi
ều giữa dân số v
à phát triển
như là đ

ối t
ượng nghiên cứu và sau đó, xác định
nội dung, phương pháp nghiên cứu và tác dụng của môn học.
I. CÁC KHÁI NI
ỆM VỀ "DÂN SỐ" VÀ "PHÁT TRIỂN"
1. Dân cư và dân s

Một hiện tượng đặc sắc trên Trái đất là có loài người sinh sống. Tập hợp
nh
ững con người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định gọi là
dân cư c
ủa vùng
đó. L
ãnh th
ổ ở đây có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nước, một châu lục hay toàn bộ Trái
Đất Chẳng hạn: Dân cư Hà Nội, dân cư Việt Nam, dân cư châu Phi Dân cư của
m
ột vùng lãnh thổ là
khách th
ể nghiên cứu chung
c
ủa nhiều bộ môn khoa học, cả
khoa h
ọc tự nhi
ên và khoa học xã hội, như: Lịch sử, Y học, Kinh tế học, Ngôn ngữ
học, Mỗi khoa học nghiên cứu một mặt, một khía cạnh nào đó của khách thể này,
t
ức là xác định được
đ
ối tượng nghiên cứu riêng

c
ủa mình.
Khi nghiên c
ứu một dân c
ư nào đó thì thông tin quan trọng và cần thiết,
thường được tìm hiểu đầu tiên là quy mô của nó, tức là tổng số người hay là tổng số
dân.
Ở đây, mỗi con người, không phân biệt già, trẻ, nam, nữ đều là một đơn vị để
th
ống k
ê, tính toán. Tuy tất cả thành viên của một cư dân nào đó đều có điểm chung
là cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhưng họ thường khác nhau về giới tính, độ
tu
ổi, dâ
n t
ộc, tình trạng hôn nhân Vì vậy, sẽ hiểu biết chi tiết hơn về một dân cư
n
ếu phân chia tổng số dân th
ành nhóm nam và nhóm nữ hoặc các nhóm khác nhau
về độ tuổi, tức là nghiên cứu cơ cấu của dân cư theo giới tính, độ tuổi… Do lịch sử
hình thành và
điều
ki
ện sinh sống khác nhau nên con người cư trú trên các vùng
lãnh th
ổ cũng rất khác nhau, theo nghĩa: n
ơi thì nhiều và đông đúc, chỗ lại ít và thưa
thớt. Sự phân chia tổng số dân theo từng địa phương, từng vùng gọi là phân bố theo
lãnh th
ổ. Quy mô, cơ cấu

dân s
ố trên một lãnh thổ
không ng
ừng biến động
do có
ngư
ời đ
ược
sinh ra, có ngư
ời
b
ị chết
, có ngư
ời
di cư đ
ến
và có ngư
ời
di cư đi, ho
ặc
đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm
tu
ổi khác. Như vậy, nói đến dân số là
nói đ
ến quy mô, cơ cấu, phân bố và những
thành t
ố gây n
ên sự biến động của chúng như: sinh, chết, di cư. Do đó,
dân s


thường được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh (tại một thời điểm), trạng thái động
12
(trong m
ột thời kỳ). Nội h
àm của khái niệm
Dân cư không ch
ỉ bao gồm số ng
ười,
cơ cấu theo độ tuổi và giới tính mà nó còn bao gồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá,
s
ức khoẻ, ngôn ngữ tức là nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm
Dân s

.
2. Phát triển: Khái niệm và thước đo
2.1 Khái ni
ệm phát triển
Các quá trình dân s
ố (sinh, chết, kết hôn, ly hôn, di c
ư) bao giờ cũng diễn ra
trong khung cảnh kinh tế - xã hội và môi trường nhất định. Các khung cảnh này biến
đ
ổi mạnh mẽ từ thời đại đồ đá đến thời đại văn minh và hiện nay cũng khác nhau
khá xa gi
ữa ch
âu Âu và châu Á, gi
ữa Bắc Mỹ v
à châu Phi. Để phân biệt các khung
cảnh này, có thể tiếp cận theo quan niệm phát triển.
Vào nh

ững năm 50 và 60,
ngư
ời ta coi phát triển đơn thuần chỉ là tăng
trư
ởng kinh tế
, vì v
ậy th
ước đo trình độ
phát tri
ển l
à mức đạt được
v

T
ổng sản
phẩm quốc dân (GNP) bình quân đầu người. Phát triển nhanh hay chậm được đặc
trưng b
ởi tỷ lệ gia tăng GNP bình quân đầu người hàng năm. Để phân loại trình độ
phát tri
ển, Ngân h
àng thế giới vẫn căn cứ vào GNP bình quân đầu người.
Năm
1986, Ngân hàng thế giới chia các nước thành 3 nhóm: Thu nhập thấp (dưới 450
USD), trung bình (t
ừ 450
USD đ
ến dưới 6000
USD) và cao (trên 6000 USD). Đôi khi,
các nư
ớc có thu nhập thấp c

òn được gọi là các nước kém phát triển. Các nước có thu
nhập trung bình gọi là các nước đang phát triển và cuối cùng các nước có thu nhập cao
đư
ợc gọi là các nước đã phát triển. Mặc dù kinh tế là cốt lõi của sự phát triển nhưng
càng ngày ngư
ời ta c
àng nhận thức và phát hiện nhiều hạn chế của thước đo GNP bình
quân đầu người. Nhiều quốc gia có sự tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng số người đói
nghèo không gi
ảm và đời sống của khoảng 40 đến 50% dân số
- nh
ững người ở dưới
đáy x
ã h
ội hầu như không có gì thay đổi. Điều này đã làm thay đổi quan niệm về phát
triển từ chỗ cực đại hoá sản lượng sang cực tiểu hoá đói nghèo hay là tiếp cận phát
tri
ển theo sự đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho các nhóm dân cư có thu nhập khác nhau.
T
ừ đó,
khái ni
ệm phát triển đ
ược hiểu là quá trình một xã hội đạt đến mức
thoả mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là thiết yếu.
Các nhu c
ầu thiết yếu bao gồm: Dinh dưỡng, giáo dục
b
ậc Tiểu học
, s
ức

kho
ẻ, vệ sinh,

ớc sạch v
à nhà ở. Các nhu cầu thiết yếu này lại được chi tiết hoá,
cụ thể hoá bằng một loạt các chỉ tiêu mà Ngân hàng thế giới khuyến nghị như sau:
- Dinh dư
ỡng: Lượng
calo, ch
ất đạm được cung cấp bình quân đầu người; Tỷ
l
ệ đạt đ
ược so với yêu cầu.
- Giáo dục: Tỷ lệ biết chữ; Tỷ lệ học sinh bậc Tiểu học (tính trên số dân từ 5 đến
14 tu
ổi)
.
- S
ức khoẻ: Tuổi thọ b
ình quân
.
13
- V
ệ sinh: Tỷ lệ chết trẻ em; Tỷ lệ dân số đ
ược
sử dụng các phương ti
ện vệ
sinh.
- Nư
ớc sạch: Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch.

- Nhà
ở: Th
ường đo bằng m
2
/ngư
ời
.
Mở rộng các nhu cầu thiết yếu và chú ý nhiều đến yếu tố xã hội, một quan
ni
ệm khác cho rằng: Nếu coi phát triển là đối lập với nghèo khổ th
ì phát tri
ển là quá
trình gi
ảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, m
ù chữ, tình trạng mất vệ sinh,
thất nghiệp và bất bình đẳng.
2.2 Phát tri
ển bền vững
Phát tri
ển cũng có giá của nó.
Trong khi c
ố gắng "đáp ứng các nhu cầu thiết
yếu" cho một quy mô dân số khổng lồ và mỗi ngày một tăng lên, loài người đã khai
thác khi
ến nguồn tài nguyên cạn kiệt, thải nhiều khí "
nhà kính", nư
ớc bẩn và "bóc
l
ột
" đ

ất đến bạc m
àu, sa mạc hoá. Nếu cứ tiếp tục như vậy thì đó là sự phát triển
không tương lai. Từ những năm 70 của thế kỷ 20, người ta nhấn mạnh việc nhìn
nh
ận sự phát triển dưới nhãn quan bảo vệ môi trường tự nhiên. Xuất phát từ góc độ
b
ảo vệ môi tr
ường, cũng là bảo vệ sự sống, năm 1987 đã ra đời khái niệm "phát
triển bền vững". Đó là "kiểu phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ
hi
ện tại vừa không ảnh hưởng đến khả năng mà các thế hệ tương lai đáp ứng những
nhu c
ầu của m
ình" (Uỷ ban thế giới về môi trường và phát triển, 1987), nghĩa là
hàng tỷ người trên trái đất này dù làm gì cũng phải lưu ý là để lại cho con cháu
chúng ta sau này có môi trư
ờng trong lành để sống và còn
tài nguyên đ
ể sử dụng.
Như v
ậy, trong quá tr
ình phát triển luôn luôn phải đặt ra các câu hỏi, chẳng hạn:
Quy mô và tốc độ khai thác các tài nguyên như hiện nay có đảm bảo cho các tài nguyên
này có kh
ả năng tái tạo đủ cung cấp cho các thế hệ t
ương lai hay không? Các tài nguyên
thay th
ế có t
ương xứng với các tài nguyên bị cạn kiệt và không có khả năng tái tạo
hay không?

Phát tri
ển bền vững ngày càng được cộng đồng thế giới quan tâm. Đã có
nhi
ều Hội nghị quốc tế nhằm trao đổi quan điểm v
à tập hợp nỗ lực chung của các
quốc gia để thực hiện những giải pháp duy trì sự phát triển bền vững trên phạm vi
toàn c
ầu. Chẳng hạn, Hội nghị Riô (1992), Hội nghị Giôhannesburg (2000) với 2
văn ki
ện quan tr
ọng l
à Tuyên b
ố chung và Kế hoạch hành động về phát triển bền
vững. Phát triển bền vững là khái niệm tổng hợp, đầu tiên xuất hiện trong lĩnh vực
môi trư
ờng, sau đó đ
ư
ợc áp dụng cho những lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị.
Ở Việt Nam, phát triển bền vững đ
ư
ợc hiểu một cách toàn diện:
“Phát tri
ển
bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển
kinh t
ế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ và cải thiện môi tr
ư
ờng,
14
gi

ữ vững ổn định chính trị
- xã h
ội, đảm bả
o qu
ốc ph
òng, an ninh”
1
.
Như vậy, phát triển bền vững là sự phát triển gắn kết được cả sự bền vững về
kinh t
ế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường, đạt được 4 nhóm mục tiêu
l
ớn l
à:
kinh t
ế, x
ã hội, môi tr
ư
ờng v
à an ninh quốc phòng. Ngoài mục ti
êu an ninh-
quốc phòng, mối quan hệ qua lại giữa 3 nhóm mục tiêu lớn của phát triển bền vững
có th
ể mô tả bằng Sơ đồ
1.1.
Sơ đ

1.1: Các nhóm m
ục ti
êu phát triển bền vững

Bền vững về kinh tế: Nền kinh tế phải đạt những yêu cầu sau:
- Tăng trư
ởng
T
ổng sản phẩm quốc nội (GDP) và Tổng sản phẩm quốc nội
bình quân
đ
ầu người cao (Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX, người ta thường dùng GDP
thay cho GNP). Nếu có tăng trưởng GDP cao nhưng GDP bình quân đầu người thấp
thì v
ẫn chưa đạt tới mức bền vững.
- Cơ c
ấu
GDP h
ợp lý, đảm bảo cho tăng tr
ưởng GDP ổn định
Bền vững về xã hội:
Phát tri
ển bền vững trong lĩnh vực xã hội phải thoả mãn những yêu cầu sau:
(1) B
ảo đảm cho mọi ng
ười cùng được tham gia và cùng được hưởng lợi từ
sự phát triển (theo năng lực, khả năng và đóng góp của mình).
(2) B
ảo đảm tạo cơ hội thuận lợi và bình đẳng để mọi người sử dụng và phát
huy m
ột cách tốt nhất năng lực của m
ình nhằm đóng góp cho sự phát triển và thụ
hưởng kết quả của sự phát triển đó.
(3) B

ảo đảm việc làm ở mức cần thiết và từng b
ư
ớc tiến tới việc làm an toàn,
h
ợp lý, hiệu quả v
à có lựa chọn phù hợp cho mọi thành viên trong xã hội.
1
Vi
ện chiến l
ược Phát tri
ển. Cơ sở khoa h
ọc của một số vấn đề trong chiến lược phát tri
ển kinh tế
- xã h
ội Việt Nam đến
năm 2010 và t
ầm nh
ìn 2020”. NXB Ch
ớnh trị Quốc gia, 2001. tr. 122.
Phát tri
ển
Bền vững
M
ục ti
êu kinh tế
Tăng trư
ởng
cao,
ổn định
M

ục ti
êu xã hội
C
ải thiện xã hội
C«ng b»ng x· héi
triÓn NNL
M
ục ti
êu môi trư
ờng
C
ải thiện chất lư
ợng MT
B
ảo vệ
MT,TNTN
15
(4) B
ảo đảm công bằng trong ti
ếp cận v
à th
ụ hưởng các dịch vụ
xã h
ội c
ơ
bản (XHCB) ở mức trung bình quốc gia phù hợp với trìn h độ phát triển kinh tế - xã
h
ội
cho m
ọi người dân, bất kỳ họ sống ở đâu, thuộc nhóm xã hội nào.

(5) B
ảo đảm cho các nhóm dân c
ư dễ bị tổn thương có được đầy đủ cơ hội và
năng lực vươn lên thoả mãn nhu cầu dịch vụ XHCB của họ.
(6) Gi
ảm bớt sự khác biệt xã hội giữa các nhóm dân cư, d
ân t
ộc, vùng lãnh
th
ổ v
à sự khác biệt giới.
(7) Bảo đảm cuộc sống tinh thần và quan hệ xã hội lành mạnh thúc đẩy phát
tri
ển.
(8) B

o đ
ảm môi tr
ường xã hội trật tự
, an ninh, an toàn.
(9) Bảo đảm sự tham gia rộng rãi, có hiệu quả của cá nhân, gia đình và cộn g
đ
ồng vào các hoạt động quản lý xã hội (mở rộng và phát huy dân chủ) tiến tới hình
thành và phát tri
ển x
ã hội công dân.
(10) Bảo đảm môi trường sinh thái lành mạnh.
D
ịch vụ xã hội cơ bản
(DVXHCB): là lo

ại và mức dịch vụ xã hội tối thiểu
c
ần thiết cho sự
phát tri
ển của con ng
ười tương ứng với trình độ phát triển KT
-XH

mỗi giai đoạn phát triển.
B
ảng 1.1: Nội dung Dịch vụ xã hội cơ bản
Theo LHQ, khái ni
ệm dịch vụ XHCB, gồm
:
a. Giáo d
ục: mầm non, tiểu học, xoá mù chữ cho người lớn.
b. Y t
ế: Tất cả c
ác ho
ạt động dịch vụ y tế
- CSSK
ở tuyến cơ sở gồm: các trạm/
trung tâm y t
ế x
ã/ phường; các phòng khám đa khoa khu vực; các bệnh viện
và trung tâm y t
ế quận/huyện.
 Chăm sóc s
ức khoẻ ban đầu (tỉnh, quận/huyện)
 Y t

ế dự ph
òng: phòng dịch cho trẻ em, chăm sóc
sau khi sinh, giáo d
ục y tế
 Các chương tr
ình y tế công cộng: sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, bệnh sốt rét,
b
ệnh lao, bệnh phong, thuốc và dược liệu cơ bản; Vệ sinh phòng dịch.
c. Chương tr
ình qu
ốc gia về dinh dưỡng
d. Dân s
ố và KHHGĐ
e. Các d
ịch vụ xã hội:
Cứu tr
ợ thiên tai
f. Nư
ớc sạch v
à vệ sinh môi trường: các dự án nước sạch nông thôn (bao gồm cả
th
ị trấn có 30.000 dân trở xuống); Các dự án nước và vệ sinh ở các khu vực ven đô.
Theo khái ni
ệm quốc gia
: bao g
ồm tất cả các nội dung trên, nhưng ở mục các
d
ịch
v
ụ x

ã hội còn thêm các nội dung sau: Phúc lợi cho người nghèo, Trợ cấp ưu
đ
ãi người có công; Giúp đỡ trẻ em mồ côi và trẻ em lang thang; Trợ giúp cho người
tàn t
ật; các trung tâm cai nghiện ma tuý và giáo dục gái mại dâm.
16
H
ội nghị th
ượng đỉnh về p
hát tri
ển x
ã hội của Liên hợp quốc đã đưa ra khái
niệm và quy định Chính phủ phải dành 20% ngân sách nhà nước và 20% ODA cho
phát tri
ển dịch vụ XHCB. Do tính đặc thù ở mỗi quốc gia, Nhà nước có thể quy định
riêng và có k
ế hoạch thực hiện để đảm bảo đáp ứng
nhu c
ầu các dịch vụ XHCB n
ày.
Như vậy, "Tạo khả năng tiếp cận và mức độ hưởng thụ bình đẳng ( ngang
b
ằng nhau về số lượng và chất lượng)
nh
ững phúc lợi công cộng
- d
ịch vụ XHCB
đ
ạt chuẩn quốc gia t
ương ứng với trình độ phát triển KT

-XH c
ủa đất n
ước ở mỗi
giai đoạn phát triển" là một trong những giải pháp thực hiện công bằng xã hội.
Thí d
ụ: Việt Nam đã có Luật phổ cập giáo dục
ti
ểu học, thì mọi trẻ em, bất
k
ỳ sống ở đâu, thuộc tầng lớp x
ã hội nào đều được hưởng quyền bình đẳng về tiếp
cận và thụ hưởng giáo dục tiểu học đạt tiêu chuẩn quốc gia về số lượng cũng như
ch
ất lượng. Đó là một nội dung của công bằng xã hội.
B
ền vững về môi tr
ường
Môi trường có 3 chức năng:
(1) Không gian sinh t
ồn của con người (cả số lượng và chất lượng)
;
(2) Nơi cung c

p tài nguyên c
ần thiết cho cuộc sống v
à hoạt động sản xuất
của con người;
(3) Nơi ch
ứa đựng, xử lý, tái chế các phế thải của con người
;

Môi trư
ờng bền vững l
à môi trường luôn luôn thay đổi nhưng đảm bảo thực hiện
được cả ba chức năng nói trên.
2.3 H
ệ thống thước đo phát triển
Do phát tri
ển không chỉ đ
ơn thuần là tăng trưởng hay phát triển kinh tế mà còn là tiến
bộ về xã hội và sự bền vững về môi trường, nên phát triển thường được đo lường, phản ảnh
b
ằng một Hệ thống gồm các nhóm chỉ tiêu, như: Nhóm
ch
ỉ tiêu kinh tế, nhóm chỉ tiêu dân
s

- KHHGĐ, nhóm ch
ỉ ti
êu y tế và sức khoẻ,…; nhóm chỉ tiêu về môi trường.
Nhiều nước và tổ chức quốc tế đã xây dựng hệ thống thước đo phát triển xã
h
ội hoặc kinh tế
- xã h
ội hoặc xã hội
-môi trư
ờng. (Xem bảng
1.2)
17
B
ảng

1.2: H
ệ thống chỉ báo phát triển
Stt
Nước hoặc tổ
chức quốc tế
đề xuất
Số nhóm chỉ báo
Số chỉ
tiêu
1
ESCAP
12 nhóm: Xoá đói; Dân s
ố; Y tế và Sức khoẻ; Kiểm
soát HIV/AIDS; Giáo d
ục; Việc l
àm; Nhà ở;
Môi
trường; Thiên tai; Tội phạm; Bảo vệ xã hội; Gia đình
45
2
UNDP
13 nhóm: Tu
ổi thọ; Môi trường nước; Môi trường
bi
ển; Môi tr
ường xã hội; Chi phí cho hoạt động
môi trư
ờng

74

3
UNFPA và
UNICEP giúp
xây d
ựng
choVi
ệt nam
10 nhóm: Kinh t
ế; Dân số; KHHGĐ; Y tế v
à Sức
khoẻ; Giáo dục và Đào tạo; Văn hoá; Lao động -
Vi
ệc làm; Mức sống; Trật tự, an toàn XH và luật
pháp; Đ
ầu t
ư phát triển xã hội
104
4
Đ
ại Hội đồng
Liên h
ợp quốc
Tám m
ục tiêu Thiên niên kỷ:
1. Tri
ệt để loại trừ tình trạng bần cùng (nghèo
cùng c
ực) v
à thiếu ăn
2. Hoàn thành ph

ổ cập giáo dục tiểu học
3. Nâng cao bình
đẳng giới và vị thế, năng lực của
ph
ụ nữ
4. Gi
ảm tỷ l
ệ tử vong ở trẻ em
5. C
ải thiện sức khỏe bà mẹ
6. Phòng ch
ống
HIV/AIDS, s
ốt rét v
à các bệnh
d
ịch khác
7. Đ
ảm bảo sự bền vững của môi trường
8. Tăng cư
ờng quan hệ đối tác to
àn cầu cho phát
tri
ển
5
Việt Nam
H
ệ thống chỉ ti
êu dân số
- xã h

ội Chính phủ đề
nghị áp dụng từ năm 2000, gồm 10 nhóm: Giáo
d
ục và Đào tạo;
Y t
ế và Sức khoẻ;
Dân s
ố; Các vấn
đ
ề x
ã hội; Lao động
- Vi
ệc l
àm; Văn hoá, văn
nghệ; Thể dục,thể thao; Phát thanh, truyền hình;
Nghiên c
ứu khoa học; Môi trường.
164
Ngoài vi
ệc sử dụng cả một bộ
ch
ỉ báo
, v
ới h
àng chục, thậm chí là hàng trăm
ch
ỉ tiêu để đo lường trình độ phát triển, từ năm 1990 Chương trình phát triển của Liên
h
ợp quốc đã đưa ra và không ngừng hoàn thiện chỉ tiêu tổng
h

ợp:
Ch
ỉ số phát triển
18
con ngư
ời
(Human Development Index - HDI). Ch
ỉ số n
ày được tổng hợp từ các chỉ
tiêu phản ảnh thành tựu về sức khỏe, giáo dục và mức sống. Việc chọn chỉ tiêu nào để
ph
ản ảnh các thành tựu này và tổng hợp chúng như thế nào tạo nên các
phương pháp
tính HDI khác nhau (Ph
ụ lục 1).
Liên hợp quốc đã tính HDI cho các nước và dựa vào đó để sắp xếp trình độ
phát tri
ển con người của các quốc gia trên thế giới từ 1990. Theo đó, các nước được
chia thành các nhóm, như sau:
 Nhóm 1: Các nước phát triển rất cao, nếu có HDI từ 0,8 đến 1,0
 Nhóm 2: Các nư
ớc phát triển cao, nếu có HDI từ 0,7 đến dưới 0,8
 Nhóm 3: Các nư
ớc phát triển trung b
ình, nếu có HDI từ 0,5 đến dưới 0,7
 Nhóm 4: Các nước phát triển thấp nếu có HDI dưới 0,5
Nhóm 2 và nhóm 3 c
ũng
đư
ợc gọi là các nước đang phát triển. HDI của Việt

Nam, tính theo phương pháp m
ới (năm 2010)
g
ần đây tăng nhanh, thứ bậc phát triển
được cải thiện và hiện được xếp vào nhóm nước có trình độ phát triển trung bình
(xem Bảng 1.3).
B
ảng
1.3: Ch
ỉ số phát triể
n con ngư
ời của
Vi
ệt Nam
Năm
Tu
ổi thọ
S
ố năm đi
h
ọc
bình
quân
S
ố năm đi
h
ọc kỳ
v
ọng
Thu nh

ập
qu
ốc dân
bình quân
HDI
2001
72.51
4.57
11.11
1,799
0.513
2002
72.91
4,66
11.70
1,896
0.519
2003
73.26
4,75
11.73
2,006
0.526
2004
73.56
4.84
11.96
2,127
0.533
2005

73.83
4.93
12.52
2,274
0.540
2006
74.07
5.04
13.07
2,427
0.547
2007
74.29
5.15
13.63
2,578
0.554
2008
74.50
5.27
14.19
2,695
0.560
2009
74.70
5.38
14.19
2,838
0.566
2010

74.91
5.49
14.19
2,995
0.572
Ngu
ồn:
/>Tuy nhiên, phát tri
ển l
à một khái niệm tổng hợp bao hàm nhiều mặt: kinh tế,
xã hội, chính trị, môi trường. Do vậy, việc đo lường mức độ phát triển chỉ mang ý
ngh
ĩa tương đối.
II. Đ
ỐI T
ƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC
Khoa học nào ra đời c ũng xuất phát từ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề
do cu
ộc sống đặt ra. Rõ ràng, sản xuất ra vật chất là hoạt động bao trùm, quyết định
19
s
ự tồn tại v
à phát triển của xã hội loài người. Hoạt động này xoay quanh 2 trục: sản
xuất ra đồ vật (tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng) và sản xuất ra chính bản thân con
ngư
ời
. Hai dòng s
ản xuất vật chất này tuy khác hẳn nhau về mọi mặt nhưng phụ
thu
ộc chặt chẽ v

ào nhau với các biểu hiện sau đây:
- Nếu không có dòng sản xuất này thì cũng không có dòng sản xuất kia.
- Tồn tại d
òng sản xuất ra đồ vật là do con người và vì con người. Do đó, sản
xu
ất cái g
ì, với khối lượng bao nhiêu, đương nhiên là phụ thuộc vào số dân và nhu
cầu của họ, mà nhu cầu này thay đổi phụ thuộc một phần vào độ tuổi và giới tính.
Hay nói khác đi: Quy mô, cơ c
ấu sản xuất, tiêu dùng phụ thuộc khá chặt chẽ vào
quy mô, cơ c
ấu dân số.
- Ngược lại, lịch sử cho thấy tái sản xuất, dân số (quá trình tạo nên sự biến đổi
quy mô và c
ấu trúc tuổi
- gi
ới tính) phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ phát triển của khu
v
ực sản xuất vật chất, đặc biệt l
à trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nền sản
xuất dựa trên những công cụ thủ công sẽ đòi hỏi số lượng lao động nhiều hơn là chất

ợng lao động, điều này sẽ dẫn đến việc sinh nhiều con. Tình hình hoàn toàn ngược
l

i đ
ối với nền sản xuất dựa tr
ên cơ sở điện khí hoá và tự động hoá.
Nhưng tái sản xuất ra con người không chỉ phụ thuộc tương hỗ với khu vực sản
xu

ất đồ vật
- ho
ạt động cốt lõi của nền kinh tế. Ở tầm rộng lớn hơn, nó liên quan tới tất
c
ả các yếu tố khác củ
a quá trình phát tri
ển: Những tiến bộ về mặt x
ã hội trong đó có hệ
thống y tế, trình độ giáo dục, sự bình đẳng nam nữ và sự bền vững về môi trường. Thật
v
ậy, kết hôn, hạn chế sinh đẻ, lựa chọn sinh con trai hay con gái, chống lại bệnh tật và
cái ch
ết đề
u là ho
ạt động có ý thức, cần đến tri thức v
à là những hoạt động riêng có
của loài người. Vì vậy, bình đẳng nam nữ, giáo dục, khoa học (tức là các yếu tố của
phát tri
ển) càng cao, tri thức con người sẽ càng rộng, ý thức con người càng trở nên
h
ợp lý, c
à
ng có tác đ
ộng đến các quá tr
ình dân số nói trên.
Đối với mỗi cá nhân thì các đặc trưng dân số: Tuổi, giới tính, tình trạng hôn
nhân, s
ố con và các yếu tố phát triển: văn hoá, nghề nghiệp, thu nhập, nhóm xã
h
ội c

ùng tồn tại trong một con người, trong
m
ột c
ơ sở vật chất chung nên chúng
có mối liên hệ trực tiếp, chặt chẽ.
Xét v
ề phương diện thực tế: Lịch sử chứng minh cả về mặt thời gian và
không gian r
ằng các n
ước ở những bậc thang phát triển khác nhau thì tình trạng dân
số cũng khác hẳn nhau. Cụ thể là:
(i) M
ức sinh sản ở hai nhóm nước này cũng có sự khác biệt rất lớn
Theo th
ống k
ê từ năm 1950 cho đến nay, số con trung bình của một phụ nữ ở
các nước nghèo bao giờ cũng nhiều gấp hơn hai lần ở những nước giàu.
(ii) Tình tr
ạng chết của trẻ em
20
Năm 2010,
ở các n
ướ
c đ
ã phát tri
ển, bình quân cứ 1000 trẻ được sinh ra thì
có 6 trẻ bị chết dưới 1 tuổi. Trong khi đó, ở các nước kém phát triển, con số này là
81, t
ức là nhiều hơn gần 14 lần!
(iii) Qui mô dân s

ố ở các n
ước đang phát triển lớn hơn và tăng nhanh hơn nhiều so
với các nước đã phát triển
Năm 1950, các nư
ớc đã phát triển có 83
2 tri
ệu dân, đến năm 1999 có 1.181
tri
ệu, tức l
à tăng lên 1,4 lần.
Trong khi đó, c
ũng khoảng thời gian n
ày, số dân ở các
nước đang phát triển đã tăng từ 1.63 9 triệu dân lên 4.800 triệu, tức là tăng lên tới
2,9 l
ần.
(iv) T
ỷ lệ trẻ em d
ưới 14 tuổi trong tổng dân số ở các nước đang phát triển cũng
cao hơn nhiều so với các nước đã phát triển
Do m
ức sinh ở các nước đang phát triển cao nên tỷ lệ trẻ em ở các nước
này cao và thư
ờng gấp đôi ở các n
ước đã phá
t tri
ển, (Bảng
1.4).
Bảng 1.4: Tỷ lệ nhóm dân số (0-14) tuổi trên thế giới, ( 1950-2050)
Đơn v

ị :%
Khu vực
1950
1975
2000
2010
2025
2050
Các nư
ớc đã phát
tri
ển
27.3
24.2
18.3
17
15.0
15.5
Các nư
ớc đang phát triển
37.6
41.1
32.8
30
26.0
21.8
Các nư
ớc kém phát triển
41.1
44.7

43.1
41
37.9
29.1
Ngu
ồn: Đặng Nguy
ên Anh, Xã hội học Dân số,NXB Khoa học Xã hội, Hà nội 2007, trang 69
.
- 2010 Population Reference Bureau.
(v) Ngư
ợc lại, tỷ lệ người già (65 tuổi trở lên) trong tổng dân số ở các nước đang
phát tri
ển,
c
ũng năm 2010, lại thấp hơn nhiều so với các nước đã p
hát tri
ển: 6% so
v
ới 16%.
Đ
ặc biệt, ở c
ác nư
ớc kém phát triển nhất, tỷ lệ n
ày chỉ có 3%!
Như v
ậy, tỷ lệ người già
c
ủa
các nư
ớc đã phát triển cao gấp hơn 5 lần ở các nước

kém phát tri
ển. Trong khi đó, tỷ lệ trẻ em lại chưa bằng nửa các nước này. Nghĩa là có
s

tương ph
ản sâu sắc: Các n
ước đang phát triển là thế giới của dân số trẻ. Ngược lại, các

ớc đã phát triển là thế giới của dân số già.
Nh
ững minh hoạ trên, chứng tỏ:
Ở các trình
đ
ộ phát triển khác nhau thì tình trạng dân số cũng hết sức khác nhau. Điề
u này cho th
ấy
tác đ
ộng mạnh mẽ của các yếu tố kinh tế
- xã h
ội đến các quá tr
ình dân số.
Kinh nghi
ệm lịch sử cũng cho thấy dân số đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát tri
ển của nhân loại. Nếu trái đất mới có vài ngàn người thì sẽ không có bức
tranh phát tri
ển nh
ư ngày nay. Nhờ số dân đạt đến một quy mô đáng kể mới có thể
phân công lao đ
ộng, chuyên môn hoá, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, thúc

đ
ẩy xã hội phát triển. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, khi dân số đã đạt tới 7 tỷ
ngư
ời th
ì
quy mô và t
ốc độ gia tăng dân số đ
ã đặt ra những vấn đề rất nghiêm trọng đe
do
ạ quá trình phát triển của nhiều nước nghèo, thể hiện ở các điểm sau:
21
- T
ổng sản phẩm quốc dân b
ình quân đầu người tăng chậm, thậm chí có giai
đoạn giảm. Do đó, dẫn đến tình trạng căng thẳng giữa tích luỹ và tiêu dùng ở các nước
nghèo. Kho
ảng cách giàu, nghèo giữa các nước, giữa các khu vực ngày càng lớn.
- Ảnh h
ư
ởng của cấu trúc dân số tới ngành giáo dục thật rõ rệt. Ở các nước
nghèo, tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi thường cao gấp đôi các nước giàu. Vì vậy, các nước
nghèo ph
ải có tỷ lệ đầu tư cho giáo dục cao hơn các nước giàu mới xoá bỏ được nạn
mù ch
ữ. Y
êu cầu này thường không được đáp ứng, dẫn đến nạn mù chữ, bỏ học
sớm khá phổ biến trong thế giới thứ ba.
- Dư
ới áp lực của quy mô d
ân s

ố và sự tăng lên nhanh chóng của nó, dịch vụ
k
ế hoạch hoá gia đ
ình xuất hiện, tức là mở rộng thêm ngành y tế và thay đổi cơ cấu
của nó. Dân số đã tác động đến y tế - một lĩnh vực xã hội quan trọng.
- Ho
ạt động sản xuất, tiêu dùng của hàng tỷ người đang
làm c
ạn kiệt dần
ngu
ồn t
ài nguyên không thể tái tạo và đưa vào môi trường ngày càng nhiều chất thải
độc hại đe doạ sự phát triển bền vững của loài người.
Như v
ậy, cả lý luận và thực tế đều chứng tỏ tồn tại mối quan hệ hai chiều,
chuy
ển hoá nhân
- qu
ả giữa
dân s
ố v
à phát triển. Có thể biểu diễn mối quan hệ này
qua Sơ đồ 1.2 sau:
Sơ đ

1.2: Quan h
ệ Dân số và Phát triển
K
ết quả dân số:
- Quy mô dân s


- Cơ c
ấu theo tuổi/ giới
- Phân b
ố theo kh
ông gian
K
ết quả phát triển:
- Việc làm
- Thu nh
ập, phân
ph
ối thu nhập
- Tình tr
ạng giáo dục
- Tình tr
ạng sức khoẻ và dinh dưỡng
- Ch
ất l
ượng môi trường
Quá trình dân s
ố:
- Sinh
- Ch
ết
- Di cư
Quá trình phát triển:
- S
ản xuất, tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
(Lương th

ực, nhà ở, y
t
ế, giáo dục )
- T
ỷ lệ tiết kiệm v
à đầu tư
- Sử dụng vốn con người
- S
ử dụng vốn vật chất
- Khai thác và s
ử dụng tài nguyên, môi
trư
ờng.
-Chi tiêu công c
ộng.
22
Có thể diễn giải rõ hơn nội dung và cơ chế tác động của quan hệ "dân số" và "phát
triển" nhờ Sơ đồ 1.2 nói trên, bất đầu từ ô “Kết quả phát triển”. Tình trạng việc
làm, thu nh
ập, trình độ giáo dục,
… tác đ
ộng đến các quá trình sinh, chết và di cư
d
ẫn tới
vi
ệc xác định
quy mô, cơ c
ấu và phân bố dân số
trên m
ột

lãnh th
ổ nhất định
,
t
ại một thời điểm nhất định.
Tình tr
ạng dân số
này s
ẽ tác động theo nhiều cách khác
nhau đ
ến các thành tố của quá trình phát triển, như:
Quy mô s
ản xuất, tiêu dùng
hàng hoá, d
ịch vụ; Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư,…Từ đó dẫn đến kết quả phát triển:
Vi
ệc làm, thu nhập, phân phối thu nhập, giáo dục, sức khoẻ v
à dinh dư
ỡng,…
Quá
trình l
ại được tiếp tục.
T
ừ những chứng cứ và phân tích trên rõ r
àng t
ồn tại mối quan hệ chặt chẽ hai
chi
ều giữa một b
ên là dân số và bên kia là sự phát triển
. Đó chính là đ

ối t
ượng
nghiên c
ứu của môn học.
III. N
ỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP N
GHIÊN C
ỨU
1. N
ội dung nghi
ên cứu
Đ
ể nghiên cứu được các mối quan hệ Dân số và Phát triển, trước hết cần nắm
v
ững các khái niệm, các chỉ báo, chỉ tiêu liên quan đến mối quan hệ này đã được
trình bày trong các Giáo trình, nh
ư: Dân s
ố học, Kinh tế p
hát tri

n, Lý thuy
ết Thống
kê, Khoa h
ọc về môi trường và các môn học xã hội khác.
Sơ đ
ồ 1.2
mô t
ả mối quan hệ Dân số và Phát triển và tạo nên “khung” về nội
dung nghiên c
ứu của T

ài liệu này. Vì phát triển bao gồm các thành tố Kinh tế, Xã
h
ội, Môi trường
nên đ
ể ngh
iên c
ứu chi tiết Dân số và
Phát tri
ển, Tài liệu này sẽ lần

ợt trình bày các quan hệ sau:
(1) Dân s
ố v
à Kinh tế. Quan hệ này sẽ được nghiên cứu cả ở cấp độ vĩ mô và
c
ấp độ vi mô.
(2) Dân s
ố và xã hội. Các vấn đề xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực. Do khuôn
kh
ổ có h
ạn, T
ài li
ệu này chỉ chọn lọc trình bày quan hệ giữa Dân số với các lĩnh vực
ch
ủ yếu nhất, như: Y tế, Giáo dục, Bình đẳng giới mà không đề cập các quan hệ
khác như: Dân s
ố và Nhà ở, Dân số và an sinh xã hội,…
(3) Dân s
ố v
à Tài nguyên, Môi trường. Thế giới đan

g ch
ứng kiến nguồn t
ài
nguyên thiên nhiên c
ạn kiệt và môi trường ô nhiễm. Vai trò của dân số đối với tình
tr
ạng này như thế nào?
Ngư
ợc lại, tài nguyên cạn kiệt và môi trường suy thoái sẽ
ảnh h
ư
ởng như thế nào đối với các quá trình sinh, tử
, di dân? Đây là m
ột trong
nh
ững nội dung cần thiết phải nghiên cứu trong Tài liệu Dân số và
Phát tri
ển, nhất
là trong th
ời đại biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cao.
Vi
ệc nghi
ên cứu mối quan hệ Dân số và phát triển là để tính đến quan hệ này
trong k
ế hoạch
hóa phát tri
ển, nhằm nâng cao tính hợp lý, tính hiệu quả của các kế
ho
ạch. Vì vậy, nội dung cuối cùng mà Tài liệu này trình bày là lý luận về lồng ghép
23

các bi
ến dân số v
ào kế hoạch hóa phát triển ở các cấp độ, từ kế hoạch của các
ngành, đến các dự án phát triển nói chung.
2. Phương pháp nghiên c
ứu
Ch
ủ nghĩa duy vật biện chứng l
à cơ sở phương pháp luận của môn học “Dân
số và Phát triển”. Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng là các sự vật,
s
ự việc của tự nhiên, xã hội có
m
ối liên hệ phổ biế
n và v
ận động, phát triển không
ng
ừng.
V
ận dụng sáng tạo v
à quán triệt sâu sắc phép duy vật biện chứng trong
nghiên cứu mối quan hệ giữa "dân số" và "sự phát triển" là yêu cầu không thể thiếu
c
ủa môn học này.
Như đ
ã trình bày,
đối tượng nghiên cứu của môn
h
ọc n
ày là mối quan hệ giữa

“dân số” và “phát triển”, bao hàm những nội dung hết sức rộng rãi, đến mức trên thực
t
ế khó có thể khảo sát, phân tích toàn bộ mối quan hệ dân số và phát triển trong một
cu
ộc nghi
ên cứu mà
ch
ỉ có thể lựa chọn nghi
ên cứu quan hệ
gi
ữa một số chỉ ti
êu dân
số với một số yếu tố của phát triển mà thôi. Chẳng hạn, nghiên cứu mối quan hệ giữa
s
ố con của phụ nữ (một chỉ tiêu dân số) với trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập
c
ủa họ (các yếu tố của phát triển, thậm chí chỉ một trong c
ác y
ếu tố đó m
à thôi).
Tùy mục đích nghiên cứu cụ thể, người ta lựa chọn hai nhóm chỉ tiêu (biến)
thích h
ợp: “biến dân số” và “biến phát triển”. Giả sử X là biến phản ánh một nội
dung c
ủa sự phát triển c
òn Y là một chỉ tiêu dân số. Giá trị của biến Y khôn
g ch
ỉ do
tác động của X mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều biến khác. Vì vậy, với mục đích
nghiên c

ứu phát hiện tác động của chỉ riêng biến X đến biến Y, thì trên các phần tử
nghiên c
ứu, giá trị của các chỉ ti
êu khác
ph
ải nh
ư nhau hoặc gần như nhau
. Thí d
ụ,
để phát hiện tác động của giáo dục (biến X) đến số con của phụ nữ (biến Y), cần
đi
ều tra những người cùng độ tuổi, dân tộc, tôn giáo, nơi ở (cùng thành thị hoặc
cùng nông thôn) ch
ỉ ri
êng
h
ọc vấn l
à khác nhau
.
Sau khi đã xác định được mối quan hệ của các chỉ tiêu cần nghiên cứu, phải
thu th
ập và xử lý các thông tin về các chỉ tiêu đó. Trong nghiên cứu thu thập và xử
lý thông tin th
ư
ờng sử dụng rộng rãi các phương pháp thống kê, phương pháp xã
hội học và cả phương pháp toán học .
Ph
ạm vi thu thập thông t
in có th
ể chỉ là

m
ẫu
, t
ức là chỉ một số phần tử (hay
đơn v
ị) của tổng thể nghi
ên cứu, cũng có thể là
toàn b

t
ổng thể nghi
ên cứu.
Những tổng thể nghiên cứu bao gồm nhiều đơn vị (phần tử) cần điều tra
thư
ờng đòi hỏi chi phí lớn về thời gian, nhân lực, vật
l
ực và tài lực. Vì vậy, ngày
nay phương pháp đi
ều tra chọn mẫu đ
ược sử dụng rộng rãi hơn cả.
Các hình thức thu nhận thông tin thường là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn
qua b
ảng hỏi, thảo luận nhóm hoặc phỏng vấn sâu cá nhân
Trên m
ỗi phần tử được
nghiên c
ứu phải đồng thời quan sát, thu thập thông tin cho các chỉ ti
êu về dân số và
các thông tin về biến phát triển.
24

Các phương pháp th
ống k
ê và toán học thường được sử dụng để xử lý phân
tích thông tin nhằm phát hiện tính quy luật của mối quan hệ dân số - phát triển là:
Phương pháp d
ãy số song song, phân
t
ổ kép và xây dựng các mô hình.
Thí d
ụ 1:
Đ
ể nghi
ên cứu tác động của trình độ học vấn của phụ nữ (đo bằng
số năm đi học - biến phát triển - X) đến số con mong muốn của họ (biến dân số -
Y), ngư
ời ta xếp giá
tr
ị của X theo thứ tự tăng dần và giá trị trung bình tương ứng
c
ủa Y quan sát đ
ược thành dãy số song song như sau:
X
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
+
Y
6,1
5,8
5,5
4,8
4,2
4,0
3,5
3,2
2,8
2,5
2,3
1,9
Các dãy s
ố liệu nói trên thường biểu diễn bằng đồ thị. Nh
ờ hai d
ãy số này, có
th
ể phát hiện ngay tính quy luật: Khi tr
ình độ học vấn của phụ nữ tăng lên thì số con
h
ọ mong muốn giảm xuống. Mặt khác, có thể đo lường hiệu quả của giáo dục đối
v
ới giảm sinh.
Như v

ậy, thực chất của ph
ương pháp dãy số song song là s
ắp xếp giá trị của
m
ột biến theo thứ tự tăng (hoặc giảm) để quan sát, phân tích sự biến đổi dãy các giá
tr
ị của biến kia.
Thí d
ụ 2
: Xây d
ựng mô h
ình dân số
- phát tri
ển.
Mô hình th
ường là một hàm mà biến độc lập là các “biến phát triển” X
1
,
X
2
, X
n
, còn bi
ến phụ thuộc Y là “biến dân số”:
Y = f (X
1
, X
2
, X
n

, a
1
, a
2
, a
m
).
Đ
ể xác định dạng hàm f, phải căn cứ vào đồ thị vẽ được từ nguồn số liệu
th
ực tế và từ sự phân tích trên các phương diện dân số
- kinh t
ế
- xã h
ội
- môi
trư
ờng.
Các tham s
ố a
1
, a
2
, a
m
c
ủa mô hình được xác định bằng nhiều cách nhờ
phương pháp toán h
ọc, thông dụng là phương pháp bình phương bé nhất.
D

ựa tr
ên số liệu về dân số, kinh tế, xã hội của 85 nước trên thế giới, người ta
xây d
ựng được hàm nêu lên mối quan hệ giữa tuổi th
ọ trung b
ình của phụ nữ
- Y
(bi
ến dân số)
và t
ỷ lệ biết chữ của họ X
(bi
ến phát triển)
như sau:
Y = 47,17 + 0,307 X
(1)
Sau khi xây d
ựng mô hình, người ta thường tính các giá trị của Y nhận được
t
ừ mô hình và so sánh chúng với giá trị thu được từ thực tế đ
ể nhận xét về tính ph
ù
(1)
Nguy
ễn Quốc Anh, Nguyễn Đình Cử, Nguyễn Văn Liệu.

ớng dẫn sử dụng SPSS BASE 8.0 for Windows. NXB
Th
ống
kê. Hà n

ội, 2000. tr.196

×