Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 125 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội


Nguyễn Phƣơng Lan






TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU NGẮN HẠN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ







Hà Nội - 2006




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội


Nguyễn Phƣơng Lan



TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU NGẮN HẠN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60.31.07


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Vũ Sỹ Tuấn




Hà Nội - 2006



LỜI CẢM ƠN

Trước tiên cho phép tôi gửi lời cám ơn chân thành tới các GS. PGS.
TS., các thầy cô và cán bộ Khoa Sau đại học Trường Đại học Ngoại thương
Hà Nội đã giảng dạy, truyền thụ cho tôi những kiến thức và giúp đỡ tận tình
trong suốt thời gian của khoá học Cao học 10 (2003-2006) Trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đên Thầy
giáo hướng dẫn khoa học, PGS. TS. Vũ Sỹ Tuấn - Phó hiệu trưởng Trường
Đại học Ngoại thương Hà Nội - đã hướng dẫn tận tình giảng giải để người
viết hiểu sâu và có những nhìn nhận xác đáng hơn về đề tài và luôn dành cho
tôi những kiến thức đóng góp quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn Thạc sỹ này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc một số các Ngân
hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình sưu tập tài liệu phục vụ việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài
luận văn tốt nghiệp.





MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt 6
Lời mở đầu 1
Chƣơng I : Tổng quan về tài trợ xuất nhập khẩu và hoạt động
của các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam 6
1.1. Tổng quan về tài trợ xuất nhập khẩu 6
1.1.1. Sự ra đời và khái niệm Tài trợ xuất nhập khẩu. 6
1.1.2. Vai trò của Tài trợ xuất nhập khẩu và tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn. 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Tài trợ xuất nhập khẩu 14

1.2. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu 19
1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay 19
1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 19
1.2.3. Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng 20
1.2.3.1. Tài trợ thương mại cấp cho người xuất khẩu. 20
1.2.3.2. Tài trợ thương mại cấp cho người nhập khẩu. 27
1.2.4. Một số hình thức tín dụng tài trợ XNK khác: Tín dụng thuê mua
(Leasing) 32
1.3. Vài nét về hoạt động của hệ thống Ngân hàng TMCP của Việt Nam 33
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn
hạn tại các Ngân hàng thƣơng mại 39
cổ phần của Việt Nam 39
2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và hoạt động của
Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam 39
2.2. Môi trường kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của
Việt Nam 41
2.3. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng TMCP của Việt
Nam 45
2.3.1. Về đối tượng khách hàng 46
2.3.2. Loại hình tài trợ xuất nhập khẩu 47
2.3.3. Về điều kiện vay vốn: 48
2.3.4. Quy trình nghiệp vụ 48



2.4. Kết quả hoạt động tài trợ XNK tại các Ngân hàng TMCP của Việt
Nam 52
2.5. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn
hạn 58
2.5.1. Rủi ro về khả năng thanh toán của khách hàng 59

2.5.2. Rủi ro trong thanh toán 61
2.5.3. Rủi ro hối đoái 64
2.5.4. Rủi ro lãi suất 65
2.5.5. Rủi ro trong thế chấp, cầm cố 65
2.5.6. Các rủi ro khác 66
2.6. Đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu của các Ngân hàng
TMCP của Việt Nam trong thời gian vừa qua 67
2.6.1. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tài trợ XNK của NHTM 67
2.6.2. Những thành tựu đạt được 71
2.6.3. Những hạn chế trong công tác tài trợ xuất khẩu 73
2.6.4. Các nguyên nhân 76
Chƣơng III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng TMCP của Việt
Nam 80
3.1. Phương hướng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng
Thương mại cổ phần của Việt Nam trong thời gian tới. 80
3.2. Kinh nghiệm từ hoạt động tài trợ Xuất nhập khẩu của các Ngân hàng
Thương mại cổ phần của Việt Nam 83
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt
Nam 87
3.3.1. Giải pháp vi mô 87
3.3.1.1. Giải pháp về vốn. 87
3.3.1.2. Giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh đối ngoại 91
3.3.1.3. Giải pháp hoàn thiện các văn bản chế độ quản lý điều hành
và hướng dẫn nghiệp vụ 93
3.3.1.4. Giải pháp đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK 94
3.3.1.5. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing trong ngân hàng. 98




3.3.1.6. Giải pháp nâng hoàn thiện đội ngũ cán bộ tín dụng 100
3.3.1.7. Giải pháp tăng cường thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ
liệu khách hàng. 104
3.3.1.8. Giải pháp đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
XNK 106
3.3.1.9. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 108
3.3.1.10. Nghiên cứu học tập kinh nghiệm tài trợ của các ngân hàng
lớn trong nước và quốc tế. 108
3.3.2. Giải pháp vĩ mô 109
3.3.2.1. Đối với Chính phủ 109
3.3.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 111
Kết luận 114
Tài liệu tham khảo



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACB : Ngân hàng TMCP Á châu
CBTD : Cán bộ tín dụng
EXIMBANK : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
HABUBANK : Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
MB : Ngân hàng TMCP Quân đội
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần
SACOMBANK : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
TD : Tín dụng

TECHCOMBANK : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TSCC : Tài sản cầm cố
TSTC : Tài sản thế chấp
UCP : Các quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ
URC : Các nguyên tắc thống nhất về nhờ thu
URR : Các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các
Ngân hàng theo tín dụng chứng từ
VIB : Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
VPBank : Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
XNK : Xuất nhập khẩu




DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 : Vốn điều lệ của các Ngân hàng TMCP lớn của
Việt Nam
Bảng 2.1 : Tình hình hoạt động tín dụng tại các Ngân
hàng
Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ tín dụng tại một số Ngân hàng
TMCP của Việt Nam
Bảng 2.3 : Mạng lưới chi nhánh của các Ngân hàng TMCP
lớn của Việt Nam





- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế mỗi nước, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nói riêng đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây chính là cầu nối của từng
quốc gia với các nước khác trên thế giới. Phát triển hoạt động kinh tế đối
ngoại - như lý thuyết về lợi thế so sánh đã chứng minh - giúp cho từng nước
sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự có của
mình.
Từ sau Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay, dưới ánh sáng của
tư tưởng đổi mới sâu sắc và toàn diện mà Đại hội đã vạch ra: Chuyển nền
kinh tế từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN đã từng bước xác lập địa vị
và vị trí của nước ta, tham gia hoà nhập vào nền kinh tế thế giới đang diễn ra
rất năng động đa dạng và sâu sắc. Trong bối cảnh đó các quan hệ kinh tế đối
ngoại nói chung và quan hệ ngoại thương nói riêng của nước ta phát triển rất
đa dạng và phong phú, khẳng định đầy đủ hơn vị trí vai trò của Việt Nam với
cộng đồng quốc tế.
Để thực hiện thành công nghiệp vụ xuất nhập khẩu, bên cạnh vấn đề
chất lượng, khả năng cạnh tranh trong thị trường xuất nhập khẩu của sản
phẩm, chúng ta cần quan tâm đến vấn đề tài chính phục vụ hoạt động này. Sự
phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số thành viên
tham gia trong hoạt động này ngày càng lớn đã làm cho nhu cầu về hoạt
động tài chính ngày càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt là nhu cầu vay ngắn hạn
để bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị, cho
vay để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư máy móc thiết bị, để thu mua chế
biến hàng xuất khẩu.




- 2 -
Các Ngân hàng đóng vai trò như người mở đầu, người điều chỉnh,
người tham gia vào các quan hệ kinh tế Tiền tệ – Tín dụng – Thanh toán. Để
có thể hoà nhập được, các Ngân hàng phải nắm được hướng đi của các nhà
kinh doanh, tạo điều kiện giúp đỡ họ. Thị trường hàng hoá và dịch vụ đòi hỏi
cạnh tranh tích cực sẽ là nguyên nhân khiến cho nhà nhập khẩu tìm kiếm
nguồn đầu tư. Do đó các Ngân hàng cần phải tìm hiểu nghiên cứu khách
hàng để áp dụng phương thức cho vay trợ giúp nào để tạo sự thành công
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiện nay tại Việt Nam, bên cạnh các ngân hàng quốc doanh lớn với
kinh ngiệm lâu năm, các chi nhánh và văn phòng đại diện của Ngân hàng
nước ngoài, công ty tài chính.v.v, các Ngân hàng thương mại cổ phần của
Việt Nam đóng vai trò khá quan trọng trong việc tài trợ vốn cho các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các Ngân hàng Thương mại
cổ phần tập trung nhiều vào hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu trong ngắn hạn
đối với các doanh nghiệp để khai thác nhu cầu vốn chủ yếu hiện nay của các
doanh nghiệp và phát huy một cách hợp lý nguồn vốn và khả năng tài trợ của
các Ngân hàng TMCP.
Trong hoạt động tài trợ XNK mặc dù còn tồn tại nhiều hạn chế nhưng
các Ngân hàng thương mại cổ phần đang trong quá trình đi lên tìm tòi, học
hỏi kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động. Hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu mà trong đó hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu trong ngắn hạn chiếm
phần lớn diễn ra thường xuyên mà lượng khách hàng chính của các Ngân
hàng Thương mại cổ phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển hoạt
động tín dụng, hoạt động tài trợ XNK trong ngắn hạn chính là biện pháp
nâng cao khả năng của các ngân hàng, tạo uy tín trên thương trường và làm
cho hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngày càng trở thành trung tâm
tài chính lớn và chủ yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động tài trợ




- 3 -
xuất nhập khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt
Nam hiện nay tuy rất mới mẻ nhưng đã và đang không ngừng hoàn thiện và
phát triển.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài Tài trợ xuất nhập khẩu và đề tài về hoạt động của các Ngân
hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam đã được đề cập khá nhiều trong các
bài viết, công trình nghiên cứu hay các luận văn luận án khác trong đó tiêu
biểu là các bài viết của GS. TS. Đinh Xuân Trình và TS. Nguyễn Thị Quy
cũng như nhiều sinh viên và học viên cao học khác như “Hoạt động kinh
doanh tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam” - Nguyễn Thục Hoà, 1998; “Các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam” - Nguyễn Bằng Việt, 2002; Hoạt
động tài trợ Xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: thực
trạng và giải pháp” - Nguyễn Thị Bảo Linh, 2003 v.v
Các đề tài chủ yếu nghiên cứu về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của
một số Ngân hàng cụ thể hay hệ thống các rủi ro và giải pháp tránh rủi ro và
nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng
Thương mại cổ phần.
Tuy nhiêu trên cơ sở xem xét một cách khái quát tổng hợp hơn, bài
viết này sẽ đưa chúng ta đến một cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động tài trợ
XNK trong ngắn hạn của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam,
cách phòng tránh rủi ro và cách thức thực hiện, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản của đề tài này là Nghiên cứu khái quát chung về hoạt

động cho vay vốn tài trợ xuất nhập khẩu trong ngắn hạn của các Ngân hàng



- 4 -
Thương mại cổ phần của Việt Nam, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay vốn tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương
mại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước,
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó góp phần hỗ trợ các doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh của chính các
Ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế quốc tế.
Với mục đích trên, đề tài sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các
nhà kinh doanh XNK, các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam
nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu (Nội dung)
Làm rõ vấn đề cơ bản về sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất
nhập khẩu trong nền kinh tế cũng như hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
của các Ngân hàng thương mại.
Giới thiệu nội dung cụ thể của các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
hiện nay của các Ngân hàng thương mại ViệtNam.
Cung cấp thông tin cập nhật về tình hình hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam.
Đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn, nêu
các rủi ro thường gặp trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam hiện nay.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng là hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng
Thương mại cổ phần bao gồm rất nhiều hoạt động như cho vay vốn tài trợ

trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhưng trong phạm vi của đê tài này chỉ
tập trung vào những hoạt động trong ngắn hạn như tín dụng trên cơ sở tín



- 5 -
dụng chứng từ, tín dụng trên cơ sở hối phiếu, tín dụng ứng trước, bao thanh
toán…, các rủi ro và biện pháp phòng tránh cũng như thực tiễn áp dụng ở
Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết được những vấn đề đặt ra ở phần đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, đề tài sẽ áp dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lê Nin. Đây là phương pháp chung nhất có
tính chất bao trùm nhất. Các phương pháp cụ thể bao gồm phương pháp phân
tích – tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp mô tả và khái
quát hoá đối tượng nghiên cứu, phương pháp thống kê. Các phương pháp
này được sử dụng kết hợp chặt chẽ với nhau trên cơ sở các quan điểm kinh
doanh thương mại, hội nhập quốc tế và các quan điểm pháp lý của Đảng và
Nhà nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành ba chương, cụ thể như sau:
Chƣơng I : Tổng quan về tài trợ xuất nhập khẩu và hoạt động của
các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam
Chƣơng II : Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn
tại các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam
Chƣơng III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam




- 6 -
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CỦA VIỆT NAM

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Sự ra đời và khái niệm Tài trợ xuất nhập khẩu.
1.1.1.1. Sự ra đời của hoạt động XNK trong nền kinh tế nước ta
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới và xuất phát từ thực trạng
nền kinh tế nước ta có những lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động chưa
được khai thác, rất hạn chế về vốn và khoa học kỹ thuật mà nước ta không tự
khắc phục được. Mặt khác, do bối cảnh kính tế chính trị quốc tế thay đổi, xu
hướng chung là các nước mở cửa nền kinh tế. Mở cửa nền kinh tế là cần thiết
khách quan, là biện pháp không thể thiếu được để thực hiện các mục tiêu đề
ra trong chiến lược kinh tế xã hội đến năm 2010 và các giai đoạn tiếp theo.
Hơn nữa, trong mấy thập kỷ gần đây, xu hướng toàn cầu hoá đã và
đang diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng tăng làm cho nền
kinh tế thế giới tồn tại và phát triển như một chỉnh thể, trong đó mỗi quốc gia
là một bộ phận, có quan hệ gắn bó lẫn nhau, làm cho các quốc gia ngày càng
phụ thuộc nhau về vốn, kỹ thuật, công nghệ, nguyên liệu và thị trường. Ngày
nay không một nước nào dù lớn và có tiềm lực kinh tế mạnh cũng không thể
tự mình giải quyết được tất cả những yêu cầu về kinh tế của nước mình. Bất
cứ một nước nào muốn tách khỏi nền kinh tế thế giới là một hành động tự
sát. Từ đó có thể khẳng định rằng, sự phát triển của các hoạt động kinh tế đối
ngoại trong đó có hoạt động ngoại thương - xuất nhập khẩu tồn tại và phát
triển như một tất yếu khách quan của nền kinh tế.
Hoạt động XNK tồn tại trong nền kinh tế quốc dân là một tất yếu. Ở
vào thời kỳ “mở cửa” nền kinh tế, hoạt động XNK là một hình thức kinh tế




- 7 -
đối ngoại được hình thành sớm nhất và quan trọng nhất. Đối với nước ta,
XNK là một hoạt động kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thể
hiện:
XNK phục vụ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, góp phần
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Biểu hiện
thông qua nhập khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật tiên
tiến, những thành tựu khoa học kỹ thuật phát minh sáng chế phục vụ
cho công tác nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất. Thông qua xuất
khẩu tiêu thụ được sản phẩm trong nước sản xuất ra, tạo điều kiện cho
sản xuất phát triển. Đồng thời, với việc nghiên cứu thị trường ngoài
nước hoạt động XNK hướng dẫn khuyến khích phát triển sản xuất
trong nước và sản xuất hàng xuất khẩu.
XNK góp phần ổn định và cải thiện đời sống nhân dân;
XNK góp phần làm tăng thu ngoại tệ và tăng tích luỹ cho nhà nước;
Đối với Quốc phòng và bảo vệ an ninh Tổ quốc, thông qua nhập khẩu
góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất của quốc phòng.
XNK góp phần thực hiện đường lối mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
đường lối ngoại giao của Đảng và Nhà nước.
1.1.1.2. Nhu cầu tài trợ của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.1.2.1 Đối với các nhà kinh doanh Xuất khẩu
Việc thực hiện nghiệp vụ ngoại thương thường kéo dài nhiều ngày,
nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thường có thể hình thành nhu cầu
tài trợ nhiều mặt liên quan đến các giai đoạn của nghiệp vụ xuất khẩu. Ngân
hàng thương mại thường cho các thương nhân xuất khẩu vay dưới hình thức
như chiết khấu hối phiếu, cầm cố hàng hoá, cho vay trong quá trình sản xuất,
cấp bảo lãnh.v.v , cụ thể như sau:
Khâu phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện tại các




- 8 -
hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch cũng phát sinh nhu cầu tài trợ;
Đưa ra đề nghị chào hàng: các đề nghị chào hàng trong khuôn khổ đấu
thầu quốc tế thường được để kèm theo bản đảm bảo đấu thầu của một
ngân hàng thương mại có tên tuổi, chính là phát sinh nhu cầu bảo lãnh
dự thầu.
Ký kết hợp đồng: Nhà xuất khẩu nhận tiền đặt cọc thì nhà nhập khẩu có
thể yêu cầu một bảo đảm của ngân hàng cho khoản tiền đặt cọc của
mình. Lúc này phát sinh nhu cầu vay mượn chữ tín ngân hàng của nhà
xuất khẩu.
Chuẩn bị sản xuất: đây là giai đoạn phát sinh nhu cầu tài trợ về vốn
ngân hàng để nhà xuất khẩu có thể tiến hành thu gom hàng xuất khẩu,
chế biến sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng tiến độ vì thường giai đoạn
này phát sinh rất nhiều chi phí nếu bằng vốn tự có của mình nhà xuất
khẩu không đủ khả năng để trang trải.
Giai đoạn sản xuất: ở giai đoạn này cũng sẽ nảy sinh nhu cầu tài chính
cao về vật tư và lương cho công nhân sản xuất.
Cung ứng: Cả cho quá trình cung ứng cũng có thể phát sinh chi phí về
vận tải và bảo hiểm tuỳ theo điều kiện cung ứng.
Mục tiêu thanh toán: Phạm vi chủ yếu của việc tài trợ xuất khẩu chính
trong giai đoạn này. Không có sự giúp đỡ của các ngân hàng và bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu, cả các công ty mạnh về tài chính cũng không
thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu tài trợ này. Doanh nhân xuất khẩu có
thể vay Ngân hàng bằng cách chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả
tiền với số tiền vay thường ít hơn số tiền ghi trên hối phiếu trong thời
hạn bằng thời hạn còn lại tính đến ngày trả tiền của hối phiếu.
1.1.1.2.2 Đối với các nhà kinh doanh nhập khẩu

Giống như ở phía nhà xuất khẩu, cả ở phía nhà nhập khẩu cũng hình



- 9 -
thành nhu cầu tài trợ nhiều mặt.
Ký hợp đồng: nhu cầu tài trợ cho các khoản đặt cọc
Thời gian sản xuất và hoàn thành công trình: có thể phải thanh toán các
khoản giữa chừng.
Cung ứng và vận chuyển hàng hóa: nhu cầu tài trợ cho các phí tổn về
vận chuyển và bảo hiểm.
Nhận hàng hoá: nhu cầu tài trợ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Ngân hàng thương mại thường cấp tín dụng cho Doanh nhân nhập
khẩu dưới các hình thức như cho vay thấu chi, mở LC, chấp nhận Hối phiếu,
Kỳ phiếu của người nhập khẩp v.v
1.1.1.3. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu
Có ba nghiệp vụ tín dụng cơ bản của ngân hàng đó là: Cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh. Bản chất của tín dụng được thể hiện là hình thức vận động
của vốn tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống cho
dân chúng. Tín dụng là một quan hệ xã hội tạo nên sự nợ nần lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay. Trong đó, người cho vay tạm thời chuyển
quyền sử dụng một số tiền nào đó cho người đi vay trong một thời gian nhất
định, nhưng họ vẫn có quyền sở hữu đối với số tiền đó. Để có quyền sử dụng
này, người đi vay phải trả cho người cho vay số tiền gốc và một số tiền nhất
định gọi là lãi suất. Điều này có nghĩa là tín dụng là một quan hệ vay mượn
có hoàn trả.
Tín dụng ra đời từ rất lâu từ thời tan rã của chế độ cộng sản nguyên
thuỷ, từ khi sự phân công lao động và trao đổi hàng hoá đã được hình thành
và bước đầu phát triển. Hình thức tín dụng đầu tiên là tín dụng nặng lãi mà

đặc trưng của nó là cho vay với lãi suất cao, chủ yếu là tín dụng cho tiêu
dùng. Trải qua các thời kì phát triển, khi có sự phân biệt giữa sản xuất và tiêu



- 10 -
thụ và do tính thời vụ trong sản xuất mua bán sản phẩm thì quan hệ tín dụng
thương mại xuất hiện. Đó là quan hệ tín dụng bằng hàng hoá giữa những
doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Tín
dụng thương mại giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, thoả mãn
được nhu cầu vốn ngắn hạn tạm thời thiếu, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, tín dụng thương mại bị hạn chế về phạm vi, quy mô, thời
hạn và chiều hướng của quan hệ tín dụng. Tín dụng thương mại chỉ có thể
thực hiện được giữa những người có quan hệ giao dịch thường xuyên trong
phạm vi mua bán chịu hàng hoá đã thực hiện, vốn cho vay là một bộ phận
nằm trong chu kì sản xuất của người cho vay nên không thể kéo dài thời
hạn.Từ đó, tín dụng ngân hàng ra đời khắc phục những hạn chế và phát huy
những mặt tích cực của tín dụng thương mại.
Tài trợ Xuất nhập khẩu là một hình thức của Tín dụng Ngân hàng. Tài
trợ Xuất nhập khẩu là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ một bên là Ngân hàng -
một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là Doanh
nghiệp - các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm phục vụ hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đó, theo đó, Ngân hàng
tạm thời chuyển quyền sử dụng một số tiền nào đó cho Doanh nghiệp trong
một thời gian nhất định, theo nguyên tắc có lãi và hoàn trả.
1.1.2. Vai trò của Tài trợ xuất nhập khẩu và tài trợ xuất nhập khẩu ngắn
hạn.
1.1.2.1. Vai trò của Tài trợ xuất nhập khẩu
Tài trợ ngoại thương - XNK được hiểu là sự chuẩn bị sẵn sàng những
phương tiện tài chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất

nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như
đảm bảo các quá trình thanh toán liên quan. Từ đó có thể thấy bản chất của
tín dụng tài trợ XNK của NHTM là sự vận động của giá trị vốn tín dụng dưới



- 11 -
hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa trong xuất khẩu cả trong giai đoạn sản xuất
và trong nhập khẩu trên phương diện từ ngắn hạn đến dài hạn. Hay tín dụng
tài trợ XNK là một mảng dịch vụ thuộc hệ thống tất cả các dịch vụ chuyên
biệt của ngân hàng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động XNK.
Mảng dịch vụ này có nét chung là ngân hàng cung ứng vốn bằng tiền hoăc
bảo lãnh giúp cho các doanh nghiệp gia tăng hiệu quả kinh doanh và thực
hiện thương vụ thành công.
Tín dụng tài trợ XNK đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của ngoại thương cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước. Vai
trò của nó được thể hiện qua các mặt sau:
- Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để nhập khẩu máy móc, thiết bị
hiện đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây truyền sản xuất chế biến hàng
nhập khẩu với công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hoá, hạ giá thành sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh với hàng nhập và kinh
doanh có lãi;
- Nhờ có sự tài trợ của NH, đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững trong cơ chế thị trường, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động giảm tỷ
lệ thất nghiệp, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà
nước;
- Tạo điều kiện thuận lợi giúp các đơn vị tiểu thủ công nghiệp phát
triển sản xuất, tăng nhanh lượng hàng hóa, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu,
thâm nhập mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu;

- Tín dụng xuất nhập khẩu còn góp phần nhập khẩu các hàng hoá tiêu
dùng cần thiết cho đời sống và sinh hoạt của nhân dân;
- Tín dụng xuất nhập khẩu góp phần quan trọng phục vụ chương trình,
mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại



- 12 -
với các nước trên thế giới.
1.1.2.1.1 Đối với ngân hàng thương mại
Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực XNK là hình thức cho vay mang
lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian
thu hồi vốn nhanh cho ngân hàng, bởi:
- Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương
vụ. Kỳ hạn tài trợ ngắn thì phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM
thường là dưới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh
khoản.
- Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc
quản lý thu các nguồn thanh toán. Vì đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng
chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu, thì đã chỉ định
việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở
tại ngân hàng; Đối với người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân
hàng sẽ buộc người nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại
ngân hàng. Do vậy tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp.
- Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ XNK thể hiện thông qua lãi
suất. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: Lãi suất cho vay thanh
toán, lãi suất chiết khấu chứng từ, lãi suất vay bắt buộc Tiền thu lãi cao vì
thường giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn.
- Thông qua tài trợ XNK ngân hàng còn mở rộng được các quan hệ
với các doanh nghiệp và với ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của ngân

hàng trên trường quốc tế.
1.1.2.1.2 Đối với doanh nghiệp
- Tài trợ XNK của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được các
thương vụ lớn.
- Nếu doanh nghiệp được sự giúp đỡ của ngân hàng về mặt tài chính



- 13 -
và các quan hệ thanh toán quốc tế thì sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho doanh
nghiệp trong quá trình đàm phán, thương lượng ký kết hợp đồng ngoại
thương.
- Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện hợp đồng
- Tài trợ XNK giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng sản xuất, mở
rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm nhờ những đổi mới về trang thiết bị công nghệ từ
vốn tài trợ của ngân hàng.
- Tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị
trường quốc tế.
1.1.2.1.3 Đối với nền kinh tế đất nước
- Tài trợ XNK của NHTM tạo điều kiện cho hàng hoá XNK lưu thông,
hàng hoá XNK theo nhu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên,
liên tục góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
- Tài trợ XNK giúp các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và các
doanh nghiệp phát triển, làm ăn có hiệu quả, từ đó góp phần vào sự phát triển
kinh tế chung của đất nước.
1.1.2.2. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thường được các Ngân hàng thương
mại áp dụng trong các trường hợp hỗ trợ vốn cho các nhà kinh doanh xuất

nhập khẩu trong các giao dịch ngoại thương, chính vì vậy hầu hết các khoản
tài trợ tín dụng XNK đều là tín dụng ngắn hạn. Thời gian tài trợ ngắn hạn do
gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Kỳ hạn tài trợ ngắn thì phù hợp
với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM thường là dưới một năm. Điều này
giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.



- 14 -
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động Tài trợ xuất nhập khẩu
Tín dụng tài trợ XNK là một lĩnh vực kinh doanh quốc tế của ngân
hàng và có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh
hưởng sâu sắc tới hoạt động XNK của đất nước. Nó phải chịu tác động của
nhiều yếu tố và các yếu tố này vừa có thể có tác dụng thúc đẩy mở rộng phát
triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK, hoặc có thể sẽ hạn chế nó. Một số yếu
tố chính tác động tới tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng thương mại, đó là:
1.1.3.1. Chính sách về XNK của Nhà nước
Để tài trợ ngoại thương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XNK, mỗi
quốc gia đều đưa ra các chính sách ngoại thương cho phù hợp với tình hình
kinh tế đất nước và thế giới. Nước ta trong mỗi thời kỳ phát triển cũng có các
chiến lược và biện pháp phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động này. Chính
điều đó có ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến tín dụng tài trợ XNK của
các NHTM.
Chính sách XNK của Việt Nam trong thời kỳ này bao gồm: chính sách
hướng về xuất khẩu; chính sách mặt hàng; chính sách thị trường; chính sách
thuế; chính sách tỷ giá ; chính sách hỗ trợ đầu tư ; hỗ trợ giá ; chính sách tự
do hoá và bảo hộ mậu dịch.
Các chính sách này có tác dụng thúc đẩy hoạt động XNK ngày càng
phát triển kéo theo hoạt động tín dụng tài trợ XNK được mở rộng và mang
lại hiệu quả cao cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp XNK. Vì nếu như

chính sách XNK được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với tình hình
kinh tế đất nước và tình hình biến động của khu vực và thế giới nhất là
những biến động của thị trường hàng hoá, nó sẽ mở ra cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực XNK những khả năng và cơ hội tốt trong việc mở
rộng và tiếp cận thị trường quốc tế, nhận được sự tài trợ lớn từ các ngân
hàng. Các ngân hàng trong điều kiện này sẽ mở rộng được hoạt động tín



- 15 -
dụng tài trợ XNK đi đôi với an toàn và hiệu quả vì hầu hết các dự án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh XNK của các doanh nghiệp có được định hướng
tốt từ phía Chính phủ - cơ sở đảm bảo tính khả thi cao. Như vậy chính sách
đối với hoạt động XNK của Nhà nước có ảnh hưởng sâu, rộng và quyết định
tới quy mô, hiệu quả tín dụng tài trợ XNK của NHTM.
1.1.3.2. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước.
Đây là một yếu tố quan trọng tác động mạnh đến mọi hoạt động kinh
tế nói chung và hoạt động XNK nói riêng.
- Nhân tố kinh tế:
Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn
tới quy mô và hiệu quả tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng.
Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng được mở
rộng và đạt hiệu quả cao; còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm
phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến
động.
Hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn chịu tác động rất lớn của các chính
sách vĩ mô của Nhà nước - chính sách tài chính tiền tệ. Vì chính sách tài
chính có tác động trực tiếp đến sản lượng hàng hoá XNK dẫn đến tác động
ngược trở lại quy mô và hiệu quả tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng. Chính
sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp sẽ tác động đến lượng cung tiền trong nền

kinh tế, tác động đến dự trữ bắt buộc và giới hạn cho vay của các NHTM.
- Nhân tố xã hội:
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, ngân
hàng và sự tín nhiệm. Trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK còn
liên quan tới các mối quan hệ xã hội mang tính quốc tế rất cao, do vậy tín
nhiệm là điều kiện để nâng cao khả năng mở rộng tín dụng và mang lại hiệu



- 16 -
quả tín dụng như mong muốn của ngân hàng và khách hàng.
- Nhân tố chính trị, pháp lý:
Pháp luật là bộ phận quan trọng không thể thiếu của nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nếu Nhà nước tạo lập được một môi
trường pháp lý hoàn chỉnh có hiệu lực cao, phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế thì đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận
lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề khiếu nại
khi có tranh chấp xảy ra, nhất là trong quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy nhân
tố pháp lý có vị trí đặc biệt quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Chỉ khi
các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng hiểu biết và tuân thủ pháp luật một
cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai và
hiệu quả tín dụng mới cao, đưa quy mô tín dụng ngày càng mở rộng.
Ngoài ra việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ
XNK còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi trường tự nhiên trong và
ngoài nước, điều kiện khí hậu có ảnh hưởng rất lớn tới sản lượng sản phẫm
xuất khẩu của nền kinh tế.
1.1.3.3. Năng lực của doanh nghiệp XNK
Ngân hàng chỉ có thể thực hiện khoản tín dụng của mình khi phát sinh
nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp, tín dụng là cầu nối giữa hoạt động của

ngân hàng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó mỗi
biểu hiện tốt hay xấu của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động tín dụng thông qua cơ chế tác động của các mối quan hệ tín dụng.
Năng lực của các doanh nghiệp XNK có thể được đánh giá trên các
phương diện:
- Về khả năng tài chính: Thông qua các hệ số vốn tự có, hệ số nợ, khả
năng sinh lợi cho biết tiềm lực tài chính của doanh nghiệp có lớn mạnh hay
không. Đây là cơ sở ban đầu để ngân hàng quyết định có cấp tín dụng hay



- 17 -
không và mức tín dụng đưa cho khách hàng là bao nhiêu.
- Về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu khi có khả năng sản xuất ra các mặt
hàng chất lượng cao, giá thành hợp lý, thoả mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng
của thị trường sẽ tạo lập được một vị trí nào đó trên thị trường quốc tế, hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, có khả năng hoàn trả vốn vay
ngân hàng cao và tạo lập quan hệ gắn bó cùng phát giữa ngân hàng và doanh
nghiệp. Điều đó tác động tích cực đến sự tăng trưởng tín dụng tài trợ XNK .
- Về trình độ quản lý và đạo đức kinh doanh của lãnh đạo doanh
nghiệp Đây là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tình hình kinh
doanh cùng với thái độ ý thức thanh toán của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hay
kìm hãm hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: ngân hàng luôn cần biết
chi tiết chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu là giúp doanh
nghiệp có vốn để sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, phù hợp với nhu cầu
tín dụng và thời hạn của các khoản tín dụng để doanh nghiệp có khả năng thu
hồi vốn trả nợ ngân hàng. Mặt khác khả năng lập phương án kinh doanh khả

thi thực tế và có tính thuyết phục cao cũng ảnh hưởng nhiều đến quá trình
tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng .v.v
1.1.3.4. Năng lực cho vay của ngân hàng
Khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng tất yếu phải dựa vào chính
sức mạnh của ngân hàng đó, sức mạnh của ngân hàng được đánh giá trên
nhiều khía cạnh:
- Đầu tiên phải nói tới vốn tự có của ngân hàng: Mỗi Ngân hàng chỉ
được cho vay tối đa đối với một khách hàng là 15% vốn tự có, đối với một
nhóm khách hàng là 50% vốn tự có. Khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng

×