Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

khóa luận tốt nghiệp hoạt động đầu tư mạo hiểm trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.99 MB, 101 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH
DOANH QUỐC TẾ
K><$oca
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
<Đềtài:
HOẠT
ĐỘNG DẦU Tư MẠO HIỂM
TẠI
MỘT sô
Nưởc
TRÊN THÊ GIỚI
VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT
NAM
Giáo
viên
hướng dẫn
:


TS.
Nguyễn
Văn
Minh
Sinh viên thục hiện
:
Nguyễn
Thị Kim
Oanh
Lớp
:
Anh Ì
-
K43
-
QTKD
T
H
ư
V Ị
6
N
NGOA" Th'J0N3
HÀ NỘI - 2005
Hoạt động
đầu

mạo
hiểm
tại

một
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
BẢNG

CÁC
TỪ
VIẾT
TẮT
Ã
VCJ:
Asian
venture
capital
Journal
-
Tạp
chí vốn
mạo
hiểm
châu

Á
CNC: Công
nghệ
cao
CTCP: Công
ty
cổ
phần
CNTT: Công
nghệ
thông
tin
ĐTMH: Đầu tư
mạo
hiểm
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
IDG:
International
data
Group
-
Tập đoàn dữ
liệu
quốc
tế
IPO:
Initial
public
offering
-

Phát hành
chứng
khoán
lần
đầu
ra
công chúng
ÍT: Iníormation
Technology
-
Công
nghệ
thông
tin
KHCN: Khoa
học
công
nghệ
MPDF: Mekong Prcýect
Development
Facility
-
Chương trình phát
triển
dự án
Mekong
OECD:
Tổ
chức
hợp

tác
và phát
triển
kinh
tế
OTC: Thị trường
chứng
khoán
phi
tập
trung,
kết nối
bằng bủng
báo giá
điện
tử,
còn được

hiệu

NASDAQ
(Mỹ),
KOSDAQ
(Hàn
Quốc),
JASDAQ
(Nhật
Bủn)
R&D:
Research

and
Development
-
Nghiên
cứu
và phát
triển
RM:
Ringgit
Malaysia
(tiền
tệ
Malaysia)
SBIC: Chương trình đầu tư
kinh
doanh
nhò (Mỹ)
TNHH: Trách
nhiệm
hữu hạn
VMH: Vốn
mạo
hiểm
WTO:
World
Trade
organization
-
Tổ
chức

thương
mại
thế
giới
UBCK:
ủy
ban
chứng
khoán
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K43
-
QTKD
Hoại động đầu tư
mạo
hiểm tại mội số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam
MỤC
LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG
ì.
NHỮNG
LÝ LUẬN
CHUNG
VÉ ĐÀU TƯ
MẠO
HIỂM

4
1.1.
Khái
niệm,
đặc điểm của
đầu

mạo
hiểm
4
1.1. ỉ.
Khái
niệm
đầu

mạo
hiểm
4
/. 1.2.
Đặc
điểm của
đầu
tu
mạo
hiểm
6
1.2.
Các yếu
tể
cấu thành

đầu

mạo
hiểm
8
1.2.1.
Vòn
mạo
hiêm
8
1.2.2.
Các
chủ
thể
tham
gia hoạt
động đầu

mạo
hiếm
lo
1.2.3.
Quy
trình
đầu

mạo
hiếm
11
1.3.

Quỹ
ĐTMH
và các hình thức hoạt
động của
Quỹ
ĐTMH
17
1.3.1.
Khái niệm
Quỹ
ĐTMH
17
1.3.2.
Đặc
điềm của
Quỹ
ĐTMH
18
1.3.3.
Chức năng của
Quỹ
ĐTMH
20
1.3.4.

hình
Quỹ
ĐTMH
22
1.4. Vai trò

của ĐTMH
đối với
sự
tăng trưởng kinh tế
24
1.4.1. Vai trò
của ĐTMH
đối với doanh nghiệp
nhồn vốn ĐTMH
25
1.4.2. Vai trò
của ĐTMH
đoi với thị trường tài chính
26
1.4.3. Vai trò
của ĐTMH
đoi với
quá
trình đối
mới công nghệ
27
CHƯƠNG
li.
NGHIÊN
cứu
HOẠT
ĐỘNG ĐÀU
Tư MẠO
HIỂM
TẠI

MỘT
SỐ
NƯỚC
TRÊN THÊ GIỚI
29
2.1.
Quá
trình
phát
triển
của
đầu

mạo
hiểm
trên thể giới
29
2.2.
Nghiên
cứu
hoạt
động ĐTMH
tại
một
số
nước
trên thế giới
31
2.2.1.
Mỹ

-
Nơi
khởi
nguồn của ngành công
nghiệp "biến
ý
tưởng
sáng
tạo thành
của
cải vồt chát"
32
2.2.2.
Đầu

mạo
hiểm

Trung
Quốc
38
2.2.3.
Đầu

mạo
hiểm
tại
một

nước

khác:
Ân
Độ, Singapore, Malaysia
44
2.3.
Đánh
giá
chung
về
đầu

mạo
hiểm
tại các
nước
53
2.3.1.
Các
tiền
đề và
điều kiện phát triển hoạt
động đầu
tu
mạo
hiểm
53
Nguyễn Thị
Kim Oanh-AlK43
-
QTKD

Hoạt động đầu tư
mạo
hiểm tại mội số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam
2.3.2.
Các

hình
đấu

mạo
hiếm
5
/
2.3.3.
Hình
thức
và cơ
chế hoạt
động
của
ĐTMH
58
2.3.4. Vai trò
của nhà nước và
chính
phù
đối với hoạt
động ĐTMH
59

CHƯƠNG HI.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SÔ
BIỆN PHÁP
NHẢM
THÚC
ĐẨY
HOẠT
ĐỘNG ĐÀU Tư MẠO HIỀM
TẠI VIỆT
NAM 63
3.1.
Những
bài
học cho
Việt
Nam
từ kinh
nghiệm Quốc
tế
63
3.1.1.
Đầu

mạo
hiểm
chi

thể phát
huy
vai trò khi

được
phát triên
dựa
trên
nhu cầu của
thị trưậng
63
3.1.2.
Lĩnh vực

các quỹ ĐTMH hướng đến
trong giai
đoạn đầu

các doanh
nghiệp thuộc lĩnh
vực công
nghệ
cao
64
3.1.3.
Khu
vực
kinh tế tư nhân,
các doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
là đối tượng chính
của các
quỹ ĐTMH

64
3.1.4.

hình tố
chức quỹ ĐTMH được
coi là
phù
hợp
với Việt
Nam
trong giai
đoạn
hiện
nay


hình
Quỹ
-
công
ty co
phần
65
ĩ. 1.5.
Nhà
nước đóng
vai trò
quan
trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi
cho sự

hình thành và phát triển
của ĐTMH
65
3.1.6.
Phát
triển
ĐTMH

cả một quá
trình, liên
quan đến
nhiều lĩnh
vực

phải
phù hợp
với điều kiện
cũng như
trình độ phát triển kinh tế
68
3.2.
Tong quan về đầu tư
mạo
hiểm
tại Việt
Nam
và một sỗ
biện
pháp nhằm thúc
đấy

hoạt
động này
trong thậi gian tới
70
3.2.1.
Tổng quan
về hoạt
động đầu

mạo
hiểm
tại Việt
Nam 70
3.2.2.
Những
thuận lợi
và khó khăn
trong việc hình thành và phát triển
ĐTMH
tại
Việt
Nam
trong thậi gian
qua
77
3.2.3.
Sự
cần thiết
của
việc hình thành và phát triển

ĐTMH

Việt
Nam 80
3.2.4.
Một
số
biện
pháp nhằm
thúc
đẩy
hoạt
động ĐTMH
tại Việt
Nam 82
KẾT
LUẬN 92
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
94
Nguyễn Thị
Kim Oanh-AlK43
-
QTKD
Hoại động
đầu


mạo
hiểm
tại
mội
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
LỜI
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề
tài:
trong
hem
hai thập
kỷ
qua,
chính phủ và các
doanh
nghiệp
Việt
Nam đã nỗ

lực
không
ngừng
nhằm ngăn
chặn
sự
tụt
hậu
của
nền
kinh
tế
đồng
thời
rút
ngắn khoảng
cách
với
các nước phát
triển
trên
thế
giới

trong
khu
vực.
Mất
nghịch
lý có

thể
dễ dàng
nhận
thấy
là năng
lực
sáng
tạo
của
người
Việt
Nam không
quá
thua
kém các nước
khác,
tiền
của đầu tư cho công
cuấc
tăng trường
cũng
không
quá
ít,
song
tốc
đấ tăng trường chưa
đạt
được như
mong

muốn
và chưa đúng
với
tiêm
năng,
lại
càng chưa đủ để xóa bỏ hay
rút ngắn khoảng
cách
với
các nước phát
triển.
Vậy

chỉ
trong
cùng
khoảng
thời
gian
này,
thế
giới
đã
chứng
kiến
sự
thay
đồi
vô cùng

to lớn
trong
nền
kinh
tế
của
mất số
quốc
gia
cả về mặt
chất

lượng,
đặc
biệt

Mỹ,
sau
đó

Đài
Loan,
Singapore,
Trung
Quốc,
Ấn
Đấ,
Anh
Quốc
Đây

là những
quốc
gia
đi đầu
trong việc biến
những
ý
tưởng
sáng
tạo
thành của
cải.
Thành
tựu
này
gan
liền
với
mất phương
thức
tài
trợ
vô cùng đấc đáo đó
là nguồn
vốn mạo
hiểm.
Trên
thế
giới,
khái

niệm
đầu tư mạo
hiểm
không còn là mất khái
niệm
mới mẻ,
hoạt
đấng đầu tư mạo
hiểm cũng
đã góp
phần
không nhỏ vào sự phát
triển
kinh
tế
nói
chung
cũng
như thúc đẩy khu vực
kinh
tế
tư nhân nói
riêng.
Tại
châu Á, đầu tư mạo
hiểm
ra đời tuy
chưa lâu nhưng ngày càng được các nhà đầu tư
cũng
như chính phủ

quan
tâm
nhiều
hơn.
Còn ờ
Việt
Nam
hiện
nay,
hoạt
đấng đầu tư mạo
hiểm
đang
manh
nha
hình thành
với
mất số Quỹ mạo
hiếm
đã được thành
lập.
Tuy
nhiên,
thành công
của
các quỹ này và
nhất

tác đấng
của

chúng
tới
sự phát
triển
kinh
tế,
đặc
biệt

khu
vực
kinh
tế
tư nhân còn
rất
hạn
chế.
Vậy làm thê nào đế thúc đấy sự phát
triển
khu
vực
kinh
tế
tư nhân
cũng
như huy đấng được
lượng
vốn khổng
lồ
(không

thể
huy đấng
từ
các kênh
tài
chính
truyền
thống)
để đầu tư cho
lĩnh
vực công
nghệ
cao,
Việt
Nam có
cần phải
thúc đẩy sự hình thành và phát
triển
của đầu tư mạo
hiểm
không?
Việt
Nam
nên
lựa
chọn những
giải
pháp
nào,
đâu là

những
yếu
tố quan
trọng
góp
phần tạo
ra
thành công cho
hoạt
đấng đầu tư mạo
hiểm

Việt
Nam, chúng
ta

thể
rút
ra
bài học
kinh
nghiệm
gi từ
những
nước
đi
trước ?
Những câu
hỏi
này đang

cần
được
giải
đáp.
Kinh
nghiệm
thực tế
tại
các
quốc
gia
phát
triển
đã
chứng minh
vai
trò cực kỳ
to
lớn
của
đầu tư mạo
hiểm
đối với
nền
kinh
tế
cũng
như tính
tất
yếu của

việc
hình thành
phương
thức
đầu tư
này.
Do
đó,
việc
nghiên cứu
những
đặc
điểm
của
ĐTMH
cũng
như
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K43
-
QTKD
Ì
Hoạt động
đâu

mạo
hiềm
tại
một

số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
vai
trò của
hoạt
động này đôi
với
nền
kinh
tế
sẽ giúp chúng
ta nhận
thức
được tâm
quan
trọng
cùa nó đế áp
dụng
cho phù hợp
với
tinh

hình
Việt
Nam
hiện
nay.
Để
đáp ứng được nhu cầu
thực
tiễn,
em đã
chọn
đề
tài "Hoạt
động đâu tư mạo
hiểm
tại
một số nước trên
thế
giới
và bài học
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam" làm đê
tài
khóa
luận
tốt
nghiệp.

Với
đối
tượng nghiên cứu là
hoạt
động đầu tư mạo
hiểm,
mục
đích
sau cùng
của
khóa
luận

dựa trên
những
kinh
nghiệm quốc
tế

thực
tiễn
ĐTMH
tại
Việt
Nam
rút
ra
bài học
kinh
nghiệm

và tìm
ra
một số
giấi
pháp nhằm
khuyến
khích phát triên
hoạt
động này.
Nhiệm vụ
chính
của khóa
luận
nhằm làm sáng
tỏ
những
vấn
đề
sau:
• Hệ
thống
hóa
những
nội
dung

luận
cơ bấn của đầu tư mạo
hiểm


hoạt
động
ĐTMH gắn
liền
với
quỹ ĐTMH.
• Khái quát sự hình thành và phát
triển
cùa
hoạt
động ĐTMH
tại
một số
quốc
gia
trên
thế
giới.
• Dựa trên
kinh
nghiệm quốc tế
rút
ra
một số bài học
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam.


Tổng
quan
về
hoạt
động ĐTMH
tại
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua và đề
xuất
một
số
giấi
pháp nhằm phát
triển
hoạt
động này
tại
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới.
Phương pháp nghiên cứu: khóa
luận
sử

dụng
phương pháp phân tích và
tổng
họp từ
các
tài
liệu
trong
và ngoài nước
kết
hợp
với
phương pháp
thống
kê.
Các số
liệu
trong
khóa
luận
chủ yếu
tổng
hợp
từ
các nghiên cứu đã được
thực
hiện
về các vấn đề
liên
quan

mà không
tiến
hành
khấo
sát

điều
tra
riêng.
Kết
cấu khóa
luận:
ngoài
phần
mở đầu và
kết
luận,
khóa
luận
gồm ba chương:
Chương
ỉ:
Những lý
luận
chung
về ĐTMH
Chương
2:
Nghiên
cứu

hoạt
động ĐTMH
tại
một
số
nước
trên
thế
giới
Chương
3:
Bài học
kinh
nghiệm
và một số
biện
pháp nhằm thúc đẩy
hoạt
động đầu tư
mạo
hiểm
tại
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới
Trong
đó, chương một đề cập đến các vấn đề có tính

chất tồng
quan
về vốn
ĐTMH,
các
kiến
thức
cơ bấn về
hoạt
động của quỹ ĐTMH và
vai
trò của đầu tư vốn
mạo
hiểm
đối với
nền
kinh
tế.
Chương
hai
sẽ đi sâu nghiên cứu và phân tích quá trình
hình thành, phát
triển
ĐTMH
cũng
như nguyên nhàn thành công và
thất
bại
của
Nguyễn

Thị
Kim Oanh -A
1K43
-
Q TKD 2
Hoạt động
đầu

mạo
hiểm
tại
một
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
ĐTMH
tại
một sô nước trên thê
giới,
qua đó đưa
ra
một sô

nhận
xét vê
hoạt
động
ĐTMH trên
thế
giới
nói
chung.
Chương
ba,
dựa trên
kinh
nghiệm quốc
tế
rút
ra
một số
bài học
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam và sau
khi
nghiên cứu
tảng
quan
về
hoạt

động
ĐTMH
tại
Việt
Nam, tác
giả tổng
họp một số
biện
pháp nhằm thúc đẩy
hoạt
động này
trong
thời
gian
sắp
tới.
Cuối
cùng,
để hoàn thành đưễc
luận
văn
này,
em
xin gửi
lời
cảm ơn sâu sác
tới
thầy
giáo -
Tiến


Nguyễn
Văn
Minh, khoa
Quản
trị
kinh
doanh,
thầy
đã
trực
tiếp
hướng
dẫn em
tận
tình
trong
suốt
thời
gian
qua
cũng
như toàn
thể
các
thầy
cô giáo
trường
Đại
học

Ngoại
Thương đã
truyền
đạt
cho em
những
kiến
thức
quý báu
trong
suốt
thời
gian
học
tập
tại
trường.
Do
kiến
thức
bản thân còn hạn
chế

thực hiện
trong
một
thời
gian
ngắn,
nên

tác già
thực hiện
khóa
luận
chì
mong
muốn
mang
lại
những
kiến
thức
cơ bản
nhất
về
đẩu
tư mạo
hiểm,
một cách nhìn
tổng
quan
về
hoạt
động ĐTMH trên
thế
giới
nói
chung

Việt

Nam nói
riêng.
ĐTMH

một đề
tài
mới và
rất
khó,
phạm
vi
nghiên cứu
của
đê tài tương đôi
rộng,
mặt khác
những
kiến
thức
liên
quan
đến đề tài này
cũng
chưa đưễc hệ
thống
hóa và còn
nhiều
quan
điểm
chưa

thống
nhất
do vậy khóa
luận
không tránh
khỏi
những
thiếu
sót,
xin
trân
trọng
biết
ơn và
tiếp
nhận
sự góp ý chân
thành
của
các thây cô và
của
tất
cà các bạn đọc
quan
tâm.
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K43
-
QTKD

3
Hoại động
đầu

mạo
hiểm
tại
mội
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
CHƯƠNG
ì
NHỮNG LÝ
LUẬN
CHUNG VÈ ĐÀU TƯ MẠO
HIẾM
1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư mạo hiểm
1.1.1.
Khái niệm
đầu tư
mạo

hiểm
Động
lực
tìm
kiếm
lợi
nhuận
trên
thị
trường
đã làm
hình thành
nên
một kênh dẫn
vốn
đặc
biệt
đó

thị
trường
vốn
mạo
hiểm
-
một nhánh
của
thị
trường
tài

chính mới
trở
nên
sôi
động
trong
vài ba
thập
niên
gần
đây,
đặc
biệt

trên
thị
trường
Mỹ.
vốn mạo
hiồm
được
coi
như
một

đỡ
đặc
biệt
hữu
hiệu

cho
những
phát
minh
công
nghệ,
đem
lại
những
nguồn
lợi
nhuận khổng
lồ.
về
mặt ngữ
nghĩa học,
đầu
tư mạo
hiồm
được
sử
dụng
với
từ
tiếng
Anh

"Venture
Capital".
Thuật

ngữ
venture

nghĩa
tổng
quát
là một
hành
vi
dám
chấp
nhận
rủi ro,
được
gọi

mạo
hiồm,
ngoài
ra
"venture"
cũng
được
hiồu
tương đương
với
một hành
vi
đầu tư
dưới

các hình
thức
của
đầu tư
trực
tiếp.
Tuy
nhiên,
sở

chúng
ta
cần
thiết
gọi
tên
loại
hình đầu tư này

"đầu

mạo
hiồm"

đề
phàn
biệt
với hoạt
động
đầu tư

trực
tiếp
thông
thường,
nhấn
mạnh
tới
tính
rủi
ro
cao
hơn

các
nhà
đầu

phải
chấp nhận
khi
tiến
hành đầu tư
cho
các
dự
án
mang
nhiều
tính sáng
tạo.

về
mặt
kinh
tế
học thì đầu

mạo
hiồm

một
thuật
ngữ
chung
nhằm miêu
tả
việc
đầu tư cho các
dự án
công
nghệ
hay
khoa
học đặc
biệt
đang
trong
tình
trạng
"khát
vốn",

điền
hình là
các
công
ty
vừa

nhỏ,
mới thành
lập
hoặc
đang
trong
giai
đoạn
khởi
sự,

ý
tường
hay
kế
hoạch
kinh
doanh
tốt.
Nhà
đầu

sẽ được

hưởng
cổ
phần
hay
lợi
nhuận
nếu công
ty
đó
phát
triồn
tốt,
ngược
lại
nếu công
ty
thất bại,
nhà
đầu

bị
mất
phần
đã đầu
tư.
Do
đó,
ĐTMH nhìn
chung là
một

hoạt
động
mang
tính
rủi
ro
rất
lớn
nhưng đồng
thời
cũng
hàm
chứa
tiềm
năng
mang
lại
lợi
nhuận cao.
ĐTMH

từng
khu vực
khác
nhau có
các
cách hiêu khác nhau:
Ở châu Ả,
thuật
ngữ này

đề
cập
đến
việc
đầu tư
vốn
cổ
phần
vào các
doanh
nghiệp
vừa

nhò,
chưa được niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán

ở mức
độ nào
đó,

sự tham
gia
của
các nhà đầu tư vào quá

trình
quản
lý công
ty.
Tại
Mỹ,
theo hiệp hội
ĐTMH
Mỹ:
ĐTMH là đầu tư vốn
vào
doanh
nghiệp
mới
khởi
nghiệp,
doanh
nghiệp
trẻ,
chưa niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán,

khả
năng tăng trường
nhanh,


tính sáng
tạo
và dựa vào công
nghệ.
Nguyn
Thị
Kim Oanh-AlK43
-
QTKD
4
Hoạt động
đầu tư
mạo
hiểm
tại
một số
nước trên
thế
giới

bài
học
kình nghiệm
cho
Việt
Nam
Châu Ầu:
theo
ngân hàng

Natwest
- Anh Quốc
thi
ĐTMH là một
hoạt
động
được
quàn lý
bời
các
tổ
chức
hoặc
các cá nhân đầu tư dài hạn
với
mức độ
rủi
ro
tài
chính cho
những
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ,
mới thành
lập
hoặc
đã phát
triến,

chưa
niêm
yết
trên
thồ
trường
chứng
khoán nhưng có
tiềm
năng tăng
trưởng.
Đây là cách
hiểu
chung
cùa các
nước
châu Âu về ĐTMH và
được
coi
là cách
hiểu theo
nghĩa
rộng
bời
vì:
xét về
giai
đoạn
đầu
tư,

nó bao gồm cả
khoản
đầu tư vào
doanh
nghiệp
đã tăng
trưởng
rồi
(tức
là không
chi
đầu tư cho
doanh
nghiệp
lúc
khởi
đầu) và
thậm
chí cả
khoản
đầu tư mua
lại
công
ty
(MBOs,
MBIs)';
về
lĩnh
vực đầu
tư,

ĐTMH có
thể
đầu
tư vào
tất
cả các
lĩnh
vực
trong
nền
kinh
tế,
kể cả
những
lĩnh
vực không
phải
là ý
tường
sáng
tạo
hay công
nghệ
mới.
Diêm khác
biệt

quan
điểm
ĐTMH

giữa
Mỹ và châu Au là
theo
quan
diêm
của
Mỹ, ĐTMH không bao gồm
những
khoản
đầu tư vào các
doanh
nghiệp
đã phát
triển
và mua
quyền
quàn lý công
ty
như ờ châu Âu, mà
lĩnh
vực đầu tư chù yêu là
những
lĩnh
vực sáng
tạo
mới và
doanh
nghiệp
hoạt
động

trong
lĩnh
vực công
nghệ
cao
2
.
Đây
được
coi là
cách
hiểu theo
nghĩa
hẹp và
được
nhiều
người
chấp
nhận.
Như
vậy,

thể (ong
quát
lại

đưa
ra
khái
niệm

về
ĐTMH như
sau:
"ĐTMH

sự
kết
hợp
giữa hoạt
động đầu
tu
tài
chính

phi
tài
chính.
Nó không
chi

hoạt
động đầu

vào
lĩnh
vực công nghệ cao mà còn bao gồm cả
hoạt
động khác
trong
nền

kinh
tế.
Dưới góc độ đầu
tư,
ĐTMH

quá
trình
đưa vốn vào
lĩnh
vực
nghiên
cứu phát
triển
công nghệ và sàn phởm
tiềm
ởn
nhiều
rủi
ro nham
thúc
đởy
nhanh
chóng
quá
trình thương
mại hóa đế

được
lợi

nhuận
cao.
Nếu
thể
hiện
cả quá
trình
thì
ĐTMH

một phương
thúc
đầu
tu
trong
đó vốn được cung cấp vào công
ty
mới
khởi nghiệp,
chưa
niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán,
công
ty


thể
phải chịu
rủi
ro
rất lớn,
nuôi
dưỡng doanh
nghiệp phát triển
nhanh
chóng,
sau
vài
năm
thông
qua
niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán,
hợp
nhất

chuyển
nhượng
cồ
phần để
thu

được sự hoàn vốn đầu
tư với
mức
cao
".
1
MBOs:
Management
buyouts
- Quỹ
ĐTMH
tài
trợ
cho
đội
ngũ
quản

doanh
nghiệp
mua
lại
doanh
nghiệp
họ
đang quản

(thường chưa được niêm
yết).
Đổi

lại
quỹ đầu

cũng
sẽ
chiếm
một
phần
vốn
trong
doanh
nghiệp.
MBOIs:
Management
buyins
-
Quỹ
đẩu

tài
trợ
cho các nhà
quấn

bèn
ngoài
mua
lại
doanh
nghiệp.

2
Lĩnh
vực
được coi

công nghệ
cao
trên
thể
giới
bao gm:
công nghệ thông
tin,
công nghệ
y
-
sinh
học
công
nghệ

trụ,
công nghệ nano, công nghệ vật
liệu
mới,
công nghệ năng lượng mói.
Tuy
nhiên,
theo
quan

điềm
cùa
một sổ
nước châu
Á
thi
công nghệ
cao còn
gm cá
lĩnh
vực tự
động
hóa.
Nguyễn
Thị
Kim Oanh-AlK43
-
QTKD
5
Hoại động
đầu

mạo
hiểm
tại
mội
số
nước trên
thế
giới


bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
1.1.2.
Đặc
điếm
của đầu tư mạo
hiểm
Thứ
nhất,
ĐTMH
thực chất

một dạng
kinh
doanh
vốn:
khoản
tiền
đầu tư
(vốn
mạo
hiêm)
được
quản
lý một cách chuyên

nghiệp.
Các nhà tư bản mạo
hiểm
(tô
chức
hoặc

nhân)
trên
thực tế

những
chuyên
gia thay
mặt cho một
tập
hợp các nhà đầu
tư để
tiến
hành đầu tư
theo
một cách
thức
xác
định
và có
cấu
trúc rõ ràng.
Các nhà tư bàn mạo
hiểm

chủ yếu cung cấp vốn
cho các
doanh
nghiệp
mổi
khởi
sự,
thường là
trong
lĩnh
vực công
nghệ cao,
có tính
đổi
mổi
mạnh
mẽ, có khả năng
tăng trường cao
hoặc
những
ý
tường
có khả năng
trở
thành sản phẩm
mổi.
Tỷ
lệ
thất
bại

trong
giai
đoạn
đầu
của doanh
nghiệp

thể
rất lổn,
lên
tổi
80 -
90%, tức là
tỷ lệ
thành công hoàn toàn
của

thấp
hơn
30%. Tất
nhiên,
mức độ mạo
hiểm
càng cao thì
khi
thành công
sẽ
cho
lợi
nhuận

càng
lổn.
Do
đó,
ĐTMH

một
hoạt
động
kinh
doanh
mang
tính
rủi
ro
cao
nhưng hàm
chứa
tiềm
năng
lợi
nhuận
lổn.
Khác
vổi
ngân hàng và các quỹ tương
hỗ,
các nhà
cung
cấp vốn mạo

hiểm
không
thu hồi
vốn và
lãi
cùa công
ty
tiếp
nhận
vốn đầu tư mà thoát vốn
bằng
cách bán
cổ
phần
khi
công
ty
niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán
hoặc
bán
lại
hay sáp
nhập
công

ty.
Thứ
hai,
ĐTMH

một khoản đầu

mang
tính chất
"động" hay có
thể
nói là
mang
tính
chu
kỳ.
Tính chu kỳ của nó
thể
hiện
ờ chỗ các
khoản
đầu tư sẽ
kết
thúc
trong
một
khoảng
thời
gian
nhất

định (thường

từ
7-
lo năm).
Nếu quỹ đó
hoạt
động
tốt,
đội
ngũ
quản
lý có năng
lực
thì

thế gọi
vốn thêm
(second
closings),
hoặc
công
tỵ
quản
lý quỹ
thu
hút thêm
vốn
đầu tư
lập

nên
những
quỹ mổi (new
fund
raising).
Thứ
ba,
ĐTMH

một
loại hình
đầu

chuyên nghiệp
thể
hiện

chỗ
nhà
cung
cấp
vốn mạo
hiểm
không chỉ đầu tư vốn mà còn sử
dụng
kinh
nghiệm,
tri
thức


mạng
lưổi
thông
tin
tích
lũy
lâu năm
của
mình hỗ
trợ
cho
cán bộ
quản

doanh
nghiệp
để
tiến
hành
kinh
doanh
sao cho
tốt
hơn.
Thay

thu hồi
vốn

lãi của

các
khoản
đầu
tư,
nhà
cung cấp
vốn mạo
hiểm
chỉ
yêu
cầu
nắm
giữ
một số cả
phần,
đôi lúc
kiểm
soát
tổ
chức

chiến
lược
kinh
doanh
của công
ty
nhận
vốn.
ĐTMH là quá trình làm

gia
tăng giá
trị
cùa
doanh
nghiệp
được đầu tư không chì bàng
những
tài sản
hữu hình mà
còn
bằng
tài sản
vô hình là chủ
yếu,
do đó yếu
tố then chốt
trong
quá trình đầu tư là
con
người.
Tức

các nhà ĐTMH
quan
tâm trưổc
hết
để một
doanh
nghiệp

nhận
được
vốn
mạo
hiểm
đó

ý
tưởng
kinh
doanh khả
thi,

đội
ngũ cán bộ
quản
lý có năng
lực
Nguyễn
Thị
Kim Oanh-AlK43
-
QTKD
6
Hoạt động
đầu

mạo
hiểm
tại

một
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam

song song
với
quá trình
cung
cấp vốn sẽ là
việc
đào
tạo
cho các cán bộ của
doanh
nghiệp
đó.
Đây

một đặc
điểm
nổi bật

cùa
loại
hình ĐTMH.
Thứ
tư,
các bên
tham
gia
vào
hoạt
động ĐTMH
phải đối
mật
với
một số
rủi
ro
như:
rủi
ro từ
sự
bất đối
xứng
về thông
tin
giữa
nhà đởu tư và
người nhận
đởu
tư,

rủi
ro
tài
sản,
rủi
ro trong
sự
xung
đột
lợi
ích
giữa
người quản
lý đởu tư và
người
đâu tư.
Tóm
lại,
ĐTMH là một
dạng
kinh
doanh
vốn, trong
đó
người
có vốn thông qua
một người

kinh
nghiệm quản

lý đởu tư để đởu tư vào
những
doanh
nghiệp
chưa
trưởng
thành và có
khả
năng
thu
lợi
nhuận
cao.
Xét về
khả
năng
cung cấp
vốn,
ĐTMH
chi

một hình
thức
cấp vốn
mang
tính
chất
bổ
sung,
không

thể thay thế
các hình
thức
cấp
vốn
khác (như
cấp
vốn qua ngân
hàng,
vốn
từ
ngân sách nhà
nước ).
Bảng
Ì
-
Sự khác
biệt
giữa
ĐTMH và đởu tư
từ
vay
ngân hàng
Các
tiêu
chi
so sánh Đâu tư mạo hiêm
Đâu

từ

vay
ngân hàng
Mục tiêu
Tôi đa hóa
tỷ
suât
thu
hôi vòn
Thu lãi
Thời gian
2-5 năm
Ngăn và dài
hạn
Quy
định

thè
châp
Không

Quyên sờ hữu của
chủ
đởu tư
Có Không
Cách
thu
hôi vòn
Bán cô phân trên
thị
trường

chứng
khoán,
bán
cho
bên
thứ ba,
bán cho chù
doanh
nghiệp,
sáp
nhập
với
doanh
nghiệp
khác.
Thu
hôi vòn
vay
Dịch
vụ
gia
tăng
trong
quá
trình
đởu tư
Cung
cáp thêm
những
dịch

vụ như: lập kê
hoạch
tài
chinh

chiến
lược
kinh
doanh;
tuyến
những
vị trí quàn lý chủ
chốt;
vay từ
ngân hàng và các
thể
chế tài chính khác;
tiếp
cận với thị
trường mới và công
nghệ mới;
điều
hành các
hoạt
động
marketing
và sàn
xuất kinh
doanh;
niêm

yết
công
ty
trên
thị
trường
chứng
khoán.
Không có
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K43
-
QTKD
Ì
Hoạt động đầu tư mạo hiểm
tại
một số nước
trên
thế
giới

bài
học kinh nghiệm cho
Việt
Nam
1.2.
Các
yếu
tố

cấu thành đầu tư mạo
hiểm
1.2.1.
Vốn mạo
hiểm
Khái niệm vốn mạo hiểm. Do
tinh
chất
mới mẻ cùa
loại
hình vốn này và do
những
khác
biệt
trong
cơ chế sử
dụng
nó, bị quy định
bởi
nhiều
yếu tố nên vốn mạo
hiểm
được định
nghĩa
theo nhiều
cách khác
nhau:

quan
điểm

cho
rằng:
"vốn mạo
hiểm

những
bể vốn độc
lủp,
được
quản

một
cách chuyên
nghiệp,
dành cho một mục tiêu riêng
biệt

thực hiện
những khoản
đầu
tư vốn chủ sờ hữu hay liên
quan
tới
vốn chủ sờ hữu
trong
những
công ty tăng
trưởng
cao,
được nắm

giữ
tư nhân"
3
.
Định
nghĩa
của
hiệp
hội
vốn mạo
hiểm
châu Âu
(EVCA):
vốn mạo
hiểm
là một
phần
trong
các
khoản
đầu tư vốn cổ
phần
tư nhân, được
thực hiện
cho
việc
khởi
động,
giai
đoạn

phát
triển
ban
đầu, hoặc
cho
việc
mờ
rộng
một
hoạt
động
kinh
doanh.
"Vốn
mạo
hiểm

khoản
đầu tư do
những tổ chức
chuyên môn hóa
thực hiện
tới
những
hãng tăng trưởng
cao,
rủi
ro cao và thường là có công
nghệ
cao đang cần vốn cổ

phần
để tài
trợ
cho phát
triển
sản phẩm
hoặc
tăng
trưởng"
4
.
Một
định
nghĩa
được
chấp nhủn
tương đối
rộng
rãi
phải
nêu ra ba đặc trưng
quan
trọng
liên
quan
tới
đặc
điểm
của
loại

vốn này, và đày
cũng

những
đặc trưng
phù hợp
với
cách
hiểu
cùa
người
Mỹ,
bời
lẽ
nước Mỹ là nơi
khởi
nguồn
của
loại
vốn
đặc
biệt
này và cho
tới
nay vẫn là
quốc gia
thành công
nhất
trong
việc

xây
dựng

phát
triển
thị
trường vốn mạo
hiểm.
Những đặc trưng đó bao gồm:
Thứ nhất, vốn mạo
hiểm
là một
khoản
tiền
được
quản
lý một cách chuyên
nghiệp,
mặc dù các nhà tư bản mạo
hiềm
đôi
khi
được mô tả như là
những người
đi
chu
du tìm
kiếm
rủi
ro,

song
trên
thực
tế
họ là
những
chuyên
gia
thay
mặt cho một
tủp
hợp
các nhà đầu tư đề
tiến
hành đầu tư
theo
một cách
thức
được xác định và có cấu
trúc rõ ràng.
Thứ
hai,
các nhà tư bản mạo
hiểm
nắm
giữ những
công cụ
giống
nhau
như vốn

chù sở
hữu.
Mặc dù
trong
cơ cấu
giao
dịch

thể

phần phức tạp
nhưng yếu
tố quan
trọng
là họ
tham
gia
trực
tiếp
vào
rủi
ro
kinh
doanh
của
những
công
ty
mà họ tài
trợ.

3
Theo
"
Paul
Gompers

Josh
Lemer
Journal
of
Economics
Perspectives
-
volume
15,
số
ĩ,
Mùa
xuân 2001, tr
145
-168".
J
Định nghĩa
đưa ra
bới
Ronakl J.Gilson

Bernarrd Black
-
Journal

of
Applied Corporate Finance
36-48-Mùa đâm
1999.
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K43
-
QTKD
8
Hoại động
đầu

mạo
hiểm
tại
mội
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
Như
vậy,

vòn mạo hiêm không chì liên
quan
tới
những khoản
lợi
nhuận
tài chính
ngoạn
mục báo chí thường đăng
tải
mà nó còn liên
quan
tới
cả
những
rủi
ro
quan
trọng.
Thứ
ba,
các nhà tư bàn mạo
hiểm
chủ yếu đầu tư vào
những
công
ty
mới,
thường


trước
khi
đạt
tới
khả năng
thu
lợi
nhuận,
trước
khi
bán được một
sản
phẩm
nào đó hay
thậm
chí

trước
khi
phát
triển
được
sản
phẩm. Tuy nhiên các nhà đầu tư
mạo
hiểm
không đầu tư vào cái mà thường được
gọi

"doanh

nghiệp
nhỏ".
Thặc
ra
họ
chì
quan
tâm
tới
những
hãng
sẵn
sàng
theo đuổi
một con
đường
tăng trường
nhanh
(mặc

rủi ro).
Nói một cách đơn
giản,
các nhà tư bản đàu tư vào "những người
khống
lồ
thời
thơ
ấu",
chứ không

chỉ
đơn
thuần

các công
ty
nhỏ
[5;
tr.
16].
Trên
thặc
tế, tại
mỗi
thị
trường,
cái
gọi
là "vốn
mạo
hiểm"
có xê
dịch
chút
ít
so
với
những đặc
trưng
trên

đây.
Chẳng
hạn,
ở châu
Âu,
theo
định
nghĩa của
EVCA
thì vốn
mạo
hiểm
có một bộ
phận quan
trọng
được sử
dụng
để mua
lại
những
công
ty
đã
qua
giai
đoạn
khởi
động,

nghĩa là

đã
giảm
được
phần
lớn
tính
không
chắc
chắn.

Nhật
Bản,
vốn
mạo
hiêm được
đầu tư sử dụng
công
cụ
nợ và
chủ yếu đầu tư
vào
những
giai
đoạn
sau của doanh
nghiệp. Việc
đi
chệch
ra
khỏi

ba đặc trưng nói trên
ít nhiều
đã làm
giảm
tính
chất
"mạo
hiếm"
của đầu
tu.
Các nguồn
tài
trợ
vốn mạo
hiểm.
Cho
tới
nay,
một
phần
đáng kể
nguồn
vốn
mạo
hiếm
trên
thế
giới

xuất

phát
từ
các quỹ hưu
trí,
các ngân hàng và các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm.
Lịch
sử
của
loại
hình đầu tư này
cũng
ghi
nhận
sặ
tài
trợ
đáng kể
từ
phía các
gia
đình
thượng lưu và các cá nhân giàu
có.
Bên
cạnh
đó chính phủ ngày càng


những
tác động tích cặc vào
thị
trường
vốn
mạo
hiểm
thông qua
việc
cung cấp
các
khoản
vay giá
rẻ
cho các công
ty
kinh
doanh
nhỏ để các công
ty
này đem cho các
doanh
nhân mà họ
thấy
xứng
đáng cho vay
lại
hoặc
góp vốn

trặc
tiếp
cho các quỹ
ĐTMH
với
tư cách như một cổ đông nhưng được tư nhân
quản
lý một cách chuyên
nghiệp.
Sặ
can
thiệp
của chính phù sẽ có
những
tác động tích cặc đến
thị
trường vốn
ĐTMH và thúc đẩy sặ
ra đời
của
các
doanh
nghiệp
khởi
sặ.
Các
nguồn tài
trợ
cho đầu tư mạo
hiểm

vô cùng đa
dạng,
tính đa
dạng cũng
như
tỷ trọng
của
từng
loại
nguồn
vốn phụ
thuộc
vào sặ phát
triển
của
thị
trường
tài
chính
và của các định chế tài
chính,
sặ phát
triển
của các ngành công
nghệ
cao và sặ
quan
tâm của các nhà đầu tư tư nhân
cũng
như của chính phủ

đối với hoạt
động ĐTMH ở
từng
Quốc
gia.
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K43
-
QTKD
9
Hoạt động
đầu

mạo
hiếm
tại
một
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
Cách thức huy động

vòn.
Tùy
thuộc
vào
việc
quỹ mạo hiêm được thành
lập
theo tổ
chức
pháp lý
nào,
thông thường

phát hành cổ
phiếu,
trái
phiếu,
góp vốn liên
doanh, vay vốn
ngân hàng và các
tổ
chức tín dụng
khác.
Quy mô vốn mạo
hiểm.
Theo
kinh
nghiệm
tổ
chức

của
nhiều
quỹ ờ Mỹ và các
nước
Tây
Âu,
một quỹ mạo
hiểm
trung binh
chỉ
đủ
khả
năng
cung cặp
vốn và
tham
gia
quản

danh
mục đầu tư vào
khoảng
15 - 20
doanh
nghiệp với tổng
mức vốn
cặp
trên
một doanh
nghiệp

khoảng
2-3
triệu
USD. Như
vậy,
tính
trung binh
quy mô vốn
hoạt
động
của
một quỹ mạo
hiểm
ước tính
khoảng
30 - 50
triệu
USD. Quy mô các quỹ mạo
hiêm nhỏ chì
khoảng
10
triệu
USD
hoặc
ít
hơn, cũng
có một sô rát
ít
quỹ có vón
lớn,

lên đến hàng
tỷ
USD. Các quỹ mạo
hiểm
do nhà nước thành
lập
thường có số vốn
rặt
lớn.
1.2.2.
Các chủ
thể
tham
gia hoạt
động đầu tư mạo
hiểm
Tham
gia
trực
tiếp
vào
hoạt
động ĐTMH có 3
đối
tượng
chủ yếu:
Các nhà đầu tư mạo
hiểm.
Họ có
thể


những
nhà tư bản cá nhân giàu có
(angle
capitalists),

thể

những tổ chức lớn
hoạt
động
trong lĩnh
vực tài chính
(ngân hàng, công
ty
bào
hiểm,
quỹ hưu
trí )
hoặc phi tà!
chính (các
tập
đoàn sàn
xuặt).
Họ có lượng
tiền
lớn
sẵn sàng để đầu tư và
chặp nhận
rủi

ro
cao, đổi
lại
họ hy
vọng
đạt
được mức
lợi
nhuận
lớn.
Cá nhăn
tự
đầu
tư.
Theo cách
này,
sự
chủ
động
của người
đầu tư
rặt
cao.
Họ có
thể
tự
đánh giá các cơ
hội,
ý tường và
lựa

chọn đối
tượng
nhận
đầu tư thích
hợp,
tự
đưa
ra
các
quyết
định cần
thiết
trong
quá trình đầu
tư,
đồng
thời
được hưởng toàn bộ
lợi
nhuận
thu
được
sau
này mà không
phải chia
sẻ
với
ai.
Tuy
nhiên,

phương pháp này

rặt
nhiều
nhược
điếm.
Trên
thực
tế,
một cá nhân khó có
thề
có được một lượng vốn
lớn
cũng
như được
trang
bị
những
kỹ năng,
kiến
thức
chuyên môn và
kinh
nghiệm
thực
tiễn
đủ để
thu
được thành
công.

Hơn
nữa,
đầu tư một mình có
nghĩa là
phải
gánh
chịu
toàn bộ
rủi
ro

khả
năng
sẽ xảy
ra trong
tương
lai.
Tố chức đầu
tư.
Trong
trường hợp
này,
nhiều
nhà đầu tư cùng góp vốn
với
nhau
để
thực hiện
đầu tư nhằm hướng
tới

mục tiêu
chung.
Hình
thức
này
khắc phục
được
nhược
điểm
của
hình
thức
cá nhân
tự
đầu tư mà rõ
nhặt


khả
năng phân tán và
chia

rủi ro.
Sự
kết
hợp này có
thể diễn ra
dưới
nhiều
dạng:

hợp đồng hợp tác
kinh
doanh,
thành
lập
công
ty
liên
doanh,
thành
lập
quỹ ĐTMH Quỹ ĐTMH
tuy
xuặt hiện
sau
Nguyễn
Thị
Kim Oanh-AlK43
-
QTKD
10
Hoạt động
đầu

mạo
hiểm
tại
một
số
nước trên

thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
song
ngày càng
chứng minh
được
nhiều
điểm
nổi
trội
hơn so
với
những
phương
thức
đầu

vốn
mạo
hiểm

tổ
chức

khác.
Các nhà quản

vốn mạo
hiểm.
Họ là
những người
hành
nghề
đầu tư mạo
hiểm
chuyên
nghiệp,
vừa có
tri
thức
về công
nghệ,
vừa có tài năng
quản
trị,
họ đảm
nhiệm
chức
năng huy động
vốn
từ
các nhà đầu
tư,
tìm

kiếm
và đánh giá cơ
hội
đầu tư,
tiến
hành đầu tư
theo
những
chiến
lược
nhồt
định để làm tăng giá
trị
cho công
ty
nhận
đầu
tư,

cuối
cùng
thực
hiện
thoát
vốn
để
thu hồi
vốn và
lợi
nhuận,

hoàn
trả
cho
các
nhà đầu
tư.
Các doanh nhân khởi
nghiệp.
Họ là
những
kỹ sư,
những
nhà
khoa học,
nhà
nghiên
cứu
đang muốn
biến
những
ý
tưởng,
phát
minh khoa
học
của
mình thành sản
phẩm thành công trên thương
trường.
Để

nhận
được
những khoản
vốn ĐTMH, họ
không chì cần
những
ý
tưởng
có tính khả
thi,
mang
lại
tiềm
năng
lợi
nhuận
lớn,

còn
phải
tuân
theo
những
quy định
của
các quỹ đầu tư
cũng
như
phải thực
hiện

những
cam
kết
về phân
chia
lợi
nhuận

chia
sẻ quyền
quàn lý
doanh
nghiệp với
nhà
quản

vốn
mạo
hiểm.
Tại
các nước có
thị
trường vốn mạo
hiểm
phát
triển,
mối
quan
hệ
giữa

ba
đối
tượng
này được xử lý
theo
những
mô hình
tổ
chức

hoạt
động khác
nhau.
Một mô
hình thành công là mô hình đảm bảo được
những
lợi
ích hài hòa của cà ba
đối
tượng
nói trên và
đạt
được ba mục
tiêu:
(ì)
khuyến
khích và duy
tri
nguồn
ý

tưởng
sáng
tạo

tinh
thần
kinh
doanh
(duy trì
nhu
cầu
về
vốn
mạo
hiểm);
(2)
tạo
động
lực
cho
người

vốn
bỏ
ra
để
thực
hiện
ĐTMH và
lặp

lại
hành động đó (phát
triển
nguồn
cung);
(ỉ)
phát huy
triệt
để năng
lực
đặc
biệt
của các nhà
quản
lý quỹ chuyên
nghiệp
(đảm bảo
hiệu
quà đầu
tư).
1.2.3.
Quy trình đầu tư mạo
hiểm
1.2.3.1.
Lựa chọn dự án đầu tư
(ì)
Cách
thức tuyển
chọn dự án
Hiệu

quả
hoạt
động của ĐTMH phụ
thuộc
vào sự thành công của dự án đầu tư.
Hay nói một cách
khác,
những người
đầu tư và nhà
quản
lý sẽ được
hưởng
lợi
nhuận
nếu
những
dự án công
nghệ
mà họ đầu tư
hoạt
động
tốt
và mang
lại lợi
nhuận
lớn.
Dự
án công
nghệ
tốt

sẽ mang
lại
hiệu
quả cho
doanh
nghiệp.
Các nhà đầu tư và các nhà
quản

từ
đó sẽ
khuyến
khích
nhiều
nhà đầu tư
tham
gia
cung
cồp vốn cho ĐTMH và
nhiều
doanh
nghiệp
muốn
nhận
được
nguồn
vốn mạo
hiểm.
Chính vì
vậy,

việc
lựa
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K43
-
QTKD
li
Hoạt động
đầu

mạo
hiểm
tại
một
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
chọn
dự án đầu tư
rất
được chú

trọng.
Quỹ ĐTMH sẽ căn cứ vào
những
tiêu chí nhát
định
để
lựa
chọn
các dự án đầu tư phù hợp và có
hiệu
quả
kinh
tế cao.
Thường
thường,
những
dự án được
tài
trợ
phải
có ý
tưởng
rõ ràng về công
nghệ
mới,
sản
phẩm mới và
thị
trường
tiêu

thủ.
(2)
Các
tiêu
chí
đế thẩm
định
một dự án
• Mức độ hấp dẫn cùa
thị
trường
(hay
quy mô
của
thị
trường);
- Tính độc đáo
của sản
phẩm;
- Năng
lực
của
đội
ngũ quàn lý;
- Quy mô
vốn đầu tư;
-
Rủi
ro


lợi
nhuận.
1.2.3.2.
Phân đoạn cấp vốn
trong
ĐTMH
Cơ chế này
giải
quyết
mối
quan
hệ
giữa
doanh
nghiệp
và quỹ ĐTMH. Quỹ
ĐTMH không tài
trợ
một
lần
cho dự
án,
nếu quỹ
thấy
khoản
đầu tư
mang
lại
những
kết

quả
theo
đúng
nhận
định/cam
kết
thì
sẽ
tiếp
tủc
đầu tư
trong
giai
đoạn
tiếp
theo,
nếu
không họ sẽ
ngừng
đầu tư ở một
giai
đoạn
nào
đó.

thể
chia
quá trình đầu tư
đầy
đủ thành 5

giai
đoạn:
tài
trợ
vốn
mồi/ươm
tạo,
tài
trợ khởi
động,
tài
trợ
giai
đoạn
đầu,
tài
trợ
mờ
rộng

tài
trợ
tăng
tốc.
Trong
đó:
Tài
trợ
vốn
hạt

giống/vốn
mồi ươm
tạo
(seed/ìnancing).
Được
cung cấp
để tìm
kiếm,
đánh giá và phát
triển
một ý
tưởng,
khái
niệm
ban
đầu.
vốn
hạt
giống

thể
nhận
được từ một quỹ vốn mạo
hiểm
hay từ một nhà đầu tư cá nhân.
Người
khởi
nghiệp
sẽ sử
dủng

số
tiền
này để
chứng minh
và phát
triển
ý
tường
của mình, để
nghiên
cứu
tiềm
năng
của
thị
trường và
chuẩn bị
một kế
hoạch
kinh
doanh,
vốn đầu tư
trong
giai
đoạn
này thường không
lớn.
Tài trợ
khởi
động

(start
- úp
financing).
Được
cung
cấp cho các công
ty
với
mủc đích phát
triển
sản
phẩm và
tiếp
thị
ban
đầu, thử
nghiệm sản
phẩm ờ quy mô
nhỏ.
Các công
ty
này có
thể
đang
trong
quá trình hình thành
hoặc
đã bước vào
kinh
doanh

một
thời
gian
ngan, song
chưa bán sàn phẩm
theo
phương
thức
thương
mại.

giai
đoạn
này,
công
ty
đã hoàn
tất
việc
nghiên cứu
thị
trường,
thiết
lập
được một ban
quản
lý,
phát
triển
một kế

hoạch
kinh
doanh
và sẵn sàng
tiến
hành
kinh
doanh.
Tuy nhiên
chưa có
bất
kỳ
nguồn
thu
nào
từ
bán
hàng,
chứ
chưa nói
tới lợi
nhuận,
nên công
ty
vẫn
phải
dựa vào
nguồn tài
chính
thời

kỳ đầu để
vận
hành
[15;
tr.6-7].
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K43
-
QTKD
12
Hoại động
đầu

mạo
hiềm
tại
mội
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
Tài

trợ
giai
đoạn đầu
(first
-
stage
fìnancing).
Tài
trợ
cho công
ty
thiếu
vòn đê
sàn
xuất
hàng hóa và
tung ra
thị
trường.
Tài
trợ
giai
đoạn mở rộng sản
xuất (expansion fmancing).
vốn tài
trợ

thể
được
cung cấp

cho
doanh
nghiệp
đã
vượt
qua
điểm
hòa
vốn hoặc
đang
giao
dịch

lợi
nhuận
để mở
rộng
sản
xuất,
mờ
rộng
phạm
vi
thị
trường;
hoặc
phát
triển
nâng
cấp

một
sản
phẩm và
tài
trợ
cho
công
ty
chuẩn bị
niêm
yết
trong
vòng 6 tháng đến một năm
tới.
Đồng
thời
Quủ ĐTMH
cũng
giúp
doanh
nghiệp
xây
dựng
cơ cấu sở hữu hợp lý của
doanh
nghiệp.
Trong
giai
đoạn
này,

công
ty
đã có
nguồn
thu từ
bán hàng và
chắc chắn
sẽ tạo ra
lợi
nhuận,
nhưng
khoản
lợi
nhuận
này có
thể
không đủ để tài
trợ
cho sự mờ
rộng
của
công
ty.
Giai
đoạn
tài
trợ
tăng
tốc:


giai
đoạn
doanh
nghiệp
thâm
nhập
sâu vào
thị
trường
băng các
hoạt
động
kinh
doanh
tăng
tốc,
tạo
sàn phẩm
mới.
Vốn
mạo
hiểm

thể
được
tài
trợ
cho
bất
kỳ

giai
đoạn
nào của quá
trinh
phát
triến
công
ty,
hoặc

thể

tất
cà các
giai
đoạn,
cho đến
khi
hoàn thành được
việc
thoát vòn đầu tư đế
thu
lợi
nhuận. Với
mỗi
giai
đoạn
tương ứng có một
quan
hệ

rủi
ro

lợi
nhuận
nhất
định.
Tùy
theo từng
đặc
điểm
riêng của
từng thị
trường,
từng
cộng
đồng
đầu tư ở
mỗi quốc
gia,
việc
tài
trợ
cho
giai
đoạn
này hay
giai
đoạn
khác

sẽ
chiếm
tỷ
trọng
vốn
lớn
hơn
trong
tổng
lượng
vốn mạo
hiểm
được đầu
tư.
Tài
trợ theo
giai
đoạn
cũng là
một phương pháp
quan
trọng
để
tối
thiểu
hóa
rủi
ro
đầu tư.
Việc

phân
chia
các
giai
đoạn
này chì
mang
tính tương
đối
và tùy
thuộc
vào
quyết
định
của
từng
quủ.
Phân
chia
càng nhò sẽ càng
giảm
mức độ
rủi
ro
nhưng
trong
nhiều
trường hợp có
thể
không cần

thiết.

thể
chia
thành 3
giai
đoạn
tài
trợ

vốn
hạt
giống,
vốn
khởi
động và mờ
rộng.[15;
tr.67].
Bảng
2
-
Rủi ro

lợi
nhuận
dự
kiến trong
quy trình vốn mạo
hiểm
Khả

năng
rủi
ro
Cao nhát
Tháp nhát
Giai
đoạn
Ươm
tạo
Phát
triển
sản
phàm
LBO
5
%
ROI"
dự
kiến
50%
40%
30%
Khả
năng
lợi
nhuận
Cao nhát
Tháp nhát
LBO:
Leverage

buy
out -
Mua
lại
nhờ vòn
vay
6
ROI: Return
ôn
investment
-
Suất
sinh
lời
của vốn
đầu tư
Nguyễn
Thị
Kim Oanh
-
A1K41
-
QTKD
13
Hoạt động
đầu

mạo
hiểm
tại

một
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
1.2.3.3.
Két
thúc
đầu tư
(thoát
vốn)
Vốn
mạo
hiểm
hoạt
động
theo
chu
kỳ,
và mỗi chu kỳ thường
kết
thúc
bằng

một
đạt
thoát
vốn,
tức

việc
các nhà tư bàn mạo
hiểm
tiến
hành
thanh
lý các
khoản
đầu
tư,
thu hồi
vốn và lãi
(nếu
có) để phân
phối
cho các bên
tham
gia.
Thoát vốn là một
khâu
quan
trọng,
không
chỉ

bởi

thửa
mãn
lợi
ích
của
các bên
tham
gia
mà còn


sẽ
làm tăng
hiệu
quà sử
dụng nguồn
đóng góp
tài
chính và
phi
tài
chính
của
các nhà tư
bản
mạo
hiếm
cho

việc
quay
vòng vốn để hỗ
trợ
cho một
thế
hệ công
ty
khới
nghiệp
mới.
Chính vì vậy đây
cũng
là một nét đặc thù cùa
loại
vốn này. Thông thường sau
khoảng
thời
gian
từ
7 -

năm các
khoản
đầu tư
sẽ
được
thu
hồi.
Những đầu tư

phi
tài
chính của nhà tư bản mạo
hiểm
có giá
trị
đặc
biệt
đối với
các công
ty
đang
trong
giai
đoạn
đầu. Khi
ban
quản
trị
công
ty
đã tích
lũy
được
kinh
nghiệm,
chứng
tò được kỹ năng và
thiết
lập

được uy tín của chính mình, thì nhu cầu
của
họ
đối với
kinh
nghiệm quản lý,
giám sát và
dịch
vụ của nhà
cung
cấp vốn mạo
hiềm
với
tu
cách là một
trung gian
có uy
tín,
sẽ
giảm
đi.
Như
vậy,
đến một
thời
điểm
nào
đó, những
đóng góp
phi

tài chính của nhà
cung
cấp vốn mạo
hiểm

thể
được
giành cho một
loạt
các công
ty
mới đang ờ
trong
giai
đoạn
đầu
khác.
Việc
quay
vòng
những
đóng góp
phi
tài chính này
cũng
đòi
hửi
các nhà tư bản mạo
hiểm
đồng

thời
thoát
khửi
những khoản
đóng góp
tài
chính,
từ
những
công
ty
đã thành công
sang
các
công
ty

giai
đoạn
khởi
nghiệp.
Thoát
vốn
còn đáp ứng ba
vấn
đề
mang
tính hợp đồng
trong
mối quan

hệ nhà tư
bản
mạo
hiểm
-
người cung cấp vốn:
Thứ
nhất,
những người cung
cấp vốn cần có một phương
thức
để đánh giá kỹ
năng của nhà tư bản mạo
hiểm,
để còn
quyết
định sẽ cam
kết
những
lượng
tiền
mới
cho những
nhà
quản
trị
nào.
Thứ
hai,
những

nhà
cung cấp vốn cần
phải
đánh giá
rủi
ro

lợi
nhuận
trên các
khoản
đầu tư vào
vốn
mạo
hiểm
trong
tương
quan
với
các
khoản
đầu tư
khác,
để
quyết
định
có đầu tư vào
vốn
mạo
hiểm

không và đầu tư bao nhiêu.
Thứ
ba,
các nhà
cung
cấp vốn có khả năng rút vốn
lại
từ những
nhà
quản
trị
kém thành
công.
Việc
các quỹ mạo
hiểm
thoát
vốn
khửi
những khoản
đầu tư
danh
mục
cụ
thể
sẽ
tạo ra
một
chuẩn
mực cho phép

những
nhà
cung cấp vốn
đánh giá
cả
kỹ năng
của
các nhà tư
bản
mạo
hiểm
khác
nhau cũng
như
khả
năng
thu
lợi
nhuận
cùa
vốn
mạo
hiểm
so
với
các
khoản
đầu tư
khác.
Đồng

thời
việc
thanh
toán số
tiền
nhận
được sau
Nguyễn
Thị
Kim Oanh-AlK43
-
QTKD
14
Hoạt động
đầu

mạo
hiểm
tại
một
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt

Nam
khi
thoát vốn cho các nhà
cung
cấp vốn sẽ cho phép họ
quay
vòng quỹ
từ những
nhà
quản
trị
vốn
mạo
hiểm
ít
thành công
sang
các nhà quàn
trị
thành công hơn
[22;
tr.l
1].
Các quỹ ĐTMH có
những khuyến
khích
mạnh
để thoát
khỏi
những khoản

đầu
tư trước
khi kết
thúc
thời
hạn.
Thành tích
hoạt
động cùa một
quỹ,
căn cứ trên
những
khoản
đâu tư đã hoàn
thành,
chính là công cỳ chủ yêu của quỹ đê thuyêt
phỳc những
nhà
cung
cấp vốn
đổ
vốn
vào
những
họp
danh
hữu hạn
mới.
Các kênh thoát
vốn

chủ yếu
Trong
chu
kỳ
của vốn
mạo
hiểm,
những
đạt
thoát
vốn
thành công
rất
quan
trọng
đối
với
việc
đảm bảo được
những khoản
lợi
nhuận
hấp dẫn cho các nhà đầu
tư,

đối
với
việc
huy động thêm vốn bổ
sung.

Hiện
nay,
tồn
tại
ba kênh thoát vốn chủ yếu là
IPO
7
, Trade
sales
8
và LBO'.
Kênh thoát vòn đầu tiên
phải
kể đến là chào bán chứng khoán
lần
đầu
tiên
ra
công chúng (1PO).
Diễn ra khi
một
chứng
khoán được bán
ra
công chúng
lần
đầu tiên.
Nếu một công
ty
trẻ

phát
đạt
và cần thêm vốn cổ
phần
thì
"ra đại
chúng" thông qua
việc
bán cổ
phiếu
cho một
khối
lượng
lớn
các nhà đầu tư có
thể
là một
việc
làm cần
thiêt.
Khi
cô phiêu đó được
giao
dịch
đại
chúng
sẽ
cho phép các công
ty
huy động vốn

với
những
điều
kiện
thuận
lợi
hơn.
Kênh thoát vốn này thường là kênh được ưa thích
đối với
cả nhà đầu tư và
người
khởi
nghiệp
vi
nó đem
lại
sự định giá
cao
nhất đối với
công
ty trong khi
vẫn
bảo
toàn được tính độc
lập
của ban quàn
lý.
Tuy
nhiên,
IPO đòi

hỏi
những khoản
phí
tổn
nhất
định
(chi
phí thường xuyên phát
sinh
do nhu
cầu
phải
cung
cấp thông
tin
cho các
nhà đầu tư và các cơ
quan
quàn
lý;
chi
phí
trực
tiếp
liên
quan
tới
các
loại
phí pháp lý,

kiểm
toán và bảo lãnh phát
hành;
những khoản
chi
phí gián
tiếp
liên
quan
tới
thời
gian
quản

và nỗ
lực
cho
việc
tiến
hành
đạt
chào
bán ).
Thoát vốn thông qua một IPO còn cho phép
người
khởi
nghiệp
và quỹ ĐTMH
tham
dự một hợp đồng ngầm

hiểu

hiệu
lực đối với
vấn đề
kiểm
soát,
trong
đó quỹ
ĐTMH
thỏa
thuận
trà
lại
quyền
kiểm
soát cho
người
khởi
nghiệp
thành
công.
Thông
qua IPO, phần
đóng góp
của
quỹ mạo
hiểm bị giảm
đi
và công

ty đại
chúng lúc này sẽ
không còn phỳ
thuộc
vào sự
tài
trợ
theo
giai
đoạn của
các nhà tư bản mạo
hiểm
nữa,
7
IPO - Initial Public offering - chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng diễn ra tại thị truồng
chứng khoán

cấp.
8
Trade
sales
-
bán cổ
phần cho
nhà
đầu

khác hoặc
sáp
nhập

công ty
với
một
công tỵ lớn
hơn
LBO
-
Leverage
huy
out -
bán
lại
trong
nội bộ,
mua
lại
nhờ
vốn vay.
Nguyễn
Thị
Kim Oanh-AlK43
-
QTKD
15
Hoại động
đầu

mạo
hiểm
tại

mội
số
nước trên
thế
giới
và bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
IPO
giúp
giảm
bớt
nhu cầu giám
sát
chặt
chẽ của
các nhà tư bản mạo
hiểm.
Hợp đồng
công
khai giữa
nhà tư bản mạo
hiểm
và công
ty nhận
đầu tư đảm bào
rằng

những
quyền
kiểm
soát
quan
trọng
mà lúc đầu được
trao
cho quỹ sẽ mất đi sau một
IPO, bất
kể
quỹ có bán cị
phần
hay không
[22;
tr.
14].
Bán thương mại
(Trade Sales
- bán cô phần cho nhà đầu tư khác hoặc sáp
nhập công
ty
với
một công
ty
khác
lớn
hơn).
Là kênh thoát
vốn

khá phị
biến,
nhất
là ờ
châu Âu nơi mà đa số các
quốc
gia
đều có
thị
trường
tài
chính chủ yếu dựa vào ngân
hàng.
Đó

việc
bán
(hoặc
sáp
nhập)
một công
ty
mới cho một công
ty
khác
lớn
hơn.
Cách này hấp dẫn cả các thành viên hợp
danh
hữu hạn và thành viên

quản
lý vốn đầu
tư, bời


sự hoàn
trả tiền
hoặc
các
chứng
khoán dễ mua bán.
So
với
kênh thoát vốn chào bán
lần
đầu tiên
ra
công chúng
(IPO),
bán thương
mại
được
coi

phương
thức
nhanh

rẻ
hơn,

đồng
thời
cho phép
doanh
nghiệp
được
tái vay
vốn.
Những công
ty lớn,
đặc
biệt
là những
công
ty
đã có sàn phẩm hoàn
chinh
và các
luồng
thu
nhập
ịn
định,
thường
quan
tâm
nhiều
đến
việc
mua các

doanh
nghiệp
khởi
sự có khả năng
thu
lợi
nhuận
hơn là
việc
xây
dựng từ
đầu
những doanh
nghiệp
mới
bởi
vì quả
thực

khởi
động
những
hoạt
động
kinh
doanh
mới
rất tốn
kém, đặc
biệt

nếu như
tài
trợ
bằng
vốn cị
phần,

rủi
ro hơn.
Việc
thâu tóm một
doanh
nghiệp
khởi
sự có
thể

một
chiến
lược
tốt
bời
một số lý do như
sau: (1)
có được con
người,
kỹ
năng
hoặc là tài
sản sở hữu

trí
tuệ,
nhất

trong lĩnh
vực công
nghệ
cao; (2)
mong
muốn
đưa một
cuộc sống
mới vào
kinh
doanh
thông qua một ban
quản

khác,
một
khoản
đầu tư hay
những
quá trình
khác;
(3)
một
đối thủ
cạnh
tranh

đang
muốn
tăng
thị
phần

thu
lợi
nhuận
lớn.
Tuy
nhiên,
kênh thoát vốn này
lại
thể hiện
một
bất
lợi
thế
quan
trọng
của ban
giám đốc công
ty khởi
nghiệp,
bởi
họ sẽ
bị
mất tính độc
lập khi

bị thôn tính
hoặc
sáp
nhập
với
một công
ty lớn
hơn
[15;
tr.14-15].
Mua
lại
cỗ
phần (LẼO
-
Leverage
huy
out
-
bán
lại
trong
nội
bộ).

chế
này
được
coi
là một kênh thoát vốn hỗ

trợ
và được sử
dụng
chủ yếu
khi
khoản
đầu tư
không thành công.
Người
mua là
những
người
đồng đầu tư
hoặc
ban quàn lý của
doanh
nghiệp.
Đây là kênh thoát
vốn
phị
biến trong
ĐTMH và
rất
quan
trọng
cho các
nhà đầu
tư.
Đồng
thời


cũng
cho phép các công
ty
tiếp
nhận
vốn giành
lại
quyền
kiểm
soát
sau
khi phải chia
sẻ

chịu
sự
chi phối
cùa quỹ ĐTMH.
Khi
tiến
hành hình
Nguyễn
Thị
Kim Oanh-AỈK43
-
QTKD
16
Hoại động
đầu


mạo
hiểm
tại
một
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
thức
này, doanh
nhân
đối
tác sẽ mua
lại
phần
sở hữu của quỹ mạo
hiếm
trong
doanh
nghiệp với
giá
trị

cao hơn mức định giá vốn cổ
phần
mà họ đang nắm
giữ
bàng cách
vay
vốn từ
chính quỹ
(cũng
như
từ
bất
kằ nhà ĐTMH khác cùng
tham
gia).
Họ sẽ
trả
nợ
dần về sau
bằng
các
khoản thu
nhập
lấy từ doanh
nghiệp
được mua
lại

việc
thanh

toán nợ
sẽ
được hoàn
tất
ở khâu
kết
thúc.
Kỹ
thuật
này được
gọi

kỹ
thuật
hoán
cải
vốn
cổ
phần
thành
vốn vay
(LBO),
sử
dụng
tài sản của doanh
nghiệp
để
thế
chấp.
Những nguyên nhân cơ bản gây ra

thất
bại
trong thoát
vốn.
Theo
khảo
sát và
điều
tra
tại
một số
doanh
nghiệp
thì có một số nguyên nhân chủ yếu như:
trạng
thái
tâm lý trên
thị
trường cổ
phiếu;
thiếu
những
người
mua định chế
đối
với
IPO;
thiểu
những
người

mua thương mại
đối
với
một
khoản
đầu tư cụ
thể;
không hợp tác
giữa
những
người
quản

hoặc
những
người
đồng đầu
tư;
kết
quả
hoạt
động yếu kém của
doanh
nghiệp.
Đe tránh
những
thất
bại
này,


chế
thoát
vốn
phải
được
lập
kế
hoạch
một cách
phù hợp
ngay từ
giai
đoạn
đầu của chu kằ đầu
tư.
Tùy
theo
kênh thoát vốn được
lựa
chọn,
những
bước đi khác
nhau sẽ
phải
được
tiến
hành:
chuẩn
bị cho
việc

bán thương
mại
hoặc
cho
IPO,
tiếp
thị
hoạt
động
kinh
doanh
tới
những
người
mua thương mại hay
lựa
chọn
cố vấn cho
hoạt
động
IPO
Quá
trinh
lập
kế
hoạch
này đặc
biệt
quan
trọng

đề
tạo
điều
kiện
cho
những
khuyến
khích của công
ty
khởi
nghiệp
và nỗ
lực
của các
nhà
tư bản
mạo
hiểm
tương
thích
với
nhau.
1.3.
Quỹ ĐTMH và các hình
thức
hoạt
động của Quỹ ĐTMH
1.3.1.
Khái niệm Quỹ ĐTMH
Hiện

nay,

nhiều
cách định
nghĩa
quỹ ĐTMH khác
nhau,
nhưng một
trong
những
định
nghĩa
phổ
biến
nhất coi
quỹ ĐTMH

một
tập
hợp vốn nằm
dưới
sự quàn

chuyên nghiệp,
được huy động

một mởc
đích
duy
nhất


thực hiện
những khoản
đầu

vốn
cổ
phần
trực tiếp,
có quàn

một
cách
chủ động vào các công
ty

nhân
tăng trưởng
nhanh và
với
một
chiên lược thoát
vòn
đã được
xác
định

ràng.
Tại
Việt

Nam,
theo
điều
19
nghị
định chính phủ số 99/2003/NĐCP ngày
28/3/2003
thì quỹ ĐTMH

tổ
chức tài
chính được thành
lập
theo
quy định của pháp
luật
để đầu tư vào các
hoạt
động ươm
tạo
công
nghệ
cao và
doanh
nghiệp
công
nghệ
cao.
Quỹ ĐTMH
hoạt

động dựa
trên
cơ sở
điều
lệ
tổ
chức

hoạt
động
của quỹ.
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K43
-
QTKD
ỊâLùễẵlí
17
Quỹ ĐTMH là một
loại
hình quỹ đầu tư có tính
chất
chuyên
biệt
hóa
(specialized
íunds). Điều
đó
thể hiện
nó chuyên

cấp
vốn
theo
phương
thức
ĐTMH vào
một

lĩnh
vực có
tốc
độ tăng trường
nhanh
và chủ yếu là các ngành công
nghệ
cao.
Do
đó,
cũng

thể coi

một
loại
quỹ tăng
trường.
Ngoài
ra
một số quỹ ĐTMH
cũng

chuyên
biệt
theo

hướng
đầu tư vào một
địa
bàn
hoặc
một
quốc
gia
nào đó
(country
fund),
có quỹ ĐTMH chuyên đầu tư vào
những
quỹ mạo
hiểm
khác nhậm
chia
nhỏ
rủi
ro,
gọi

quỹ
trung gian
(fund
of

funds).
Khi
đề cập đến khái
niệm
quỹ ĐTMH, một
điểm
đáng chú ý là khái
niệm
này
cần
được phân
biệt
với
khái
niệm
quỹ đầu tư vốn cổ
phần
tư nhân
(Private equity
fund).
ở Mỹ, đây

hai
khái
niệm
tương
đối
độc
lập
và phân

biệt
với
nhau.
(ĩ)
Quỹ cổ
phân tư nhân bao gồm
những
quỹ mà vốn góp hình thành nên quỹ đó được dành cho
nhiều hoạt
động khác
nhau như:
đầu tư mạo
hiểm,
các vụ sáp
nhập,
đầu tư vào
chứng
khoán nợ mà
tổ
chức
phát hành có
nhiều
nguy

bị
mất khả năng
thanh
toán
(chiến
lược

đầu tư nhàm mua trái
phiếu
chiết
khấu
của một công
ty
bị cạn
kiệt
về mặt tài
chính,
sau
đó
chuyển
các
chứng
khoán đang nắm
giữ
thành
chứng
khoán vốn cổ
phần
và chù động
tham
gia
vào quàn lý công
ty
đó)

nhiều hoạt
động hỗn hợp khác

nhau
như cho thuê tài sản mạo
hiềm
và mua nợ mạo
hiểm
(mua các
khoản
phải
thu
của
những
công
ty
non
trẻ
có độ
rủi
ro cao);
còn khái
niệm
quỹ ĐTMH
chủ yếu
được dành
cho những
quỹ đầu tư vào
vốn
cổ
phần
và các sàn phẩm có liên
quan

đến
vốn
cổ
phần
trong
các công
ty
định
hướng
tăng
trường.
Tuy
nhiên,
ở một số khu vực khác
chẳng
hạn
như châu Âu là nơi các quỹ đầu tư
cũng
tương
đối
phát
triển,
khái
niệm
quỹ
ĐTMH và quỹ
cổ phẩn
tư nhân thường dược sử
dụng
thay thế

cho
nhau
và không được
phân
biệt

ràng.
(2)
về nguyên
tắc,
quỹ cồ
phần
tư nhân có
thể
đầu tư vào một công
ty
ờ mọi
giai
đoạn
như:
hình thành ý
tường,
khởi sự,
mở
rộng,
mua
lại
sáp
nhập,
cứu

vãn
hoặc xoay chuyển
tình
thế,
mua
lại
cố
phiếu
đã niêm
yết
còn quỹ ĐTMH
thường
tập trung
vào các công
ty

giai
đoạn
hình thành ý
tưởng,
thành
lập,
khởi
sự và
mở
rộng.
1.3.2.
Đặc
điểm
của Quỹ ĐTMH

Đặc
điểm
cùa quỹ ĐTMH
bắt nguồn
từ chính
những
đặc
điểm
của vốn mạo
hiểm

hoạt
động ĐTMH. Có
thể
nêu
ra
đây ba đặc
điểm
nổi bật
của quỹ ĐTMH so
với
các
loại
hình đầu tư thông thường khác.
18
Hoại động
đầu

mạo
hiểm

tại
một
số
nước trên
thế
giới
và bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
Đặc diêm đâu
tiên
phải kê đèn

tinh
rủi
ro
của các khoản đâu
tư.
t)
ÌMH
la
một
hoạt
động có tính
rủi
ro
rất

cao do
đối
tượng
được
nhận
vốn đầu tư của các quỹ
ĐTMH chù yếu
là những
công
ty
tư nhân mới thành
lập
hoặc
hoạt
động
trong
những
lĩnh
vực mới hình
thành.
Sự
rủi
ro
xuất
phát
từ
bốn yếu
tố,
đồng
thời

cũng
là bốn đặc
điởm
cùa công
ty
nhận
đầu
tư,
đó là:
-
Tính
không chắc chắn
về
tương
lai.
Tất
cả
những
công
tỵ
và các cá nhân
khởi
nghiệp
đều
phải
đối
diện với
điều
này, không chì về khả năng phát
triởn

mà cả về
những
xu
hướng
của
thị
trường và của ngành. Tính không
chắc chắn

nhiều
định
dạng
và có
thở
chia
thành
nhiều
giai
đoạn
khác
nhau.

dụ:
trong
giai
đoạn
đầu,
nghiên cứu ban đầu sẽ
hoặc là
mang

lại
một sự
đột
phá về công
nghệ

tiềm
năng
thị
trường,
hoặc
sẽ
thất
bại.
Sang
giai
đoạn
hai,
tính không
chắc
chán có
thở
nằm ở phía
chính phủ và
những chấp
thuận
về mặt quàn
lý,
và nó còn có
thở

phát
sinh từ
các
đối
thủ
cạnh
tranh.
Trong
mọi trường
hợp,
tính không
chắc chắn sẽ
tạo ra
sự
ngần
ngại
cho
các nhà
cung cấp vốn
[21; tr.23].
- Những khoảng
trồng thông
tin.
Chính là
những
hiởu
biết
của các
đối
tượng

khác
nhau tham
gia
hoạt
động ĐTMH. Cả
người
khởi
nghiệp
và nhà đầu tư đều có
thế
đưa
ra những
quyết
định không khôn
ngoan,
bời

hai
đều không có một bức
tranh
hoàn
chỉnh
về
thực
tiễn.
Trong
tiến
trình của sự vận hành công
ty,
những

người
khởi
nghiệp
biết
nhiều
hơn về một công
nghệ
nào đó
cũng
như về
những gì
đang hàng ngày
xảy ra
bên
trong
công
ty họ.
Họ có
thở giữ

mật
những
thông
tin
đó đở bào vệ
những
lợi
ích của riêng
mình,
thậm

chí họ có
thở
thổi
phồng
báo cáo thành tích cùa công
ty
nhằm
tạo
thêm sự hấp dẫn
đối với
các nhà đầu
tư.
Mặt
khác,
nhà đầu tư
cũng
biết

hơn về các
nguồn
lực
hay năng
lực
cùa bản thân họ
trong việc
làm
gia
tăng giá
trị,
so

với
những
gì mà một
người
khởi
nghiệp

thề
nhận
biết
được.
Do
những
vấn đề có
thở
phát
sinh
từ những khoảng
trống
thông
tin
như
thế,
nhiều
nhà đầu tư
truyền
thống
không
muốn
tài

trợ
cho
những
dự án
khởi
nghiệp
mạo
hiởm.
Đây
cũng
chính
là những
rào
cản
tài trợ

những
công
ty
trẻ,
có hàm
lượng
công
nghệ
cao,
đang
phải đối
mặt.
-
Tính chất

của
tài sàn.
Các công
ty
được đầu tư thường có số
tài
sản vô hình
chiếm
tỷ trọng lớn trong
tổng
giá
trị
tài
sản,
đó là
những tài sản
rất
khó định giá và có
thở
không bán được
trong
trường hợp
hoạt
động
kinh
doanh của
công
ty
bị
thất

bại.
- Điều
kiện
thị
trưng
của các ngành được đầu

cũng có
tinh biến
động
rất
cao.

nhữne
ngành mà sản phẩm mới còn
trong
giai
đoạn
nghiên
cứu.
thử
nehiêm
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K4Ì
-
QTKD
19
Hoạt động
đầu


mạo
hiểm
tại
một
số
nước trên
thế
giới

bài
học
kinh nghiệm
cho
Việt
Nam
chứ
chưa được công chúng
thừa
nhận
rộng
rãi.
Sự không
chắc chắn
về thành công của
sản
phẩm,
về phàn ứng
của
đối

thù
cạnh
tranh
cũng
như cùa khách
hàng.
Do
đó,
thành
công
của
công
ty
nhận
vốn đầu
tư,
và kéo
theo
đó là
lợi
nhuận
mà nhà đầu tư kỳ
vọng
nhận
được
trong
tương
lai,
cũng
có tính không

chắc chắn
rất
cao.[21;
tr.34-38].
Thứ hai

thời
hạn của các khoản đầu
tư.
Các
khoản
đầu tư của các quổ
ĐTMH thường là
những
khoản
đầu tư
trung
đến dài
hạn. Đối
tượng
nhận
vốn đâu tư
của
các quổ ĐTMH chù yếu là các công
ty
cổ
phần

nhân,
chưa được niêm

yết
trên
thị
trường
chứng
khoán,
thậm
chi
mới ờ
giai
đoạn
hình thành ý
tường.
Để
đi
đến được
cái
đích
cuối
cùng
của
quổ

thực
hiện
một
chiến
lược thoát
vốn
hiệu

quả,
đem
lại
lợi
nhuận
cao
nhất
cho nhà đầu
tư,
các công
ty
nhận tài
trợ
phải
đạt
được sự phát
triển

mức độ nhát định
sao
cho cồ
phiếu
của
chúng
trờ
lên có sức hấp
dẫn.
Điều
này đòi
hỏi

một khoảng
thời
gian
cần
thiết
cho sự tích
lũy
mở
rộng,

thể
kéo dài một vài năm,
hoặc
đến
bảy
hay
muời
năm
[21;
tr.56-57].
Thứ ba

đặc điểm
về
người đầu
tư.
Hai
đặc
điềm
trên dẫn đến đặc

điểm
thứ
ba
này
của
quổ ĐTMH. Do các
khoản
đầu tư mà quổ ĐTMH
thực
hiện
vừa có tính
rủi
ro
cao vừa là
những
khoản
đầu tư dài hạn nên không
phải bất
kỳ
ai
cũng
có một
khoản
tiết
kiệm
trong
tay
cũng

thể

tham
gia
vào các quổ này như
trong
trường hợp cùa
quổ
tương
hỗ.
Người
đầu tư vào quổ ĐTMH thường

những
định
chế
(nhà đầu tư có
tổ
chức)
như các quổ hưu
trí,
quổ bào
trợ
của các trường
đại
học,
công
ty
bảo
hiềm,
công
ty

kinh
doanh
thông thường
hoặc
một số
ít
những
cá nhàn giàu
có.
Đặc
biệt,
các
nhà đầu tư có
tổ
chức là
đối
tượng

vai
trò quan
trọng
do họ có
vốn
lớn,

khả
năng
thực
hiện
đa

dạng
hóa và có
thể
chấp nhận
đầu tư
dài hạn.
1.3.3.
Chức
năng của Quỹ ĐTMH
1.3.3.1.
Nhóm chức năng
tài
chính
của quỹ ĐTMH
Chức năng huy động
vốn.
Tùy
thuộc
vào hình
thức tổ
chức
pháp
lý,
quổ ĐTMH
được
lựa
chọn
hình
thức
và cách

thức
huy động vốn mà pháp
luật
cho phép như phát
hành trái
phiếu,
cổ
phiếu
(nếu
được
tổ chức
theo
kiểu
doanh
nghiệp),
chứng chỉ
quổ
đầu

(nếu theo
kiểu
tín
thác đầu
tư),
hoặc
vay
vốn
cùa các
tồ
chức

tin
dụng
theo
quy
định.
Cấp
vốn
mạo hiểm
dưới
hai
hình thức
chủ yếu:
(1)
Hợp đồng
khoa
học và công
nghệ.
Việc
triển
khai
dự án cấp vốn mạo
hiểm
dưới
hình
thức
này cho phép
giải
phóng
tối
đa các

nguồn
lực
khoa
học và công
nghệ
Nguyễn
Thị
Kim Oanh -A1K43
-
QTKD
20

×