Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.94 KB, 113 trang )





 1
 !"#$%& 1
'(() *+,- *.,#$!$%& 3
/0123 ) *+,$%& 3
45$) *+, 4
6078)9) *+, 4
:;)$<))<2= "#-,>3? 5
@A!,-,>3? 5
BCDEFDGHCIJHKIL0M
NDODPDQKDBCDRL0 6
A9  S2T$U$ V2&WX9Y !,Z#[)\)"#)]&)
78)21 Y^ 6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần 6
1.1.2 Phân loại cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần 13
1.1.3 Khái niệm, đặc điểm chào bán cổ phiếu ra công ch&ng của ngân hàng
thương mại cổ phần 17
'9(+&WX9Y !,Z#[)\)"#)]&)78)21 
Y^ 20
1.2.1 Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công ch&ng (IPO) 22
1.2.2 Chào bán thêm cổ phần ra công ch&ng 23
/),_*`&WX9Y !,Z#[)\)"#)]&)78)21 Y
^ 25
4# Za"#&WX9Y !,Z#[)\)"#)]&)78)21 Y
^ 28
6b c,)"#9-,>3%&WX9Y !,Z#[)\)"#)]&)
78)21 Y^ 31
AdBCD 34


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA
CÔNG CHÚNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT
NAM 35
'9"V#2) #3&W.,#S&WX9Y !,Z#[)\)"#
)]&)78)21 Y^e S#2 35
2.1.1 Tổ chức phát hành – Ngân hàng thương mại cổ phần 35
2.1.2 Nhà đầu tư 40
2.1.3 Tổ chức trung gian 44
2.1.4 Cơ quan quản lý nhà nước 46
'' %,f S&WX9Y !,Z#[)\)"#)]&)78)21 Y
^ 49
'/Z(gT"5&WX9Y !,Z#[)\)"#)]&)78)
21 e S#2 58
2.3.1 Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công ch&ng và thẩm định đăng ký chào bán
cổ phiếu ra công ch&ng 58
2.3.2 Công bố thông tin chào bán cổ phiếu ra công ch&ng 69
2.3.3 Phân phối cổ phiếu 70
'4IhW-i9&Y !,Z#[)\)"#)]&)78)21 Y
^ 72
'693 123&jk-l3 12- *.,#$!W1$b)&WX9Y !,Z#
[)\)"#)]&)78)21 Y^ 77
2.5.1 Các hành vi vi phạm 77
2.5.2 Hình thức xử lý vi phạm 81
':;)37=)2`ZW)g m9c5)9-,>3%&WX9Y !,
Z#[)\)"#)]&)78)21 Y^e S#2 86
AdBCD' 91
BCD/E0BCDBnDKo00dHKI
L0MNDODPDQKDBCDRL0
o 92
/p*,^,W& S9-,>3%&WX9Y !,Z#[)\)"#)]

&)78)21 Y^e S#2 92
3.1.1 Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và chiến lược
phát triển thị trường chứng khoán 92
3.1.2 Yêu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng và thị trường chứng
khoán 94
3.1.3 Khắc phục những bất cập của pháp luật chào bán cổ phiếu ra công ch&ng
của ngân hàng thương mại cổ phần 95
/'bqrf !)st2W& S9-,>3%&WX9Y !,Z#[)
\)"#)]&)78)21 Y^e S#2 97
3.2.1 Về phương thức chào bán cổ phiếu ra công ch&ng 97
3.2.2 Về hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công ch&ng 98
3.2.3 Cụ thể hóa nội dung thông tin công bố 99
3.2.4 Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư 101
3.2.5 Tăng thẩm quyền quản lý phát hành 103
3.2.6 Tăng mức xử phạt vi phạm đối với hoạt động chào bán cổ phiếu ra công
ch&ng 105
Ad 107
KoAJ 108

NĐT : Nhà đầu tư
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTƯ : Ngân hàng trung ương
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nước

•  !"#$%& 

Thị trường vốn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường. Trong đó
thị trường chứng khoán là công cụ đắc lực trong quá trình huy động vốn, sử dụng và
luân chuyển vốn nhằm tạo cơ sở vững chắc và đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế đất
nước.
Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã khẳng định “…

 ! "#$%& '(#)*
+%!,-)$%&.&/0)%'1
*2345)…”. Khi thị trường chứng khoán bước đầu tạo lập ở Việt Nam, Đại
hội Đảng IX cũng đã xác định: “ #$6
789:%!;!&<”.
Chào bán cổ phiếu là tiền đề tạo lập thị trường chứng khoán (tạo hàng hóa cho
thị trường), tạo kênh huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn cho sự
phát triển kinh tế. Một trong những hàng hóa của thị trường chứng khoán là cổ phiếu
của NHTMCP. Thông qua hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng NHTMCP có
cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn lớn với chi phí rẻ để mở rộng kinh doanh. Cùng với
đó, nguồn vốn sẽ được điều tiết từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ nơi hoạt động kém hiệu
quả đến nơi hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời tạo khả năng tăng vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Trong bối cảnh kinh tế nước ta phải đối mặt với khó khăn, thách thức, trước
những vấn đề đặt ra trong quá trình mở cửa và hội nhập, các văn bản pháp luật hiện có
đã góp phần tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTCK Việt Nam cũng như hoạt động
chào bán cổ phiếu, tạo lập mối quan hệ với hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động
huy động vốn nói riêng. Nhưng bên cạnh đó, các văn bản pháp luật về chào bán cổ
phiếu ra công chúng và đặc biệt là chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP còn
thiếu, nhiều bất cập, chưa đồng bộ, thống nhất. Hiện tại, để nghiên cứu lĩnh vực này,
chúng ta chỉ có thể tập trung vào một số văn bản pháp luật chung như Luật Chứng
khoán, Nghị định số 58/2012/NĐ – CP của Chính phủ ngày 20/07/2012 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán, Nghị định số 85/2010/NĐ - CP của Chính phủ

ngày 02/08/2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán, Thông tư 204/2012/TT – BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hồ
sơ, thủ tục đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng, Quyết định số 13/2007/QĐ-
BTC ngày 13 tháng 3 năm 2007 Ban hành Mẫu bản cáo bạch trong Hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng và Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Quyết định số
787/2004/QĐ – NHNN ngày 24/06/2004 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành
Quy định tạm thời về việc Ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát
hành cổ phiếu ra công chúng. Bên cạnh đó, các văn bản này còn không ít những bất
cập, chồng chéo giữa pháp luật và thực tiễn áp dụng. Đó là bất cập về điều kiện thực
hiện chào bán. Các quy định về điều kiện chào bán khá cụ thể nhưng không đầy đủ,
chưa có cơ chế kiểm soát báo cáo tài chính của ngân hàng phát hành. Cùng với đó, thủ
tục tiến hành chào bán còn phức tạp, trải qua nhiều công đoạn khắt khe với thời gian
dài gần hai tháng khiến các chủ thể tham gia IPO bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Như vậy, việc
điều chỉnh pháp lý các hoạt động này chưa mang lại hiệu quả cao, chưa khuyến khích
được các NHTMCP tăng tỉ lệ chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Hơn nữa trước xu hướng hội nhập kinh tế trong nước với kinh tế quốc tế cần
xây dựng một hệ thống các quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của
NHTMCP hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất phù hợp với tình hình phát triển đất nước
cũng như phù hợp với chuẩn mực chung của khu vực và quốc tế, phát huy được vai trò
tích cực của hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP nói riêng và
của thị trường chứng khoán nói chung. Trước tình hình đó, tôi đã quyết định chọn đề
tài luận văn:“Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công ch&ng của ngân hàng thương
mại cổ phần ở Việt Nam” để nghiên cứu.
• (() *+,- *.,#$!$%&
Nghiên cứu về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng đã được xem xét
trong một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ do UBCK và Bộ Tư pháp chủ trì. Những công
trình nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận quan trọng cho sự vận hành và hoạt động của
thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, đề tài về chào bán cổ phiếu ra công chúng
cũng được nghiên cứu ở một số luận văn thạc sỹ ở các khía cạnh khác nhau. Ví dụ: đề

tài =>?:$%!@.&/0A+B
)!&C của Nguyễn Minh Hiếu năm 2008, đề tài =D!#9'? 
 E!?:.&/0C của Vũ Thị Minh Thu năm 2008, đề tài
“>?:$!#%!9 .&/06
5$?F?:+G” của Nguyễn Minh Hằng năm 2010….Bên cạnh các công
trình lớn còn có các bài bình luận, nghiên cứu về vấn đề này ở một số báo và tạp chí:
Nhà nước và pháp luật, Chứng khoán Việt Nam, Đầu tư chứng khoán, Tạp chí ngân
hàng…Tuy nhiên việc nghiên cứu hoạt động chào bán cổ phiếu ở khía cạnh chào bán
cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP còn là đề tài kén người tham gia, số lượng công
trình đi sâu vào nghiên cứu không nhiều. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài trong
giai đoạn hiện nay và thực tiễn tình hình nghiên cứu, chúng ta cần có nhiều hơn nữa
các công trình phân tích, tổng hợp về vấn đề này để nhằm hỗ trợ và phát triển hoạt
động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
• 0123 ) *+,$%&
Xuất phát từ đề tài đã chọn, luận văn sẽ phân tích về hoạt động chào bán cổ
phiếu ra công chúng của NHTMCP nhằm đưa ra những phương hướng và giải pháp
nhất định. Chủ yếu luận văn phân tích các quy định pháp lý trong pháp luật Việt Nam
được đề cập trong Luật Chứng khoán, Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng
dẫn, thông tư, nghị định như Nghị định số 58/2012/NĐ – CP ngày 20/07/2012 Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định
về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng, Nghị định số 85/2010/NĐ - CP ngày 02/08/2010 về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán,
Quyết định số 20/2008/QĐ – NHNN ban hành ngày 4 tháng 7 năm 2008 về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của
Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân, Thông tư số 24/2011/TT-
NHNN ngày 31/08/2011 về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn

giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà
nước,Thông tư số 204/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng …và lấy thực tiễn làm cơ sở kiểm
nghiệm.
45$) *+,
Luận văn nghiên cứu hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP
trên khía cạnh pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này tại Việt Nam. Bên
cạnh việc xem xét định nghĩa, đặc điểm, bản chất và trình tự cơ bản để tiến hành chào
bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP thì còn so sánh với cách thức áp dụng trong
thực tế để thấy được tính khả thi và phù hợp của quy định pháp lý như thế nào. Trên cơ
sở đó, đánh giá những vấn đề còn vướng mắc, những quy định pháp lý còn bất cập,
đưa ra phương hướng hoàn thiện hơn nữa pháp luật về hoạt động chào bán cổ phiếu ra
công chúng của NHTMCP.
6078)9) *+,
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, lấy quan điểm, chính sách
của Đảng và Nhà nước về phương diện thị trường vốn nói chung và phương diện
TTCK nói riêng làm cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, luận văn còn triệt để sử dụng phương
pháp thống kế, phương pháp duy vật lịch sử để xem xét quá trình hình thành, phát triển
một cách khách quan và sự vận động nội tại bên trong của TTCK, cụ thể đi sâu vào
hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
Phương pháp so sánh giữa quy định pháp lý và thực tiễn áp dụng pháp luật để
thấy được những vấn đề bất cập được sử dụng một cách triệt để. Cùng với đó là sự so
sánh có phân tích với quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, xem xét mô
hình và học hỏi kinh nghiệm. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp tổng hợp,
quy nạp, diễn giải để làm sàn đỡ các nội dung nghiên cứu trong đề tài. Đây là cơ sở
quan trọng để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về chào bán cổ
phiếu ra công chúng của NHTMCP ở Việt Nam.
:;)$<))<2= "#-,>3?
Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ thực trạng pháp luật hiện
hành về chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP, luận văn sẽ làm sáng tỏ cơ sở

lý luận và thực tiễn, đề xuất quy định đặc thù nhằm giải quyết một cách có hiệu quả
các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể luận văn sẽ có những đóng góp
mới sau đây:
• Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng cơ chế
riêng cho các vấn đề liên quan đến chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
• Xác định những điểm đặc thù trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng
của NHTMCP so với chào bán chứng khoán ra công chúng của các chủ thể khác.
• Nhận diện và trình bày những mô hình pháp lý áp dụng cho hoạt động chào
bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP.
• Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này, từ đó xác định
những vướng mắc, khó khăn của việc áp dụng pháp luật.
• Kiến nghị phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động chào
bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP ở Việt Nam.
@A!,-,>3?
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
chia làm 3 chương:
DBH: Những vấn đề cơ bản về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân
hàng thương mại cổ phần.
DBI: Thực trạng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân
hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
DBJ: Phương hướng hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công
chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
BCDEFDGHCIJHKIL0M
NDODPDQKDBCDRL0
• A9  S2T$U$ V2&WX9Y !,Z#[)\)"#)]&)78)
21 Y^
• Khái niệm, đặc điểm cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần.
Sự ra đời của cổ phiếu là một thành tựu to lớn đối với hoạt động kinh doanh và
là cơ sở quan trọng để mở rộng quy mô sản xuất. Có thể thấy rằng cổ phiếu gắn chặt
với những phát minh lớn ở cuối thế kỉ XIX và trong suốt thế kỉ XX đầy sôi động, cổ

phiếu tiếp tục là cái phao nâng đỡ con tàu tiến bộ của loài người trên con đường tìm
cái mới. Giáo sư Wolfran Engel trong tác phẩm=8%!
9 Cđã khẳng định =KLM%'N09 N%O'
7D9 2@P0QP0! ?)
! M<*57D9 !$%&#R4%
!)R457S3L%!L@
%!%<%%C7
Cổ phiếu là một trong các loại chứng khoán cơ bản, gắn chặt với sự ra đời và
phát triển của công ty cổ phần. Trên thế giới có rất nhiều cách hiểu về cổ phiếu:
_ Theo Francis Lemenier trong cuốn =/T?F+?:B0
?:%!C về Luật Pháp thì cổ phiếu là chứng thư xác nhận quyền sở hữu một
tài sản nhất định nên được coi là tài sản thực sự. Cổ phiếu tồn tại dưới dạng chứng thư,
có mệnh giá, thời hạn hiệu lực ít ra bằng thời hạn tồn tại của doanh nghiệp ghi trong
điều lệ.
_ Theo Luật Chứng khoán Cộng hòa Belarus ngày 12 tháng 3 năm 1992 thì:
“D9'?03%!:$4M@6) $
LL!M<4!U: ?-:4
?90<?FC7
_ Theo Luật Chứng khoán Việt Nam năm 2006, cổ phiếu là loại chứng khoán
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần
của tổ chức phát hành.
_ Theo Điều 85 Luật Doanh nghiệp 2005:
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc
không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
• Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
đ) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ

chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông
là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
e) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
i) Các nội dung khác theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật này đối
với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Như vậy có thể thấy cổ phiếu tồn tại dưới dạng xác định được như chứng chỉ,
bút toán ghi sổ… xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp Giấy
phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác
có hoạt động ngân hàng:“Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại
được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần”. Vậy nên trong luận văn này
cổ phiếu của NHTMCP sẽ được nghiên cứu dưới góc độ cổ phiếu của công ty cổ phần
tuy nhiên vẫn có những đặc điểm riêng biệt của NHTMCP.
Theo Khoản 4 Điều 2 Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN của NHNN ban hành
ngày 4 tháng 9 năm 2001 Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của
Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân và Quyết định số
20/2008/QĐ – NHNN ban hành ngày 4 tháng 7 năm 2008 về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng
thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân thì: “Cổ phiếu là chứng chỉ do Ngân
hàng thương mại cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần
của Ngân hàng thương mại cổ phần đó. Cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần có
thể có ghi tên và không ghi tên theo qui định của Điều lệ Ngân hàng thương mại cổ
phần”.
Điều lệ của các NHTMCP cũng thống nhất với quy định này, cụ thể như Điều lệ
NHTMCP Techcombank, tại Mục 1 Điều 1 Điểm o:“Cổ phiếu là chứng chỉ do ngân

hàng phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần
của ngân hàng. Cổ phiếu của ngân hàng có thể ghi tên hoặc không ghi tên”; Điều lệ
NHTMCP Nam Việt cũng quy định: “D9' là loại chứng khoán xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của Ngân hàng phát
hành, là chứng chỉ do Ngân hàng phát hành xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số
cổ phần của Ngân hàng. Cổ phiếu của Ngân hàng có thể là cổ phiếu ghi tên hay cổ
phiếu không ghi tên theo quy định” – Điểm n Khoản 1 Điều 1; Điều lệ NHTMCP
Vietcombank:“Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ của ngân hàng phát hành
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của ngân hàng” – Điểm r Khoản 1
Điều 1.
Điều 18 Quyết định số 1122/2001/QĐ – NHNN quy định nội dung chủ yếu của
cổ phiếu NHTMCP tương tự như quy định về cổ phiếu của công ty cổ phần trong Luật
Doanh nghiệp:
a) Tên, trụ sở chính của Ngân hàng thương mại cổ phần;
b) Số và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
e) Tên cổ đông (đối với cổ phiếu có ghi tên);
f) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phiếu;
g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của Ngân hàng thương
mại cổ phần;
h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông và ngày phát hành cổ phiếu;
i) Đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi biểu quyết ngoài những yếu tố trên còn
phải ghi rõ mức được biểu quyết theo qui định tại Điều lệ Ngân hàng thương mại cổ
phần.
Vậy cổ phiếu của NHTMCP là loại cổ phiếu do NHTMCP phát hành, có những
đặc điểm khác biệt so với cổ phiếu của các công ty cổ phần khác và khác biệt với các
loại giấy tờ có giá khác do NHTMCP phát hành.
Theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế phát hành
giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng thì giấy tờ có giá do TCTD phát hành

gồm giấy tờ có giá ngắn hạn (kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác), giấy tờ có giá dài hạn (trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài
hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác), giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô
danh. Sau đây, ta sẽ xem xét sơ lược sự khác biệt của các loại giấy tờ có giá này với cổ
phiếu do NHTMCP phát hành.
• Về cổ phiếu:
Là một chứng thư xác nhận quyền sở hữu trong ngân hàng và cho phép người
sở hữu nó được hưởng các quyền lợi thông thường trong NHTMCP. Cổ phiếu là giấy
biên nhận số vốn cổ phần nên thuộc chứng khoán vốn. Cổ phần là phần vốn góp kinh
doanh có tính chất lời ăn lỗ chịu nên không có kỳ hạn. Người mua cổ phiếu là cổ đông
được sở hữu một phần tài sản của NHCP theo tỷ lệ góp. Người mua cổ phiếu không
được rút vốn trở lại. Người mua cổ phiếu có quyền đầu phiếu (trừ khi mua cổ phiếu ưu
đãi).
• Về trái phiếu:
Trái phiếu là giấy biên nhận số nợ ngân hàng vay nên thuộc chứng khoán nợ.
Trái phiếu có kỳ hạn, dù ngân hàng thua lỗ họ vẫn trả lãi cho người mua trái phiếu.
Người mua trái phiếu chỉ là chủ nợ ngân hàng. Người mua trái phiếu được hoàn vốn
trở lại khi đến hạn. Người mua trái phiếu không có quyền đầu phiếu. Lợi tức trái phiếu
cố định không phụ thuộc vào mức thu nhập của ngân hàng.
• Về tín phiếu:
Tín phiếu là một loại “trái phiếu ngắn hạn” do NHNN phát hành, khác nhau về
thời gian có giá trị tối đa là 364 ngày. Theo qui định, tín phiếu có thời hạn dưới 12
tháng, còn thời hạn của trái phiếu là trên 12 tháng.
Về nguyên tắc, tín phiếu do các ngân hàng thương mại tự nguyện mua, trên cơ
sở tính toán nguồn vốn của mình và có thời hạn dưới 12 tháng. Trường hợp cần thiết,
ngân hàng thương mại có thể bán lại tín phiếu cho NHNN để lấy tiền về. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp cần thiết NHNN “bắt buộc” các ngân hàng thương mại phải
mua một lượng tín phiếu để điều chỉnh chính sách tiền tệ, như tháng 02/2008.
- Về kỳ phiếu:
Là một loại chứng khoán, trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất

định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên lệnh phiếu hoặc
theo lệnh của người hưởng lợi trả cho một người khác, trả một số tiền nhất định một
cách vô điều kiện và ghi rõ tên người thụ hưởng. Nếu xét về bản chất kỳ phiếu là một
loại trái phiếu ngắn hạn với thời gian đáo hạn là khoảng dưới 1 năm. Kỳ phiếu (và hối
phiếu) dùng thanh toán cho các bên xuất nhập khẩu.
Sau đây sẽ nghiên cứu về đặc điểm của cổ phiếu NHTMCP và trên cơ sở đó
thấy rõ được những đặc thù của loại hình chứng khoán này.
Thứ nhất, cổ phiếu của NHTMCP là một trong nhiều loại loại cổ phiếu đang lưu
thông trên TTCK nên về cơ bản nó sẽ có những các đặc điểm của cổ phiếu nói chung
như:
_ Cổ phiếu là chứng khoán vốn:
Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn
góp, các quyền lợi hợp pháp khác đối với ngân hàng phát hành. Đây được xem là loại
tài sản theo đó chủ sở hữu nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông của ngân hàng, có
quyền quyết định đối với hoạt động của ngân hàng. Tỉ lệ phần quyền do tỉ lệ lượng cổ
phiếu nắm giữ quyết định. Khác với chứng khoán nợ là trái phiếu, với cổ phiếu chủ sở
hữu sẽ có tư cách chủ thể góp vốn, được hưởng lợi tức (cổ tức) từ kết quả hoạt động
kinh doanh. Mỗi loại cổ phiếu có mệnh giá nhất định.
_ Cổ phiếu có tính sinh lợi:
Lợi nhuận là mục đích đầu tiên mà các nhà đầu tư hướng tới khi tham gia vào
hoạt động kinh doanh. Bản thân cổ phiếu cũng đem lại cho nhà đầu tư nhiều khoản lợi
nhuận thông qua các phương thức: cổ (dividends), lợi nhuận từ lãi vốn (capital gain)
và lợi ích về thuế (tax benefits).
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc
bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ
về tài chính (Điều 4.1, Luật Doanh nghiệp 2005). Trên cơ sở hai lý thuyết: lý thuyết ổn
định cổ tức và lý thuyết thặng dư cổ tức đánh giá quan hệ phân phối lợi nhuận giữ lại
tái đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông, người ta chia chính sách trả cổ tức thành một
số loại sau: có thể trả với mức cổ tức ổn định tính trên mỗi cổ phần; trả cổ tức định kì
theo mức thấp k†m theo một khoản tăng thêm vào cuối năm hoặc theo đuổi một hệ số

trả cổ tức mục tiêu (duy trì tỉ lệ phần trăm định s‡n giữa phần trả cổ tức và thu nhập
mỗi cổ phần) [19,tr.175]. Cổ tức có thể được trả bằng tiền mặt, bằng chính cổ phần của
tổ chức phát hành hoặc bằng tài sản của công ty. Mức trả cổ tức cụ thể còn phụ thuộc
vào loại hình cổ phiếu, mức độ ưu tiên chi trả.
_ Cổ phiếu có tính thanh khoản:
Ngoại trừ một số loại cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo Luật Doanh
nghiệp 2005 thì các cổ phiếu trên TTCK đều có khả năng chuyển nhượng cao. Cổ
phiếu được biết đến là hàng hoá có tính thanh khoản cao, nghĩa là có khả năng tự do
chuyển đổi thành tiền mặt. Khả năng này còn phụ thuộc vào khoảng thời gian và chi
phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị tài sản đó. Các nhà
đầu tư có thể mua bán trao tay nhanh chóng nhờ vào hệ thống môi giới trên TTCK
hoặc trực tiếp đối với nhà đầu tư nhỏ lẻ khi thị trường có nhiều chuyển biến. Thị
trường giá lên (bull market) là TTCK mà giá các loại chứng khoán (chủ yếu là cổ
phiếu) tăng nhanh hơn mức bình quân trong lịch sử của chúng, trong một thời gian
tương đối dài với lượng mua bán tương đối lớn. Đây là thời điểm mà các nhà đầu tư
thường bán cổ phiếu. Thị trường giá xuống (bear market) là thị trường mà chứng
khoán giảm đột ngột, liên tục kéo dài có sự giảm giá ít nhất 20% của các chỉ số chứng
khoán chính từ mốc giá cao nhất trong thời gian ít nhất hai tháng. Đối với các nhà đầu
cơ mà nói đây là cơ hội để kiếm lãi bằng việc vay cổ phần bán theo giá trị hiện hành và
chờ đến lúc giá xuống mua cổ phần hoàn trả để hưởng phần chênh lệch [39, tr.8]. Nhìn
chung để thu được lợi nhuận nhà đầu tư phải có sự nghiên cứu, đánh giá nhạy bén chu
trình phát triển của thị trường, xem xét tiềm năng và cơ hội tăng trưởng của mỗi loại
cổ phiếu. Điều này đòi hỏi nguồn thông tin trên thị trường phải minh bạch, chính xác
và kip thời.
_ Cổ phiếu có tính rủi ro:
Là loại chứng khoán có khả năng sinh lợi cao nên tính rủi ro của cổ phiếu cũng
khá lớn. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi
tức – người ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm trừ khi kì vọng bù đắp bằng lợi tức tăng
lên. Giá trị của cổ phiếu chịu sự tác động của yếu tố rủi ro bao gồm rủi ro có hệ thống
và rủi ro không có hệ thống. Đó có thể là tình hình lạm phát của nền kinh tế, sự thay

đổi tỉ giá hối đoái, lãi suất, biến động tình hình tài chính của tổ chức kinh doanh…Vốn
là loại chứng khoán thông dụng trên TTCK nên cổ phiếu rất nhạy cảm với yếu tố rủi
ro. Sau một đêm cổ phiếu trên sàn có thể đạt mức cực đỉnh hoặc rớt giá thảm hại tuỳ
vào biến động của thị trường.
Tuy nhiên vì chủ thể phát hành của cổ phiếu là NHTMCP – một định chế tài
chính đặc thù của nền kinh tế nên cổ phiếu của NHTMCP có thêm đặc điểm riêng
là“không được sử dụng để cầm cố tại chính Ngân hàng thương mại cổ phần phát hành
cổ phiếu đó” – Điều 17 Quyết định số 1122/2001/QĐ – NHNN của NHNN ban hành
ngày 4 tháng 9 năm 2001 Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của
Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân. Điều này cũng được ghi
nhận trong điều lệ các NHTMCP như ngân hàng Techcombank tại Khoản 8 Điều 21,
ngân hàng Nam Việt tại Khoản 8 Điều 28. Bởi vì cầm cố là biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ của bên cầm cố đối với bên nhận cầm cố. Do đó, trong trường hợp bên cầm
cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, ngân hàng không thể nhận chính
tài sản của mình để thay thế cho nghĩa vụ của bên cầm cố.
1.1.2 Phân loại cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần
Có khá nhiều cách phân loại cổ phiếu, sau đây là một số cách phân loại thông
dụng nhất. Căn cứ theo hình thức tồn tại cổ phiếu người ta phân thành cổ phiếu ghi
danh và cổ phiếu không ghi danh, căn cứ theo mức độ và tính chất chuyển nhượng
người ta có cổ phiếu không được chuyển nhượng, cổ phiếu chuyển nhượng có điều
kiện và cổ phiếu được tự do chuyển nhượng. Căn cứ vào quyền lợi người sở hữu cổ
phiếu được hưởng người ta phân thành cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
Luật Doanh nghiệp 2006 quy định công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu
phổ thông, ngoài ra có thể có cổ phiếu ưu đãi (gồm cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ
phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và cổ phiếu ưu đãi khác do điều lệ công
ty quy định)
Tham khảo quy định của Nghị định 59/2009/NĐ – CP Về tổ chức và hoạt động
của ngân hàng thương mại đã hết hiệu lực, cổ phiếu NHTMCP gồm cổ phiếu phổ thông
và cổ phiếu ưu đãi; trong cổ phiếu ưu đãi gồm cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu
đãi cổ tức và cổ phiếu ưu đãi khác không làm giảm vốn của ngân hàng.

_ Cổ phiếu phổ thông:
Cổ phiếu phổ thông là dạng cổ phiếu điển hình nhất mà các ngân hàng thường
phát hành. Lợi tức của cổ phiếu phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi cổ phiếu phổ thông đại diện cho quyền sở hữu một phần vốn của ngân hàng.
Thông thường một ngân hàng có thể thay đổi lượng cổ phiếu đang lưu hành bằng cách
bán các cổ phiếu bổ sung hay mua lại và huỷ bỏ một phần cổ phiếu đã phát hành trước.
Trong các trường hợp trên, tỉ lệ sở hữu của các cổ đông cũ đều thay đổi. Ví dụ một
ngân hàng phát hành 1000 cổ phiếu ra công chúng và có người mua một trong số đó,
lúc này tỉ lệ sở hữu là 1/1000. Sau đó ngân hàng phát hành thêm 500 cổ phiếu thì tỉ lệ
sở hữu của người đó giảm xuống còn 1/1500. Như vậy, tỉ lệ sở hữu của cổ đông đã bị
pha loãng (dileted) do phát hành cổ phiếu mới. Để tránh tình trạng pha loãng quá mức
tỉ lệ sở hữu của cổ đông hiện hữu, người ta đưa ra các quy định về số lượng cổ phiếu
được phép phát hành (số lượng cổ phiếu tối đa mà ngân hàng được phép phát hành).
Thực tế nhiều ngân hàng không phát hành hết số cổ phiếu được phép phát hành.
Về quyền lợi, người nắm giữ cổ phiếu phổ thông được tham gia họp ĐHĐCĐ
và được bỏ phiếu biểu quyết những vấn đề quan trọng của ngân hàng, được quyền bầu
cử, ứng cử vào HĐQT. Nhà đầu tư được hưởng cổ tức nhất định tùy thuộc vào hoạt
động kinh doanh, chính sách của ngân hàng và do HĐQT quyết định. Vì vậy thu nhập
mà cổ phiếu phổ thông mang lại là thu nhập không cố định. Ngoài ra, khi ngân hàng
phát hành cổ phiếu mới về tăng vốn, cổ đông hiện hữu được mua trước cổ phiếu mới,
trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng trong một khoảng thời gian nhất
định. Khi ngân hàng bị phá sản cổ đông vẫn có thể nhận được khoản tài sản nhất định
tương ứng với tỉ lệ phần vốn sau khi ngân hàng đã thực hiện hết các nghĩa vụ tài chính
theo thứ tự ưu tiên.
_ Cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi là cổ phiếu dành cho cổ đông nhiều ưu đãi hơn cổ phiếu thường
hay gọi là dạng cổ phiếu “đặc quyền”. So với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi có mức
lợi tức xác định như trái phiếu và cổ đông có quyền ưu tiên chia cổ tức trước cổ phiếu
thường. Trong trường hợp công ty không đủ lợi nhuận để trả theo tỉ lệ đó thì sẽ ưu tiên
trả theo khả năng có thể. Quyền ưu tiên chia này cũng được áp dụng trong trường hợp

công ty bị phá sản hoặc giải thể. Do vậy nhìn chung mức rủi ro của cổ phiếu ưu đãi
thấp hơn so với cổ phiếu phổ thông.
Hiện nay có khá nhiều cách phân loại cổ phiếu ưu đãi. Nếu nhìn nhận từ giác độ
khả năng đem lại lợi tức, cổ phiếu có thể phân thành các loại sau:
+ Cổ phiếu “ thượng hạng ”: là cổ phiếu do công ty có thành tích lâu dài và liên
tục về lợi nhuận và chi trả cổ tức phát hành. Thường các công ty phát hành cổ phiếu là
công ty lớn, có tên tuổi và tiềm lực kinh tế trên thị trường. Đặc điểm cơ bản của loại cổ
phiếu này là tính ổn định cao, ít khi bị mất giá và cổ tức được chi trả ổn định tăng đều
đặn. Cổ phiếu của Viettinbank cũng được đánh giá là cổ phiếu Bluechip trên TTCK
Việt Nam.
+ Cổ phiếu tăng trưởng: là cổ phiếu của công ty có doanh số, thu nhập và thị phần
tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn tốc độ của nền kinh tế nói chung và nhanh hơn mức độ
trung bình của ngành. Do quan tâm tới lĩnh vực nghiên cứu phát triển và mở rộng quy
mô sản xuất nên phần lớn lợi nhuận của công ty được giữ lại tái đầu tư phát triển, thường
trả cổ tức với tỉ lệ thấp hoặc không trả. Tuy nhiên khả năng tăng giá của loại cổ phiếu
này là rất cao, nhà đầu tư có thể kiếm tìm lợi nhuận thông qua chuyển nhượng cổ phiếu
trên thị trường.
+ Cổ phiếu phòng vệ: là cổ phiếu do những công ty có sức chống đỡ với suy
thoái phát hành. Đó thường là các công ty kinh doanh sản phẩm thiết yếu như nước
giải khát, bánh kŒo, thực phẩm… Loại cổ phiếu này có mức chi trả cổ tức ổn định ngay
cả trong thời kì kinh tế suy thoái. Tuy nhiên khả năng tăng giá của cổ phiếu này không
cao nên chỉ thu hút nhà đầu tư cá nhân kiếm tìm mức cổ tức ổn định với tâm lý an
toàn.
+ Cổ phiếu thu nhập: là cổ phiếu của công ty có mức trả cổ tức cao hơn bình
thường, loại cổ phiếu này thường có sức hấp dẫn cao đối với người mua cổ phiếu để có
thu nhập thường xuyên nhưng không có tiềm năng tăng giá. Đây là loại cổ phiếu
thường do các công ty thuộc lĩnh vực công ích phát hành và thường phát hành cho
những người già và người về hưu.
+ Cổ phiếu thời vụ: là cổ phiếu của công ty mà thu nhập có khuynh hướng biến
động theo thời vụ, tiêu biểu là các công ty bán lẻ, do vậy cổ phiếu cũng chỉ có sức hấp

dẫn theo thời điểm nhất định.
+ Cổ phiếu chu kỳ: là cổ phiếu của những công ty có lợi nhuận không ổn định
mà phụ thuộc vào chu kỳ sống sản phẩm của công ty trên thị trường. Khi điều kiện
kinh doanh tốt lên, khả năng thu lợi nhuận của công ty phục hồi, giá cổ phiếu thường
của công ty tăng. Khi điều kiện kinh doanh xấu đi, kinh doanh sa sút mạnh, lợi nhuận
giảm và do đó giá cổ phiếu cũng giảm. Điển hình lĩnh vực kinh doanh của các công ty
này là sắt thép, xi măng, máy công cụ
Điều 30 Nghị định 59/2009/NĐ – CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thương mại đưa ra các quy định về cổ phiếu ưu đãi biểu quyết dựa trên Luật Doanh
nghiệp 2006: Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn
so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do
điều lệ công ty quy định. Với việc sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ đông có được
các đặc lợi như: i) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ với số
phiếu biểu quyết ưu đãi theo quy định của điều lệ ngân hàng, ii) Các quyền khác như
cổ đông phổ thông tuy nhiên cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phiếu đó cho người khác.
Khoản 4 Điều 30 Nghị định 59/2009/NĐ – CP quy định Cổ phiếu ưu đãi cổ tức:
được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức
ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ngân hàng và chỉ được trả
khi ngân hàng có lãi. Trường hợp ngân hàng kinh doanh thua lỗ thì cổ tức cố định trả
cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định
cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do ĐHĐCĐ quyết định và được ghi trên
cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi cổ tức
tối đa bằng 20% vốn điều lệ của ngân hàng. Thành viên HĐQT, thành viên Ban Kiểm
soát, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý, điều hành khác của ngân hàng không
được mua cổ phiếu ưu đãi cổ tức của chính ngân hàng phát hành. Người được mua cổ
phiếu ưu đãi cổ tức do Điều lệ ngân hàng quy định hoặc do ĐHĐCĐ quyết định.
Có thể nhận thấy cổ phiếu là một loại chứng khoán đặc biệt, là chứng khoán
vốn mang lại cho nhà đầu tư nguồn lợi nhuận lớn nhưng cũng chứa đựng không ít rủi

ro. So với các loại chứng khoán khác thì bên cạnh trái phiếu, cổ phiếu là chứng khoán
khá gần gũi trong “tâm lý người Việt”. Do vậy các quy định pháp lý về việc đưa cổ
phiếu vào giao dịch trên thị trường cần đầy đủ, chặt chẽ và hiệu quả. Đó là một trong
những biện pháp quan trọng để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát
triển khách quan của thị trường chứng khoán.
• Khái niệm, đặc điểm chào bán cổ phiếu ra công ch&ng của ngân hàng
thương mại cổ phần
• K&0!#9'4B09
 7
TTCK là kênh huy động vốn quan trọng đối với nền kinh tế, nơi luân chuyển
nguồn vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn. Để TTCK phát huy được vai trò
của mình thì hoạt động chào bán chứng khoán phải giữ vai trò then chốt nhằm cung
cấp nguồn hàng hoá, kích ứng cho sự phát triển đồng bộ của toàn thị trường.
Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng thực chất là việc chuyển
nhượng quyền sở hữu vốn, là hình thức phân phối chứng khoán từ tổ chức phát hành
sang nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Thuật ngữ=!#
%!C trong Luật Chứng khoán 2006 thay thế khái niệm=
%!C của Nghị định 48/1998/NĐ – CP ngày 11/07/1998
về phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng và Nghị định 144/2003/NĐ – CP
ngày 28/01/2003 về chứng khoán và TTCK là hoàn toàn phù hợp, cho phép điều chỉnh
hành vi chào mời, bán hay phát hành chứng khoán ra công chúng. Nếu như phát hành
riêng lẻ chỉ dừng lại ở việc chào bán chứng khoán trong phạm vi một số nhà đầu tư
nhất định với điều kiện hạn chế và không tiến hành hành rộng rãi ra công chúng thì
chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi phải chào bán cho số lượng lớn công
chúng đầu tư, trong đó một tỉ lệ nhất định phải được phân phối cho nhà đầu tư nhỏ. Có
nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm =C trên thế giới. Theo pháp luật
Malayxia, công chúng ở đây là tất các các cá nhân và tổ chức trong xã hội ngoại trừ
nhà điều hành và những người liên quan đến quản lý công ty, cổ đông lớn và cá nhân
liên quan. Còn theo pháp luật Trung Quốc, phát hành chứng khoán ra công chúng là
phát hành cho số lượng nhà đầu tư trên 800 người. Pháp luật Việt Nam cũng quy định

ba phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng: Thông qua phương tiện thông
tin đại chúng, kể cả Internet; Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở
lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và Chào bán cho một số lượng
nhà đầu tư không xác định (Khoản 12 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006). Tuy xét về số
lượng và mức độ được quy định trong văn bản pháp luật của các quốc gia là khác nhau
nhưng có thể hiểu chào bán chứng khoán ra công chúng là thực hiện bán chứng khoán
ra công chúng với số lượng nhà đầu tư lớn, công khai, chính thức nhằm huy động
lượng vốn lớn trên thị trường.
Chào bán chứng khoán ra công chúng phải bỏ ra một khoản chi phí phát hành
cao hơn so với việc phát hành riêng lẻ. Chẳng hạn trên thị trường sơ cấp Hoa Kỳ, chi
phí cho một đợt phát hành cổ phiếu ra công chúng chiếm đến 6,17% tổng số vốn huy
động. Bên cạnh đó, các công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện
nghĩa vụ công bố thông tin.
Phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và chào bán chứng khoán ra công chúng
thường dựa vào một số tiêu thức nhất định do luật pháp mỗi nước quy định. Chẳng hạn
Mỹ, Luật Chứng khoán năm 1933 phân biệt phát hành riêng lẻ và chào bán chứng
khoán ra công chúng dựa vào hai tiêu thức là tổng giá trị đợt phát hành và số lượng
người mua chứng khoán của đợt phát hành. Việc phân biệt hai phương thức chào bán
này nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, phục vụ cho công tác quản lý phát hành
chứng khoán. Đồng thời sự phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và chào bán ra công
chúng nhằm xác định phạm vi thị trường của các loại chứng khoán. Chỉ có các chứng
khoán được phát hành rộng rãi ra công chúng mới được giao dịch trên thị trường
chứng khoán thứ cấp tập trung và những chứng khoán này mới có tính thanh khoản
cao. Các công ty chào bán chứng khoán rộng rãi ra công chúng được gọi là công ty đại
chúng.
Các công ty chào bán chứng khoán rộng rãi ra công chúng và được niêm yết
trên thị trường chứng khoán tập trung có lợi thế trong việc quảng bá tên tuổi của công
ty. Để chào bán chứng khoán ra công chúng, các doanh nghiệp phát hành phải có đủ
những điều kiện nhất định và đó là những công ty có tiềm lực tài chính phát triển ổn
định. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình tìm kiếm bạn hàng và

kí kết các hợp đồng kinh doanh. Đồng thời, chào bán chứng khoán ra công chúng còn
giúp công ty có thể thu hút, duy trì đội ngũ nhân viên giỏi, làm tăng chất lượng và độ
chính xác của các báo cáo của công ty do các bản báo cáo phải được lập theo những
quy định của cơ quan quản lý.
Chào bán chứng khoán ra công chúng là phương thức tài trợ vốn chủ yếu cho
các doanh nghiệp và có những ưu thế nhất định. Đối với những nước đang phát triển,
hình thức huy động vốn thông qua phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng
mang ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt là khu vực doanh nghiệp tư nhân thường xuyên
thiếu vốn trong khi khả năng đáp ứng của Ngân sách Nhà nước cũng như khả năng vay
vốn ngân hàng còn hạn chế.
Việc chào bán chứng khoán ra công chúng với sự tham gia đông đảo của các
nhà đầu tư giúp các công ty bán được chứng khoán với giá hợp lý. Cho nên, trên thị
trường, giá cả của những chứng khoán chào bán ra công chúng thường cao hơn giá của
các chứng khoán phát hành riêng lẻ.
Một trong những ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế của nhiều
nước phát triển thị trường chứng khoán nhằm khuyển khích và huy động vốn dài hạn
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân.
Chào bán chứng khoán ra công chúng với sự tham gia của các tổ chức bảo lãnh
phát hành có uy tín, đảm bảo sự thành công của đợt chào bán.
Chào bán chứng khoán ra công chúng được phân biệt giữa chào bán cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ và trái phiếu. Tuy nhiên hiện nay trên thực tế chưa có quy định cụ thể
nào về việc chào bán cổ phiếu ra công chúng nên chúng ta chỉ có thể nghiên cứu khái
niệm, đặc điểm chào bán cổ phiếu ra công chúng nói chung và của NHTMCP nói riêng
trên nền của chào bán chứng khoán ra công chúng đã nói ở trên. Như vậy, có thể hiểu
một cách khái quát, chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP là hình thức huy
động vốn bằng cách bán cổ phiếu rộng rãi cho số lượng công chúng đầu tư không hạn
chế, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân của NHTMCP.
• VW04!3!#9'4/X8SD>Y
Hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP chỉ diễn ra trên thị
trường sơ cấp. Đây là hoạt động duy nhất có thể thiết lập được mối quan hệ giữa ngân

hàng phát hành và nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có cơ hội góp vốn vào NHTMCP. Các
loại hình công ty khác ngoài công ty cổ phần như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, nhà đầu tư muốn trở thành chủ sở hữu công ty bắt buộc phải tham gia vào
hoạt động thành lập công ty đó. Hình thức công ty cổ phần có nhiều ưu điểm do nhà
đầu tư chỉ cần có một lượng vốn nhất định là có thể tham gia sở hữu cổ phiếu của công
ty, qua đó sở hữu một phần công ty. Công ty cổ phần muốn tăng vốn điều lệ bằng cách
bán cổ phần của mình cho các nhà đầu tư bắt buộc phải thông qua hoạt động chào bán
cổ phiếu. Trong tất cả các hoạt động của thị trường cổ phiếu chỉ có hoạt động chào bán
cổ phiếu là thiết lập mối quan hệ giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư. Khi chào bán
cổ phiếu của mình ngân hàng phát hành công bố những thông tin về tình hình tài
chính, lĩnh vực kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh, bộ máy quản trị công ty.
Nhà đầu tư phân tích những thông tin do ngân hàng phát hành cung cấp và quyết định
đầu tư vào cổ phiếu và trở thành cổ đông của ngân hàng.
Trong quá trình chào bán cổ phần ra công chúng, ngân hàng phát hành và nhà
đầu tư không trực tiếp liên hệ với nhau mà bắt buộc phải qua trung gian là công ty
chứng khoán thực hiện tổ chức đấu giá cổ phần (như của Vietinbank là Công ty Chứng
khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VICS) hoặc công ty chứng khoán thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cho ngân hàng. Ngân hàng phát hành không được
phép tự mình bán cổ phiếu cho nhà đầu tư mà buộc phải tuân theo một quy trình
nghiêm ngặt để đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư.
• 9(+&WX9Y !,Z#[)\)"#)]&)78)21 Y
^
Hiện tại, chưa có một văn bản pháp luật chuyên ngành nào quy định cụ thể về
hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP nên tất cả những nghiên cứu
về vấn đề này đều dựa trên các quy định về chào bán chứng khoán, chào bán cổ phiếu
ra công chúng nói chung và những quy định về tổ chức và hoạt động của NHTM,
TCTD.
Luật Chứng khoán 2006 đưa ra hai hình thức chào bán chứng khoán ra công
chúng là chào bán lần đầu và chào bán thêm. Khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán
2006 quy đinh:“Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán

chứng khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ phần
ra công chúng và các hình thức khác”.
Cũng như Luật Chứng khoán Việt Nam, Luật Chứng khoán và giao dich chứng
khoán Hàn Quốc đưa ra hai hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng là chào
bán chứng khoán ra công chúng của một đợt phát hành mới và chào bán ra công chúng
các chứng khoán còn tồn đọng. Tuy tên gọi có khác biệt so với Việt Nam nhưng về
bản chất hai hình thức chào bán này cũng giống chào bán lần đầu và chào bán thêm
theo Luật Chứng khoán Việt Nam.
- "Chào bán chứng khoán ra công chúng của một đợt phát hành mới" là kêu gọi
thuyết phục mua các chứng khoán mới phát hành theo các điều khoản và điều kiện
thống nhất theo các điều kiện được quy định bởi Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch
Chứng khoán được thành lập theo Điều 118 luật này. (Đã được sửa đổi theo Luật số
4469 ngày 31/12/1991).
- "Chào bán ra công chúng các chứng khoán còn tồn đọng" là việc chào bán,
bán hoặc đề nghị mua các chứng khoán còn tồn đọng theo các điều khoản và điều kiện
thống nhất theo các quy định của Ủy ban. (Đã được sửa đổi theo Luật số 4469 ngày
31/12/1991).
Điều 10 Nghị định số 58/2012/NĐ – CP ngày 20/07/2012 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán đã quy định cụ thể hơn về hai hình thức chào bán này:
1. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động vốn cho tổ chức phát
hành;
c) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng
thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát
hành;
d) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
cơ sở hạ tầng, lĩnh vực công nghệ cao, hoặc thành lập tổ chức tín dụng cổ phần;
2. Chào bán thêm chứng khoán ra công chúng bao gồm:
• Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành

quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ;
Như vậy, có thể hiểu chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP có hai
hình thức chính là chào bán lần đầu ra công chúng và chào bán thêm.
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của NHTMCP chia thành 4 hình thức:
i) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động vốn cho NHTMCP phát hành,
ii) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua
thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của NHTMCP phát hành, iii)
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập tổ chức tín dụng cổ phần; iv)
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà
nước.
Chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP chỉ gồm: Công ty đại
chúng (NHTMCP sau khi IPO đã trở thành công ty đại chúng) chào bán thêm cổ phiếu
ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn
điều lệ.
1.2.1 Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công ch&ng (IPO).
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) của NHTMCP là trường hợp
riêng của chào bán chứng khoán ra công chúng. Theo thông lệ tài chính trong kinh
doanh, việc chào bán này có ý nghĩa là một ngân hàng lần đầu tiên huy động vốn rộng
rãi từ công chúng bằng cách phát hành các cổ phiếu phổ thông, nghĩa là cổ phiếu ghi
nhận quyền sở hữu đúng nghĩa và người nắm giữ có quyền biểu quyết tương ứng tại kì
họp Đại hội đồng cổ đông thường niên hay bất thường. Một phần của IPO có thể là
chuyển nhượng cổ phần của cổ đông hiện hữu. Như vậy có thể hiểu IPO có hai hình
thức: IPO sơ cấp (cổ phần được bán lần đầu ra công chúng nhằm tăng vốn) và IPO thứ
cấp (cổ phần được bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu). Nhìn chung IPO có một số đặc
điểm sau:

×