Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

tiểu luận mỹ la tinh – thị trường xuất khẩu chủ lực của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 148 trang )



9i
Đ
ại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh

Khoa Thương mai – Du lịch - Marketing



GVHD: Thạc sĩ Ngô Thị Hải Xuân
Lớp Ngoại Thương 1 Khóa 33
Nhóm 6:
Trần Kiều Hạnh
Lê Thị Hồng Nguyệt
Dương Thị Phương Thảo

Đề tài:

MỸ LA TINH – THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM



Tp. Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 11 năm 2010
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR


Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


2 | P a g e

MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I : TÌNH HÌNH CÁC THỊ T RƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 7
I. Tổng quan tình hình các thị trường xuất khẩu của Việt Nam: 7
1. Thị trường Asean 9
2. Thị trường EU 10
3. Thị trường Hoa Kì 11
4. Thị trường Nhật Bản 12
5. Thị trường Trung Quốc : 13
6. Thị trường Úc: 13
7. Thị trường Châu Phi: 14
PHẦN II : TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM QUA THỊ T RƯỜNG MỸ
LA TINH NÓI CHUNG
16
I. Sơ lược về khu vực Mỹ La tinh: 16
1. Tổng quan : 16

2. Sơ lược về Kinh Tế - Chính Trị 18
3. Văn Hóa - Xã Hội: 20
II. Đặc điểm thị trường Nam Mỹ nói chung : 21
III. Nhu cầu của thị trường Nam Mỹ: 23
IV. Một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang Nam Mỹ: 25
1. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và thị trường 25
Mỹ La Tinh nói chung: 25
2. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ Latinh: 26
3. Phân tích các nhân tố tác động : 37
V. Một số mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nam Mỹ 43
PHẦN III : PHÂN TÍCH MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG CHỦ LỰC VÀ TIỀM NĂNG
KHU VỰC MỸ LA TINH
46
I. THỊ TRƯỜNG MEHICO: 47
1. Đặc điểm thị trường : 47
2. Nhu cầu thị trường : 50
3. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mehico : 51
4. Các rào cản chính sách thương mại: 55
5. Các rào cản phi thuế quan : 58
II. Thị trường Panama: 60
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM



Nhóm 6 NT1 Khóa 33


3 | P a g e

1. Tổng quan : 60
2. Đặc điểm thị trường: 62
3. Nhu cầu thị trường : 64
4. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Cộng hòa Panama : 65
5. Các rào cản chính sách, thương mại: 70
III. Thị trường Chile: 73
1. Đặc điểm thị trường: 73
2. Nhu cầu thị trường : 76
3. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Chile : 77
4. Các rào cản chính sách thương mại 82
IV. Thị trường Brazil: 94
1. Tổng quan về brazil 94
2. Nhu cầu thị trường: 100
3. Ngành hàng 103
4. Các rào cản thương mại, chính sách luật lệ 108
PHẦN IV PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT 120
I. Cơ hội 120
II. Nguy cơ 122
III. Điểm mạnh 124
IV. Điểm yếu 126
PHẦN V GIẢI PHÁP 133
I. Giải pháp chung : 133
II. Kiến nghị đối với nhà nước: 135

1. Thúc đẩy quan hệ hợp tác sâu rộng và bền vững về nhiều lĩnh vực giữa chính phủ
Việt Nam đối với các quốc gia thuộc châu Mỹ Latin: 135
2. Chính phủ Cần có chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu sang thị trường Mỹ Latin: 136
III. Giải pháp đối với doanh nghiệp : 138
1. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại: 138
2. Nâng cao năng lực cập nhật thông tin: 139
3. Đa dạng hóa ngành hàng xuất khẩu 139
4. Xây dựng chiến lược thâm nhập phù hợp 140
5. Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp 141
6. Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh về giá cả sản phẩm 141
7. Nhóm giải pháp về nâng cao thương hiệu: 142
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33



4 | P a g e

LỜI MỞ ĐẦU


Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế
không những đem lại nguồn ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá của nước ta mà còn là một trong những hoạt động tất yếu của quá trình quốc tế
hoá, hội nhập khu vực và thế giới.
Hiện nay, việc xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng và đa dạng hoá.
Trong đó Nam Mỹ là một trong những thị trường có tiềm năng lớn mà chúng ta đang
nhắm tới. Với tốc độ tăng trưởng được đánh giá là khá cao trên thế giới và chính sách
kinh tế đối ngoại ngày càng hướng mạnh về phương Đông, trong đó có Việt Nam thì
việc chọn Nam Mỹ là thị trường tiềm năng phát triển xuất khầu là một hướng đi đúng
trong tương lai. Chính vì lý do đó, em đã chọn đề tài: “Nam Mỹ- một trong những
thị trường xuất khẩu của Việt Nam” với mục đích phân tích thực trạng và đề ra
những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này.
Với phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp phân tích, kết hợp
những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ các nhân tố tình hình
thực tại và các nhân tố ảnh hưởng.
Bài viết này nhóm tập trung phân tích thực trạng của xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trường Nam Mỹ qua các năm, phân tích các nhân tố tác động chủ quan
và khách quan đến những thay đổi đó, đồng thời thống kê các mặt hàng xuất khẩu
chính vào thị trường này. Bên cạnh đó, nhóm cũng tiến hành phân tích chi tiết bốn
quốc gia tại Nam Mỹ mà Việt Nam xuất khẩu vào nhiều nhất bao gồm: Mexico,
Cộng hòa Panama, Chile và Braxin về tổng quan, nhu cầu, các mặt hàng nhập khẩu
chính từ Việt Nam và các rào cản thuế quan và phi thuế quan. Từ những phân tích đó
nhóm sẽ đưa ra các biện pháp thích hợp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị
trường này.

M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


5 | P a g e

Phần I - "Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2004-2009
và 6 tháng đầu năm 2010
Trước khi bắt đầu phân tích sâu, người đọc cần có một cái nhìn tổng quan,
sơ lược nhất về tình hình các thị trường xuất khẩu của Việt Nam thông qua một vài số
liệu và phân tích khái quát ở phần 1 này. Mở đẩu phần phân tích này là một vài số liệu
về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các nhóm thị trường chính. Sau đó, nhóm
tiến hành đi sâu vào thống kê phân tích tình hình xuất khẩu qua các năm của Việt
Nam sang một số thị trường tiêu biểu. Ngoài ra phần phân tích này còn cung cấp cho
người đọc thông tin có thể dùng để so sánh số liệu xuất khẩu sang thị trường Nam Mỹ
được phân tích ở phần tiếp theo.
Phần II - "Tình hình xuất khẩu chung của Việt Nam sang thị trường
Nam Mỹ"
Đây là một trong hai phần quan trọng nhất và có ý nghĩ thực tiễn cao nhất

trong bài viết này. Phần này có 3 ý lớn quan trọng nhất được phân tích. Phần đầu tiên,
nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những thông tin tổng quan về khu vực Nam Mỹ như tình
hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội tại khu vực này, làm tiền đề cho các phần phân
tích tiếp theo. Ngòai ra, nhóm nghiên cứu cũng đưa ra những đặc điểm chủ yếu của
thị trường Nam Mỹ bao gồm những thành tựu đã đạt được và một số hạn chế còn tồn
tại. cũng như nhu cầu của thị trường này. Nội quan trọng và có tính thực tiễn cao
trong phần hai này là quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia Nam Mỹ. Nhóm thống
kê số liệu về tình hình xuất khẩu của Việt Nam qua cụ thể từng quốc gia Nam Mỹ qua
các giai đoạn, các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang các nước này, sau đó, tiến hành
phân tích nhận xét và đưa ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến
thực trạng này. Phần phân tích này có ý nghĩa quan trọng vì là nền tảng để đề ra giải
pháp phát triển cho xuất khẩu Việt Nam sang thị trường này được phân tích ở phần 4.
Phần III - "Tình hình xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam"
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


6 | P a g e


Phần tiếp theo này nhóm tiến hành thống kê phân tích bốn quốc gia tại thị
trường Nam Mỹ mà Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu lớn là: Mexico, Panama, Chile
và Braxin. Nhóm tiến hành hành phân tích theo các khía cạnh lớn là đặc điểm thị
trường, nhu cầu thị trường, các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường đó và
cuối cùng là các chính sách thuế thương mại và chính sách phi thuế quan được áp
dụng tại các quốc gia này. Phần phân tích này sẽ là thông tin rất hữu ích cho các
doanh nghiệp đã và sắp xuất khẩu vào các thị trường tiềm năng này.
Chương IV - "Phân tích ma trận SWOT"
Phần phân tích nảy nhóm sẽ đúc kết từ các phần trình bày phía trên để đưa
ra các yếu tố: cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh điểm yếu của các thị trường này, từ đó có
hướng đề ra các giải pháp phù hợp để mở rộng thị phần tại Nam Mỹ sẽ được đề cập
trong phần cuối cùng.
Chương IV - "Giải pháp"
Thông qua việc đánh giá SWOT của hoạt động xuất khẩu hàng Việt Nam
sang thị trường Nam Mỹ, nhóm nghiên cứu đưa ra những định hướng, mục tiêu phát
triển trong tương lai bên cạnh những giải pháp cần thiết cho nhà nước và doanh
nghiệp xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi xuất khẩu, khuyến khích các doanh nghiệp
mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Việt Nam
trên thế giới.
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM



Nhóm 6 NT1 Khóa 33


7 | P a g e

PHẦN I : TÌNH HÌNH CÁC THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

I. Tổng quan tình hình các thị trường xuất khẩu
của Việt Nam:
Nếu như trong những năm 1975-1989 Việt Nam ta chỉ quan hệ tngoại thương với
các nước trong khối Xã hội chủ nghĩa là chủ yếu như Trung Quốc, Đông Âu và Liên Xô
thì đến nay Việt Nam đã thiết lập được quan hệ thương mại với hơn 235 nước và vùng
lãnh thổ. Đây chính là kết quả của tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
của Việt Nam, đươc đánh dấu bởi các sự kiện như:
 Tháng 1/2006 Việt Nam thực hiện xong chương trình thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT) của Asian
 Tháng 1/2007 Việt Nam chính thức là thành viên tổ chức thương mại thế giới.
Bên cạnh đó là rất nhiều những hiệp định thương mại song phương và đa phương
khác được kí kết với các nước và khu vực như Asean, Nhật bản, EU Vì vậy mà có thể
nói trong giai đọan này thị trường xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam phát triễn theo
cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Điển hình là các thị trường ngày càng được mở rộng ra khắp
thế giới với cơ cấu các mặt hàng ngày càng đa dạng và kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua
các năm. Trong đó Việt nam đã xây dựng được cho mình những thị trường xuất khẩu chủ
lực có ý nghĩa chiến lược mà chính phủ luôn có sự quan tâm hỗ trợ đặc biệt cũng như
chính sách khuyến khích phát triển như Asean, EU, Mỹ, Nhật Bản Cụ thể tình hình xuất
khẩu của nước ta với các thị trường chủ lực như sau:

M

Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


8 | P a g e




Bảng: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua một số thi trường chủ
lực trong giai đọan 2005-7tháng/ 2010

Nguồn:Tổng cục thống kê

Bảng: tỷ trọng các thị trường chủ lực của Việt nam trong
giai đọan 2005-7tháng/2010






Khối thị trường, nước
2005 2006 2007 2008 2009
Asean 5.743,5 6.632,6 8.110,3 10.337,7 8.591,9 6.200,0
EU 5.517,0 7.094,0 9.096,4 10.895,8 9.378,3 5.979,0
Châu Phi 647,5 610,0 683,5 1.327,7 1.560,0 670,0
Hoa Kì 5.924,0 7.845,1 10.104,5 11.886,8 11.355,8 7.658,0
Trung Quốc 3.228,1 3.242,8 3.646,1 4.850,1 4.909,0 3.429,0
Nhật Bản 4.340,3 5.240,1 6.090,0 8.467,8 6.291,8 4.153,0
Úc 2.722,8 3.744,7 3.802,2 4.351,6 2.276,7 1.562,0
Tổng kim ngạch
32.447,1 39.826,2 48.561,4 62.685,1 57.096,3 38.521,0
7tháng
2010
Khối thị trường, nước
2005 2006 2007 2008 2009
Asean
17,7% 16,7% 16,7% 16,5% 15,0% 16,1%
EU
17,0% 17,8% 18,7% 17,4% 16,4% 15,5%
Châu Phi
0,2% 0,2% 0,1% 0,2% 0,3% 1,7%
Hoa Kì
18,3% 19,7% 20,8% 19,0% 19,9% 19,9%
Trung Quốc
9,9% 8,1% 7,5% 7,7% 8,6% 8,9%
Nhật Bản
13,4% 13,2% 12,5% 13,5% 11,0% 10,8%
Úc
8,4% 9,4% 7,8% 6,9% 4,0% 4,1%

7tháng
2010
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


9 | P a g e

1. Thị trường Asean
 Thị trường Asean: Tuy Việt Nam và các nước Asean có nhiều lợi thế tương
đồng, dẫn tới nhiều sản phẩm giống nhau như dầu thô, gạo, cao su, cà phê, nhưng
nhờ có các chương trình hợp tác kinh tế và thương mại của khối mà họat động
xuất nhập khẩu giữa Việt nam và các nước này vẫn được tăng cường và phát triển
qua cácnăm. Cụ thể là kim ngạch xuất khẩu của nước ta qua thị trường này ở năm
2005 chỉ là 5743,5 triệu đô la Mỹ chiếm 17,7% cơ cấu các thị trường, đến năm
2008 đã tăng gần gấp đôi với giá trị là 10337,7 triệu Đola Mỹ với tỷ trọng giảm
còn 16,49%. Qua năm 2009 thì do tình hình chung của suy thoái kinh tế kim ngạch
giảm so với năm 2008 nhưng có dấu hiệu phục hồi tốt vào 2010 khi 7 thág đầu
năm Việt Nam đã xuất khẩu được 6200 triệu USD, và nếu chiều hướng tích cực

này vẫn còn được giữ vững vào những tháng cuối năm, kim ngạch sẽ đạt được giá
trị tương đương với giá trị năm 2008.
Về cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thì các nước Asean nhập khẩu hàng hóa từ
nước ta chủ yếu là nguyên liệu thô và sơ chế. Trong 6 tháng đầu năm 2010, có thể thấy
các mặt hàng xuất khẩu qua Asean chủ yếu là gạo, dầu thô và máy móc thiết bị phụ tùng,
linh kiện điện tử, trong đó chỉ riêng hai mặt hàng là gạo và dầu thô đã chiếm đến gần
37% tổng kim ngạch. Tuy nhiên, chỉ có 2 mặt hàng này đạt tốc độ tăng trưởng âm trong 6
tháng đầu năm 2020, các nhóm hàng còn lại đều đạt tốc độ tăng trưởng dương, thậm chí
tăng mạnh như máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng tăng gấp hơn 2 lần, sắt thép tăng
2,4 lần; xăng dầu các loại tăng 53,3% so với cùng kỳ năm trước.
Tóm lại, thị trường Asea là một thị trường có tiềm năng vô cùng lớn đối với nước
ta với vô số những cơ hội mang lại cho họat động xuất khẩu của việt Nam như: hàng hóa
Việt Nam dưa vào những nước này sẽ chịu thuế thấp, các rào cản thuế quan và phi thuế
quan sẽ được bãi bỏ trong tương lai, nhiều sản phẩm xuất khẩu của Việt nam cần cho các
nước như gạo, dầu thô
Tuy nhiên ở thị trường này vẫn còn tiếm tàng một số khó khăn đe dọa tới các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam như
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33



10 | P a g e

 Một bộ phận lớn các doanh nghiệp Việt nam còn yếu về sức cạnh tranh so vơí
doanh nghiệp các nước Asean, nên nếu không tăng nhanh khả năng cạnh tranh thì
hàng hóa Việt Nam không những sẽ rất khó xuất sang các nước này mà còn khó
tiêu thị được ở chính thị trường nội địa.
 Các nước Asean có lợi thế kinh tế tương tự nhau nên sản phẩm xuất khẩu có cơ
cấu giống nhau.
 Những nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là nguyên liệu thô và
sơ chế nên hàm lượng giá trị gia tăng chưa cao. Mặt khác, những mặt hàng này sẽ
từng bước được cắt giảm do nguồn nguyên liệu tự nhiên đang cạn kiệt dần cũng
như việc thực hiện chính sách hạn chế tài nguyên xuất khẩu.
2. Thị trường EU
 Thị trường EU: Cũng giống với xu hướng tăng tích cực của kim ngạch xuất khẩu
qua thị trường Asean, Việt Nam xuất khẩu qua thị trường này vào năm 2005 chỉ là
5517 triệu USD, thấp hơn qua thị trường Asean. Tuy nhiên với tốc độ tăng mạnh
hơn vào những năm 2006-2008, kim ngạch xuất khẩu đã lên đến 10895 triệu USD
vào năm 2008 chiếm 17.38% tỷ trọng vuợt qua tỷ trọng của các nước Asean. Sau
mức giảm nhẹ vào năm 2009 là 15175triệu USD thì đến năm 2010 đã có dấu hiệu
hồi phục trờ lại với kim ngach đạt trong 7 tháng đầu năm khá cao là 5979 triệu
USD chiếm tỷ trọng là 15.52% tổng kim ngạch các thị trường.
Các mặt hàng Việt nam xuất khẩu qua EU khá đa dạng với giá trị ngày càng tăng
cao như giày dép, dệt may, hải sản, đồ gỗ, cà phê, thủ công mỹ nghệ, điện tự vi tính, sản
phẩm nhựa, cao su, xe đạp. Trong đó, EU tiếp tục là một trong những thị trường nước
ngoài quan trọng nhất của mặt hàng giầy da và thủy sản Việt Nam với giá trị nhập khẩu
giầy da đạt 1.9 tỉ đô la Mỹ và thủy sản đạt 1.1 tỉ đô la Mỹ trong năm 2009. EU cũng tiếp
tục trở thành nhà nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ hai của Việt Nam (giá trị nhập khẩu
hàng dệt may đạt 1.7 tỉ, giảm 3.1% so với năm trước). Ngoài ra mặt hàng cà phê xuất

M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


11 | P a g e

khẩu cũng có giá trị ngày càng tăng và linh kiện điện tử thì tuy chỉ mới bắt đầu xuất qua
EU từ năm 2005 nhưng gía trị cũng tương đối cao và có chiều hướng tăng qua các năm.
Tóm lại, EU là liên minh kinh tế lớn nhất tòan cầu và là khu vực có họat động
thương mại thịnh vượng nhất thế giới. Vì vậy mà đây sẽ là một thi trường tiềm năng
trong tương lai còn rất lớn với nhu cầu nhập khẩu và khả năng thanh tóan cao, nhu cầu
hàng hóa là các mặt hàng chủ lực của nước và hơn hết là luôn giành nhiều ưu đãi cho
Việt Nam. Tuy nhiên, trong tưong lai, doanh nghiệp cũng sẽ gặp phải khá nhiều khó khăn
khi xuất khẩu hàng vào thị trường này vớ những rào cản vể kĩ thuật quy định về chất
lượng và vệ sinh an tòan cao cũng như sự cạnh tranh gay gắt từ những hàng hóa của
Trung Quốc, các nước Động Âu và Asean.
3. Thị trường Hoa Kì
 Thị trường Hoa Kì: Đây là thị trường xuất khẩu chủ lực và quan trọng nhất của
nước ta với kim ngạch xuất khẩu luôn dẫn đầu qua các năm. Vào năm 2005, giá trị

xuất khẩu đạt 5924 triệu USD chiếm tỷ trọng lên đến 18,25% tổng kim ngạch và
con số này tiếp tục gia tăng cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong các năm tiếp theo.
Trong đó, tỷ trọng xuất khẩu vào Hoa kì đạt mức cao nhất vào năm 2007 với
20,8% ứng với giá trị là 10104,5 triệu USD. Đặc biệt là trong năm 2009, trước tình
hình khủng hỏang của kinh tế thế giới, giá trị kim ngạch xuất qua Mỹ chỉ giảm nhẹ
ớ mức 5310triệu USD so với sự giảm sút nặng nề của một số các thị trường khác,
do đó, tỷ trọng của thi trường này tăng 0.9% so với 2008 đạt 19,9%. Đến 2010 thì
kim ngạch có sự phục hồi đạt 7658triệu USD và tỷ trọng vẫn là 19.9%.
Các mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất khẩu qua Mỹ bao gồm hàng may mặc, đồ gỗ,
dày dép , dầu thô, thủy sản. Trong đó, các mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất là dệt may,
giày dép và thủy sản. Tuy nhiên trong những năm gần đây, có sự xuất hiện của một số
các mặt hàng có giá trị gia tăng kim ngạch xuất khẩu cao như máy vi tính, linh kiện điện
tử, một số mặt hàng nông sản như hạt điều, cà phê.
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


12 | P a g e


Tóm lại, nhìn chung, trong tương lai, Mỹ vẫn là một trong những thị trường đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong vai trò là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt nam ta
với quy mô thị trường lớn rộng lớn, cần nhập khẩu nhiều hàng hóa về chủng loại cũng
như số lượng. Tuy nhiên, với hệ thống pháp luật và cơ chế quản lí hàng nhập khẫu rất
phức tạp, đòi hỏi sự cạnh tranh khắc nghiệt và hàng rào bảo hộ thị trường nổi địa rất tinh
vi thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nổ lực hơn nữa trong việc nâng cao sức cạnh
tranh và mức độ am hiểu thị trường mới có thể giữ vững và phát huy giá trị xuất khẩu
trong tương lai.
4. Thị trường Nhật Bản
 Thị trường Nhật Bản: là thị trường đứng thứ tư trong số các thị trường có kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa từ việt Nam cao nhất thế giới sau EU, Hoa Kì và
Asean. Cũng giống như các thị trường khác thì kim ngạch xuất khẩu qua Nhật Bản
cũng gia tăng đều qua các năm với giá trị cao nhất đạt 8467,8triệu USD năm 2008,
tăng 41275 tức là gần gấp đôi so với 2005. Đến năm 2009, thì kim ngạch có xu
hướng giảm chỉ đạt 6291,8 triệu USD và phục hồi khá vào năm 2010 với giá trị 7
tháng đầu năm đạt 4753 triệu USD. Xét về tỷ trọng thì tỷ trọng của thị trường này
tăng giảm không đều qua các năm và đạt mức cao nhất vào năm 2008 là 13,5% ,
thấp nhật là 7 tháng đầu năm 2010 với 10,8%.
Các mặt hàng xuất khẩu qua Nhật Bản bao gồm thủy sản, gỗ, hàng dệt may, dày
dép, dây điện cáp điện, vi tính sản phẩm điện tử, linh kiện, máy móc thiết bị, dụng cụ phụ
tùng khác.trong đó các loại hàng hóa có giá trị cao nhất là thủy sản, sản phẩm điện tử và
máy móc thiết bị, dụng cụ, dệt may.
Tóm lại, Nhật Bản là một nước không giàu tài nguyên thiên nhiên nên có nhu cầu
nhập khẩu rất lớn. Do đó, trong giai đọan 2001-2010 đây là thị trường trọng điểm mà
Chính phủ xác định để đưa nền kinh tế việt Nam hội nhập sâu vào khu vực và thế giới.
Có thể nói, thị trường Nhật Bản còn rất rộng cửa cho sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam
nhưng muốn thâm nhập mạnh vào thị trường này, sản phẩm xuất khẩu của Việ Nam phải
M
Ỹ LA TINH



TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


13 | P a g e

mang tính cạnh tranh cao, nông sản, thuỷ sản phải bảo đản vệ sinh an tòan thực phẩm
cao.
5. Thị trường Trung Quốc :
 Thị trường Trung Quốc: Đây là thị trường đứng thứ năm trong các thị trường
xuất khẩu chủ lực của nước ta với kim ngạch gia tăng khá đều qua các năm. Từ
mức 3228,1 triệu USD kim ngạch vào năm 2005, xuất khẩu sang Trung quốc đã
tăng lên mức 4850,1triệu USD vào 2008. Tuy nhiên, tỷ trọng lại có xu hướng trái
ngược với giá trị khi giảm từ 9,9% xuống chỉ còn 7.8% do tốc độ gia tăng thấp
hơn so với các thị trường khác như Mỹ, Asean Đến năm 2009, khi mà kim ngạch
xuất khẩu qua các thị trường khác đều giảm thì qua Trung Quốc lại tăng lên
4909triệu USD kéo theo sự gia tăng của tỷ trọng đạt mức 8,6%. Chiều hướng tích
cực này tiếp tục được giữ vững qua dấu hiệu phục hồi rất tốt của kim ngạch 7
tháng đầu năm 2010.
Có thể nói, hàng hóa xuất khẩu qua Trung Quốc rất đa dạng như cao su, than đá,
thủy sản, cà phê, dầu thô, rau quả, xăng dầu, gổ và sản phảm từ gỗ Trong đó, chiếm tỷ
trong và giá trị cao là các mặt hàng than đá chiếm , dầu thô, máy vi tính, link kiện điện

tử.
Tóm lại, Trung Quốc là thị trường lớn và đầy tiềm năng đối với họat động thương
mại của Việt Nam, chẳng những gần việt Nam về vị trí lãnh thổ mà cón là thị trường lớn
có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số
khó khăn như khả năng cạnh tranh của nột số mặt hàng công nghiệp của nước ta còn kém
so với hàng Trung Quốc, ít thông tin và rủi ra trong thanh tóan cao.
6. Thị trường Úc:
 Thị trường Úc: Thị trường này chiếm vị trí khá cao trong cá thị trường xuất khẩu
của Việt Nam với tỷ trọng dao động từ 4% -9% trong giai đọan 2005-2010. Cụ thể
là kim nạch đạt 2722,8triệu USD vào năm 2005 và tăng đều nhưng chậm vào
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


14 | P a g e

những năm tiếp theo. Đến năm 2008 thì đạt 4351,6 triệu USD và giảm gần một
nui73a xuống còn 2276,7 triệu USD chiếm 4% tỷ trọng. Qua 7 tháng đà6u năm
2010, có sự phục hồi chậm hơn so với các thị trường khác, do đó, tỷ trọng vẫn chỉ

giữ ở mức 4,1%
Các mặt hàng xuất khẩu qua Uc khá đa dạng như hạt điều, thủy sản, cà phê, dầu
thô, hàang dệt may, giày dép, sản phẩm từ gỗ, trong đó chiếm tỷu trọng cao nhất là dầu
thô, thủy sản, hàt điều. Các mặt hàng nước ta xuất qua Thị trường này lá đa dạng nhưng
trị giá xuất thấp, chỉ có dầu thô đạt giá trị xuất cao , còn các mặt hàng khác khá thấp khi
so sánh tương quan với các thị trường khác.
Tóm lại, Australia đang được xem là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho các
doanh nghiệp, nhưng với kim ngạch xuất khẩu như hiện nay, chứng tỏ Việt Nam vẫn
chưa tận dụng được tiềm năng của thị trường này và một số mặt hàng vẫn đang còn bỏ
ngỏ. Đó là do Australia cũng là một thị trường kỹ tính, với những rào cản thương mại
khắt khe và sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đến từ nhiều nước khác nhau
cũng như các công ty bản địa;Kênh cung cấp thông tin về thị trường Australia cũng rất
hạn hẹp. Do đó, nếu như các doanh nghiw65p Việt nam có thể khắc phục những khó
khăn này trong tương lai thì đây sẽ một trong những thị trường xuất khẩu rất lớn của Việt
Nam trong tương lai.
7. Thị trường Châu Phi:
 Thị trường Châu Phi: Đây là một trong những thị trường mới nổi của Việt Nam
với giá trị kim ngạch xuất khẩu khá thấp vào những năm truớc 2007 và chỉ xoay
quanh con số giá trị là 600-680 triệu USD. Trong đó, kim ngạch đạt 647,5 năm
2005 và đến năm 2007 thì cũng chỉ tăng được 36 triệu USD so với 2005. Tuy
nhiên, giá trị xuất khẩu qua các nước Châu Phi có xu hướng tăng đột biến vào năm
2008 với mức tăng gấp khỏang 2 lần năm 2007, đạt mức 1327,7triệu USD nhưng
so sánh tương quan với các thị trường khác thì giá trị này vẫn còn rất thấp, chỉ
chiếm tỷ trọng khỏang 2,1%. Xuất khẩu vào Châu Phi vẫn tiếp tục tăng 232,3 triệu
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR

Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


15 | P a g e

USD vào năm 2009 nhưng đến 7 tháng 2010 thì con số này lại trở về mức thấp của
những năm trước 2007 do sự phục hồi kém về tình hình kinh tế của những nước ở
khu vực này trong giai đọan khủng hỏang. Tuy nhiên, nhìn chung, đây là thị
trường khá tiềm năng đối với Việt Nam ta và sẽ tiếp tục là xu hướng mới trong
tương lai.
Về cơ cấu các mặt hàng thì Việt nam ta chủ yếu xuất sang Châu Phi các mặt hàng
như gạo, cà phê, sản phẩm dệt may, giày dép các loại, sản phẩm điện tử, hạt tiêu, thuốc
lá, than đá và sản phẩm chất dẻo. Trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là gạo với tỷ trọng
trên 30% tổng giá trị các mặt hàng xuất và tong vòng 5 năm tới thì gạo vẫn sẽ là mặt hàng
xuất khẩu số một của ta do nhu cầu của Châu Phi về gạo cao trong khi nguồn cung hạn
chế. Tiếp theo là các mặt hàng như dệt may và cà phê; một số năm gần đây đã xuất khẩu
thêm các sản phẩm như điện-điện tử, cơ khí, đồ nhựa, sản phẩm gỗ, xe máy và linh kiện,
phụ tùng xe máy nhưng với giá trị không cao. Đó là do các mặt hàng xuất khẩu của nước
ta hiện nay đang chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nước trong khu vực như Thái
Lan, Malayxia, Ấn Độ và nhất là Trung Quốc.
Tóm lại, Thị trường Châu Phi với dân số lớn, đều là những nước đang hoặc chậm
phát triển có nhu cầu nhập khẩu rất lớn nên sẽ là một trong những thị trường trọng yếu
của nướcta trong tương lai, thay thế cho một số các thị trường bão hòa về nhu cầu cũng
như chịu sự cạnh tranh quá gay gắt. Tuy nhiên, để xuất khẩu tốt qua thị trường này thì

các doanh nghiệp phải có năng lực tài chính mạnh vì khả năng thanh toán của các đối tác
châu Phi kém, thường phải sử dụng hình thức trả chậm.

M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


16 | P a g e

PHẦN II : TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM QUA THỊ TRƯỜNG MỸ LA
TINH NÓI CHUNG

I. Sơ lược về khu vực Mỹ La tinh:
1. Tổng quan :
Mỹ Latinh là một phần của Châu Mỹ nơi mà các ngôn ngữ thuộc nhóm Rôman
được sử dụng một cách rộng rãi. Đây cũng là nơi chịu ảnh hưởng rất sâu sắc của nền văn
hóa Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
Với 33 quốc gia, 20,7 triệu km2 diện tích, hơn 581 triệu dân, giàu tài nguyên thiên

nhiên, đa dạng về khí hậu và thổ nhưỡng, Mỹ Latinh không chỉ có vị trí địa - chính trị
quan trọng trên bản đồ thế giới, mà còn có nhiều tiềm năng to lớn về kinh tế.
Tuy chỉ chiếm hơn 8% dân số và 14,7% diện tích thế giới, nhưng Mỹ Latinh nắm
giữ nhiều nguồn tài nguyên và khoáng sản với trữ lượng lớn, kể cả những khoáng sản
chiến lược như: tiềm năng thủy điện (35%), bạc (31%), đồng (28%), than đá (27%), dầu
lửa (24%)…
Tốc độ tăng trưởng GDP của toàn khu vực đạt mức khá cao trong 5 năm liền từ
2004 đến 2008, bình quân 5,36% năm; riêng năm 2008, GDP của toàn khu vực tăng
4,2%, đạt 4.267 tỷ USD, gấp 2 lần so với năm 2000 là 2.112 tỷ USD; xuất khẩu đạt 1.014
tỷ USD và nhập khẩu đạt 903,5 tỷ USD. Với thành tích đó, Mỹ Latinh đã được LHQ
đánh giá “là một trong hai khu vực phát triển kinh tế năng động nhất trên thế giới thời
gian qua”.

M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


17 | P a g e


Country

GDP

(PPP)

(2010
estimates)

Billions
of USD

GDP per

capita
(PPP)

(2010
estimates)

USD

Income

equality

(2000–
2010)

Gini index


Poverty

Index

(2009)

HPI-1 %

Human

Develop.

(2010)

HDI

Quality

of life

(2010)

Index

Real
GDP
growth

(2010)

%


Argentina

632.223

15,603

48.8

3.7

0.775 (
H
)

72

7.5


Bolivia

47.796

4,584

57.2


11.6

0.643 (
M
)

64

4.0


Brazil

2,181.677

11,289

55.0

8.7

0.699 (
H
)

70

7.5



Chile

257.546

14,982

52.0

3.2

0.783

(
H
)

71

5.0


Colombia

429.866

9,445

58.5

7.6


0.689 (
H
)

64

4.7


Costa Rica

51.130

10,732

48.9

4.6

0.725 (
H
)

71

3.8


Cuba


111.1

9,700

N/A

4.7

N/A

57

1.4


Dominican
Republic
85.391

8,648

48.4

9.1

0.663 (
M
)


61

5.5


Ecuador

113.825

7,952

54.4

7.9

0.695 (
H
)

70

2.9


El Salvador

43.640

7,442


46.9

14.6

0.659 (
M
)

58

1.0


Guatemala

69.958

4,871

53.7

19.7

0.560 (
M
)

58

2.4



Haiti

11.056

1,122

59.5

31.5

0.404

(
L
)

43

-
8.5


Honduras

33.537

4,405


55.3

13.7

0.604 (
M
)

60

2.4


Mexico

1,549.671

14,266

51.6

5.9

0.750 (
H
)

68

5.0



Nicaragua

17.269

2,970

52.3

17.0

0.565 (
M
)

60

3.0


Panama

43.725

12,398

54.9

6.7


0.755 (
H
)

71

6.2


Paraguay

31.469

4,915

53.2

10.5

0.640 (
M
)

63

9.0


Peru


274.276

9,281

50.5

10.2

0.723 (
H
)

60

8.3


Uruguay

48.140

14,342

47.1

3.0

0.765 (
H

)

75

8.5


Venezuela

346.973

11,889

43.4

6.6

0.696 (
H
)

58

-
1.3

Total

6,270.231


11,119


10.1

0.704 (
M
)

63.7

4


Trên đây là bảng thống kê những chỉ số về kinh tế và xã hội của khu vực Mỹ La
tinh, bao gồm danh sách tất cả các nước thuộc khu vực này và GDP, chỉ số Ghini, chỉ số
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33



18 | P a g e

nghèo đói Chỉ số phát triển con người, chỉ số thể hiện chất lượng cuộc sống., tốc độ gia
tăng GDP. Theo đó ta có thể thấy Argentina, Brazil, Chile, Bolivia, Comlombia, …là
những nước phát triển nhất thuộc khu vực này.
2. Sơ lược về Kinh Tế - Chính Trị
Một khu vực chỉ nổi tiếng với vỡ nợ, phá sản, phải phá giá tiền tệ và dựa vào trợ
giúp của các nước giàu để cứu vớt nền kinh tế, bỗng Mỹ Latinh khiến các nước ở Bắc
Bán cầu Tây phải ghen tị với tốc độ tăng trưởng trên 4,5%.
Sau 6 năm tăng trưởng liên tục với mức tăng bình quân 5,36% năm, do ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính thế giới diễn ra từ cuối năm 2008, kinh tế các nước khu vực
Mỹ latinh bị tác động tiêu cực, sản xuất đình đốn, việc làm bị cắt giảm, tỷ lệ thất nghiệp
cao tới 8,3 %/ năm. Lạm phát giảm từ 8,3 % trong năm 2008 xuống còn 4,5 % trong năm
2009 do giá cả thị trường quốc tế giảm, nhất là đối với các sản phẩm nguyên vật liệu,
hàng hoá thiết yếu và tiêu dùng gia đình. Tỷ giá hối đoái một số đồng tiền địa phương
tăng cao do tác động của các hoạt động kinh tế bị thu hẹp. GDP toàn khu vực Mỹ La tinh
chỉ đạt mức tăng trưởng âm 1,8 % trong năm 2009. Quy mô thương mại giảm sút do hoạt
động kinh tế toàn cầu thu hẹp kéo theo nhu cầu ở các thị trường lớn như Mỹ- EU Nhật
Bản bị giảm sút, giá sản phẩm cơ bản, nguyên nhiên vật liệu rơi giảm. Hoạt động thu
nhập từ dòng ngoại tệ bị đình đốn, du lịch thưa thớt, nhất là Mexico, Trung Mỹ và
Caribe. Dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn khu vực bị giảm tới 37%. Việc cung ứng
cho thị trường vốn vay và tín dụng ở khu vực tư nhân gặp không ít khó khăn, còn tín
dụng ngân hàng khu vực Nhà nước gặp không ít xáo trộn, không đáp ứng hết nhu cầu
Từ cuối năm 2008 đến nay, do tác động của khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn
cầu, thiên tai và dịch bệnh, nhất là đại dịch cúm A/H1N1, kinh tế khu vực rơi vào suy
thoái, tăng trưởng GDP năm 2009 dự báo sẽ âm 1,9%. Trước thực trạng đó, Chính phủ
các nước Mỹ Latinh đã áp dụng nhiều biện pháp mạnh mẽ với những gói kích cầu lớn đề
khắc phục khó khăn, đưa đất nước từng bước thoát ra khỏi khủng hoảng. Ủy ban kinh tế
M

Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


19 | P a g e

Mỹ Latinh của Liên hợp quốc dự báo: “Mỹ Latinh sẽ sớm thoát ra khỏi khủng hoảng và
có khả năng kinh tế khu vực sẽ tăng trưởng mạnh trở lại trong năm 2010 với mức tăng
GDP khoảng 3,1%”.
Đến nửa cuối năm 2009, kinh tế Mỹ La tinh có dấu hiệu phục hồi dần dần. Các
chỉ số sản xuất công nghiệp và xuât khẩu có chiều hướng đi qua điểm đáy. Hoạt động
kinh tế và thương mại quốc tế đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, nhu yếu phẩm, giá
nâng cao dần, quy mô trao đổi thương mại mở rộng. Một trong những nguyên nhân giúp
kinh tế Mỹ la tinh kháng cự khá tốt với cuộc khủng hoảng, sớm hồi phục kinh tế hơn dự
báo trước đây là do :
a) Các nước đầu tầu có quy mô GDP lớn như Brazil (37% GDP Mỹ la Tinh),
Achentia, Colombia…đã đúc rút bài học kinh nghiệm từ các cuộc khủng khoảng tài
chính quốc tế và khu vực trước đây, có đối sách ứng phó kịp thời.
b). Một số chính phủ kịp thời điều chỉnh chính sách vĩ mô hợp lý đối với các
diễn biến của khủng hoảng nhằm ổn định hệ thống tài chính, tiền tệ, phát huy vài

trò hệ thống ngân hàng trung ương đáp ứng nhu cầu cốt yếu của thị trường tài
chính, hỗ trợ cho khu vực ngân hàng tư nhân vốn còn mỏng yếu nhằm tăng cường
khả năng thanh toán, ổn đình tỷ giá hồi đoái.
c). Đổi mới việc tiếp cận với nguồn vốn tài chính quôc tế, phục hồi thị trường
chứng khoán, củng cố niềm tin các nhà đầu tư và khu vực sản xuất tư nhân.
Năm 2010, trong khi Mỹ và châu Âu vẫn chìm trong thâm hụt khổng lồ, thì kinh
tế Mỹ Latinh đã bùng dậy, với sức mạnh đáng kinh ngạc. Nhu cầu quặng sắt, nhôm và
vàng của châu Á tăng mạnh, cùng chính sách kiểm soát thâm hụt và kiềm chế lạm pháp ở
mức thấp của một số quốc gia Mỹ Latinh, đã khuyến khích hoạt động đầu tư và tạo động
lực tăng trưởng cho khu vực này.
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


20 | P a g e

Ngân hàng Thế giới (WB) và Ủy ban Kinh tế Mỹ Latinh & Caribe của Liên hợp
quốc (CEPAL) đều đã nâng mức dự báo về tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ Latinh lên tới
4,5% trong năm 2010, gấp hai lần mức dự báo cho kinh tế Mỹ và 4 lần so với khu vực

đồng euro, tăng 0,4% so với con số đưa ra hồi tháng 12 năm ngoái. Thâm hụt ngân sách
của Mỹ Latinh năm 2010 dự đoán ở mức 2,3% GDP, so với 6,8% của Eurozone và 10,6%
của Mỹ; trong khi tổng nợ công của khu vực cũng chỉ bằng một nửa so với châu Âu và
Mỹ
Trong 20 năm qua khu vực này đã có sự chuyển mình một cách toàn diện và sự
thay đổi vai trò kinh tế của Mỹ Latinh không phải là điều ngẫu nhiên. Brazil là một minh
chứng rõ ràng khi nước này nổi lên là một cường quốc công nghiệp và nông nghiệp, giúp
khoảng 30 triệu dân thoát nghèo. Brazil cũng đang trên đà đạt tốc độ tăng trưởng 7%
trong năm nay. Tuy nhiên, không riêng Brazil, đa số các nước Mỹ Latinh như Uruguay,
Chile và Panama, Argentina, Bolivia, Peru cũng đạt được thành tích này ở những mức độ
khác nhau. Họ có những cơ sở nền tảng cho sự phát triển bền vững, đặc biệt là khía cạnh
ổn định chính trị và cải cách tài chính, đối phó tốt với khủng hoảng tài chính toàn
cầu.Tăng trưởng của Mỹ Latinh đang thể hiện sự gắn kết với kinh tế châu Á, nơi Trung
Quốc và các nền kinh tế khác đang tăng trưởng nhanh.
3. Văn Hóa - Xã Hội:
Trong giáo dục, Mỹ Latinh có thể tự hào với thành tích về phổ cập tiểu học, xóa
mù chữ, tỷ lệ tốt nghiệp cấp ba và đỗ đại học ngày càng tăng. Tuy nhiên, khu vực này vẫn
đứng gần cuối bảng trong các cuộc kiểm tra theo tiêu chuẩn quốc tế.
Gần như tất cả các nước Mỹ Latinh và Caribê đang trên con đường thực hiện Mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ trong cải thiện việc tiếp cận nguồn nước sạch, nhưng hàng
triệu người vẫn đang phải chịu cảnh chỉ được dùng nước sạch vài tiếng mỗi ngày và trên
80% nước thải vẫn được xả trực tiếp ra sông hồ không qua xử lý.
Mức độ phổ cập điện thoại di động tại khu vực này cũng đã đạt trên 90%, truy
cập internet cũng thuộc diện cao nhất thế giới các nước đang phát triển. Nhiều thành phố
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR

Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


21 | P a g e

lớn đã có hệ thống giao thông xe buýt nhanh. Tuy nhiên, hệ thống cảng, đường sắt và
đường cao tốc vẫn hạn chế, làm tăng chi phí và cản trở việc xuất khẩu hàng hoá.
Hệ thống năng lượng của Mỹ Latinh là một trong những hệ thống sạch nhất thế
giới. Thủy điện chiếm hơn 60% sản lượng điện của Mỹ Latinh và đây cũng là khu vực
sản xuất nhiên liệu sinh học hàng đầu. Trong những năm gần đây, hạn hán nghiêm trọng
đã làm nhiều hồ chứa cạn nước, trong khí đó việc sản xuất nhiên liệu hoá thạch dậm chân
tại chỗ, thậm chí còn giảm, ở Mexico và Venezuela.
Xu hướng lệ thuộc nhiều vào xuất khẩu nguyên liệu và rủi ro của việc tăng quá
nhanh thương mại với Trung Quốc và châu Á là một lo ngại đáng kể. Thậm chí, có
chuyên gia còn nói rằng, tác động của giá nguyên liệu vào các nền kinh tế Mỹ Latinh còn
sâu sắc hơn là hậu quả của việc kinh tế châu Âu phát triển chậm, euro mất giá, nhu cầu
của Trung Quốc giảm và sức mua của thị trường Mỹ hay châu Âu không tăng. Tất cả
những yếu tố đó đều là những yếu tố rủi ro có thể diễn ra bất cứ thời điểm nào trong khu
vực Mỹ Latinh. Chẳng hạn, thu nhập từ xuất khẩu đồng của Chile tăng do giá nguyên liệu
tăng, đã làm kinh tế nước này tăng trưởng tới 8,2% trong tháng 4/2010. Hay khai khoáng
ở Peru chỉ chiếm 8% hoạt động kinh tế, nhưng lại đóng góp tới một nửa tổng thu thuế.
Tờ Financial Times nhận xét rằng, nếu các nước Mỹ Latinh giải quyết được các
vấn đề trên, thì sắp tới có thể sẽ là thập niên của khu vực này.
II. Đặc điểm thị trường Nam Mỹ nói chung :

Khu vực Mỹ Latinh có 33 quốc gia, GDP của toàn khu vực năm 2009 đạt 4.039,6
tỷ USD, chiếm 7% GDP toàn thế giới. Thu nhập GDP bình quân đầu người đạt trên 7
ngàn USD/ năm.
Điều kiện tự nhiên đất đai thuận lợi cho phát triển nông nghiệp chăn nuôi. Nguồn
tài nguyên, khoáng sản quý hiếm chiếm trữ lượng lớn như bạc, đồng, than đá, dầu lửa,
niken, bô xít, thiếc, sắt, khí đốt, uranium Các nước Mỹ Latinh đã vượt qua cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu, là một trong những khu vực phát triển năng động nhất thế giới.
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


22 | P a g e

Tăng trưởng GDP của cả khu vực năm 2010 và 2011 lần lượt ước đạt 5,7% và 4%, cao
hơn mức tăng chung của cả thế giới. Một số nước có quy mô GDP lớn như Braxin đạt
1.571,9 tỷ USD, chiếm 38,8 % GDP toàn Mỹ Latinh; Mexico đạt 874,9 tỷ USD chiếm
21,6%; Veneduela đạt 326,4 tỷ USD, chiếm 8,0%; Argentina đạt 308,7 tỷ USD, chiếm
7,6% .
Nền kinh tế Mỹ la tinh có viễn cảnh phát triển khá tốt, sẽ đạt mức tăng trưởng

GDP tới 4,1 % trong năm 2010 và còn ở mức cao hơn vào những năm tiếp theo. Tuy
nhiên họ phải đối mặt với không ít thách thức để duy trì mức tăng trưởng bền vững như
thời kỳ trước khủng hoảng diễn ra. Đa phần các nước Nam Mỹ có độ mở kinh tế rộng,
quan hệ mật thiết với thị trường thế giới. Các nước như Brasil, Chile, Achentina, Mexico
Peru, Colombia chiếm tỷ trọng hơn 80% tổng GDP của toàn khu vực đã thực thi các biện
pháp mạnh mẽ trong việc kích cầu nội địa. Các nước này có thị trường nội địa tiềm năng
lớn, coi là động lực chính phát triển kinh tế, đang đa dạng hoá thị trường đầu ra nhất là
tăng cường quan hệ kinh tế với Châu Á, nhất là với Trung Quốc, sẽ có mức tăng trưởng
kinh tế cao hơn các nước khác còn lại trong khu vực.
Tuy nhiên, đa phần các nước khu vực Trung Mỹ và Caribe còn chưa đa dạng hoá
cao độ các đối tác thương mại, cơ cấu sản xuất và xuất khẩu hàng còn tập trung nhiều vào
các ngành chế tạo, thủ công, sử dụng nhiều lao động, sẽ gặp khó khăn trong bình ổn tài
chính và tỷ gía hối đoái, mức tăng trưởng GDP sẽ chậm hơn. Một số nước còn thâm hụt
thương mại, dự trữ ngoại hối mỏng yếu, nợ nước ngoài tăng cao, các chỉ số y tế giáo dục
và phát triển chon người đang tụt dốc.
Mặc dù còn phải đối phó với nhiều thách thức lớn như: nguy cơ bất ổn chính trị
vẫn tồn tại ở một số nước mà vụ đảo chính năm 2002 ở Venezuela và cuộc đảo chính
quân sự gần đây ở Honduras là một ví dụ; tính thiếu bền vững trong phát triển kinh tế vĩ
mô, nợ nước ngoài vẫn đứng ở mức cao (hơn 700 tỷ USD năm 2008), sự chênh lệch giàu
nghèo quá lớn, tình trạng nghèo đói và thất nghiệp (với tỷ lệ tương ứng gần 40% và 9,1%
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM



Nhóm 6 NT1 Khóa 33


23 | P a g e

năm 2009), nạn bạo lực và buôn lậu ma túy…. Mỹ Latinh tiếp tục là một khu vực phát
triển kinh tế năng động, một thị trường xuất khẩu, đầu tư lớn, hấp dẫn mà các doanh
nghiệp Việt Nam có thể và cần khai thác
III. Nhu cầu của thị trường Nam Mỹ:
Trao đổi thương mại hai chiều của khu vực này với thế giới năm 2009 đạt gần 2
ngàn tỷ USD, chiếm 5,4% tổng giá trị thương mại thế giới, trong đó gía trị xuất khẩu đạt
704,1 tỷ USD, chiếm 5,7%, kim ngạch nhập khẩu đạt 695,4 tỷ USD, chiếm 5,4 %. Điều
đó cho thấy như cầu nhập khẩu hàng hóa ở khu vực này cũng khá lớn.
Điều đáng lưu ý là tuy một số nước Mỹ Latinh đã đạt trình độ khá cao trong lĩnh
vực công nghiệp như sản xuất máy bay, khai thác, chế biến dầu khí, khai khoáng, thủy
điện, công nghệ sinh học và năng lượng sinh học nhưng thị trường Mỹ Latinh có nhu cầu
nhập khẩu lớn, giá trị nhập khẩu tăng trung bình 17% / năm, chiếm 5,4 % tổng gía trị
nhập khẩu toàn thê giới, giá trị xuất khẩu tăng 18% /năm. Các nước Mỹ Latinh có đặc
điểm chung lấy mục tiêu phát triển kinh tế, công nghiệp hóa là nhiệm vụ trọng tâm, coi
xuất khẩu là động lực phát triển kinh tế. Trong chính sách kinh tế đối ngoại, các nước Mỹ
Latinh ngày càng hướng mạnh về phương Đông, trong đó có Việt Nam là một trong
những cửa ngõ quan trọng để thâm nhập vào khu vực châu Á. Hàng hóa trong điều kiện
sản xuất của Việt Nam hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của
Mỹ Latinh. Hiện nay, các thị trường này có nhu cầu nhập khẩu lớn về hàng tiêu dùng như
may mặc, giày dép, mỹ nghệ và có khả năng cung cấp nhiều nguyên vật liệu như gỗ,
nguyên phụ liệu dệt may.
Nhìn chung, các nước Mỹ Latinh có thế mạnh trên nhiều lĩnh vực như:
 Khai thác, chế biến dầu khí (Mexico, Venezuela, Brazil);

 Nhiệt điện, thuỷ điện, phong điện, điện hạt nhân (Brazil, Argentina);
 Công nghệ sinh học (Cuba, Brazil);
 Khai thác mỏ (Chile, Brazil, Mexico, Peru);
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM


Nhóm 6 NT1 Khóa 33


24 | P a g e

 Hàng không (Brazil);
 Công nghệ nuôi trồng và chế biến nông - lâm - hải sản (Colombia,
Mexico, Peru…);
 Du lịch (Brazil, Mexico, Cuba…)
 Thể thao (Brazil, Cuba, Argentina…).
Việt Nam có thế mạnh về :
 Nông nghiệp (kinh nghiệm, chuyên gia, nhân công sản xuất lúa gạo,
cây công nghiệp, hoa quả nhiệt đới, máy móc nông nghiệp nhỏ);
 Công nghiệp (sản xuất thiết bị điện - điện tử gia dụng, đóng tàu biển,
sản xuất - lắp ráp ôtô - xe máy, sản xuất hàng tiêu dùng);

 Đông y, thủ công mỹ nghệ…
Song song đó, Việt Nam có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường các nước
Mỹ Latinh và tăng giá trị xuất khẩu của Việt Nam:
 Khu vực về các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao.
 Xuất khẩu dịch vụ vận tải biển, cho thuê tàu, thuyền viên, viễn thông
quốc tế hoặc nội địa với Cuba;
 Dịch vụ cung cấp chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng lúa
nước, cây công nghiệp…) với Venezuela, Nicaragua, Bolivia, Ecuador;
 Xuất khẩu lao động nông nghiệp phục vụ vành đai sản xuất rau, củ,
quả ở Mexico cung cấp cho thị trường Mỹ;
 Đánh bắt cá, sản xuất bột cá và dầu cá, nuôi trồng thủy, hải sản nước
ngọt và nước mặn… với Peru, Chile, Venezuela, Ecuador…
Thị trường các nước Mỹ Latinh có xu thế rõ nét trong kinh tế đối ngoại là hướng
về châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Và trên đây là một số ngành nghề
lĩnh vực mà Việt Nam có thể đẩy mạnh phát triển để có nâng trị giá xuất khẩu của Việt
Nam với khu vực Mỹ La tinh lên một trị số mới cao hơn. Tuy nhiên, Việt Nam cũng nên
quan tâm những lĩnh vực mà Mỹ la tinh có thế mạnh để từ đó có thể mở rộng quan hệ
giao thương giữa hai nước, tạo bước đệm cho xuất khẩu phát triển.
M
Ỹ LA TINH


TH
Ị TR
Ư
ỜNG XUẤT KHẨU

CHỦ LỰC CŨA VIỆT NAM



Nhóm 6 NT1 Khóa 33


25 | P a g e

IV. Một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất
sang Nam Mỹ:
1. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và thị trường
Mỹ La Tinh nói chung:
Phát triển quan hệ với Mỹ Latinh là một bộ phận trong đường lối đối ngoại hiện
nay của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương này cũng trùng hợp với chính sách của nhiều
nước Mỹ Latinh hướng mạnh về Châu Á-Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Đây
là điều kiện tiên quyết và hết sức thuận lợi cho phép tăng cường mạnh mẽ hơn nữa quan
hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhiều mặt giữa Việt Nam với Mỹ Latinh
Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 27/33 nước ở Mỹ Latinh; lập 7 Đại sứ
quán tại Cuba, Brazil, Argentina, Chile, Mexico, Panama và Venezuela. Các nước này
cũng đã thiết lập Đại sứ quán tại Hà Nội. Ngoài ra, tại TP. Hồ Chí Minh có các Tổng lãnh
sự quán của Cuba, Panama và Văn phòng Kinh tế - Thương mại Chile. Các chuyến thăm
lẫn nhau của lãnh đạo cấp cao giữa Việt Nam và nhiều nước Mỹ Latinh như Cuba, Brazil,
Argentina, Chile, Mexico, Peru… diễn ra khá thường xuyên và ngày càng gia tăng.
Quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam với Mỹ Latinh trong các năm qua đã
phát triển mạnh, duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Giai đoạn 2001-2006, kim ngạch thương
mại tăng bình quân khoảng 40%/năm, đến năm 2007 đạt trên 1,5 tỷ USD, năm 2008
đạt khoảng 1,8 tỷ USD. Trong đó, các đối tác chính của Việt Nam là Me xico (gần 600
triệu USD), Brazil, Cuba (gần 500 triệu USD mỗi nước). Đặc biệt, Việt Nam có bước đột
phá trong quan hệ thương mại với Venezuela với nhiều hợp đồng, dự án hợp tác có giá trị
lớn được ký kết và đi vào triển khai trên các lĩnh vực dầu khí, công nghiệp, nông nghiệp.
Nhiều lĩnh vực hợp tác kinh tế mới được mở ra, như hợp tác thăm dò, khai thác
dầu khí với Cuba, Venezuela, Brazil, Ecuador, Peru và Argentina, hứa hẹn nhiều triển

×