Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng thanh toán biên mậu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.77 KB, 104 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC NGOạI THƯƠNG
Khoa kinh tế THế GiớI Và QUAN Hệ KINH Tế QuốC Tế



LUậN VĂN THạC Sỹ
Đề tài:
THC TRẠNG THANH TỐN BIÊN MẬU TẠI NGÂN
HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHP

Giáo viên hướng dẫn

: TS. NGUYN TRUNG VN

Sinh viên thực hiƯn

: PHẠM THỊ HẠNH

Líp

: Cao häc 12

Hµ Néi - 05/2008


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những giải pháp nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa các nước


chung biên giới là phải phát triển quan hệ thương mại biên mậu. Kể từ khi các
cửa khẩu biên giới Việt Nam với Trung Quốc chính thức khai thơng trở lại
cũng như các cửa khẩu biên giới với Lào và Campuchia được nâng cấp, quan
hệ tác thương mại giữa Việt Nam và các nước có chung biên giới được khơi
phục và phát triển, giao lưu hàng hoá và dịch vụ của dân cư và các doanh
nghiệp ngày càng sôi động. Do vậy, thanh toán Biên mậu (dưới đây được viết
tắt là TTBM) ngày càng trở lên cấp thiết như một địi hỏi khách quan khơng
thể thiếu. Điều đó thúc đẩy sinh nhu cầu thanh toán quan biên giới là tất yếu,
không thể khác được.
Trên thực tế, chúng ta nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển
thương mại biên giới như một biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế các
tỉnh biên giới, tăng cường đoàn kết dân tộc, củng cố biên cương. Đi đôi với
hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước ta và các Bộ ngành liên quan đã ban hành
nhiều chính sách thúc đẩy thương mại biên giới nhằm khai thác lợi thế của
các tỉnh biên giới, thống nhất hoạt động thương mại biên giới với chiến lược
phát triển thương mại chung. Mọi người đều biết, sự phát triển bn bán với
các nước có chung biên giới là một xu thế tất yếu của nhất thể hoá kinh tế thế
giới. Trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam (dưới đây được viết tắt là NHNo&PTNT VN) không ngừng nỗ lực
mở rộng mạng lưới hệ thống ngân hàng đại lý, ký kết thoả thuận với các ngân
hàng thương mại nước bạn có chung đường biên giới và đã trở thành ngân
hàng đầu tiên trong cả nước thực hiện dịch vụ TTBM. Ngày nay, TTBM là


2

một dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng đối với Ngân hàng thương mại
(dưới đây được viết tắt là NHTM) Việt Nam, là một mắt xích quan trọng thúc
đẩy các hoạt động kinh doanh Biên mậu. TTBM phát triển mang lại lợi ích
cho cả ngân hàng và khách hàng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

cũng như tăng cường khâu quản lý ngân sách của Nhà nước. Ngoài ra, TTBM
sử dụng đồng tiền của các nước có chung biên giới nên tránh được sự phụ
thuộc vào các ngoại tệ mạnh vẫn thường dùng trong các phương thức thanh
toán quốc tế với mức kim ngạch lớn.
Tuy nhiên, kết quả TTBM tại NHNo&PTNT VN vẫn còn hạn chế chưa
tương xứng với vị thế NHTM hàng đầu trong dịch vụ này. Cụ thể, tỷ lệ
TTBM mới chỉ chiếm khoảng trên 10% (năm 2006 là 14,15%; năm 2007 là
12,35%) trên tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của cả hệ thống. Trong
khi đó, nhu cầu TTBM của các doanh nghiệp ngày càng tăng doanh số. Đây
chính là cơ hội để NHNo&PTNT VN tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại tệ và thanh toán Biên mậu. Nhận thức được ý nghĩa của vấn
đề này, đề tài “Thanh toán Biên mậu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp” là thực sự cấp thiết ở nước ta
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
Hoạt động TTBM nhìn chung chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu.
Trong khoảng 15 năm trở lại đây, kể từ khi các cửa khẩu quốc tế Việt – Trung
chính thức khai thơng trở lại và các cửa khẩu khác được Nhà nước đầu tư mới
đã có một số Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề này. Tiêu biểu, năm
2002 có Luận văn “ Một số giải pháp tăng cường hoạt động TTBM tại
NHNo&PTNT VN” của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phượng (Học viện Ngân hàng).
Gần đây nhất, có Luận văn “Giải pháp phát triển TTBM tại NHNo&PTNT


3

Chi nhánh Lào Cai” của Thạc sỹ Phạm Tiến Trình (Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân). Hai luận văn này, đã khái quát được những vấn đề chung về
TTBM và đề xuất được một số giải pháp để phát triển TTBM tại Chi nhánh
cũng như trong hệ thống NHNo&PTNT VN. Tuy nhiên, một cơng trình

nghiên cứu đã lâu (năm 2002), nội dung đã lạc hậu so với tình hình phát triển
mới mẻ, sơi động gần đây. Cơng trình mới nhất cũng chỉ nghiên cứu ở cấp độ
một chi nhánh thuộc NHNo&PTNT VN. Đề tài này sẽ nghiên cứu một cách
hệ thống và cập nhật những nội dung mới của TTBM giai đoạn (1997 – 2007)
nhằm đưa ra những giải pháp cấp thiết cho bước ngoặt phát triển TTBM trong
những năm tới tại NHNo&PTNT VN.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về TTBM ở chương
1 và đánh giá thực trạng TTBM tại NHNo&PTNT Việt Nam (TTBM với
Trung Quốc) ở chương 2, mục đích cuối cùng của đề tài là đưa ra định hướng
và giải pháp nhằm phát triển TTBM tại NHNo&PTNT Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về TTBM.
- Đánh giá thực trạng TTBM tại NHNo&PTNT VN.
- Đề xuất các giải pháp phát triển TTBM tại NHNo&PTNT VN.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về TTBM tại
NHNo&PTNT VN trong thời gian qua và triển vọng trong năm tới.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động TTBM tại NHNo&PTNT
VN (bao gồm cả Chi nhánh tham gia TTBM trực tiếp và Chi nhánh ủy thác
TTBM) từ năm 1997 đến hết năm 2007.


4

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mac- Lênin làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo. Đồng thời, đề
tài còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp điều tra,
khảo sát và nghiên cứu tình huống cụ thể để giải quyết vấn đề đặt ra. Các

phương pháp nghiên cứu trên được sử dụng độc lập hoặc kết hợp trong quá
trình nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần
chính của luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về TTBM của các Ngân
hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng TTBM tại NHNo&PTNT VN
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp
NHNo&PTNT VN trong những năm tới

phát triển TTBM tại


5

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN
BIÊN MẬU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ THANH TỐN QUỐC TẾ
1.1.1 Khái niệm thanh tốn quốc tế
Trong giao dịch thương mại quốc tế, luôn tồn tại mối quan hệ tỷ lệ
thuận giữa rủi ro và lợi nhuận. Việc bán hàng, thanh toán tiền hàng hoặc cung
cấp dịch vụ cho người mua ở nước ngoài chứa đựng nhiều rủi ro hơn nhiều so
với trong nước. Nguyên nhân là do các nước khác nhau về ngôn ngữ, phong
tục tập quán, tiền tệ và đặc biệt là sự xa cách về địa lý, chính trị. Nếu khơng
có sự hiểu biết nhất định thì việc chấp nhận một hợp đồng ngoại thương là
không dễ dàng. Vấn đề là khi bán hàng, người bán cần phải thu tiền bằng cách
nào cho phù hợp, thuận tiện và chắc chắn. Như vậy, rõ ràng các doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân không thể tự thực hiện việc thanh toán trên phạm vi quốc tế. Để

thương mại quốc tế phát triển cần có những biện pháp giải quyết những vấn đề
rủi ro trên. Đó là tất yếu hình thành việc thanh tốn qua các Ngân hàng thương
mại – một trung gian tài chính quan trọng trong bất kỳ nền kinh tế nào.
Thanh toán quốc tế (International Payment) là quá trình thực hiện các
khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm
phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.

1.1.2 Vai trị của thanh tốn quốc tế
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Trước xu thế toàn cầu hoá, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế
thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Trong bối cảnh đó, thanh tốn quốc
tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với kinh tế thế giới bên


6

ngồi, là cơng cụ khơng thể thiếu được trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính,
tín dụng quốc tế khác.
Hoạt động thanh tốn quốc tế ngày càng được khẳng định trong hoạt
động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng.
Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối
ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước [15 tr. 88-89].
1.1.2.2 Đối với các ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại ra đời vào khoảng thế kỷ XV, thực chất là một
doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới sự kiểm soát, quản lý, điều
tiết của ngân hàng nhà nước, thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng, làm các
dịch vụ ngân hàng với nội dùng nhận tiền gửi và sử dụng tiền đó để cấp tín
dụng, cung ứng các dich vụ thanh tốn. Khi thay mặt khách hàng thực hiện

dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh
tốn giữa hai bên mua bán.
Với vai trị trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao
dịch thanh toán đồng thời tư vấn và hướng dẫn khách hàng những biện pháp
kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách
hàng trong quan hệ mua bán với nước ngồi. Mặt khác, trong q trình thực
hiện TTQT, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự tài trợ của
ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một
cách chủ động và tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người cung cấp hồn
hảo các loại hình dịch vụ kỹ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho các khách
hàng thực hiện hoạt động thương mại quốc tế.


7

1.1.2.3 Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Thanh toán quốc tế liên quan tới quyền lợi của các bên mua và bên bán
và được coi là điều khoản quan trọng trong khi kí kết hợp đồng ngoại thương.
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng là trung gian thanh toán, giúp cho quá
trinh thanh toán của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, an tồn và tiện
lợi, giảm bớt chi phí thay vì phải thanh tốn bằng tiền mặt. Nhờ có ngân hàng
mà các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất - nhập khẩu đựoc bảo vệ
quyền lợi, được ngân hàng tư vấn, hướng dẫn về kỹ thuật nhằm giảm thiểu rủi
ro, tạo sự an tâm, tin tưởng của khách hàng trong quan hệ giao dịch, mua bán
với nước ngồi.
Mặt khác, nếu khách hàng khơng đủ khả năng tài chính để đáp ứng yêu
cầu giao dịch với đối tác thì ngân hàng có thể tài trợ thơng qua các hình thức
cho vay, bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất - nhập
khẩu…nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp này.


1.1.3 Phƣơng thức và công cụ TTQT
1.1.3.1 Phƣơng thức TTQT
a. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
Theo phương thức này, người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển một số tiền cho chủ nợ (người xuất khẩu) hưởng. Ngân hàng thực hiện
ủy nhiệm này thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người thụ hưởng
(người xuất khẩu).
Nội dung và sơ đồ quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh tốn
chuyển tiền được thể hiện qua trình tự sau đây:


8

Người chuyển tiền

Người nhận tiền

2
1

Ngân hàng nước chuyển
tiền

Ngân hàng nước nhận tiền
3

Quy trình phƣơng thức chuyển tiền
(1) Người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng nước mình chuyển một số
tiền nhất định cho người được hưởng ở nước ngoài.

(2) Ngân hàng phục vụ người chuyển tiền thực hiện yêu cầu của người
chuyển tiền, làm thủ tục và chuyển tiền ra nước ngoài.
(3) Ngân hàng nước người nhận tiền sau khi đã nhận được tiền chuyển
đến, thực hiện trả cho người nhận.
b. Phương thức nhờ thu (Collection of payment).
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà người
xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập
khẩu tiến hành ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc
chứng từ do người xuất khẩu lập.
Dựa trên cơ sở cách thức u cầu thanh tốn của bên bán có thể phân
biệt thành 2 hình thức nhờ thu sau:
- Nhờ thu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán trong đó
bên bán ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ
vào hối phiếu do chính người bán lập. Các chứng từ thương mại có liên quan đến


9

giao dịch bên bán đã chuyển trực tiếp cho người mua, không qua ngân hàng.
Người mua

Người bán

1

5

4

7

3

Ngân hàng nước nhập khu

2

Ngân hàng n-ớc xuất
khẩu

6
Quy trỡnh nh thu trn
(1) Bờn bỏn giao hàng đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ hàng hóa
cho bên mua.
(2) Bên bán lập hối phiếu địi tiền người mua, ủy nhiệm qua ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng bên
mua nhờ thu tiền từ người mua.
(4) Ngân hàng phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu ký
chấp nhận hối phiếu.
(5) Bên mua thanh toán tiền.
(6) Chuyển tiền cho ngân hàng bên bán.
(7) Thanh toán tiền cho bên bán.
Với quy trình trên, chúng ta có thể rút ra nhận xét:


10

Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho bên bán. Sự trả
tiền và sự nhận hàng còn tách rời nhau, khơng có tính ràng buộc lẫn nhau.
Người mua nhận hàng nhưng có thể khơng chịu trả tiền hoặc trì hỗn việc trả

tiền. Ngược lại, đối với người mua cũng có thể bị tổn thất trong trường hợp đã
giao tiền và chưa được kiểm tra hàng hóa có đúng theo hợp đồng quy định
hay không.
Như vậy phương thức nhờ thu trơn chỉ áp dụng trong những trường hợp
người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau
giữa công ty mẹ - công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức
thanh toán, trong đó bên bán ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền ở người
mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà cịn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa
gửi kèm với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền (đối với
hối phiếu có kỳ hạn) sẽ trao bộ chứng từ cho người mua đi nhận hàng. Các
bước và trình tự nghiệp vụ của nhờ thu kèm chứng từ cũng tương tự như sơ
đồ 1.2, chỉ khác là bộ chứng từ gửi đi đòi tiền bên mua bao gồm cả hối phiếu
và bộ chứng từ hàng hoá.
c. Phương thức thanh toán mở tài khoản (Open account)
Theo phương thức này, sau mỗi chuyến giao hàng, người xuất khẩu gửi
bộ chứng từ hàng hóa cho người mua để họ nhận hàng và trả tiền hàng.
Cách thức thanh toán.
Hai bên mở tài khoản để ghi các khoản tiền cần thanh toán cho nhau.
Số dư nợ sẽ được người mua thanh toán dần theo định kỳ đã thỏa thuận. Đặc
điểm của phương thức thanh toán mở tài khoản:
- Phương thức này khơng có sự tham gia của các ngân hàng với chức


11

năng là người mở tài khoản và thực thi thanh tốn.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, khơng mở tài khoản song biên.
- Tài khoản do bên mua mở chỉ là tài khoản theo dõi, khơng có giá trị
thanh quyết tốn.

- Chỉ có 2 bên tham gia thanh tốn là người mua và người bán.
Trường hợp áp dụng.
Thường được áp dụng trong nội thương ở các nước tư bản, ít được
dùng trong mậu dịch quốc tế, vì khơng bảo đảm quyền lợi cho người xuất
khẩu. Phương thức này đòi hỏi người xuất khẩu phải rất tin cậy vào thiện chí
và khả năng thanh toán của người nhập khẩu, nên trong ngoại thương chỉ sử
dụng để thanh toán:
- Giữa các chi nhánh của cùng một cơng ty hoặc xí nghiệp, giữa công
ty mẹ công ty con đặt trên địa bàn thuộc nhiều nước khác nhau.
- Giữa các cơng ty có liên hệ thương mại lâu năm, có truyền thống, trị
giá hàng mậu dịch thường xuyên, nhưng không lớn.
- Hàng đại lý gửi bán.
- Giữa các nhà kinh doanh vừa mua, vừa bán lẫn nhau (mua hàng này,
bán lại hàng khác) hoặc làm gia công cho nhau. Khi ấy, tài khoản được gọi là
tài khoản giao dịch vãng lai để ghi các khác nợ - có của hai bên; số dư được
thanh tốn định kỳ theo cách thức như đã nói.
d. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (L/C – Letter of credit).
Thư tín dụng là một cam kết thanh tốn của ngân hàng cho người xuất
khẩu nếu như họ xuất trình được bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với các điều
khoản và điều kiện của L/C. Phương thức này đảm bảo an tồn và cơng bằng
đối với tất cả các bên tham gia thanh toán.


12

Phương thức L/C là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng
rãi và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị
thanh toán. Quy trình các bước trong nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ
được tóm tắt như sau:
4


Nhập khẩu

Xuất khẩu
7

1

3
2

NH phát
hành L/C

2

NH xác nhận
L/C

5

NH thơng
báo L/C

6

NH thanh
tốn L/C

2,


Quy trình thanh tốn tín dụng chứng từ
1. Nhà nhập khẩu đề nghị ngân hàng phục vụ mình mở L/C
2. NH phát hành L/C và gửi tới ngân hàng thông báo và ngân hàng
xác nhận (nếu có).
3. NH thơng báo kiểm tra tính hợp lệ của L/C rồi thông báo cho nhà
xuất khẩu.
4. Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C thấy phù hợp thì giao hàng hoá cho
nguời nhập khẩu.
5. Nhà xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ, ký phát hối phiếu và xuất trình
hối phiếu cùng bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo.


13

6. Ngân hàng thông báo kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ phù hợp với
điều kiện và điều khoản của L/C thì đối chiếu hối phiếu, chứng từ và gửi tới
ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng thanh toán theo chỉ định của ngân hàng
phát hành để họ thanh toán.
7. Ngân hàng bên bán thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu.
1.1.3.2 Cơng cụ thanh tốn quốc tế
a. Hối phiếu thương mại
Hối phiếu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
một người khác, yêu cầu người này khi nhận hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ
thể nhất đinh, hoặc một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số
tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho
người khác cầm phiếu.
Đặc điểm
Qua khái niệm này cho thấy, hối phiếu có ba đặc điểm quan trọng:
- Tính trừu tượng

Trên hối phiếu khơng cần phải ghi nộil dung quan hệ tín dụng, tức
nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và
những nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiêu lực pháp lý của hối phiếu
cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi được
tách ra khỏi hợp đồng và nằm trong tay người thứ ba thì hối phhiếu trở thành
một trai vụ độc lập, chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp đồng.
- Tính bắt buộc trả tiền
Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ
phiếu. Người trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình đối với
người phát trái phiếu, người ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối


14

phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
- Tính lưu thơng
Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần thông qua ký
hậu trong thời hạn của nó. Sở dĩ có đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi
tiền của người này với người khác, hối phiếu có một giá trị tiền nhất định, có
một thời hạn nhất định, thời hạn này thường là ngắn hạn có được người trả
tiền chấp nhận. Tóm lại, nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc của nghĩa
vụ trả tiền mà hối phiếu có được tính lưu thông.
b. Séc
Séc là một tờ lệnh vô điều kiện do một khách hàng của Ngân hàng ký
phát ra lệnh cho Ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình
để trả cho người chỉ định trên Séc, hoặc trả cho người cầm Séc.
Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán của tiền tệ và được
sử dụng rộng rãi trong những nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao.
Hiện nay Séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao
lưu thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi

trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung ứng lao vụ, du lịch và về các chi
trả phi mậu dịch khác.
Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do vậy Séc phải có những
quy định về nội dung và hình thức theo luật định. Năm 1931, nhiều nước như
Đức, Pháp, Ý, Đan Mạch, Hà Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Áo, Bồ Đào Nha đã
họp tại Giơ - Ne – Vơ để ký một Công ước Quốc tế về Séc. Công ước Giơ Ne – Vơ về Séc năm 1931 đã được nhiều nước áp dụng.
Đặc điểm của Séc là có tính chất thời hạn, tức là tờ Séc chỉ có giá trị
thuộc vào phạm vi không gian mà Séc lưu hành và luật pháp các nước quy
định. Nhưng nói chung Séc lưu hành trong nội địa thời gian ngắn hơn lưu


15

hành trong thanh toán quốc tế.
c. Lệnh phiếu
Ngược lại với hối phiếu, lệnh phiếu do người ký phát viết ra để hứa
cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh tốn như
trên, trong thanh tốn quốc tế, lệnh phiếu ít thơng dụng hơn hối phiếu.
Lệnh phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người ký
phát hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác quy định trong lệnh phiếu đó.
Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng áp dụng tương tự
cho một lệnh phiếu thương mại. Tuy nhiên có một số đặc thù sau đây:
- Kỳ hạn lệnh phiếu được quy định rõ.
- Một lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết
thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi.
- Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc cơng ty tài chính.
Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu.
- Khác với hối phiếu thường gồm hai bản: số 1 và số 2, lệnh phiếu chỉ
có một bản chính do người thu trái phát ra để chuyển cho người hưởng lợi

lệnh phiếu đó.
d. Thẻ thanh tốn
Thẻ thanh tốn là sản phẩm của sự kết hợp giữa khao học kỹ thuật với
công nghệ quản lý Ngân hàng, nó là phương tiện thanh tốn điện tử và là
phương tiện chi trả, mà người sở hữu nó có thể sử dụng để thanh tốn tiền
hàng, dịch vụ, đồng thời cũng có thể sử dụng để rút tiền mănt tại các máy rút
tiền tự động của Ngân hàng. Các loại thẻ thanh tốn gồm có:
- Thẻ rút tiền tự động:


16

Loại thẻ này được dùng để kiểm tra số dư trên tài khoản ở Ngân hàng
và rút tiền có giới hạn tại các máy rút tiền tự động hoặc quầy tự động của các
Ngân hàng. Có 2 loại thẻ rút tiền tự động:
- Loại chỉ được dùng để rút tiền tại các máy hoặc quầy tự động của
Ngân hàng phát hành thẻ.
- Loại được sử dụng để rút tiền, không những tại Ngân hàng phát hành
thẻ mà cịn có thể dùng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia thanh toán
thẻ với ngân hàng phát hành thẻ.
- Thẻ tín dụng:
Ngồi những cơng dụng giống như những thẻ trên, loại thẻ này cịn có
điểm đặc biệt là Ngân hàng phát hành chỉ ghi Nợ tài khoản của người sử dụng
thẻ, sau một thời gian nhất định, kể từ thời điểm cấp thẻ hoặc thời điểm chi trả.
- Thẻ quốc tế:
Loại thẻ này có cơng dụng như những thẻ trên, nhưng phạm vi sử dụng
của nó khơng phải chỉ trong phạm vi 1 quốc gia mà cịn cả nước ngồi. Một
số loại thẻ quốc tế thông dụng như: Visa; Master Card; American Express…

1.1.4 Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán

quốc tế
Trên thế giới mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình một hệ thống pháp
luật riêng phù hợp với thể chế chính trị, xã hội, tập quan và trình độ phát
triển; chính vì vậy, luật pháp giữa các các nước thường là khác nhau. Tuy
nhiên, khi tham gia các hoạt động quốc tế, các nước đều bình đẳng với nhau,
nên khơng thể dùng luật pháp của một nước nào đó áp đặt buộc nước khác
phải theo. Sau đây là một số văn bản điều chỉnh hoạt động TTQT theo tính
chất pháp lý giảm dần [15, tr98]:


17

1.1.4.1 Luật và công ƣớc quốc tế:
- Công ước Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán quốc tế (United
nations convention on contracts for the international sale of goods-Wien
Convention 1980).
-Công ước Geneve 1930 về Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform
Law for Bill of Exchange-ULB 1930)
- Công ước Liên hợp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
(International Bill of Exchange and International Promissory Note-Un
convention 1980).
- Công ước Geneve 1931 về Séc quốc tế (Geneve conventions for
Check 1931).
- Các nguồn luật và Công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm.
- Các hiệp định song phương và đa phương.
1.1.4.2 Các nguồn luật quốc gia
- Bộ luật dân sự.
- Luật thương mại.
- Luật ngoại hối.
- Luật các công cụ chuyển nhượng.

- Luật thanh tốn quốc tế....
1.1.4.3 Thơng lệ và tập quan quốc tế
-Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (Uniform
Customs and Pratice for Documentary Credit-gọi tắt là UCP).
-Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng “ The Uniform Rules for


18

Bank-to-Bank Reimbursement under Documentary credit-gọi tắt URR”.
-Điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial TermsINCOTERMS).
1.2 TỔNG QUAN VỀ TTBM

1.2.1 Cơ sở hình thành TTBM
Trên thế giới, khơng có một quốc gia nào lại tự sản xuất mọi thứ mình
cần. Điều kiện tự nhiên, địa lý, trình độ phát triển và một số các yếu tố khác
nữa của những nước khác nhau là khác nhau. Do vậy, các quốc gia luôn phụ
thuộc lẫn nhau về nhiều loại hàng hoá cho sản xuất và tiêu dùng. “Kết quả là,
một nước sẽ nhập được hàng hoá với giá rẻ đồng thời xuất khẩu những hàng
hố có ưu thế về năng suất lao động, tận dụng được lợi thế so sánh trong
ngoại thương” [15, tr.83].
Xét ở gốc độ hai nước có chung đường biên giới, với điều kiện địa lý
nằm sát nhau là một yếu tố thuận lợi hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng
lực cạnh tranh cho hàng hố vì vậy bn bán hàng hoá qua biên giới ngày
càng phát triển. Một thương vụ biên mậu kết thúc bằng việc bên mua nhận
hàng và thanh toán tiền hàng, bên bán giao hàng và nhận tiền theo điều kiện
hợp đồng đã ký kết. Thơng thường, người bán và người mua khơng thanh
tốn tiền trực tiếp cho nhau mà họ thanh toán qua ngân hàng từ đó hình thành
nghiệp vụ “Thanh tốn biên mậu”.
Qua sự phân tích trên cho thấy, TTBM được bắt nguồn từ thương mại

biên giới và mục đích của nó là hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu giữa các nước có chung đường biên giới được trơi chảy và thuận tiện.

1.2.2 Khái niệm TTBM
Quan hệ quốc tế giữa các nước trên thế giới bao gồm nhiều lĩnh vực,


19

bao gồm kinh tế, chính trị, văn hố…trong đó quan hệ kinh tế (chủ yếu là
ngoại thương) đóng vai trị quan trọng, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác
tồn tại và phát triển. Ngoại thương được hiểu là việc mua bán hàng hoá và
dịch vụ qua biên giới quốc gia hình thành trên cơ sở nền kinh tế hàng hố và
phân cơng lao động quốc tế, bn bán qua biên giới cũng là hoạt động ngoại
thương. Như vậy, buôn bán qua biên giới và hoạt động ngoại thương nói
chung đều liên quan đến:
- Người bán và người mua ở hai nước khác nhau.
- Hàng hoá mua bán được dịch chuyển qua biên giới giữa các nước.
- Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán và thanh toán chứa đựng
yếu tố quốc tế.
Đặc điểm khác nhau cơ bản giữa TTBM và TTQT nói chung là:
Nếu trong TTQT nói chung việc thanh tốn phải sử dụng các đồng tiền
mạnh, có khả năng tự do chuyển đổi như USD, GBP, EUR,… thì trong
TTBM khơng phụ thuộc vào đồng bản tƯ của các nước có phải là các đồng
tiền mạnh hay khơng mà vẫn sử dụng thanh tốn. Trong đó, đồng tiền của
nước có vị thế kinh tế cao hơn sẽ được sử dụng thơng dụng hơn. Theo hình
thức này thì ngoại tệ chỉ xuất hiện vào thời điểm cuối cùng sau mỗi chu kỳ
thanh tốn khoản chênh lệch rịng.
- Do đặc điểm có thể thanh tốn bằng đồng bản tệ của các nước có
chung biên giới nên Ngân hàng ở các nước này được phép mở tài khoản bằng

đồng tiền của nước kia, nhằm phục vụ cho việc thanh tốn thuận tiện. Đồng
thời như vậy khơng chỉ các Ngân hàng mà cá nhân doanh nghiệp đều có thể
giao dịch trực tiếp với Ngân hàng thông qua tài khoản của mình.
- Ngơn ngữ sử dụng trong TTBM là ngơn ngữ của hai nước có chung


20

biên giới hoặc theo thoả thuận của hai bên.
Chính những đặc điểm riêng biệt trên mà TTBM đã giúp cho quan hệ
thương mại Việt – Trung và tương lai là với cả Lào, Campuchia phát triển
mạnh mẽ và có hiệu quả hơn.
Từ sự phân tích trên đi đến khái niệm: Thanh toán biên mậu là việc
thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ
kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các chủ thể của hai nước có
chung biên giới thơng qua quan hệ giữa các ngân hàng mà đồng tiền sử dụng
trong thanh toán là một trong hai đồng bản tệ của nước có chung biên giới.

1.2.3 Vai trị của TTBM
- TTBM góp phần khai thơng hoạt động thanh toán đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu khu vực biên giới nối liền.
Để tạo điều kiện cho hoạt động thương mại khu vực biên giới phát triển
thuận lợi, khuyến khích xuất khẩu quản lý tốt nhập khẩu, chống bn lậu và
góp phần ổn định tiền tệ biên giới, Chính phủ các nước có chung biên giới đã
thực hiện ký kết hiệp định thương mại. Đồng thời, Ngân hàng Trung ương các
nước có chung biên giới đã ký Hiệp định thanh toán và hợp tác để hướng dẫn
thi hành Hiệp định thương mại quy định rõ các hình thức thanh tốn phục vụ
cho thanh toán xuất nhập khẩu khu vực biên giới cửa khẩu [17, tr.9-10].
Ngồi ra, để đáp ứng u cầu thanh tốn của dân cư và các doanh
nghiệp, các NHTM tại các tỉnh có chung biên giới đã đàm phán thống nhất

việc mở tài khoản song phương giữa các chi nhánh và tổ chức thực hiện
TTBM, tạo điều kiện cho dân cư và các doanh nghiệp kinh doanh bn bán
hàng hố dịch vụ qua cửa khẩu quốc tế thực hiện thanh toán bù trừ thanh tốn
chuyển khoản qua NHTM, khơng phải vận chuyển tiền mặt qua biên giới để
mua hàng hoặc nhận tiền hàng, thiết lập quan hệ đại lý giữa các NHTM hai


21

bên biên giới phù hợp với quy định về thanh toán quốc tế và yêu cầu quản lý
ngoại tệ, tiền tệ biên giới góp phần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc và
trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế và thực chất
đã khai thông và thúc đẩu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- TTBM thúc đẩy hợp tác kinh tế và thương mại khu vực biên giới
Do hoạt động thanh toán được khai thông mà hoạt động kinh tế thương
mại giữa các doanh nghiệp được thuận lợi. Hàng hố được lưu thơng trao đổi
ngày càng lớn, các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của các địa phương được
khai thác phát triển…hoạt động xuất nhập khẩu biên giới giữa các tỉnh chung
biên giới ngày càng sôi động [17, tr.10].
- TTBM tăng cường quan hệ hợp tác giữa các Ngân hàng Việt Nam với
các Ngân hàng thương mại khu vực biên giới
Thị trường dịch vụ Ngân hàng và nhu cầu thanh toán XNK của các
doanh nghiệp tại các cửa khẩu quốc tế ngày càng lớn và khẩn trương. Do đó
việc thiết lập quan hệ hợp tác thanh toán với các NHTM khu vực biên giới là
một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của NHTM, nhằm phát
triển dịch vụ, mở rộng kinh doanh ngoại tệ, thanh toán biên mậu và thanh toán
quốc tế.
- TTBM góp phần tăng cường quản lý ngoại tệ và tiền tệ khu vực biên giới
Hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá tại các khu vực cửa khẩu biên
giới đất liền của dân cư đã xuất hiện từ lâu đời và ln gắn với thanh tốn

bằng tiền mặt theo tập qn bn bán nhỏ lẻ và thói quen sử dụng tiền mặt,
vàng bạc, kim khí quý của cư dân biên giới [17, tr.11].
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển của ngoại thương, quan
hệ hợp tác kinh tế thương mại của thương nhân khu vực biên giới ngày càng


22

lớn, do đó việc quản lý tiền tệ và ngoại tệ biên giới đã trở thành nhiệm vụ
quan trọng của chính quyền địa phương nói chung và là nhiệm vụ của ngành
Ngân hàng, trong đó các NHTM nơi trực tiếp triển khai các hoạt động thu đổi
ngoại tệ và tổ chức các nghiệp vụ thanh tốn có vai trị quan trọng.
Để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và TTBM, các NHTM
đã lập các bàn thu đổi ngoại tệ đáp ứng yêu cầu quản lý ngoại tệ và tiền tệ
biên giới tại các khu vực Cửa khẩu quốc tế, các điểm thăm quan du lịch và
một số điểm có nhu cầu dịch vụ thu đổi ngoại tệ, triển khai các dịch vụ thu
đổi ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu, phục vụ dân cư và các doanh
nghiệp khu vực biên giới [17, tr.11].
- TTBM tạo tiền để hình thành phương thức thanh tốn của khu vực
mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN.
Thanh toán biên giới bằng bản tệ cũng là sự thí điểm trong việc dùng
đồng Việt Nam trong thanh toán xuất nhập khẩu với các nước chung biên
giới, khơng có ngoại tệ tự do chuyển đổi trong thanh toán xuất nhập khẩu, tiết
kiệm ngoại tệ mạnh chi cho nhập khẩu hàng hố.
Kế hoạch hình thành khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN
vào năm 2010 đã đặt ra yêu cầu sử dụng một đồng tiền thanh toán riêng của
các nước tham gia. Điều này hồn tồn có khả năng trở thành hiện thực, bởi
sau sự ra đời của đồng EURO, thế giới đang hình thành ý tưởng ra đời các thị
trường khu vực, dần dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào một đồng tiền bá chủ và hình
thành nên kết cấu tiền tệ đa cực. Trong tương lai, cùng với sự tăng cường thực

lực Trung Quốc và các nước ASEAN, việc cho ra đời một đồng tiền chung trong
khu vực là điều hoàn tồn có thể trở thành hiện thực trong tương lai.

1.2.4 Đặc điểm của TTBM
So với thanh toán quốc tế (thanh tốn theo thơng lệ quốc tế), TTBM có


23

những đặc điểm sau:
- TTBM gắn liền với hoạt động buôn bán qua biên giới. Khu vực biên
giới đều cách xa trung tâm kinh tế chính trị, có nhiều khu hành chính phân
cách, bất lợi cho vị trí địa lý kinh tế. Như vậy, quá trình tổ chức các hoạt động
thanh tốn biên mậu sẽ khơng có điều kiện và cơ hội thuận lợi.
- Chủ thể tham gia vào hoạt động TTBM thuộc hai quốc gia có chung
đường biên giới. Trong đó, khu vực biên giới nước láng giềng có hồn cảnh
văn hố, xã hội và tự nhiên tương tự như nhau, nhân dân biên giới hai nước có
ngơn ngữ văn hố, tập qn sinh sống, truyền thống, tơn giáo tín ngưỡng gần
giống nhau hoặc tương tự nhau, có mỗi liên hệ mật thiết với nhau.
- Đồng tiền sử dụng trong TTBM là đồng bản tệ của nước có chung
biên giới. Trong đó, đồng tiền của nước có vị thế kinh tế cao hơn sẽ được sử
dụng thông dụng hơn.
- Ngôn ngữ sử dụng trong TTBM là ngôn ngữ của hai nước có chung
biên giới hoặc theo thoả thuận của hai bên.
- Phương thức giao dịch trực tiếp,qua mạng viễn thông quốc tế SWIFT
và cả qua mạng Internet.
- Hành động theo thoả thuận giữa các chủ thể tham gia, trên cơ sở
thông lệ quốc tế và các thoả thuận song phương của Chính phủ hai nước.

1.2.5 Điều kiện tổ chức TTBM

1.2.5.1 Đối với NHTM
- NHTM tham gia TTBM trực tiếp phải có trụ sở hoạt động kinh doanh
gần biên giới, cửa khẩu, nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá dịch vụ qua biên giới.
- NHTM tham gia TTBM trực tiếp phải tiến hành ký kết thoả thuận hợp


24

tác TTBM đối tác nước ngồi có chung đường biên giới.
- Các chi nhánh NHTM ở các tỉnh xa khu vực biên giới cửa khẩu muốn
thực hiện các nghiệp vụ TTBM phục vụ khách hàng của mình, phải ký kết
hợp đồng đại lý uỷ thác thanh toán với các NHTM tham gia TTBM trực tiếp
- Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ
TTBM, thơng thạo ngoại ngữ của nước có chung biên giới và nắm rõ quy
trình thủ tục thanh tốn xuất nhập khẩu qua biên giới để giao dịch với ngân
hàng đối tác, tư vấn và hướng dẫn thủ tục cho khách hàng.
1.2.5.2 Đối với khách hàng
Cũng giống như thanh toán quốc tế, khách hàng muốn sử dụng nghiệp
vụ TTBM phải có đầy đủ hồ sơ pháp lý, cụ thể:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số xuất nhập khẩu,
giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi)
- Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc, kế toán trưởng.
- Điều lệ hoạt động của Cơng ty (nếu có)
- Mẫu dấu chữ ký đăng ký tại NHTM
1.3 CÁC HÌNH THỨC TTBM
Hiện nay, các NHTM khu vực biên giới cửa khẩu đã đàm phán và ký
kết với các ngân hàng đối tác (cụ thể là các NHTM Trung Quốc) 7 hình thức
TTBM, đó là:


1.3.1 Hối phiếu ngân hàng
Hối phiếu ngân hàng là chứng từ thanh toán do ngân hàng phát hành
cấp cho người chuyển tiền để trích tiền tại tài khoản của ngân hàng phát hành
mở tại Ngân hàng đối tác chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng.


×