Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và phát triển Vietrans trở thành tập đoàn kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------------------

NGUYỄN VĂN KHÁNH

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN VIETRANS TRỞ THÀNH TẬP ĐOÀN
KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
: 60.31.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
------------

NGUYỄN VĂN KHÁNH

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN VIETRANS TRỞ THÀNH TẬP ĐOÀN KINH DOANH DỊCH
VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
------------------

NGUYỄN VĂN KHÁNH

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN VIETRANS TRỞ THÀNH TẬP ĐOÀN
KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
: 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NHƢ TIẾN

HÀ NỘI - 2007


Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học ngoại
thương, Khoa sau Đại học, các Thầy giáo, Cô giáo đã tạo điều kiện

và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Như
Tiến đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ cho tơi trong việc hồn
thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Tổng Giám đốc VIETRANS đã
giúp đỡ và bổ sung cho tôi nhiều kiến thức quý báu, đặc biệt là
những kiến thức thực tiễn, để luận văn của tơi được hồn thiện
hơn.
Tơi cũng xin tỏ lịng tri ân đối với các đồng nghiệp, bạn bè
và người thân đã luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và trong cơng tác.


MỤC LỤC
Phần mở đầu
Chương1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận

Trang
1
4

vận tải của VIETRANS.

1.1

Qúa trình hình thành và phát triển của VIETRANS .

4

1.2


Thực trạng hoạt động kinh doanh của VIETRANS .

8

1.2.1

Cơ sở vật chất, kỹ thuật.

8

1.2.2

Dịch vụ kinh doanh.

9

1.2.3

Thị trường kinh doanh.

12

1.2.4

Tổ chức kinh doanh.

13

1.3


Mục tiêu và chiến lược phát triển.

19

1.3.1

Cơ sở xác định mục tiêu và chiến lược phát triển hoạt động

19

kinh doanh của VIETRANS.
1.3.2

Mục tiêu và chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh ca

20

VIETRANS.
Chng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc

23

xây dựng và phát triển VIETRANS thành tập
đoàn kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải.

2.1

Khỏi quỏt v Tp on kinh tế và các mơ hình Tập đồn


23

kinh tế.
2.1.1

Khái qt về Tập đoàn kinh tế.

23

2.1.2

Đặc điểm và chu kỳ phát triển của Tập đồn kinh tế.

23

2.1.3

Các mơ hình chủ yếu của Tập đồn kinh tế.

30

2.1.4

Giới thiệu một số mơ hình Tập đoàn kinh tế trên thế giới.

34

2.1.5

Bài học kinh nghiệm hình thành và phát triển Tập đồn kinh


39


tế của các nước.
2.2

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và phát triển

42

VIETRANS trở thành tập đoàn kinh doanh dịch vụ Giao
nhận Vận tải.
2.2.1

Cơ sở lý luận của việc xây dựng và phát triển VIETRANS trở

42

thành tập đoàn kinh doanh dịch vụ Giao nhận Vận tải.
2.2.2

Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và phát triển. VIETRANS

46

thành tập đoàn kinh doanh dịch vụ Giao nhận Vận tải .
2.3

Phương án xây dựng và phát triển VIETRANS thành tập


53

đoàn kinh doanh dịch vụ Giao nhận Vận tải.
2.3.1

TĐKT là mơ hình tiên tiến của nền kinh tế hiện đại.

53

2.3.2

Xây dựng mơ hình VIETRANS theo mơ hình “Cơng ty mẹ-

57

cơng ty con”.
2.3.3

Xây dựng phương án về mơ hình tổ chức ca Tp on kinh

62

t VIETRANS.
Chng 3: Các giải pháp xây dựng và phát triển

67

VIETRANS trở thành tập đoàn kinh doanh dịch
vụ Giao nhận Vận tải.


3.1

Cỏc gii phỏp v mụ.

3.1.1

67

To hnh lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho các hoạt
động của các Tập đoàn kinh tế trong xã hội.

3.1.2

67

Kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động của các Tập đồn

71

kinh tế.
3.1.3

Hình thành đồng bộ các loại thị trường, tăng cường tích tụ

72

và tập trung vốn nhằm hỗ trợ các Tập đoàn kinh tế phát
triển.
3.1.4


Xây dựng chiến lược phát triển các Tập đoàn kinh tế cho

77


từng giai đoạn phát triển.
3.1.5

Xây dựng quy trình xét và quyết định cho phép thành lập

78

các Tập đoàn kinh tế.
3.2

Các giải pháp về phía VIETRANS .

80

3.2.1

Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức hiện nay của VIETRANS.

80

3.2.2

Chuyển đổi bộ máy quản lý và xác lập cơ chế điều hành.


83

3.2.3

Chuyển đổi cơ chế quản lý mang tính hành chính như hiện nay

88

sang hình thức đầu tư vốn, cơng nghệ, thị trường của công ty
mẹ và đầu tư lẫn nhau giữa các công ty con.
3.2.4

Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.

90

3.2.5

Tăng cường huy động vốn.

91

3.2.6

Mở rộng liên doanh, liên kết.

94

3.2.7


Cải tạo và đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật.

94

3.2.8

Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh.

95

3.2.9

Mở rộng thị trường kinh doanh ra nước ngoài.

95

3.2.10

áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh

96

Giao nhận Vận tải.
kết luận
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


APEC

Asia - Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á Thái Bình Dương.

ASEAN

Association of South - East Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BGĐ

Ban Giám đốc

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CPH

Cổ phần hoá

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GNVT

Giao nhận vận tải


HĐQT

Hội đồng quản trị

KCN

Khu cơng nghiệp



Tập đồn

TĐKT

Tập đồn kinh tế

TCT

Tổng cơng ty

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Nội dung

Trang

Chƣơng 1
Bảng 1.1

Kết quả kinh doanh của VIETRANS từ năm 2001-2006.

7

Bảng 1.2

Hệ thống kho bãi của VITRANS

8

Bảng 1.3

Trang thiết bị bốc xếp của VIETRANS

9


Sơ đồ 1.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện nay của VIETRANS

14

Cơ cấu tổ chức của tập đoàn VIETRANS

63

Chƣơng 2
Sơ đồ 2.1


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Xu thế mở cửa, hội nhập, hợp tác trong phạm vi toàn cầu đã là một
yêu cầu tất yếu, khách quan đối với nước ta trong quá trình sắp xếp và đổi
mới các doanh nghiệp nhỏ, mảnh mún, không đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài. Xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có quy mơ lớn đủ mạnh để áp dụng những thành tựu của
khoa học công nghệ.
Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng một nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Một trong những đặc trưng cơ bản
của nền kinh tế thị trường là phải chấp nhận cạnh tranh, tính chất cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế tất yếu dẫn đến q trình
tích tụ và tập trung. Việc tích tụ và tập trung vốn vào sản xuất giữa các
doanh nghiệp tất yếu dẫn đến hình thành các doanh nghiệp lớn. Cùng với sự

phát triển của nền kinh tế và bối cảnh quốc tế, các doanh nghiệp lớn không
chỉ ra đời mà còn phát triển mạnh mẽ về quy mơ và hình thức tổ chức thành
những TĐKT hoạt động trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong nước và
xuyên quốc gia.
Để tăng cường vị trí của DNNN trong việc đảm bảo vai trò chủ đạo,
dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác hoạt động theo định
hướng XHCN, Nhà nước cần có các DNNN mạnh, hoạt động trong một số
lĩnh vực ngành nghề quan trọng có mối liên hệ chặt chẽ về lợi ích kinh tế,
cơng nghệ. Từ những u cầu đó địi hỏi phải hình thành các TĐKT hoạt
động có hiệu quả và làm nịng cốt trong nền kinh tế nước ta. Đặc biệt là
trong lĩnh vực Giao nhận Vận tải, được coi là một trong những huyết mạch
của nền kinh tế, đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt và có mặt đầy đủ các các


2

công ty thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia, các tập đoàn và doanh
nghiệp nước ngoài đang chi phối mạnh mẽ thị trường. Doanh nghiệp trong
nước (kể cả DNNN) đang phải chịu "kiếp làm thuê”, Nhà nước mất dần vai
trò chủ đạo và định hướng, rối loạn thị trường, ảnh hưởng đến sự phát triển
của nền kinh tế.
Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay là phải xây dựng và phát triển một số
DNNN thành TĐKT mạnh, đảm bảo được tính chủ đạo và định hướng, ổn định
thị trường, có khả năng cạnh tranh cao trên trường quốc tế. Đó cũng chính là
nhiệm vụ kinh tế và chính trị trong thời kỳ hội nhập.
Vì những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: Cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc xây dựng và phát triển VIETRANS trở thành
tập đoàn kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải.

2. Tình hình nghiên cứu:

Hiện nay đã có một số tác giả đã và đang nghiên cứu về đề tài TĐKT
như: Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam, Tập đồn Cơng nghiệp
Than và Khống sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, Tập đồn Dầu khí Việt Nam và Tập đồn Cơng nghiệp Xi
măng Việt Nam. Trong đó, Tập đồn Bưu chính viễn thơng, Tập đồn Cơng
nghiệp Than và Khống sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may và Tập đoàn Điện
lực đã được Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập.
Nhưng vấn đề hình thành và phát triển một doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ GNVT thành TĐKT ở Việt Nam, đây là đề tài lần đầu tiên được
nghiên cứu tại một DNNN đang chuyển mình mạnh mẽ trong cơ chế thị
trường, một thương hiệu rất quen thuộc trong lĩnh vực GNVT, đó là
VIETRANS .


3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ luận cứ khoa học của việc xây dựng và phát triển
VIETRANS trở thành Tập đoàn kinh doanh dịch vụ Giao nhận Vận tải.
+ Đề xuất giải pháp xây dựng và phát triển VIETRANS trở thành Tập
đoàn kinh doanh dịch vụ Giao nhận Vận tải.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
vận tải của VIETRANS, từ đó phát triển thành Tập đoàn kinh doanh dịch vụ
Giao nhận Vận tải.
+ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi mơ hình tổ
chức, kinh doanh tại VIETRANS và một số vấn đề chủ yếu về tổ chức quản
lý, hoạt động kinh doanh cần giải quyết để xây dựng và phát triển
VIETRANS trở thành Tập đoàn kinh doanh dịch vụ Giao nhận Vận tải.


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Dựa trên các lý thuyết về TĐKT hiện đại
+ Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát, so sánh, thống kê các mơ hình
TĐKT của các nước trên thế giới.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mục lục, Phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương:
+ Chương 1 : Tổng quan về hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải của
VIETRANS
+Chương 2 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và phát triển
VIETRANS trở thành Tập đoàn kinh doanh dịch vụ Giao nhận Vận tải.


4

+ Chương 3 : Các giải pháp xây dựng và phát triển VIETRANS trở thành
Tập đoàn kinh doanh dịch vụ Giao nhận Vận tải.


5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAO NHẬN VẬN
TẢI CỦA VIETRANS
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của VIETRANS.
Là tổ chức giao nhận đầu tiên được thành lập ở Việt Nam theo Quyết
định số 554/BNT ngày 13/8/1970 của Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương
mại), quyết định tách Cục Kho vận kiêm Tổng Công ty Vận tải Ngoại
thương thành hai đơn vị là Cục Kho vận kiêm Tổng Công ty Giao nhận

Ngoại thương - VIETRANS và Tổng Công ty Vận tải Ngoại thương VIETFRACHT (sau này VIETFRACHT được giao cho Bộ Giao thông Vận
tải quản lý, cuối năm 2006 đổi tên thành Công ty Cổ phần Vận tải và thuê
tàu). Có thể nói VIETRANS và VIETFRACHT là “hai đứa con sinh đơi”. Từ
đó cơng tác Giao nhận Ngoại thương tập trung vào Tổng Công ty chuyên
trách. Chức năng của Tổng Công ty là giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu
trên các tuyến đường sắt, đường bộ, đường biển và đường hàng khơng, bảo
quản hàng hố xuất nhập khẩu ở các cửa khẩu.
Lịch sử hình thành và phát triển của VIETRANS gắn liền với sự
phát triển ngành ngoại thương qua các giai đoạn và đã trở thành mạng
lưới toàn quốc.
* Từ năm 1970-1987.
Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, nhiệm vụ giao nhận của VIETRANS
lúc này là vừa đảm bảo cho sản xuất vừa đảm bảo cung ứng cho tiền tuyến.
Các cán bộ ngày đêm bám cảng và sân ga, kịp thời giao nhận hàng hoá, đặc
biệt là hàng viện trợ.
Ngày 24/4/1976 Bộ Ngoại thương quyết định đổi tên Cục Kho vận
kiêm Tổng Công ty Giao nhận Ngoại thương thành Tổng Công ty Giao nhận
Kho vận Ngoại thương có trụ sở đóng tại Hà Nội và các đơn vị trực thuộc,


6

đó là các Cơng ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương đóng tại Hải phịng, Đà
nẵng, Quy nhơn, Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh; Ban Giao nhận Bến
Thuỷ; các Trạm giao nhận liên vận quốc tế.
Thời kỳ này, VIETRANS là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, được Nhà nước đầu tư vốn xây dựng hệ
thống kho bãi rộng khắp hầu hết các cảng và sân ga, thế độc quyền trong thời
kỳ bao cấp làm cho thương hiệu VIETRANS trở thành địa chỉ tin cậy cho
các đối tác trong và ngoài nước, đây cũng là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của

VIETRANS .
* Từ năm 1988 – 2000
Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, xố bỏ cơ chế bao
cấp. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được phép tham gia vào
thị trường làm cho sự cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt, đặc biệt là
trong lĩnh vực giao nhận – một lĩnh vực được coi là khá hấp dẫn và dễ dàng
triển khai cung cấp dịch vụ. VIETRANS mất thế độc quyền, số lượng khách
hàng và hàng hoá giảm mạnh, các chủ hàng trước đây phải uỷ thác qua
VIETRANS thì giờ đây họ được phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Khối lượng
hàng hóa uỷ thác giao nhận năm 1989 giảm đột ngột , chỉ còn non một phần
tư khối lượng năm 1988, trong khi đó số lượng cán bộ, cơng nhân viên
khơng hề giảm, sức ép việc làm đè nặng lên lãnh đạo Tổng Cơng ty. Tuy
nhiên, do tác động tích cực của cơng cuộc đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế,
VIETRANS đã kịp thời nắm bắt nhu cầu dịch vụ của thị trường, ngay lập tức
mở rộng phạm vi hoạt động và chuyển nhanh từ giao nhận vận tải nội địa
sang giao nhận vận tải quốc tế, phát triển dịch vụ vận tải liên hợp, đóng gói
và giao nhận vận chuyển hàng hố ngoại giao, giao nhận vận chuyển hàng
triển lãm, hình thành quan hệ hợp tác với một số đại lý giao nhận nước
ngoài, tạo điều kiện mở mang quan hệ hợp tác quốc tế. VIETRANS không


7

chỉ là công ty đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa” (door
to door) trên phạm vi quốc tế, mà cịn là hội viên chính thức của FIATA
(Hiệp hội Giao nhận vận tải quốc tế) vào năm 1989, phát hành FBL (vận đơn
vận tải đa phương thức của FIATA) và là một trong những công ty đầu tiên
khai thác dịch vụ ngoại quan. Ngoài ra VIETRANS đã được công nhận là
một đại lý hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hiệp hội vận tải hàng
khơng quốc tế (IATA) và cịn là thành viên của Phịng Thương mại và

Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI), VIETRANS là sáng lập viên của Hiệp hội
Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS) đồng thời Tổng Giám đốc của
VIETRANS được bầu làm Chủ tịch đầu tiên của Hiệp hội.
Ngày 31/3/1993 VIETRANS chuyển từ Tổng Công ty thành Công ty
theo Quyết định số 337/TCCB của Bộ Thương mại. Năm 1995 Bộ Thương
mại có Quyết định tách VIETRANS Sài Gịn thành một cơng ty độc lập trực
thuộc Bộ có tên giao dịch là VINATRANS, sự kiện này lại một lần nữa gây
nên khó khăn lớn cho VIETRANS, vì VIETRANS Sài Gịn là nơi được
VIETRANS đầu tư nguồn lực mạnh nhất, dành toàn bộ các đại lý lớn. Trước
khó khăn đó, ban lãnh đạo công ty đã quyết định tiếp tục mở Chi nhánh
VIETRANS Sài Gòn nhằm dành lại thị phần rộng lớn và rất tiềm năng này.
Nhưng ngày đầu mới thành lập Chi nhánh phải đối đầu với quá nhiều khó
khăn, các đại lý và khách hàng đã đi theo VINATRANS, Chi nhánh phải bắt
đầu từ hai bàn tay trắng. Thị trường bị thu hẹp, nội bộ thì mất đồn kết, thu
nhập giảm sút…làm cho đời sống của CBCNV rơi vào tình cảnh túng thiếu,
một số cán bộ phải bỏ việc.
*Từ năm 2001 đến nay.
Trước tình hình bất ổn định đó, lãnh đạo Bộ Thương mại đã thay đổi
Ban lãnh đạo công ty, với những con người năng động, sáng suốt và lòng
quyết tâm xây dựng lại Công ty. Ban lãnh đạo mới đã sớm chấm dứt tình


8

trạng mất đoàn kết, dần lấy lại niềm tin của CBCNV, tất cả với mục tiêu phát
triển của tồn Cơng ty, xây dựng cơ chế quản lý và đưa ra mục tiêu, chiến
lược cụ thể.
+ Tổ chức lại quản lý, kinh doanh: đổi mới toàn diện bộ máy tổ chức
theo hướng gọn nhẹ, có hiệu quả, chun mơn hố, tránh chồng chéo nghiệp
vụ lẫn nhau, đầu tư tất cả nguồn lực cho các phòng nghiệp vụ. Chú trọng mở

rộng thị trường, tăng cường liên doanh, liên kết với các hãng tàu các đại lý
nước ngoài. Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho CBCNV, quan
tâm và tạo cơ hội cho đội ngũ cán bộ trẻ, phát huy khả năng tự chủ và sáng
tạo của từng cá nhân.
+ Thay đổi hình thức phân phối: Phân phối gắn với kết quả lao động
để tạo động lực, xoá bỏ chủ nghĩa phân phối bình quân.
+ Về liên doanh: Tăng cường công tác quản lý và giám sát hoạt động
của các liên doanh, cử những cán bộ có năng lực chuyên mơn giỏi, phẩm
chất đạo đức trong sáng, có ngoại ngữ giỏi cử sang làm việc tại các Liên
doanh, những cán bộ được cử sang Liên doanh được Công ty giáo dục chính
trị tư tưởng một cách vững vàng, làm việc theo ngun tắc hồ nhập mà
khơng bị hồ tan, hợp tác chặt chẽ với các đối tác.
+ Xây dựng nếp sống văn hố doanh nghiệp và tác phong cơng
nghiệp, xây dựng tinh thần đồn kết từ Cơng ty đến các Chi nhánh và giữa
các Chi nhánh với nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp [17],[18].
Nhờ có những giải pháp đột phá như trên nên kết quả kinh doanh từ
năm 2001-2006 đạt mức tăng trưởng cao. Cụ thể là:


9

Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của VIETRANS từ năm 2001-2006
(Đơn vị: Triệu đồng)
Các chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Doanh số

114.495

176.095

206.918

251.315

396.204


556.000

Lợi nhuận

36.057

49.234

59.676

52.457

55.020

78.000

Nộp ngân sách

15.358

21.233

27.854

30.689

53.153

73.000


1,467

2,572

2,793

3,313

4,500

5,500

Thu nhp bq

Nguồn: Phòng Tổng hợp VIETRANS (2005) .
1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của VIETRANS .
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển khá dài, đến nay VIETRANS
đà đạt đ-ợc những thành quả đáng kể.
1.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Dịch vụ GNVT là một dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao, là sự
kết hợp của các yếu tố: Hàng hoá, cơ sở vật chất, nhân lực. Trong đó cơ sở vật
chất là yếu tố cơ bản, quan trọng. Vì vậy, song song với hoạt động kinh doanh,
Công ty coi trọng việc đầu t- cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ
2001 đến nay, đà xây dựng đ-ợc hơn 1500 m cầu cảng, 250.000 m2 bÃi
container, mua sắm các thiết bị bốc dỡ hiện đại, phục vụ cho việc khai thác cầu
cảng, xây dựng thêm hàng chục ngàn m2 kho chứa hàng với chất l-ợng quốc tế,
các văn phòng các Chi nhánh đ-ợc cải tạo nâng cấp khang trang làm thay đổi
hoàn toàn bộ mặt VIETRANS, tăng thêm niềm tin cho các đối tác trong và
ngoài n-ớc. Đặc biệt, tập trung đầu t- vào những nơi có cảng và sân ga trực tiếp

nh- Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Vinh (Nghệ An), Hải Phòng, Yên Viên. VIETRANS
có mạng l-ới cảng biển và sân ga là lợi thế tuyệt đối rất ít các TĐKT trên thế
giới có đ-ợc, đây là yếu tố rất quan trọng để phát triển kinh doanh chuỗi dịch
vụ Logistics khép kín. Qua một thời gian ngắn nh-ng VIETRANS đà có hệ
thống kho bÃi và trang thiết bị bốc xếp t-ơng đối hoàn chỉnh, đ-ợc thể hiện
qua các số liệu sau:


10

Bảng 1.2: Hệ thống kho bÃi của VIETRANS.
Thành Phố

Kho có mái che

BÃi

Hà Nội

10.0000m2

7.5000m2

Hải phòng

120.000m2 trong đó kho ngoại quan là 20.000m2

85.000m2

Nghệ An


1.500m2

Đà Nẵng

19.000m2 trong đó kho ngoại quan là 5.000m2

18.000m2

Quy Nhơn

8.000m2

18.000m2

Hồ Chí MINH 9200m2

91.000m2

1.000m2

Nguồn: Phòng Tổng hợp VIETRANS (2006).
Bảng 1.3: Trang thiết bị bốc xếp của VIETRANS.
Loại thiết bị

Đơn vị tính

Số l-ợng

Xe tải


Chiếc

300

Xe container

Chiếc

200

Cần cẩu Cranes (10-40MT)

Chiếc

20

Cần cẩu Gantry Cranes

Chiếc

12

Xe nâng

Chiếc

50

Xe chở Pallet


Chiếc

40

Cân

Chiếc

15

Cẩu cont chuyên dụng

Chiếc

10

Xe kéo

Chiếc

40

Xe mooc

Chiếc

60

Xe tải nhỏ


Chiếc

50

Tàu vận tải biển 1.5 vạn tấn

Chiếc

04

Nguồn: Phòng Tổng hợp VIETRANS (2006) .
+ Công ty đang trong quá trình huy động vốn và nâng cao cơ sở vật
chất kỹ thuật bằng cách đa dạng hoá các hình thức sở hữu, đây là xu h-ớng
tất yếu để chuyển thành tập đoàn. Tiến hành cổ phần hoá một số chi nhánh
nh-: Quy Nhơn, Đà Nẵng, Hải Phòng. Kêu gọi đầu t- n-ớc ngoài b»ng c¸ch


11

tăng c-ờng và mở rộng thêm liên doanh, liên kết với một số đối tác mạnh
nước ngoài như: K LINE (Nhật Bản), Sinotrans (Trung Quốc).
B-ớc đầu Công ty đà tạo dựng và phát triển đ-ợc hệ thống cơ sở vật
chất khá đồng bộ và hiện đại. Tuy nhiên, để so sánh với các đối thủ n-ớc
ngoài thì hệ thống cơ së vËt chÊt cđa VIETRANS nh- hiƯn nay lµ võa yếu
vừa thiếu, ch-a đáp ứng đ-ợc nhu cầu thực hiện công việc, tính cạnh tranh
ch-a cao.
1.2.2 Dịch vụ kinh doanh.
Dịch vơ kinh doanh cđa VIETRANS hiƯn nay chđ u gåm các lĩnh vực:
* Giao nhận Vận tải. Là ngành nghề kinh doanh trun thèng bao

gåm:
+ Giao nhËn hµng TriĨn l·m: VIETRANS đà trở thành công ty giao
nhận chính thức tại hầu hết các hội chợ triển lÃm lớn trong n-ớc và Quốc tế
nh-: Triển lÃm Công nghệ môi tr-ờng Châu Âu và triển lÃm Quảng Tây
Trung Quốc tại Việt Nam, triển lÃm Trung Quốc-Asean (Caexpo) tại Trung
Quốc... đ-ợc Chính phủ, các đối tác n-ớc ngoài đánh giá là chuyên nghiệp và
uy tín với đội ngũ lao động có nhiều kinh nghiƯm trong viƯc tỉ chøc giao
nhËn hµng triĨn l·m. Cung cấp cho khách hàng dịch vụ trọn gói từ giao nhận
vận chuyển, thủ tục Hải quan, tạm nhập tái xuất, các vấn đề liên quan đến
thuế và miễn thuế, hoàn thuế, đảm bảo đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
+ Giao nhận hàng công trình: VIETRANS có bề dày lịch sử về GNVT
hàng công trình, đà tham gia thực hiện nhiều công trình lớn với tổng vốn đầu
t- lên tới 500 triệu USD, đ-ợc đối tác trong và ngoài n-ớc tin t-ởng hợp tác
và sử dụng dịch vụ. Với trang thiết bị chuyên dụng đồng bộ, hiện đại, đội ngũ
lao động chuyên nghiệp, VIETRANS có thể GNVT mọi loại hình hàng công
trình đạt hiệu quả cao nhất.
+ Thủ tục Hải quan: Thủ tục Hải quan là một khâu quan trọng trong
quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá. Qua nhiều năm kinh nghiệm giao nhận


12

nhiều loại hàng trong các điều kiện khác nhau. VIETRANS luôn đ-ợc khách
hàng tin dùng dịch vụ thủ tục Hải quan, đ-ợc các cơ quan hữu quan đánh giá
cao về nghiệp vụ và tinh thần hợp tác, đ-ợc Tổng cục Hải quan chọn làm đại
lý khai thuê hải quan.
+ Giao hàng chuyển tải: Hàng chuyển tải đ-ợc thực hiện giữa c¸c n-íc
l¸ng giỊng víi nhau: Trung Qc - ViƯt Nam - Lµo, Trung Qc - ViƯt Nam Cam pu chia, Trung Quốc - Việt Nam - Thái Lan..., số l-ợng hàng năm rất đáng
kể và VIETRANS coi đó là một loại hình dịch vụ cần đ-ợc khai thác mạnh.
+ Xuất nhập khẩu: GNVT là hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với

hoạt động xuất nhập khẩu, nên VIETRANS đà rất coi trọng phát triển dịch vụ
này, với lợi thế là một DNNN mạnh, đ-ợc các ngân hàng sẵn sàng cho vay
vốn để thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác có giá trị lớn. Nhập
khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu... phục vụ cho công nghiệp và xuất
khẩu các mặt hàng chủ lực nh-: nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng...
+ Kinh doanh kho ngoại quan: VIETRANS là một trong những đơn vị
kinh kho ngoại quan đầu tiên ở Việt Nam, có hệ thống kho ngoại quan tại
hầu hết các cảng lớn, đảm bảo cho việc bảo quản và chu chuyển hàng hoá
của mọi đối t-ợng khách hàng.
GNVT là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của công ty, có cơ sở vật
chất và nguồn nhân lực khá đồng đều nh-ng ch-a phát huy hết sức mạnh
tiềm năng, giá thành ch-a có sức cạnh tranh cao, chất l-ợng dịch vụ ch-a
thực sự hoàn hảo.
* Dịch vụ xây dựng: Xí nghiệp dịch vụ xây dựng ngoại th-ơng thuộc
Công ty, chuyên phục vụ việc cải tạo và xây dựng mới hệ thống cảng biển và
sân ga, kho bÃi và văn phòng cho công ty. ĐÃ tham gia xây dựng nhiều công
trình trọng điểm của nhà n-ớc nh-: Học viện chÝnh trÞ Quèc gia Hå ChÝ


13

Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Tr-ờng Đại học Công đoàn...
Xây dựng là lĩnh vực đ-ợc đánh giá có hiệu quả, mang lại lợi nhuận
lớn cho công ty nh-ng hiện nay chi mới phát triển với quy mô vừa, khối
l-ợng công trình ch-a lớn, ch-a t-ơng xứng với tiềm năng của VIETRANS.
*Dịch vụ chuyển phát nhanh: TNT - VIETRANS Express WorldWide
(Vietnam) Ltd., là Công ty liên doanh giữa tập đoàn b-u điện Hà Lan với
VIETRANS, đ-ợc đánh giá là hoạt động có hiệu quả cao nhất khu vực Đông
Nam , cú mng li rộng khắp trên cả nước.

* Kinh doanh cầu cảng và vận tải biển: Công ty liên doanh Bông Sen
(LOTUS) là liên doanh giữa VIETRANS với Công ty vận tải biển Việt Nam
(VOSA) và Công ty vận tải biển đen (BLASCO UCRAINA). Cảng LOTUS
được đánh giá là cảng nước sâu có hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị xếp
dỡ đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo các tàu trọng tải lớn cập bến an tồn.
Hiện cơng ty có 04 tàu trọng tải 1.5 vạn tấn nhưng được đánh giá là đã già,
sẽ được thay thế bằng các tàu có trọng tải lớn và hiện đại hơn.
Dịch vụ chuyển phát nhanh, cầu cảng và vận tải biển đang được đánh
giá là có hiệu quả cao, chuyên nghiệp, sức cạnh tranh cao được công ty đầu
tư mạnh về các nguồn lực để tăng cường khối lượng dịch vụ và mở rộng quy
mô hoạt động.
1.2.3 Thị trƣờng kinh doanh.
Thị trường quốc tế trước đây bị thu hẹp, đặc biệt là các thị trường
truyền thống như Liên Xô cũ và Đông Âu. Đại diện của VIETRANS ở nước
ngoài cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, khơng cịn những ưu đãi như
trước đây, vì vậy hiệu quả đạt được của các đại diện nước ngoài hiện nay là
rất thấp.


14

Thị trường nội địa cũng diễn ra canh tranh gay gắt, khơng cịn cơ chế
ưu đãi các DNNN như trước nữa, các thành phần kinh tế tự do, bình đẳng
nhau về mọi mặt. Do vậy, xuất hiện một cuộc cạnh tranh mới - cạnh tranh về
giá, các doanh nghiệp thi nhau hạ giá, thậm chí hạ dưới giá thành rồi sau đó
phát sinh các chi phí vơ hình.
Với bộ máy khổng lồ hơn 5.000 công nhân viên, VIETRANS không
thể chạy đua với cuộc hạ giá được. Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra được một
cơ chế khoán doanh thu, lợi nhuận, tinh giảm các phòng ban, tạo đòn bẩy
cho việc phát triển kinh doanh, mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng dịch

vụ, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lấy lại được lòng tin đối
với khách hàng, chiếm lĩnh được các thị trường lớn và đầy tiềm năng, đặc
biệt là các thị trường láng giềng như:
+ Thị trường Trung Quốc: Đây được coi là thị trường rộng lớn và màu
mỡ đối với các nhà GNVT, với lợi thế về địa lý và mối quan hệ lịch sử
khăng khít với các đối tác Trung Quốc như tập đồn SINOTRANS và các
hãng tàu, hãng hàng khơng. VIETRANS ln coi trọng và đầu tư nguồn lực
xứng đáng vào thị trường này . Các năm vừa qua lượng hàng trao đổi với các
đối tác Trung Quốc tăng lên rõ rệt, đáng kể nhất là hàng triển lãm, hàng quá
cảnh, hàng đầu tư vào các cơng trình cơng nghiệp và thuỷ điện tại Việt
Nam...
+ Thị trường Lào, Cam Pu Chia, Thái Lan: Thời gian qua VIETRANS
đã cử bộ phận chuyên trách khai thác thị trường này, bước đầu mang lại hiệu
quả cao và mở ra nhiều nguồn hàng mới với các hợp đồng lớn được ký kết
thực hiện trong thời gian dài, đặc biệt là hàng quá cảnh, hàng tiêu dùng...
+ Các dự án nước ngoài đầu tư tại Việt Nam: các dự án của Chính phủ
có nguồn vốn ODA như: Dự án Trung tâm kỹ thuật cao Đài truyền hình Việt
Nam, dự án cấp thốt nước Tp. Hồ Chí Minh, dự án Nhà máy nhiệt điện tại


15

Hải Phòng, dự án thuỷ điện Sơn La, dự án thuỷ điện Sông Côn tại Đắc Lắc

+ Các khu công nghiệp: KCN Nội Bài, KCN Thăng Long, KCN
Quang Minh, KCN Quế Võ (Bắc Ninh), KCN Bắc Vinh (Nghệ An), KCN
Đồng Nai...
1.2.4 Tổ chức kinh doanh.
Tổ chức kinh doanh theo cơ chế khốn, Cơng ty đầu tư vốn và khuyến
khích tự chủ tổ chức kinh doanh cho các đơn vị thành viên, hỗ trợ kịp thời

khi các thành viên gặp rủi ro trong kinh doanh hay những sự cố do khách
quan mang lại. Các Chi nhánh thực hiện theo chiến lược và kế hoạch kinh
doanh đã được Công ty phê duyệt, nếu có thay đổi phải báo cáo và xin quyết
định của Ban Giám đốc Công ty.
Tổng Giám đốc đồng thời là Chủ tịch HĐQT của các Liên doanh, cử
các cán bộ có đức, có tài sang lãnh đạo và giám sát tất cả các hoạt động của
các Liên doanh. VIETRANS chi phối vốn, nhân sự, lợi nhuận của các Liên
doanh.
Cơ cấu tổ chức đã có nhiều đổi mới theo hướng tinh giảm gọn nhẹ,
giảm thiểu các chi phí trung gian, tập trung mọi nguồn lực phục vụ kinh
doanh.


16

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 2

PHÓ TỔNG GIÁM 1
11ĐỐC 1

Khối
Kinh doanh
dịch vụ
GNVT
1. Phòng vận
tải quốc tế
2. Phòng xuất
nhập khẩu

3. Phịng xúc
tiến thương
mại
4. Xí nghiệp
dịch vụ xây
dựng.
5. Kho n
viên
6. Đội xe
Pháp vân

Khối
quản lý

Khối cơng ty
thành viên và
chi nhánh

Khối liên
doanh

1. Phịng
tổ chức
cán bộ

1. Cty cổ phần
GNKV Miền
Nam.

1.LOTUS

Joint Venture
Co., Ltd

2. Phịng
hành
chính
quản trị

2. Cty cổ phần
VIETRANS
Quy Nhơn

2. TNTVIETRANS
Express
WorldWide
VietNam Ltd

3. Phòng
tổng hợp

3. Chi nhánh
VIETRANS
Nha Trang

4. Phịng
kế tốn tài
vụ

4. Cty cổ phần
VIETRANS Đà

Nẵng

5. Phịng
kế tốn
kiểm toán

5. Chi nhánh
VIETRANS
Nghệ An

6. BAN
QUẢN LÝ
DỰ ÁN

6. Cty cổ phần
VIETRANS
Hải Phòng.

3.
VIETRANS“K” LINE
Joint Venture
Co., Ltd
3.VIETRANS
-SINOTRAN
Joint Venture
Co., Ltd

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức hiện nay của VIETRANS

Văn

phịng đại
diện ở
nƣớc
ngồi
1. Odessa
2.Vladivos
tock


×