Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Franchising thực trạng và giải pháp ứng dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 123 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG





ĐÀO THỊ VÂN HẰNG



FRANCHISING
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG
TẠI VIỆT NAM



Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.07



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Phạm Duy Liên





Hà Nội - 2007



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI (FRANCHISING)

3
1.1
Quá trình hình thành và phát triển Nhượng quyền thương mại trên
thế giới

3
1.2
Khái niệm và đặc điểm Nhượng quyền thương mại
4
1.2.1
Khái niệm

4
1.2.2
Đặc điểm
6
1.3
So sánh Nhượng quyền thương mại với các hình thức kinh doanh khác
7
1.3.1
Nhượng quyền thương mại với Phân phối
7
1.3.2
Nhượng quyền thương mại với Chuyển giao công nghệ
8
1.3.3
Nhượng quyền thương mại với Li-xăng
10
1.4
Các loại hình Nhượng quyền thương mại
11
1.4.1
Căn cứ theo bản chất của hoạt động Nhượng quyền thương mại
11
1.4.2
Căn cứ theo lĩnh vực Nhượng quyền thương mại
12
1.4.3
Căn cứ theo hình thức hoạt động
13
1.5
Hợp đồng Nhượng quyền thương mại

18
1.6
Các Văn bản pháp luật có liên quan đến Nhượng quyền thương
mại ở một số nước và khu vực trên thế giới

28
1.6.1
Hoa Kỳ
29
1.6.2
Châu Âu
30
1.6.3
Úc
31
1.6.4
Châu á
31
1.7
Xu hướng phát triển Nhượng quyền thương mại trong thời gian tới
33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

36
2.1
Hoạt động Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trong thời gian
qua
36
2.1.1

Hệ thống Nhượng quyền thương mại của Doanh nghiệp Việt nam
37


2.1.2
Hệ thống Nhượng quyền thương mại của các Doanh nghiệp nước ngoài
40
2.2
Đánh giá tác động của Nhượng quyền thương mại tới các Doanh
nghiệp ở Việt Nam
44
2.3
Hệ thống Luật pháp của Việt Nam liên quan đến Nhượng quyền
thương mại
51
2.4
Tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng Nhượng quyền thương
mại ở Việt Nam trong thời gian qua
53
2.5
Những tồn tại trong hoạt động Nhượng quyền thương mại ở Việt
Nam trong thời gian qua

61
2.6
Một số tranh chấp phát sinh trong hoạt động nhượng quyền thương mại
70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI



74
3.1
Những cơ hội và thách thức mới đối với việc phát triển Nhượng
quyền thương mại tại Việt Nam

74
3.1.1
Những thay đổi của môi trường kinh doanh trong nước trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế

74
3.1.2
Cơ hội phát triển Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
80
3.1.3
Thách thức phát triển Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
88
3.2
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hình thức
Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trong thời gian tới

89
3.2.1
Nhóm giải pháp tạo môi trường phát triển
89
3.2.2
Nhóm giải pháp nhằm nâng cao ứng dụng hình thức Nhượng
quyền thương mại đối với các Doanh nghiệp


96
KẾTLUẬN
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC I: SO SÁNH HỢP ĐỒNG VÀ CHÍNH SÁCH NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY PHỞ 24 VÀ CÔNG TY TRUNG NGUYÊN




LỜI CẢM ƠN

Hoàn thiện được công trình nghiên cứu này, trước tiên, tác giả xin gửi lời
cảm ơn trân trọng tới PGS, TS Phạm Duy Liên - Trưởng khoa Tại chức, trường
Đại học Ngoại Thương Hà nội vì tất cả sự tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn cụ thể, sửa
chữa kịp thời cũng như những khuyến khích, ủng hộ, động viên trong suốt quá
trình tác giả thực hiện Luận văn Thạc sỹ.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới đội ngũ cán bộ thuộc doanh nghiệp Phở
24, Trung Nguyên và một số thương hiệu khác đã hỗ trợ tác giả khai thác thông
tin, thu thập số liệu nghiên cứu.















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APFC:
Asian Pacific Franchise Confederation:
Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Châu á - Thái Bình Dương
B2B:
Business to Business:
Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
B2C:
Business to Consumer:
Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
B2G:
Business to Government:
Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà
nước
BTA:
Bilateral Trade Agreement:
Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ
C2C:
Consumer to Consumer:
Mô hình giao dịch giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng
C2G:
Consumer to Government:
Mô hình giao dịch giữa người dân và cơ quan quản lý Nhà nước

CCFA:
China Chain Store & Franchise Association:
Hiệp hội Nhượng quyền thương mại và cửa hàng hệ thống Trung Quốc
EFF:
European Franchise Federation:
Liên đoàn Nhượng quyền Thương mại Châu Âu
EU:
European Union: Liên hiệp các quốc gia Châu Âu
FTC:
Federal Trade Commission: Uỷ ban Thương mại Hoa Kỳ
GCI:
Global Competitiveness Index: Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu
GDP:
Gross Domestic Product: Tổng Sản phẩm quốc nội
GRDI:
Global Retail Development Index: Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu
IFA:
International Franchise Association:
Hiệp hội Nhượng quyền thương mại quốc tế
IFC:
International Financial Company: Công ty Tài chính quốc tế


IMF:
International Moneytary Fund: Quỹ Tiền tệ quốc tế
KFC:
Kentucky Fried Chicken: Gà rán Kentucky
UFOC:
Uniform Franchise Offering Circular:
Bản tài liệu chào bán nhượng quyền thống nhất

VFA:
Viet Nam Franchise Association:
Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Việt Nam
VNPT:
Viet Nam Post and Telecommunication:
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
WB:
World Bank: Ngân hàng Thế giới
WFC:
World Franchise Council: Hội đồng Nhượng quyền Thương mại Thế giới
WTO:
World Trade Organization: Tổ chức Thương mại Thế giới
YRI:
YUM ! Restaurant International: Tập đoàn YUM


















DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ



1
BẢNG BIỂU
TRANG
Bảng 2.1
Thống kê hệ thống Nhượng quyền thương mại của một
số nước trên thế giới

37
Bảng 2.2
Các cửa hàng Nhượng quyền thương mại của thương
hiệu Kinh đô Bakery

39
Bảng 2.3
Các trung tâm phân phối Metro
42
Bảng 3.1
Tốc độ tăng GDP và Cơ cấu GDP (%)
75
Bảng 3.2
GDP bình quân đầu người tính bằng USD và VNĐ theo
tỷ giá thực tế

76
Bảng 3.3

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ toàn xã
hội giai đoạn 2000 -2006

77
Bảng 3.4
Xếp hạng Môi trường kinh doanh - Việt Nam và các
nước trong khu vực

78
Bảng 3.5
Xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI)
79
Bảng 3.6
Top 10 thị trường bán lẻ có sức hấp dẫn nhất 2006
82
Bảng 3.7
Phân biệt giữa thương hiệu và nhãn hiệu (1)
96
Bảng 3.8
Phân biệt giữa thương hiệu và nhãn hiệu (2)
96
Bảng 3.9
Khó khăn trong xây dựng thương hiệu của các doanh
nghiệp Việt Nam

97
2
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1

Tổng quát cấu trúc hệ thống Nhượng quyền thương mại
17












DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



Tiếng Việt
1.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1999), Thông tư 1254/1999/TT-
BKHCNMT ngày 12/7/1999 hướng dẫn thi hành Nghị định 45/1998/NĐ-
CP về chuyển giao công nghệ
2.
Bộ Khoa học Công nghệ (2005), Thông tư 30/2005/TT-BKHCN ngày
31/12/2005 hướng dẫn thi hành một điều của Nghị định 11/2005/NĐ-CP
của Chính Phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ
3.
Bộ Thương Mại (2006), Thông tư số 09/2006/TT-BTM ngày 25/5/2006
hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại

4.
Bộ Thương Mại (2006), “Biểu cam kết về dịch vụ”, Toàn bộ Văn kiện gia
nhập WTO của Việt Nam.
5.
Chính Phủ (2005), Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 2/2/2005 quy định
chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi)
6.
Chính Phủ (2006), Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy
định chi tiết Luật Thương mại năm 2005 về hoạt động nhượng quyền
thương mại
7.
Diễn đàn Doanh nghiệp, “Việt Nam mua quyền kinh doanh cà phê úc”,
/>&id=89&Itemid=74
8.
Diễn đàn Doanh nghiệp, “Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bất
động sản: Đầy trở ngại”,
/>&id=75&Itemid=73
9.
TS Lê Đăng Doanh (2005), Doanh nhân, doanh nghiệp và cải cách kinh
tế, nhà xuất bản Trẻ và thời báo kinh tế Sài Gòn, tr. 19-21.
10.
Mạnh Dương (2006), “Nhượng quyền thương mại: Cơ hội lập nghiệp cho
bạn trẻ ít vốn, có kiến thức”,



11.
Thanh Hằng (2006), “Bài học từ xếp hạng môi trường kinh doanh”, tạp
chí Nhà quản lý, (số 40), tr. 4-6.
12.

Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ (BTA) năm 2001.
13.
Trương Thế Huy (2006), Báo cáo thực trạng hệ thống quán nhượng
quyền, Phòng kinh doanh nhượng quyền, công ty Trung Nguyên.
14.
Khoa Kinh tế, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2005), “Hợp
đồng nhượng quyền thương mại quốc tế”, giáo trình Luật hợp đồng
thương mại quốc tế, tr. 240.
15.
Albert Kong (2005), “Phát triển nhượng quyền”, tài liệu hội thảo tại hội
thảo về Franchising Viet Nam 2005, thành phố Hồ Chí Minh
16.
Dương Thu Minh (2006), Tiềm năng phát triển mô hình franchise trong
hệ thống fastfood tại Việt Nam. KFC và bài học kinh nghiệm, luận văn tốt
nghiệp, trường đại học Ngoại Thương Hà Nội, tr. 55-56.
17.
TS Nguyễn Thị Nhiễu (2006), Siêu thị phương thức kinh doanh bán lẻ
hiện đại ở Việt Nam , nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
18.
Phòng Kinh doanh nhượng quyền (2007), Báo cáo so sánh hệ thống
nhượng quyền của Phở 24 và Trung Nguyên, Công ty cổ phần Trung
Nguyên.
19.
Quốc Hội (2004), Luật Cạnh tranh năm 2004.
20.
Quốc Hội (2005), Bộ Luật Dân sự năm 2005.
21.
Quốc Hội (2005), Luật Thương mại năm 2005.
22.
Quốc Hội (2005), Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.

23.
Quốc Hội (2006), Luật Chuyển giao Công nghệ năm 2006.
24.
T.T (2006), “thị trường bán lẻ Việt Nam hấp dẫn hơn Trung Quốc”,

25.
Thủ Tướng Chính Phủ (2007), “Quyết định phê duyệt Đề án phát triển
Thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”,



26.
ThS Lê thị Thu Thuỷ (2005), một số giải pháp phát triển hình thức kinh
doanh chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu tại Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, trường Đại học Ngoại thương Hà nội, tr. 46.
27.
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia, Viện Ngôn ngữ học
(1999), từ điền Anh - Việt, nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, tr. 698.
28.
TS Lý Quý Trung (2005), Franchise bí quyết thành công bằng mô hình
nhượng quyền kinh doanh, nhà xuất bản Trẻ, Hà nội.
29.
Tuổi trẻ, “PNBC được nhượng quyền hai nhãn hiệu của Disney”,
/>&id=123&Itemid=15.
30.
Hồng Vân (2006), “Nhượng quyền kinh doanh và khả năng áp dụng cho
VNPT trong kinh doanh dịch vụ viễn thông sau khi chia tách”, tài liệu
tham khảo phục vụ lãnh đạo và cán bộ quản lý, (số 6), tr. 12-18.
31.
WIPO, Công ước Paris 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp

32.
WIPO, Công ước Berne 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật
33.
WIPO, Công ước Geneve 1952 về bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm chống
việc sao chép trái phép
34.
WTO (1994), Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS).
35.
WIPO, Thoả ước Madris 1891 về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá.

Tiếng Anh
36.
FCA (2007), “What is franchising”,

37.
Oxford (2004), từ điển Advanced Learner’s Dictionary, pp. 469
38.
PricewaterhouseCoopers (2004), “Economic Impact of Franchised
Businesses”, A study for the International Franchise Association
Education Foundation,



13



Sơ đồ 1.1: Tổng quát cấu trúc hệ thống Nh-ợng quyền th-ơng mại































Chủ th-ơng hiệu (Franchior)


sở
KD

sở
KD
Bên nhận quyền cho
nhiều cơ sở KDNQ
(Multi-Untit
Franchisor
Đại lý
franchise độc
quyền
(Master
Franchisor)
Bên nhận
quyền phát
triển khu vực
(Area
Development
Bên nhận
quyền cho
một cơ sở
KDNQ
(Single Unit
Franchisor)

sở
KD


sở
KD

sở
KD

sở
KD
Bên
nhận
quyền
lại
(franchi
see)
Bên
nhận
quyền
lại (fran
chi see)

sở
KD
Cơ sở
kinh
doanh
nh-ợng
quyền
liên kết
Bên NQTM
(thuộc HTNQ

khác)

sở
KD

sở
KD

sở
KD


KD

sở
KD

sở
KD
Chú giải:
Dòng NQTM, kiểm tra, giám sát
Dòng trả phí nh-ợng quyền
Trực thuộc quản lý, điều hành,
giám sát, chịu mọi rủi ro

13






1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nhượng quyền thương mại (franchising) là hình thức kinh doanh có lịch sử
phát triển lâu dài tại các quốc gia phát triển và đã chứng minh được tính hiệu quả
kinh tế trên khắp thế giới. Đến hôm nay, hình thức kinh doanh này đã được sử
dụng rộng rãi, phổ biến ở Châu Âu, Châu Mỹ và đang phát triển mạnh mẽ ở các
quốc gia Châu Á, cho phép chủ thương hiệu phát triển kinh doanh, mở rộng ảnh
hưởng của mình đối với thị trường và cho phép bên nhận quyền có thể bắt đầu hoạt
động kinh doanh mới dưới thương hiệu đã nổi tiếng trên thị trường với chi phí và
rủi ro thấp.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức nhượng quyền thương mại đã xuất
hiện tại Việt Nam trong hơn 10 năm qua, tuy nhiên còn hạn chế về số lượng hệ
thống nhượng quyền và hiệu quả kinh tế. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO và Luật
Thương mại năm 2005 được ban hành, hoạt động nhượng quyền thương mại đã
thực sự hiện hữu rõ nét tại Việt Nam chứ không còn là thuật ngữ chuyên ngành
thương mại và đang ngày càng phát triển, bắt nhịp cùng xu thế thời đại.
Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam đã có một số đề tài thực hiện, tuy nhiên việc nghiên cứu và phát triển
khả năng ứng dụng hình thức nhượng quyền thương mại tại Việt Nam vẫn luôn đòi
hỏi những lý luận và thực tiễn cao hơn. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài
“Franchising - thực trạng và giải pháp ứng dụng tại Việt Nam” làm luận văn
Thạc Sỹ với mục đích công trình sẽ góp phần cung cấp các thông tin có giá trị
khoa học cho những người quan tâm đến hình thức nhượng quyền thương mại và
biết nắm bắt cơ hội kinh doanh mới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hình thức nhượng quyền thương
mại

- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại của
các doanh nghiệp tại Việt Nam

2

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hình thức
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước
ngoài đã và đang áp dụng hình thức nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, chủ
yếu trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu đặc điểm, nội dung của nhượng quyền thương mại,
hợp đồng nhượng quyền thương mại, các văn bản pháp luật có liên quan đến
nhượng quyền thương mại. Tác giả nghiên cứu thực trạng hoạt động nhượng quyền
trong phạm vi một số doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại tại Việt
Nam như Phở 24, Trung Nguyên, Kinh Đô, KFC Việt Nam, Metro Cash & Carry.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng, thu thập tài liệu, tổng hợp và phân tích, so sánh, mô tả khái quát.
6. Kết quả dự kiến của đề tài:
Đề tài sẽ được thực hiện bằng một báo cáo tổng quát về các nội dung của
hình thức nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, cụ thể:
- Hệ thống hoá những lý luận về hình thức nhượng quyền thương mại như
khái niệm, đặc điểm, các loại hình nhượng quyền thương mại, so sánh nhượng
quyền thương mại với một số hình thức kinh doanh khác, hợp đồng nhượng quyền
thương mại, các văn bản pháp luật có liên quan đến nhượng quyền thương mại và
xu hướng phát triển của nhượng quyền thương mại
- Đánh giá về thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại của các

doanh nghiệp tại Việt Nam, tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng nhượng
quyền thương mại tại Việt Nam, những tồn tại và tranh chấp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hình thức
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trong thời gian tới

3

7. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3
chương:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về nhượng quyền thương mại (franchising)
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hình thức
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trong thời gian tới.

4

CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
(FRANCHISING)

1.1. Quá trình hình thành và phát triển Nhƣợng quyền thƣơng mại trên thế
giới
Từ “franchise” có nguồn gốc từ tiếng Pháp cổ “franc” nghĩa là “free” tự do.
Theo từ điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary, từ “franchise” là “một sự cấp
phép chính thức để bán hàng hoá hay dịch vụ của một công ty tại một khu vực nhất
định, đổi lại một khoản tiền hoặc chia sẻ lợi nhuận 37 ”. Do vậy, thuật ngữ “mua
franchise” hay “bán franchise” nghĩa là mua hay bán sự cấp phép quyền được kinh
doanh thương mại. “Hai thuật ngữ “franchising” và “franchise” thường được sử
dụng thay thế cho nhau để chỉ một loại hình kinh doanh, cụ thể hơn là hình thức
nhượng quyền thương mại [38]”. Vào thời Trung cổ, từ “franchise” có nghĩa là

quyền được làm một việc gì vì khi đó ở Anh và Châu Âu, giới quý tộc địa phương
được nhà Vua cấp quyền quản lý trên lãnh địa của mình. Họ được quyền cho phép
người dân tổ chức buôn bán, lập chợ, khai thác bến phà hay săn bắn trên đất đai
của mình. Đổi lại, giới Quý tộc địa phương phải xây dựng quân đội để bảo vệ lãnh
địa đó, đồng thời trích một phần trong số tiền thu được của mình để trả cho nhà
vua.
Qua thời gian, khái niệm franchise được mở rộng qua biên giới của các
quốc gia cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và dần được hoàn thiện.
Vào năm 1851 ở Mỹ, nhà sản xuất máy khâu Singer đã ký hợp đồng trao quyền
phân phối sản phẩm của họ cho những đại lý muốn bán sản phẩm của Singer tại
những khu vực địa lý nhất định và có thu phí bản quyền sáng chế. Những hợp
đồng đại lý bằng văn bản của Singer chính là những thoả thuận đầu tiên của hợp
đồng nhượng quyền thương mại hiện đại sau này. Một thời gian dài sau đó, khoảng
đầu thế kỷ 20, các công ty lọc dầu và các hãng chế tạo sản xuất ô tô đã liên tiếp
trao quyền bán sản phẩm của mình đi khắp nơi. Nhưng ở thời điểm này, khái niệm

5

franchise vẫn chỉ dừng lại ở việc nhượng quyền phân phối và bán sản phẩm công
nghiệp. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, ở Hoa Kỳ, có hiện tượng bùng nổ dân số do
các quân nhân xuất ngũ trở về làm ảnh hưởng đến nền kinh tế đất nước và kéo theo
hàng loạt nhu cầu quá tải về hàng hoá, dịch vụ, buộc các công ty lớn phải nghĩ
cách sử dụng hệ thống phân phối cho hiệu quả mà không phải đầu tư nhiều và cách
thức này cũng cho phép những cá nhân ít vốn có thể kinh doanh độc lập. Thời
điểm đó, franchise là giải pháp kinh tế phù hợp đối với Hoa Kỳ, làm xuất hiện
hàng loạt các doanh nghiệp nhượng quyền thương mại thông qua các chuỗi cửa
hàng thức ăn nhanh hoặc các chuỗi khách sạn dưới cùng thương hiệu. Thậm chí,
trong thập kỷ 60, 70 của thế kỷ 20, franchise được phổ biến đến mức bị lạm dụng.
Hàng loạt cửa hàng mạo danh là franchise của các thương hiệu lớn. Thực trạng này
khiến cho các nước có hoạt động franchise phát triển mạnh thời bấy giờ như Hoa

Kỳ, Anh, Úc phải ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng
quyền và thành lập các Hiệp hội Nhượng quyền thương mại để quản lý doanh
nghiệp. Đến những năm 80, 90 của thế kỷ 20, các hệ thống nhượng quyền của Hoa
Kỳ, Anh bắt đầu mở rộng phạm vi hoạt động sang các quốc gia đang phát triển.
Cho đến ngày nay, hoạt động kinh doanh dưới hình thức nhượng quyền thương
mại - franchising đã xuất hiện và phát triển ở tất cả các Châu lục trên thế giới với
nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.2. Khái niệm và đặc điểm Nhƣợng quyền thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ tiếng Anh “franchising” được dịch ra tiếng Việt với nhiều tên gọi
khác nhau: chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu; cấp phép đặc quyền kinh
doanh; nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, theo Điều 284 Luật Thương mại
năm 2005 của Việt Nam có hiệu lực từ 01/01/2006, thuật ngữ “franchising” được
hiểu là “nhượng quyền thương mại”. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả thống
nhất sử dụng thuật ngữ “nhượng quyền thương mại”. Trên thế giới, hiện có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương mại.
- Theo Uỷ ban Thương mại liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Commission),

6

Franchise là một hợp đồng hay một thoả thuận được ký kết giữa ít nhất 2
người, trong đó: người mua franchise được cấp quyền bán hay phân phối sản
phẩm, dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống marketing của người chủ
thương hiêu. Hoạt động kinh doanh của người mua franchise phải triệt để tuân
theo hệ thống marketing này, phải gắn liền với nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng,
khẩu hiệu, quảng cáo và những biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu.
Người mua phải trả một khoản phí trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí franchise
28 .
Định nghĩa trên thể hiện nội dung các quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia hoạt động nhượng quyền thương mại, trong đó nhấn mạnh tới quyền và nghĩa

vụ của bên nhận quyền.
- Theo Hiệp hội Nhượng quyền Thương mại Quốc tế (International
Franchise Association- IFA), “Franchising là mối quan hệ liên tục, trong đó bên
nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền được kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp cộng với những hỗ trợ về tổ chức, đào tạo, cách thức kinh
doanh, quản lý, đổi lại nhận được một khoản tiền nhất định từ bên mua 36 ”
Định nghĩa này thể hiện nét đặc thù riêng của nhượng quyền thương mại là
“mối quan hệ liên tục” khá đặc biệt giữa hai bên tham gia hoạt động nhượng quyền
thương mại và mối quan hệ này được duy trì trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của cửa hàng nhượng quyền. Ngoài ra, định nghĩa cũng đề cập đến những
hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền và phí nhượng quyền.
- Theo Luật Thương mại năm 2005 (Luật số 36/2005/QH11 đã được Quốc
hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ 01/01/2006),
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách
thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với

7

nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh 21 .
Định nghĩa về nhượng quyền thương mại trong Luật Thương mại năm 2005
đã nêu được những nét chính, đặc trưng của nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên,
định nghĩa đã bỏ qua, không đề cập đến một yếu tố chính là phí nhượng quyền.
- Theo từ điển Anh - Việt của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn

Quốc gia, Viện Ngôn ngữ học năm 1999, “Franchise là sự cho phép ai đó được
bán hàng hoá, dịch vụ của một công ty ở một khu vực cụ thể nào đó 27 ”.
- Theo từ điển Webster, “Franchise là đặc quyền được trao cho một người
hay một nhóm người để phân phối hay bán sản phẩm của chủ thương hiệu 38 ”.
Cả hai định nghĩa trên đều đúng nhưng chưa đủ, quá ngắn gọn nên chưa nêu
được hết nội dung của thuật ngữ nhượng quyền thương mại.
Tóm lại, có thể có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương
mại vì các định nghĩa đều dựa trên quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau của
người viết hoặc của các nhà làm luật tại mỗi tổ chức, mỗi quốc gia, nhưng từ các
định nghĩa khác nhau này, chúng ta vẫn thấy rõ những đặc điểm của nhượng quyền
thương mại như sau:
1.2.2. Đặc điểm
- Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, hay nói cách
khác nhượng quyền thương mại là hoạt động nhằm phân phối hàng hoá và dịch vụ
trong lĩnh vực thương mại. Việc xác định nhượng quyền thương mại là một hoạt
động thương mại khẳng định mục đích sinh lợi của hoạt động này, giúp các doanh
nghiệp xác định được Luật áp dụng, các quy định về thương mại, quyền và nghĩa
vụ của các bên trong hợp đồng thương mại, chế tài thương mại và cơ quan tài phán
giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên xảy ra khi thực hiện hoạt động này.
- Nhượng quyền thương mại được thực hiện thông qua hợp đồng: theo đó,
bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng thương hiệu (đã hoặc chưa

8

đăng ký) hay tên tuổi của mình trong việc bán hàng hoá, dịch vụ và bên nhận
quyền phải được dễ dàng biết tới thông qua thương hiệu của bên nhượng quyền.
- Bên nhượng quyền là bên đang sở hữu hoặc đang kiểm soát một hệ thống
và phương thức kinh doanh gắn liền với các đối tượng sở hữu trí tuệ liên quan đến
việc kinh doanh. Phương thức kinh doanh ở đây được hiểu bao gồm tất cả các yếu
tố giúp cho việc kinh doanh như quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tiêu chuẩn

sản phẩm, dịch vụ, chiến lược kinh doanh, chính sách quảng cáo, chính sách khách
hàng, đào tạo, chế độ kế toán, kiểm toán. Các đối tượng sở hữu trí tuệ gắn với việc
kinh doanh bao gồm các yếu tố tạo nên thương hiệu riêng của bên nhượng quyền,
gồm nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu
- Bên nhận quyền là một bên hoạt động kinh doanh độc lập và chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình. Đây là đặc điểm làm nên nét đặc trưng riêng của
nhượng quyền thương mại. Bên nhận quyền không có quan hệ về sở hữu vốn đối
với bên nhượng quyền. Quan hệ giữa hai bên là quan hệ hợp đồng thương mại.
- Bên nhận quyền phải tiến hành toàn bộ hay một phần hoạt động kinh
doanh theo hợp đồng nhượng quyền thương mại phù hợp với kế hoạch và hệ thống
tiếp thị kinh doanh, kỹ thuật của bên nhượng quyền.
- Bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền một khoản phí nhượng
quyền ban đầu và phí định kỳ, thường là % doanh thu hoặc một khoản tiền cố định.
- Bên nhận quyền có thể phải mua sản phẩm cụ thể từ bên nhượng quyền.
- Trong suốt thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại, bên nhượng
quyền có trách nhiệm kiểm soát và trợ giúp kỹ thuật, kinh doanh, marketing và đào
tạo cho bên nhận quyền. Đây là điểm đặc trưng của nhượng quyền thương mại,
giúp phân biệt với các hình thức kinh doanh thông thường khác.
- Hợp đồng nhượng quyền thương mại có một số điều khoản cố định,
thường kèm theo một quyền lựa chọn gia hạn và quyền lựa chọn này thuộc về
người nhận quyền theo những điều khoản và điều kiện nhất định.
Theo báo cáo của một nhóm nghiên cứu về ảnh hưởng kinh tế của các
doanh nghiệp nhượng quyền thương mại do Công ty Pricewaterhouse Coopers
thực hiện cho IFA năm 2004, “Nhượng quyền thương mại về cơ bản hay bản thân

9

nó không phải là một ngành công nghiệp, mà chỉ là một kỹ thuật marketing trong
việc phân phối, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ 38 ”, có thể được áp dụng đa dạng
trong một hay nhiều ngành công nghiệp khác nhau như bán lẻ hàng tiêu dùng; dịch

vụ nghề nghiệp; dịch vụ kỹ thuật; nhà hàng khách sạn, cửa hàng thức ăn nhanh
1.3. So sánh Nhƣợng quyền thƣơng mại với các hình thức kinh doanh khác
1.3.1. Nhƣợng quyền thƣơng mại với phân phối
Phân phối hàng hoá bao gồm hai giao dịch, trước tiên là giao dịch mua hàng
hoá từ nhà sản xuất của nhà phân phối và sau đó là giao dịch bán lại hàng hoá của
nhà phân phối cho bên thứ ba mua hàng. Nhà phân phối tự mình đứng ra mua và
cũng tự mình bán lại hàng hoá, không tồn tại mối quan hệ hợp đồng giữa bên thứ
ba mua hàng hoá và nhà sản xuất hàng hoá. Nhà phân phối chịu rủi ro đối với hàng
hoá mà mình đã mua từ nhà sản xuất. Mặc dù có thể nói, nhượng quyền thương
mại được phát triển từ các thoả thuận phân phối, nhưng nhượng quyền thương mại
khá khác biệt so với phân phối ở một số điểm sau:
- Nhà sản xuất chỉ là một bên cung cấp hàng hoá cho nhà phân phối. Nhà
phân phối mua hàng hoá của nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá đó dưới tên
thương mại của mình. Nhãn hiệu, tên thương mại của nhà sản xuất chỉ xuất hiện
trên hàng hoá do họ sản xuất mà không được chuyển giao cho nhà phân phối.
Điểm này khác biệt so với nhượng quyền thương mại.
- Nhà sản xuất không có quyền quy định về cách thức kinh doanh của nhà
phân phối, ngoại trừ yêu cầu nhà phân phối phải đảm bảo doanh số, giữ các tài liệu
quảng cáo, duy trì số lượng hàng hợp lý trong kho để đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Trong khi đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền
có quyền áp đặt rất nhiều quy định đối với bên nhận quyền để đảm bảo tính đồng
bộ của hệ thống nhượng quyền.
- Nhà phân phối không có nghĩa vụ trả phí mua quyền phân phối cho nhà
sản xuất, nhà sản xuất thu tiền từ hoạt động sản xuất và bán hàng của mình cho nhà
phần phối. Còn đối với nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền thu phí

10

nhượng quyền và thu từ việc cung cấp nguyên liệu, hàng hoá cho bên nhận quyền.
Khoản phí do bên nhận quyền trả là nguồn thu chính của bên nhượng quyền.

- Một vài cơ sở kinh doanh nhượng quyền có thể là cơ sở phân phối, tuy
nhiên, nhà phân phối thường ít chịu sự kiểm soát trong việc điều hành việc kinh
doanh, trong khi công việc kinh doanh của bên nhận quyền bị kiểm soát chặt chẽ,
liên tục bởi bên nhượng quyền.
1.3.2. Nhƣợng quyền thƣơng mại với Chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ cũng điều chỉnh sự chuyển giao quyền sử dụng một
số đối tượng sở hữu công nghiệp. Nhiều người cho rằng nhượng quyền thương mại
là một dạng đặc thù của chuyển giao công nghệ bởi vì đối tượng của hai loại hình
này đều là chuyển giao quyền sử dụng một số đối tượng sở hữu công nghiệp. Mặc
dù có nhiều điểm chung, nhưng giữa hai loại hình này vẫn có một số khác biệt:
Chủ thể của nhượng quyền thương mại phải là các thương nhân, giới hạn
này không quy định để áp dụng cho hoạt động chuyển giao công nghệ.
Mục đích của nhượng quyền thương mại là xây dựng một tổ hợp kinh
doanh thương mại mới, trong đó, hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hay cung cấp
đều có cùng chất lượng, hình thức và gắn liền với nhãn hiệu, tên thương mại của
bên nhượng quyền. Mục đích của chuyển giao công nghệ chỉ liên quan tới việc
chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ, cung cấp máy móc, dịch vụ,
đào tạo để bên nhận công nghệ có thể sản xuất ra sản phẩm từ công nghệ đó dưới
bất kỳ nhãn hiệu, tên thương mại nào mà họ muốn và không nhất thiết phải xây
dựng cơ sở kinh doanh mới.
Đối tượng chủ yếu của nhượng quyền thương mại là việc chuyển giao
quyền sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ, còn trong chuyển
giao công nghệ, pháp luật không có quy định điều này, đây là sự khác biệt cơ bản
nhất.
Đối tượng của nhượng quyền thương mại không chỉ giới hạn ở việc chuyển
giao quyền sử dụng một số đối tượng của sở hữu trí tuệ, mà bao gồm một số yếu tố
của hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng liên doanh liên kết và hợp đồng mua
bán hàng hoá. Đối tượng được chuyển giao trong nhượng quyền chỉ sử dụng trong

11


hoạt động thương mại, trong khi đó hạn chế này không có trong chuyển giao công
nghệ; Đối tượng chuyển giao của nhượng quyền thương mại là tổ hợp các quyền
đặc biệt mặc dù có thể chuyển giao một quyền riêng biệt nào đó.
Bên nhận quyền có mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với bên nhượng
quyền (thông qua hỗ trợ, đào tạo, kiểm tra, kiểm soát), là một thành viên trong
mạng lưới kinh doanh của bên nhượng quyền. Mối quan hệ này khó có thể có được
giữa các doanh nghiệp cùng nhận chuyển giao công nghệ. Bên chuyển giao công
nghệ thực hiện kiểm tra, giúp đỡ chỉ đơn giản để đảm bảo bên nhận biết cách khai
thác các đối tượng chuyển giao công nghệ để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể được ký kết vô thời hạn, trong
khi đó hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật phải được ký
kết trong một thời hạn nhất định theo yêu cầu và nội dung công nghệ được chuyển
giao nhưng không quá không quá 10 năm.
Về mối liên hệ với bên thứ ba: Trong chuyển giao công nghệ, bên sử dụng
tham gia vào các quan hệ bên ngoài hợp đồng chuyển giao công nghệ hoàn toàn
độc lập, không phụ thuộc vào bên chuyển giao công nghệ. Ngược lại, các bên
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có địa vị pháp lý phụ thuộc lẫn nhau
trong mối quan hệ với bên thứ ba, ví dụ, bên nhượng quyền có thể phải chịu trách
nhiệm liên đới trong trường hợp có khiếu kiện về chất lượng hàng hoá do bên nhận
quyền sản xuất hay cung cấp.
Về cơ sở thay đổi hay chấm dứt của hợp đồng: Việc thay đổi tên thương
mại hay nhãn hiệu hàng hoá của bên nhượng quyền có thể là cơ sở để bên nhận
quyền yêu cầu thay đổi, chấm dứt hợp đồng. Còn trong chuyển giao công nghệ,
các thay đổi nói trên không ảnh hưởng nghiêm trọng đến hợp đồng.
1.3.3. Nhƣợng quyền thƣơng mại với Li-xăng quyền sử dụng đối tƣợng sở
hữu công nghiệp
Li-xăng quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu
hoặc người có quyền kiểm soát đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng

đối tượng sở hữu công nghiệp này cho cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác. Hợp

12

đồng li-xăng là một dạng đặc thù của hợp đồng chuyển giao công nghệ. Nhượng
quyền thương mại và li-xăng giống nhau ở điểm là cả hai đều liên quan đến một
hợp đồng cấp phép sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên có một
số điểm khác nhau như sau:
- Giống với chuyển giao công nghệ, li-xăng là một giao dịch dân sự chịu sự
điều chỉnh của bộ luật dân sự. Chủ thể của hợp đồng li-xăng có thể là pháp nhân
hoặc cá nhân, còn nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, chủ thể
phải là thương nhân.
- Vì đối tượng của sở hữu công nghiệp là những quyền tài sản được đăng ký
nên hiệu lực của hợp đồng li-xăng quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
chỉ được công nhận sau khi hợp đồng đã được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền (ví dụ, ở Việt Nam là Cục sở hữu Công nghiệp). Hợp đồng nhượng
quyền không đòi hỏi phải được đăng ký để có hiệu lực mà tuỳ quy định của từng
nước.
- Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng có việc cấp li-xăng sử
dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp như nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại,
bí mật thương mại của bên nhượng quyền cho bên nhận quyền. Bên cạnh việc cấp
li-xăng quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bên nhượng quyền còn
cấp cho bên nhận quyền quyền sử dụng quyền tác giả của mình (sách hướng dẫn
hoạt động, tài liệu quy trình) cung cấp việc đào tạo, thực hiện các hoạt động quảng
cáo, hỗ trợ liên tục hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền.
- Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền phải trả cho
bên nhượng quyền không chỉ phí nhượng quyền ban đầu mà còn bao gồm phí định
kỳ, phí marketing quảng cáo (nếu có). Còn trong hợp đồng li-xăng, bên mua li-
xăng chỉ phải trả phí mua quyền cấp phép và trả một lần, không có bất kỳ khoản
phí định kỳ nào khác.

- Mức độ kiểm tra, kiểm soát của bên nhượng quyền đối với bên nhận
quyền trong nhượng quyền thương mại cao hơn trong hoạt động li-xăng. Trong
hoạt động li-xăng, bên cấp phép chủ yếu chỉ kiểm tra để đảm bảo bên mua li-xăng
sử dụng đối tượng được cấp phép theo đúng mục đích của hợp đồng li-xăng.

13

1.4. Các loại hình Nhƣợng quyền thƣơng mại
1.4.1. Căn cứ theo bản chất của hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại
Năm 1976, Uỷ ban Giám sát Luật Thương mại (Uỷ ban Swanson) của Úc
đã phân loại ba hình thức nhượng quyền thương mại như sau:
- Nhượng quyền thương mại sản phẩm: theo đó một nhà phân phối đóng vai
trò như một nơi tiêu thụ bán buôn, bán lẻ các sản phẩm, hàng hoá của một nhà sản
xuất tại một thị trường nhất định một cách độc quyền. Hình thức này khá phổ biến
trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ xăng, ô tô
- Nhượng quyền thương mại sản xuất hàng gia công: theo đó bên nhượng
quyền cung cấp những nguyên liệu chủ yếu, bí quyết kỹ thuật cho người sản xuất
hay người nhận gia công. Áp dụng phổ biến trong công nghiệp nước giải khát.
- Nhượng quyền thương mại hệ thống: theo đó, bên nhượng quyền phát
triển một cách thức kinh doanh riêng kèm theo một hệ thống kinh doanh và cho
phép bên nhận quyền sử dụng cách thức và hệ thống kinh doanh này trong hoạt
động độc lập của bên nhận quyền theo một cách thức có kiểm soát. Hình thức này
phổ biến trong kinh doanh các cửa hàng thức ăn nhanh, cửa hàng dịch vụ giặt là,
khách sạn. Có khi bên nhượng quyền chỉ cung cấp thương hiệu, bản quyền hay
công thức kinh doanh, cũng có khi là cả hàng hoá hay dịch vụ. Nhượng quyền
thương mại hệ thống thường được biết tới là hình thức nhượng quyền công thức
kinh doanh.
1.4.2. Căn cứ theo lĩnh vực Nhƣợng quyền thƣơng mại
- Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực phân phối sản phẩm (Product
Distribution Franchise): tức là bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền

phân phối, tiêu thụ sản phẩm theo phương thức kinh doanh và dưới nhãn hiệu hàng
hoá của bên nhượng quyền, ví dụ như tiêu thụ ô tô, bán hàng mỹ phẩm, hàng may
mặc của các hãng nổi tiếng thế giới. Bên nhận quyền thường không nhận được hỗ
trợ đáng kể nào từ bên nhượng quyền, ngoại trừ được phép sử dụng nhãn hiệu,
biểu tượng, khẩu hiệu và phân phối sản phẩm của bên nhượng quyền trong một
khu vực nhất định và thời gian nhất định. Bên nhận quyền quản lý điều hành cửa
hàng nhượng quyền khá độc lập, ít bị ràng buộc bởi những quy định của bên

×