Tải bản đầy đủ (.pdf) (423 trang)

Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích holocen hiện đại vùng ven bờ châu thổ sông cửu long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.75 MB, 423 trang )

Viện Địa chất






Báo cáo tổng hợp đề tài:

Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trờng
trầm tích Holocen hiện đại vùng ven bờ
Châu thổ sông Cửu Long, phục vụ phát triển
bền vững kinh tế - xã hội


Chủ nhiệm đề tài; Nguyễn Địch Dỹ
















8415

Hà nội - 2010

Báo cáo đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại
vùng ven biển châu thổ Sông Cửu Lòng, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội”

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1. CÁC HỢP PHẦN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG CỬA
SÔNG VEN BIỂN CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG 25

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU 26

1. 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 26
1.1.1. Vị trí địa lý 26
1.1.2. Đặc điểm khí hậu, khí tượng 29
1.1.3. Đặc điểm thủy văn 32
1.1.4. Đặc điểm hải văn 35
1. 2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 37
1.2.1. Xã hội 37
1.2.2. Kinh tế 43
1.2.3. Đặc điểm rừng ngập mặn 66
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT-ĐỊA MẠO VÙNG NGHIÊN
CỨU 75

2. 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH - ĐỊA MẠO 75
2.1.1. Đặc điểm địa hình 75

2.1.2. Đặc điểm địa mạo 76
2. 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT 98
2.2.1. Địa tầng 98
2.2.2. Kiến tạo 100
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 111

3. 1. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN 111
3. 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 112
3.2.1. Tổ hợp phương pháp địa chất - địa mạo: 112
3.2.2. Tổ hợp phương pháp địa hoá, địa vật lý: 113
3.2.3. Tổ hợp phương pháp bản đồ viễn thám-GIS: 113
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
ii
3.2.4. Tổ hợp phương pháp nghiên cứu thuỷ - thạch động lực ven biển:
114

3.2.5. Tổ hợp phương pháp điều tra xã hội học 114
3.2.6. Phương pháp tổng hợp: 115
PHẦN 2. BIẾN ĐỘNG CỬA SÔNG VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH
HOLOCEN-HIỆN ĐẠI VÙNG VEN BỜ CHÂU THỔ SÔNG CỨU
LONG 116

CHƯƠNG 4: DAO ĐỘNG MỰC NƯỚC BIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM
TƯỚNG ĐÁ CỔ ĐỊA LÝ 117

4. 1. DAO ĐỘNG MỰC NƯỚC BIỂN TRONG HOLOCEN 117
4.1.1. Đường bờ biển vào cuối Pleistocen-đầu Holocen 117
4.1.2. Thời gian bắt đầu biển tiến 117

4.1.3. Mực nước biển cao nhất trong Holocen 119
4.1.4. Đặc điểm và tốc độ dao động mực nước biển 120
4.1.5. Dao động mực nước hiện đại 124
4.1.6. Dao động mực nước biển trong Holocen-hiện đại vùng ven bờ
châu thổ sông Cửu Long 126

4. 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT HOLOCEN - HIỆN ĐẠI VÙNG
NGHIÊN CỨU 129

4.2.1. Ranh giới Pleistocen – Holocen tại khu vực nghiên cứu 129
4.2.2. Thang địa tầng Holocen vùng nghiên cứu 131
4.2.3. Thống Holocen, phụ thống dưới- Hệ tầng Bình Đại (amQ
2
1
bđ)
135

4.2.4. Phụ thống Holocen giữa - Hệ tầng Hậu Giang (m, am)Q
2
2
hg 138
4.2.5. Thống Holocen, phụ thống Holocen trên - Hệ tầng Cửu Long (a,
am, amb, ab, mb, m) Q
2
3
cl 151
4.2.6. Ứng dụng địa tầng phân tập trong thành lập bản đồ địa chất
Holocen – hiện đại vùng nghiên cứu 158

4. 3. TƯỚNG ĐÁ CỔ ĐỊA LÝ THỜI KỲ HOLOCEN - HIỆN ĐẠI. 165

4.3.1. Tướng đá cổ địa lý thời kỳ đầu Holocen sớm 165
4.3.2. Tướng đá cổ địa lý thời kỳ cuối Holocen sớm - đầu Holocen giữa
171

Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
iii
4.3.3. Tướng đá cổ địa lý thời kỳ Holocen muộn 174
CHƯƠNG 5: BIẾN ĐỘNG CỬA SÔNG VÙNG VEN BỜ CHÂU THỔ
SÔNG CỬU LONG 182

5. 1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG VÙNG CỬA
SÔNG 182

5.1.1. Các nhân tố tác động nội sinh 182
5.1.2. Các nhân tố tác động ngoại sinh 183
5.1.3. Tác động nhân sinh 187
5. 2. BIẾN ĐỘNG VÙNG CỬA SÔNG VEN BỜ CHÂU THỔ SÔNG
CỬU LONG TRONG HOLOCEN - HIỆN ĐẠI 188

5.2.1. Bồi tụ - Xói lở bờ sông 188
5.2.2. Diễn thế Cửa sông, đường bờ ven biển châu thổ sông Cửu Long
191

5. 3. BIẾN ĐỘNG CHẾ ĐỘ THUỶ THẠCH ĐỘNG LỰC 260
5.3.1. Cơ sở lý luận 260
5.3.2. Đặc điểm chế độ thủy thạch động lực 261
5. 4. BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ BIỂN, BỜ SÔNG VÀ VÙNG CỬA
SÔNG DO tác đỘng nhân sinh, PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG 273


5. 5. BIẾN ĐỔI CỔ ĐỊA LÝ THỜI KỲ HOLOCEN - HIỆN ĐẠI 276
CHƯƠNG 6: BIẾN ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH
HOLOCEN-HIỆN ĐẠI VÙNG VEN BỜ CHÂU THỔ SÔNG CỬU
LONG 279

6. 1. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH HOLOCEN HIỆN
ĐẠI VÙNG NGHIÊN CỨU 279

6. 2. BIẾN ĐỘNG CỬA SÔNG VEN BỜ TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH
TƯỚNG 291

6.2.1. Biến động cửa sông 291
6.2.2. Biến động đường bờ biển 291


Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
iv
CHƯƠNG 7: BẢN ĐỒ DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỘNG CỬA SÔNG
VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH HOLOCEN-HIỆN ĐẠI VÙNG VEN
BỜ CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG 293

7. 1. CƠ SỞ KHOA HỌC DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỘNG 293
7.1.1. Cơ sở tài liệu 293
7.1.2. Cơ sở khoa học 294
7. 2. NỘI DUNG DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỘNG 294
7.2.1. Nội dung dự báo 294
7.2.2. Các yếu tố trong dự báo xu thế biến động 294
7. 3. DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỘNG VÙNG CỬA SÔNG, ĐƯỜNG
BỜ BIỂN VÙNG VEN BỜ CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG (TỪ CỬA

TIỂU ĐẾN CỬA TRANH ĐỀ) 298

7.3.1. Các kiểu đường bờ biển 298
7.3.2. Dự báo xu thế phát triển biến động 299
7. 4. DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH
304

7.4.1. Các dạng di chuyển của hạt trầm tích 304
7.4.2. Các kiểu nguồn gốc trầm tích vùng nghiên cứu 304
7.4.3. Kịch bản nước biển dâng trong tương lai 305
7. 5. BẢN ĐỒ DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỘNG CỬA SÔNG VÀ MÔI
TRƯỜNG TRẦM TÍCH HOLOCEN - HIỆN ĐẠI VÙNG VEN BỜ
CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG 310

7.5.1. Nguyên tắc thành lập 310
7.5.2. Nội dung thể hiện 310
7.5.3. Chú giải bản đồ 310
PHẦN III. CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC, SỬ DUNG HỢP LÝ
NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ GIẢM NHẸ TÁC ĐỘNG
CỦA THIÊN TAI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KT -XH VÙNG VEN BỜ
CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG 316

CHƯƠNG 8: CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ
NGUỒN TÀI NGUYÊN VÙNG NGHIÊN CỨU 317

Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
v
8. 1. NHỮNG BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ VÙNG CỬA SÔNG VEN
BIỂN CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HOẠT

ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI 317

8. 2. CÁC GIẢI PHÁP 321
8.2.1. Phát triển rừng ngập mặn 321
8.2.2. Phát triển nuôi trồng thủy sản 329
8.2.3. Phát triển du lịch sinh thái 333
8.2.4. Giải pháp lấn biển 337
8.2.5. Phát triển giao thông 339
8.2.6. Giải pháp quy hoạch dân cư ven biển 351
8.2.7. Các giải pháp phát triển vùng cửa sông ven biển 356
8.2.8. Giải pháp phát triển các khu công nghiệp, các cụm dịch vụ tổng
hợp vùng ven biển 365

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 390
TÀI LIỆU THAM KHẢO 394

Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Lượng bức xạ tại các tỉnh (calo/cm
2
/ngày) 30
Bảng 1.2. Độ ẩm trung bình năm tại trạm 4 tỉnh (%) 30
Bảng 1.3. Tần suất bão và ATNĐ ở phía Nam Biển Đông (1961-1980) (%)32
Bảng 1.4. Vận tốc dòng chảy lớn nhất tại một số trạm trên sông Cửu Long34
Bảng 1.5. Hàm lượng bùn cát tại một số trạm đo trên sông Cửu Long.35
Bảng 1.6. Dân cư các tỉnh vùng nghiên cứu 37
Bảng 1.7. Diễn biến dân số các tỉnh vùng nghiên cứu (người) 38
Bảng 1.8. Cơ cấu dân số trong các tỉnh vùng nghiên cứu (người) 38

Bảng 1.9. Cân đối Lao động trong các tỉnh vùng nghiên cứu (người) 38
Bảng 1.10. Số trường, lớp học, giáo viên và học sinh mẫu giáo tính đến
30/9/2006 40

Bảng 1.11. Số trường phổ thông các tỉnh tính đến 30/9/2006 40
Bảng 1.12. Số lớp học phổ thông các tỉnh tính đến 30/9/2006 40
Bảng 1.13. Số học sinh phổ thông các tỉnh tính đến 31/12/2006 (người) 41
Bảng 1.14. Số học sinh phổ thông thuộc các dân tộc ít người tính đến
31/12/2006 41

Bảng 1.15. Số thư viện và số sách do địa phương quản lý 42
Bảng 1.16. Số cơ sở khám, chữa bệnh thuộc sở Y tế năm 2006 42
Bảng 1.17. Số cán bộ y tế năm 2006 43
Bảng 1.18. Số trang trại phân theo địa phương (trang trại) 44
Bảng 1.19. Diện tích cây lương thực có hạt phân theo địa phương (nghìn
ha) 45

Bảng 1.20. Diện tích cây lúa phân theo địa phương (nghìn ha) 45
Bảng 1.21. Sản lượng lúa cả năm của các địa phương 46
Bảng 1.22. Diện tích cây mía phân theo địa phương (nghìn ha) 46
Bảng 1.23. Diện tích cây lạc phân theo địa phương (nghìn ha) 46
Bảng 1.24. Đàn trâu phân theo địa phương (nghìn con) 47
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
vii
Bảng 1.25. Đàn bò phân theo địa phương (nghìn con) 47
Bảng 1.26. Đàn lợn phân theo địa phương (nghìn con) 47
Bảng 1.27. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của các địa phương 48
Bảng 1.28. Sản lượng thuỷ sản của các địa phương 49
Bảng 1.29. Diện tích và sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản 49

Bảng 1.30: Khối lượng hàng hoá luân chuyển theo đường thuỷ của vận tải
địa phương 55

Bảng 1.31. Doanh thu và khách du lịch (Đơn vị: triệu đồng) 65
Bảng 1.32. Dự báo về GDP và doanh thu du lịch (không tính kinh doanh
thương mại và xuất nhập khẩu) 66

Bảng 1.33. Diện tích đất ngập nước ven biển, RNM và đầm nuôi thủy sản67
Bảng 1.34. Tương quan giữa sự suy giảm diện tích rừng ngập mặn và sự
mở rộng diện tích nuôi tôm nước lợ ở một số tỉnh năm 2002. 67

Bảng 2.1. Đặc điểm phân bồ và kích thước các giồng vùng ven biển cửa
sông Cửu Long 79

Bảng 2.2. Kích thước các dải đồng bằng tính theo đường nối Cửa Tiểu-
Cửa Tranh Đề 80

Bảng 2.3. Chiều rộng các đồng bằng triều (ĐBT) trong đới gian triều (km)81
Bảng 4.1: Mực nước biển và tuổi tuyệt đối trong Pleistocen muộn-
Holocen. 119

Bảng 4.2: Mực nước biển và tốc độ dâng giai đoạn từ cuối Pleistocen đến
nay 123

Bảng 4.3. Thang địa tầng Holocen vùng nghiên cứu 134
Bảng 5.1: Thống kê chiều dài, mức độ xói lở, bồi tụ bờ dọc theo các nhánh
sông Cửu Long, đoạn gần cửa sông, từ năm 1965 đến năm 2006 189

Bảng 5.2. Diễn biến phát triển đới bờ khu vực Cửa Tiểu-Cửa Đại (1965 -2001)197
Bảng 5.3. Diễn biến phát triển đới bờ tại khu vực Cửa Ba Lai (1965-

2001), 199

Bảng 5.4: Diễn biến phát triển đới bờ tại khu vực Cửa Hàm Luông (1952-2001),205
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
viii
Bảng 5.5: Diễn biến phát triển bờ tại khu vực cụm Cửa Cổ Chiên-Cung hầu (1952-
2001) 211

Bảng 5.6: Tổng quát quá trình phát triển các Cửa sông thuộc nhánh sông
Tiền qua các giai đoạn khác nhau (1952-2001) 214

Bảng 5.7: Diễn thế đường bờ tại khu vực Cửa Định An-Tranh Đề (1952-
2006), 232

Bảng 5.8. Phân bố độ sâu lòng dẫn và theo chiều dài lòng dẫn tương ứng
tính từ cửa sông về phía biển (*) 246

Bảng 7.1. Tổng quát quá trình phát triển các cửa sông thuộc nhánh sông
Tiền 300

Bảng 7.2. Diễn biến phát triển bờ tại cửa Định An – Tranh Đề (1952-
2006), 302

Bảng 7.3: Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980 - 1999 306
Bảng 8.1. Diện tích rừng tự nhiên và đất trống đồi núi trọc tại thời điểm
1/7/1990 (ha) 323

Bảng 8.2. Đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng (2007) 324
Bảng 8.3. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản* (nghìn ha) 329

Bảng 8.4. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản* (nghìn ha) 330
Bảng 8.5. Tổng số hộ nuôi trồng thủy sản 332
Bảng 8.6. Diện tích đất tự nhiên (ha) 338
Bảng 8.7. Biến động các đơn vị hành chính của các huyện ven biển 338
Bảng 8.8. Dự kiến lượng hàng hoá qua cảng huyện tại Trà Vinh 343


Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu 28

Hình 2.1. Bản đồ địa mạo vùng ven bờ châu thổ sông Cửu Long 93
Hình 2.2. Bản đồ địa mạo cửa Tranh Đề 94
Hình 2.3. Bản đồ địa mạo cửa Định An 95
Hình 2.4. Bản đồ địa mạo cửa Hàm Luông 96
Hình 2.5. Sơ đồ tân kiến tạo và địa động lực hiện đại vùng ven bờ châu thổ
Sông Cửu Long 103

Hình 2.6. Sơ đồ tân kiến tạo và phân vùng tân kiến tạo 104
Hình 4.1: Diễn biến mực nước biển trung bình toàn cầu (IPCC, 2007) 125
Hình 4.2: Diễn biến mực nước biển tại trạm hải văn Hòn Dấu 126
Hình 4.3: Sơ đồ thể hiện dao động mực nước biển trong Holocen VCN.128
Hình 4.4. Mặt cắt địa chất ven biển châu thổ Sông Cửu Long 129
Hình 4.5. Cột địa tầng lỗ khoan Bến Tre 3 137
Hình 4.6. Bản đồ địa chất Holocen vùng ven bờ châu thổ Sông Cửu Long164
Hình 4.7. Bản đồ tướng đá - cổ địa lý thời kỳ đầu Holocen sớm 170
Hình 4.8. Bản đồ tướng đá - cổ địa lý thời kỳ cuối Holocen sớm - đầu
Holocen giữa 173


Hình 4.9. Bản đồ tướng đá - cổ địa lý thời kỳ Holocen muộn 181
Hình 5.1. Diễn biến xói lở-bồi tụ ở khu vực Cửa Tiểu-Cửa Đại (1965-
1983) 201

Hình 5.2. Diễn biến xói lở-bồi tụ ở khu vực Cửa Ba Lai (1965-1983) 201
Hình 5.3: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Hàm Luông (1952-1965)206
Hình 5.4: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Hàm Luông (1965-1983)206
Hình 5.5: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Hàm Luông (1990-2001)207
Hình 5.6: Diễn biến xói lở-bồi tụ Cửa Cổ Chiên-Cung Hầu (1952-1965)212
Hình 5.7: Diễn biến xói lở-bồi tụ Cửa Cổ Chiên- Cung Hầu (1965-1983)213
Hình 5.8: Diễn biến xói lở-bồi tụ Cửa Cổ Chiên-Cung Hầu (1990-2001)213
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
x
Hình 5.9: Diễn biến xói lở-bồi tụ đoạn bờ sông Hậu giai đoạn 1965-1983218
Hình 5.10: Diễn biến xói lở-bồi tụ đoạn bờ sông Hậu giai đoạn 1983-1990218
Hình 5.11: Diễn biến xói lở-bồi tụ đoạn bờ sông Hậu giai đoạn 1990-2001219
Hình 5.12: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Định An giai đoạn 1952-
1965 222

Hình 5.13: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Định An giai đoạn 1965-
1983 223

Hình 5.14: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Định An giai đoạn 1983-
1990 223

Hình 5.15: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Định An giai đoạn 1990-
2001 224


Hình 5.16: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Định An giai đoạn 2001-
2006 225

Hình 5.17: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Tranh Đề giai đoạn 1952-
1965 229

Hình 5.18: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Tranh Đề giai đoạn 1965-
1983 229

Hình 5.19: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Tranh Đề giai đoạn 1983-
1990 230

Hình 5.20: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Tranh Đề giai đoạn 1990-
2001 230

Hình 5.21: Diễn biến xói lở-bồi tụ khu vực Cửa Tranh Đề giai đoạn 2001-
2006 231

Hình 5.22. Bản đồ biến động đường bờ vùng ven bờ châu thổ sông Cửu
Long 235

Hình 5.23. Bản đồ biến động đường bờ vùng cửa Tranh Đề 236
Hình 5.24. Bản đồ biến động đường bờ vùng cửa Định An 237
Hình 5.25. Bản đồ biến động đường bờ vùng cửa Hàm Luông 238
Hình 5.26. Bản đồ biến động đường bờ vùng ven bờ châu thổ sông Cửu
Long giai đoạn 1952 – 1965 239

Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
xi

Hình 5.27. Bản đồ biến động đường bờ vùng ven bờ châu thổ sông Cửu
Long giai đoạn 1965 – 1983 240

Hình 5.28. Bản đồ biến động đường bờ vùng ven bờ châu thổ sông Cửu
Long giai đoạn 1983 – 1989 241

Hình 5.29. Bản đồ biến động đường bờ vùng ven bờ châu thổ sông Cửu
Long giai đoạn 1989 – 2001 242

Hình 5.30. Bản đồ biến động đường bờ vùng ven bờ châu thổ sông Cửu
Long giai đoạn 2001- 2006 243

Hình 5.31. Sơ đồ tuyến mặt cắt định hình ven bờ châu thổ sông Cửu Long249
Hình 5.32. Mặt cắt biến động địa hình cửa sông Cửa Đại-Cửa Tiểu 250
Hình 5.33. Mặt cắt biến động địa hình cửa sông Cổ Chiên 251
Hình 5.34. Mặt cắt biến động địa hình cửa sông Định An – Tranh Đề 252
Hình 5.35. Mặt cắt dọc hệ thống sông Tiền 253
Hình 5.36. Kết quả tính toán dòng chảy thường kỳ vùng ven bờ châu thổ
sông Cửu Long, trong gió mùa Tây Nam V=5m/s [5] 268

Hình 5.37. Kết quả tính toán dòng chảy thường kỳ vùng ven bờ châu thổ
sông Cửu Long, trong gió mùa Tây Nam V=13m/s [5] 268

Hình 5.38. Kết quả tính toán dòng chảy thường kỳ vùng ven bờ châu thổ
sông Cửu Long, trong gió mùa Đông Bắc V=5m/s [5] 269

Hình 5.39. Kết quả tính toán dòng chảy thường kỳ vùng ven bờ châu thổ
sông Cửu Long, trong gió mùa Đông Bắc V=13m/s[5] 269

Hình 6.1. Bản đồ môi trường trầm tích Holocen vùng ven bờ châu thổ

Sông Cửu Long 287

Hình 6.2. Bản đồ môi trường trầm tích Holocen vùng cửa Tranh Đề 288
Hình 6.3. Bản đồ môi trường trầm tích Holocen vùng cửa Định An 289
Hình 6.4. Bản đồ môi trường trầm tích Holocen vùng cửa Hàm Luông 290
Hình 7.1Phạm vi ngập khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo kịch bản
nước dâng 65cm (Bộ TNMT, 2009). 307

Hình 7.2. Phạm vi ngập khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo kịch bản
nước dâng 75cm (Bộ TNMT, 2009) 308

Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
xii
Hình 7.3. Phạm vi ngập khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo kịch bản
nước dâng 100 cm (Bộ TNMT, 2009) 309

Hình 7.4. Bản đồ dự báo xu thế biến động cửa sông và môi trường trầm
tích vùng ven bờ châu thổ Sông Cửu Long 312

Hình 7.5. Bản đồ dự báo xu thế biến động cửa sông và môi trường trầm
tích vùng cửa Tranh Đề 313

Hình 7.6. Bản đồ dự báo xu thế biến động cửa sông và môi trường trầm
tích vùng cửa Định An 314

Hình 7.7. Bản đồ dự báo xu thế biến động cửa sông và môi trường trầm
tích vùng cửa Hàm Luông 315

Hình 8.1. Sơ đồ phân bố rừng ngập mặn vùng đồng bằng Nam Bộ 322

Hình 8.2. Vị trí kênh tắt Quan Chánh Bố - huyện Duyên Hải, Trà Vinh.348
Hình 8.3. Kênh tắt Quan Chánh Bố nhìn từ ảnh vệ tinh 349

Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10
xiii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT








Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Châu thổ sông Cửu Long hay còn gọi là châu thổ sông Mê Kông là một
trong các châu thổ lớn trên thế giới. Châu thổ này có một vai trò đặc biệt quan
trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Vùng ven bờ và các cửa
sông của châu thổ sông Cửu Long có một vị trí hết sức quan trọng đối với
phát triển KT-XH và an ninh quốc phòng, không chỉ đối với vùng nghiên cứu,
mà còn đối với cả khu vự
c đồng bằng Nam Bộ và đối với cả nước trong quá
trình hội nhập quốc tế với các nước ở khu vực Đông Nam Á thuộc khối Asean,
cũng như với các nước khác trên thế giới. Điều đó khẳng định vị thế chính trị, KT-

XH và an ninh quốc phòng của vùng nghiên cứu.
Trong vùng nghiên cứu có chín cửa sông: cửa Tranh Đề, Bát Xắc, Định
An, thuộc tỉnh Sóc Trăng. Cửa Cung Hầu thuộc tỉ
nh Trà Vinh, cửa Cổ Chiên,
Hàm Luông, Ba Lai, cửa Đại thuộc tỉnh Bến Tre. Cửa Tiểu của sông Mỹ Tho
hay sông Tiền thuộc tỉnh Tiền Giang. Nơi đây là vùng đất sinh sống của hơn 5
triệu cư dân, một vùng phát triển kinh tế-xã hội quan trọng của các tỉnh ven biển, đòi
hỏi cần phải tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện.
Vấn đề biến đổi khí hậu và hiện tượng nước biể
n dâng ảnh hưởng trực
tiếp tới vùng các cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long. Việt Nam được
coi là 1 trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nghiêm trọng
nhất trên thế giới.
Xuất phát từ những điều nêu trên, Bộ Khoa học và Công nghệ đã cho
triển khai Đề tài: “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích
Holocen-hiện đại vùng ven bờ châu thổ sông Cửu Long, phục vụ
phát triển
bền vững kinh tế-xã hội”, mã số KC09.06/06-10. Đây là một trong những đề
tài KH CN trọng điểm cấp Nhà nước thuộc chương trình “Khoa học và Công
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

2
nghệ biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế-xã hội”, mã số KC09/06.10
2. Tính pháp lý của đề tài
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích
Holocen-hiện đại vùng ven bờ châu thổ sông Cửu Long, phục vụ phát triển
bền vững kinh tế-xã hội”, mã số KC09.06/06-10 được thành lập trên các
quyết định sau:
- Quyết định số 1678 /QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công ngh
ệ về việc phê duyệt các tổ chức và cá nhân
trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài thuộc Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010 “Khoa học và công nghệ
biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế- xã hội”, mã số KC.09/06-10.
- Quyết định số 2206/QĐ-BKHCN ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt n
ội dung và kinh phí
các đề tài đã trúng tuyển thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng
điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010 “Khoa học và công nghệ biển phục
vụ phát triển bền vững kinh tế-xã hội”, mã số KC.09/06-10.
- Hợp đồng nghiên cứu Khoa học và phát triển Công nghệ số
6/2006/HĐ-ĐTCT-KC09/06.10, ký giữa Chương trình KC.09/06-10 và văn
phòng Các chương trình KHCN trọng điểm cấp Nhà Nước với Viện Địa ch
ất-
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và chủ nhiệm đề tài, ngày 7/5/2007.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của đề tài:
- Làm sáng tỏ mối quan hệ giữa quá trình biến động môi trường trầm tích
Holocen-hiện đại ở vùng ven bờ châu thổ sông Cửu Long với quy mô phát
triển, biến dạng hình thể, biến động không gian các cửa sông và xu thế phát triển.
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

3
- Đề xuất giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên (rừng ngập mặn ) và giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với phát triển
kinh tế-xã hội vùng ven biển châu thổ sông Cửu Long.
Nhiệm vụ của đề tài:
- Nghiên cứu đặc điểm địa chất-địa mạo, tân kiến tạo-địa động lực hiện

đại và trần tích Holocen-hiện đại vùng cửa sông ven biển châu thổ sông C
ửu Long.
- Nghiên cứu đặc điểm môi trường trầm tích vùng cửa sông ven biển
châu thổ sông Cửu Long.
- Hiện trạng phát triển kinh tế-xã hội tại các vùng cửa sông ven biển châu
thổ sông Cửu Long.
- Nghiên cứu biến động cửu sông và môi trường trầm tích Holocen-hiện
đại vùng ven biển châu thổ sông Cửu Long.
- Đề xuất giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên và giảm nhẹ tác động của thiên tai đố
i với phát triển kinh tế-xã hội các
cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long.
4. Khu vực nghiên cứu
Vùng cửa sông và ven biển châu thổ sông Cửu Long thuộc phạm vi 4
tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng, từ kinh độ 106
o
06’ đến
107
o
01’ vĩ độ 9
o
15’ đến 10
o
19’, với tổng chiều dài đường ven biển vào
khoảng hơn 155km và tổng diện tích vùng nghiên cứu là 6.021km
2
. Khu vực
nghiên cứu bao gồm phần đất liền ven biển và phần ngập nước ven biển. Đối
với phần ngập nước ven biển, vùng nghiên cứu khống chế ở độ sâu 20m nước
trở vào. Từ độ sâu lớn hơn 20m nước chiều dày trầm tích Holocen là không

đáng kể nên không nghiên cứu. Đối với phần đất liền ven biển, quá trình biến
động cửa sông diễn ra trong phạm vi 5-10 km, tùy từng vùng. Do vậy phạm vi
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

4
nghiên cứu của đề tài được xác định: Tính từ đường bờ biển về phía biển tới
độ sâu 20m nước, về phía lục địa phụ thuộc vào tích chất của từng cửa sông
(9 cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long) vào sâu 10-15 km (Hình 1.1).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu vùng cửa sông ven biển là nghiên cứu nơi tranh chấp giữa đất
liền và biển cả, nơi có tiềm n
ăng to lớn về nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng là
nơi xảy ra và tiềm ẩn nhiều tai biến thiên nhiên với những hiểm họa khó lường.
Vùng cửa sông ven biển có một vị thế chính trị, KT-XH và an ninh quốc phòng
cực kỳ quan trọng trong phát triển KT-XH và bảo vệ chủ quyền lãnh hải đối với
nước Việt Nam. Vì vậy, xuất phát từ chiến lược phát triển khoa học về biển của
nước ta là tập trung nghiên c
ứu tổng hợp toàn diện được quan tâm đặc biệt, được
đầu tư thích đáng nhằm khai thác tối đa tài tiềm năng giàu có và phát triển bền
vững kinh tế xã hội.
Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen-hiện đại
vùng ven bờ châu thổ sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững KT-XH có ý
nghĩa khoa học và thực tiền.
- Về ý nghĩa khoa học, những kết quả thu được c
ủa tề tài là những đóng
góp đáng trân trọng cho nhận biết về quy luật phát triển và biến động cửa sông
theo thời gian và không gian. Mặt khác, những kết quả đó bổ sung cho ngân hàng
dữ liệu về khoa học nói chung và khoa học về vùng tranh chấp giữa biển và lục
địa nói riêng.

- Về ý nghĩa thực tiễn, những kết quả thu được của đề tài giúp cho các nhà
quy hoạch phát triển hoặc tổ chức lãnh thổ
có được những cơ sở khoa học cho các
dự án. Một điều nữa là cơ sở cảnh báo có tính quy luật của biến đổi khí hậu, hiện
trạng nước biển dâng nhằm có các giải pháp thích ứng.

Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

5
6. Tồng quan về tình hình nghiên cứu
Vùng cửa sông ven biển là một vùng có hệ sinh thái đặc thù. Đây là nơi
giao thoa, hòa trộn giữa môi trường lục địa và môi trường biển, là nơi tranh
chấp giữa đất liền và biển cả, là nơi ẩn chứa nhiều tiềm năng to lớn tài nguyên
thiên nhiên và cũng là nơi xảy ra nhiều tai biến thiên nhiên với những hiểm
họa khó lường. Vùng cửa sông ven biển là bàn đạp để con người tiến ra biể
n.
Nhận thức được tầm quan trọng của vùng cửa sông ven biển trong vấn đề phát
triển kinh tế-xã hội, trên thế giới, đối với các Quốc gia có đường bờ biển, việc
nghiên cứu các điều kiện tự nhiên vùng cửa sông ven biển được quan tâm đặc
biệt, đầu tư thích đáng nhằm khai thác tối đa tiềm năng giàu có và phát triển
bền vững kinh tế-xã hội.
Khái niệm chung: Trên thế
giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về cửa
sông ven biển. Trong những công trình nghiên cứu đó khái niệm và định
nghĩa về đới bờ (Coastal Zone) hay còn gọi là đới tương tác hiện tại giữa biển
và lục địa đã được xác lập một cách tương đối. Đới bờ là một dải tiếp giáp
giữa đất liền và biển, không rộng lắm, có bản chất độc đáo, tạo nên m
ột lớp
vỏ cảnh quan của Trái đất và là nơi xảy ra mối tương tác rất phức tạp giữa

thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển và sinh quyển (Lymarev V.I). Đới bờ
cũng là hệ tự nhiên mở phức tạp, đa dạng và cũng rất độc đáo thể hiện rõ rệt
và đầy đủ nhất mối tác động qua lại lẫn nhau giữa 5 quyển của trái dất: Thạ
ch
quyển, thuỷ quyển, khí quyển, sinh quyển và trí quyển. Theo quan điểm một
số nhà nghiên cứu, giới hạn dưới của đới bờ là độ sâu mà sóng bắt đầu bị biến
dạng, cũng như địa hình và trầm tích đáy bắt đầu bị biến đổi. Độ sâu đó được
xác định bằng 1/2 chiều dài bước sóng. Giới hạn về phía lục địa của đới bờ
được xác định là đường sóng leo cao cực đại. Theo luật biển Quốc tế (1982),
đới bờ được định nghĩa là vùng biển đặc quyền kinh tế với chiều rộng 200 hải
lý tính từ bờ ra phía biển. Nội dung của định nghĩa này thực tế chỉ mang tính
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

6
pháp lý để khẳng định chủ quyền vùng biển của các Quốc gia có biển. Tại Hội
nghị về khai thác và sử dụng tài nguyên đới bờ được tổ chức vào tháng 6 năm
1972 tại Woods Hole, đới bờ được xác định là một dải rộng tiếp giáp giữa
biển và lục địa có ranh giới phía lục địa là giới hạn ảnh hưởng của thuỷ triều
và ranh giới phía biển được mở r
ộng ra tới rìa lục địa tương ứng với độ sâu
khoảng 200m. Năm 1996, chương trình “Quản lý tài nguyên và môi trường”
của Malaysia lại cho rằng “Đới bờ là một hệ sinh thái giàu có về thực vật
cũng như các quá trình vật lý; có động lực mạnh và một môi trường nhạy cảm
hơn bất cứ nơi nào trên trái đất; là vùng đất và biển mở rộng về phía biển
10km và về phía đất liền cũng 10km”. Qua
đó, thấy rằng hiện nay khái niệm
về đới bờ chưa thống nhất về phạm vi không gian của nó. Vì vậy việc định
nghĩa và xác định ranh giới cho đới bờ phục vụ cho các mục đích khác nhau
là hết sức mềm dẻo và đa dạng, phụ thuộc vào mục đích sử dụng nó. Đới bờ

gồm 3 hợp phần: vùng biển, bãi và vùng đất phía sau bãi. Trong phạm vi đới
bờ, n
ơi gặp nhau giữa biển và lục địa là đường bờ. Có tác giả hiểu đường bờ
là vị trí trung bình nhiều năm của đường triều cường hoặc có tác giả hiểu là
đường trung bình giữa triều cường và triều kiệt. Trong những công trình này
còn có những khái niệm về bờ, sườn bờ ngầm, đường mực nước, bãi, vách
sóng vỗ, miền đất thấp, cồn cát ven bờ, cồn cát ngầm, rãnh hoặc máng, cửa
sông,… Từ những khái niệm nêu trên, các nhà nghiên cứu trong nhiều công
trình đã tiến hành nghiên cứu một cách bài bản, đặc biệt là những công trình
của Leontrev O.K (1975, 1977), Leontrev I.O (1985), Belosapkov A.V (1988),
Zenkovic V.P (1963), Nhikiphorov L.G (1964, 1977), Berd E.F (1977).
Đối với vùng cửa sông, từ những khái niệm về không gian của đới bờ
nêu trên, việc xác định không gian vùng cửa sông cũng có những quan điểm
khác nhau: Không gian của vùng cửa sông được một số tác giả xác định theo
độ muối của nước, dao động trong khoảng 1‰-4‰, hoặc theo thảm thự
c vật
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

7
ngập mặn hoặc theo ảnh hưởng của thuỷ triều. Vì vậy việc xác định không gian của
vùng cửa sông là hết sức linh động, phụ thuộc vào mục tiêu của từng nhiệm vụ.
Những ý tưởng của các tác giả trên có thể được xem như tiếp tục phát
triển ý tưởng của Palmer H.R (1834), Reynolds W.J. (1889-1890), Penk
(1894) về bờ biển, về động lực phát triển địa hình ở đới bờ, về sự
di chuyển
bồi tích và sự biến đổi địa hình ở đới bờ. Năm 1919, Johnson đã tổng hợp
nhiều kết quả nghiên cứu ở khu bờ, đã cho ra đời cuốn sách nổi tiếng đầu tiên
về hình thái và động lực bờ biển. Năm 1946, Zenkovic V.P đưa ra những luận
điểm cơ bản của lý thuyết về nguồn gốc và sự phát triển của các dạng địa hình

tích t
ụ bờ biển với hàng loạt nhân tố mới tạo nên các dạng địa hình tích tụ.
Những thập kỷ cuối thế kỷ 20 với những phương tiện hiện đại như ảnh
viễn thám, lặn ngầm có thiết bị, địa chấn nông phân giải cao, các máy móc đo
đạc nhanh chóng, chính xác và máy vi tính,… đã giúp con người rất nhiều trong
khảo sát, tính toán và đã giải quyết được nhiều vấn đề của thự
c tiễn thuộc đới bờ.
Đới bờ (đường bờ biển và vùng cửa sông ven biển) là nơi nhạy cảm nhất,
rất dễ phản ảnh với những thay đổi từ bên ngoài (thay đổi mực nước biển, tác
động của con người, tác động của các quá trình địa chất,…), là nơi tài nguyên
thiên nhiên rất đa dạng bao gồm tài nguyên sinh vật và các dạng tài nguyên
khác. Địa hình và vị trí của đới bờ cũng được xem như
là một loại tài nguyên
đặc biệt, là nơi tập trung đông dân cư, có nhiều cơ sở kinh tế-văn hoá-xã hội
quan trọng và là bàn đạp cho con người tiến ra vùng biển khơi.
Đới bờ giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, cho nên
việc đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu về địa chất, địa chất thuỷ văn,
địa chất công trình, thủy-thạch động lực và địa chất tai biến,… là m
ối quan
tâm hàng đầu của chính phủ nhiều nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Hà
Lan, Nhật Bản… phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội vùng ven biển.
Đặc biệt nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa đã tiến hành hàng loạt nghiên
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

8
cứu với sự đầu tư kinh phí lớn để nghiên cứu địa chất, địa chất công trình, địa
chất môi trường (địa chất tai biến) vùng cửa sông Châu Giang, cửa sông
Hoàng Hà,… phục vụ phát triển bền vững.
- Những nghiên cứu về địa chất-địa mạo, thuỷ-thạch động lực, chế độ

thuỷ-hải văn, khí tượng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội ở
đới bờ:
+Trầm tích Holocen-hiện đại và biến động vùng cửa sông ven biển đã
được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đề cập đến trong các công trình
nghiên cứu về châu thổ từ những năm đầu thế kỉ 20. Bởi lẽ vùng cửa sông ven
biển là một hợp phần của châu thổ nên các thành tạo Holocen và biến động
cửa sông được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu kinh điển về châu
th
ổ Mississippy của Barrell, 1912, 1914, Johnstons, 1921, 1922, Trowbridge,
1930, Russell, 1936, Fisk, 1944. Những công trình này đã đặt nền móng cho
các công trình tiếp theo của Coleman & Gagliano, 1964, Wright & Coleman, 1973,
1975, Galloway, 1975, David R.A, 1978, Reading H.G. 1985, Elliott, 1965, 1986…
Cấu trúc châu thổ, đặc điểm tướng trầm tích và tiến hóa các thành tạo
Holocen vùng cửa sông ven bờ các châu thổ lớn trên thế giới như: châu thổ
sông Rhine, châu thổ sông Niger, châu thổ sông Mahakam, châu thổ sông
Hoàng Hà….đã được đề cập đến trong các công trình của Fisk & Mc Farlan et
al., 1954, Fisk, 1955, 1961, Elliott, 1974, 1986, Reading H.G, 1965, 1986. Đó
là những công trình mang tính kinh điển về quá trình tiến hóa cửa sông ven
biển củ
a các châu thổ trong Holocen. Elliott trong công trình “Châu thổ”,
1986, đã phân tích quá trình dịch chuyển các thùy châu thổ liên quan tới quá
trình phát triển cửa sông ven biển của châu thổ sông Mississippy.
+Elliott (1986), dựa vào động lực sóng, thủy triều và dòng ven bờ đã
phân chia vùng ven bờ thành các kiểu bờ khác nhau .Đặc biệt David R.A &
Ethington R.L, 1976 trong công trình “Bờ và quá trình trầm tích ven bờ”,
Elliott, 1986 trong công trình “Đường bờ lục nguyên” đã phân tích chi tiết
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

9

quá trình thành tạo và tiến hóa các đê cát, giồng cát ven bờ (beach sand
ridges) trong các đồng bằng cát ven bờ (chenier plain). Các thành tạo này có
nhiều điểm chung với các thành tạo cát ven bờ của châu thổ sông Cửu Long.
+David R.A, 1978 đã phân tích tỉ mỉ điều kiện sinh thái và quá trình phát
sinh phát triển của vùng đầm lầy ven biển cửa sông (salt mashes). Đây là một
trong các công trình tiêu biểu về hệ thống đầm lầy cửa sông ven biển.
+Dao động mực nước biển trong Holocen-một tác nhân quan trọng trong
quá trình tiế
n hóa trầm tích Holocen-hiện đại vùng cửa sông ven biển được đề
cập đến trong những công trình của Van Straaten, 1959, C Baeteman, 1984,
1992, Pirazzoli, 1987 , David, 1987, Tooley, 1979, 1987 , Morner, 1984,
1985, Shennan, 1983, Jelgersma 1966, 1986, Kidson, 1982, Zhao Shongling,
1986, Huang Zhenguo, 1984, 1987….Trong các công trình nêu trên, biến
động và tiến hóa môi trường trầm tích Holocen-hiện đại vùng cửa sông ven biển
được xem xét dưới góc độ mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển trong
Holocen.
Các tổ chức Quốc tế như CCOP, IGCP đã có những công trình nghiên
cứu về địa chất vùng biển và bờ biển
Đông và Đông Nam Á (trong đó có Việt
Nam) đã đề cập tới đặc điểm địa chất tầng mặt vùng ven biển, tai biến địa
chất và quản lý tổng hợp bờ biển. Chương trình thành lập bản đồ địa chất của
ESCAP vùng biển, trong đó có Biển Đông, mà ranh giới tới đường bờ biển
hiện tại của Việt Nam được tiến hành đồng bộ.
Trong vùng
Đông Nam Á các nước như Indonesia, Philippin, Malaisia,
Thái Lan, Brunei, Đông Timor đã và đang có những dự án nghiên cứu thềm
lục địa nói chung, vùng ven biển với sự đầu tư lớn và buớc đầu đã có những
kết quả nhất định trong việc phát triển kinh tế-xã hội. Những kết quả nghiên
cứu đã giúp các Quốc gia này có những biện pháp hữu hiệu trong công tác
quản lý dải ven biển, đặc biệt đối với các dạng tai bi

ến địa chất trên biển.
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

10
Trong những năm cuối thế kỷ 20 Thái Lan đã triển khai nghiên cứu về biến
động đường bờ, sự dao động mực nước biển và khảo sát đặc điểm trầm tích
đới bờ (trầm tích đáy) ở tỷ lệ lớn vùng Adang Rawi và Tarutao…
Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lí tổng hợp đới
ven bờ như Clark, 1992, 1996, Mazlin B. Mokhtar, 2003. Nagothu Udaya
Sekhar, 2005, Harvey, 1999, 2001 [76,77]….
Tại Việt Nam các công trình nghiên cứu liên quan tới d
ải ven bờ, đường
bờ, vùng cửa sông ven biển của các tác giả tập trung theo các hướng sau đây:
Nghiên cứu địa chất-địa mạo vùng cửa sông:

- Phần lục địa ven bờ:
Trên phạm vi cả nước, một cách tổng quan có các công trình nghiên cứu
liên quan đến trầm tích Holocen và vùng cửa sông ven bờ như sau:
Trong công trình “Vài đặc điểm về các trầm tích trẻ Nam Việt Nam”, Lê
Đức An và các cộng sự (1981) đã đề cập tới những đặc điểm của các thành
tạo trầm tích trẻ ở Nam Việt Nam, đặc biệt về các giồng cát phân bố ở vùng
ven biển
đồng bằng sông Cửu Long. Chúng được phân tích dưới góc độ của
mối tương quan giữa địa mạo và trầm tích trẻ.
Nguyễn Địch Dỹ, Nguyễn Công Mẫn (1996) trong dự án “Quy hoạch
phát triển đê biển Việt Nam 2010-2020”, đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề
“Đặc điểm địa chất-địa mạo và tai biến xói lở, bồi tụ đường bờ biển Việt
Nam, phục vụ định h
ướng phát triển đê biển Việt Nam 2010-2020”. Tập thể

tác giả đi từ phân loại các kiểu đường bờ biển, các kiểu cửa sông ven biển
theo UNESCO để phân tích quá trình xói lở, bồi tụ đường bờ và vùng cửa
sông trên phạm vi cả nước, tính toán quá trình, tốc độ xói lở, bồi tụ theo tư
liệu lịch sử và dự báo quy luật xói lở, bồi tụ đường bờ biển và vùng cửa sông
ven biển. Tính chất c
ơ lý của các thành phần trầm tích phân bố tại đường bờ
Đề tài “Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ
châu thổ Sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội” KC09.06/06-10

11
biển và vùng cửa sông ven biển cũng được nghiên cứu. Ngoài ra các tác giả
còn đề xuất các giải pháp kỹ thuật xây dựng đê biển. Trong đề tài này, đặc
điểm địa mạo-địa chất của vùng cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long
được đề cập đến dưới góc độ thành phần trầm tích, các dạng đường bờ và các
kiểu cửa sông, các số liệu về xói lở, bồi tụ tương đối chi ti
ết, chúng được thể
hiện dưới dạng bản đồ, tỷ lệ 1:250.000. Bên cạnh đó là những bản đồ địa
chất-khoáng sản của các tỉnh có đường bờ biển và các cửa sông ven biển ở tỷ
lệ 1: 200.000 và 1:50.000.
Trong luận án tiến sĩ “Lịch sử tiến hóa trầm tích Holocen châu thổ Sông
Hồng” và các công trình công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước, Doãn
Đình Lâm (2003) [36] đã thiết lập 3 giai đoạn ti
ến hóa của châu thổ Sông
Hồng trong Holocen: giai đoạn estuary-vũng vịnh, giai đoạn châu thổ và giai
đoạn aluvi. Tác giả cũng đã xác lập 11 đơn vị tướng trầm tích Holocen cho
đồng bằng Sông Hồng.
Trong luận án Tiến sĩ về tiến hoá địa chất vùng cửa sông Bạch Đằng
trong Holocen, Trần Đức Thạch (1993) đã phân chia quá trình tiến hoá vùng
cửa sông Bạch Đằng trong Holocen thành các giai đoạn và xác lập các đơn vị
tướng tr

ầm tích Holocen cho vùng cửa sông Bạch Đằng.
Trong chương trình hợp tác giữa Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
và Cục Địa chất Nhật Bản các nhà khoa học đã quan tâm đến các thành tạo
Holocen của châu thổ Sông Hồng. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả
như: Tanabe S., Saito Y., Toan N.Q., Lan V.Q…đã nêu lên được quá trình
tiến hoá các trầm tích Holocen cũng như dao động đường bờ trong Holocen
của châu thổ Sông Hồng.
Trong phạm vi toàn quốc, bản đồ đị
a chất Đệ tứ Việt Nam tỷ lệ
1:500.000 và thuyết minh do Nguyễn Đức Tâm, Đỗ Tuyết làm chủ biên đã
được thành lập năm 1995.

×