Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Quy hoạch và lập kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ vịnh hạ long, quảng ninh mục tiêu sử dụng lãnh thổ vùng bờ vịnh hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.16 KB, 42 trang )

Bộ khoa học và công nghệ





Đề tài 17/2004/HĐ-ĐTNĐT
Hợp tác Việt Nam Hoa Kỳ theo Nghị định th


Quy hoạch và lập kế hoạch quản lý tổng hợp vùng
bờ vịnh Hạ Long, Quảng Ninh

Cơ quan chủ trì
Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản


Báo cáo chuyên đề
MụC TIÊU Sử DụNG LãNH THổ Vùng Bờ
VịNH Hạ LONG - QUảNG NINH




Ngời thực hiện:
ThS. Cao Lệ Quyên
Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản






7507-9
08/9/2009



Hà nội, 2005
D tho 1

2
Mục lục


1 Mở đầu 5
2 Đặc điểm hồ sơ vùng bờ vịnh Hạ Long 6
2.1 Phạm vi vùng bờ nghiên cứu 6
2.2 Vị trí địa lý vùng bờ nghiên cứu 6
2.3 Đặc điểm tự nhiên 6
2.3.1 Đặc điểm hành chính 6
2.3.2 Khí tượng thuỷ văn 7
2.3.3 Địa hình và cấu trúc địa chất 8
2.4 Đặc điểm kinh tế xã hội 9
2.4.1 Dân số và cơ sở hạ tầng 9
2.4.2 Cơ cấu sử dụng đất 10
2.4.3 Cơ cấu phát triển kinh tế 10
2.4.4 Đặc điểm văn hoá, tôn giáo 11
2.5 Tài nguyên thiên nhiên và các giá trị của vùng bờ 11
2.5.1 Tài nguyên thiên nhiên 11
2.5.1.1 Khoáng sản 12
2.5.1.2 Nguồn lợi thuỷ sản 12

2.5.1.3 Đa dạng hệ sinh thái 13
2.5.1.4 Tài nguyên rừng 15
2.5.1.5 Tài nguyên đất 16
2.5.1.6 Tài nguyên nước 16
2.5.2 Giá trị cảnh quan 16
2.5.3 Giá trị văn hoá lịch sử 17
3 Cơ sở lý luận về lập kế hoạch QLTHVB 18
3.1 Mục tiêu của Kế hoạch QLTHVB 18
3.2 Các nguyên tắc chỉ dẫn 19
4 X©y dùng môc tiªu qu¶n lý vµ sö dông l·nh thæ trong QLTHVB vÞnh H¹ Long
20
4.1 Tầm nhìn cho QLTHVB vịnh Hạ Long 20
4.2 Định hướng chiến lược cho QLTHVB nghiên cứu 21
4.3 Các mục tiêu phát triển trong quản lý và sử dụng lãnh thổ vùng bờ vịnh Hạ
Long 22
4.4 Mục tiêu phát triển và sử dụng lãnh thổ vùng bờ của các ngành kinh tế chủ yếu
22
4.4.1 Ngành Thủy sản 22
4.4.2 Ngành Du lịch 24
4.4.3 Ngành Lâm nghiệp 26
4.4.4 Ngành nông nghiệp 27
4.4.5 Ngành Công nghiệp 28
4.4.5.1 Ngành Than 29
4.4.5.2 Ngành Điện 29
4.4.5.3 Ngành Công nghiệp cơ khí tàu thuyền 29

3
4.4.5.4 Công nghiệp sản xuất VLXD 30
4.4.5.5 Công nghiệp chế biến thuỷ sản 30
4.4.5.6 Công nghiệp chế biến nông sản 31

4.4.5.7 Phát triển các khu công nghiệp chính của tỉnh 32
4.4.6 Ngành Giao thông 32
4.4.6.1 Giao thông đường bộ 32
4.4.6.2 Giao thông thuỷ 33
4.4.7 Phát triển đô thị 34
4.4.8 Ngành tài nguyên và môi trường 34
4.4.8.1 Mục tiêu bảo vệ môi trường 34
4.4.8.2 Mục tiêu xử lý chất thải môi trường 35
5 Các giải pháp chính thực thi QLTHVB 37
5.1 Giải pháp về đổi mới cơ cấu thể chế trong QLTHVB 37
5.2 Khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan trong QLTHVB 39
5.3 Các vấn đề ưu tiên trong QLTHVB vịnh Hạ Long 41
6 Tài liệu tham khảo 42



4

Các từ viết tắt

QLTHVB
Quản lý tổng hợp vùng bờ
VIFEP
Viện Kinh tế và Quy hoạch Thuỷ sản
PEMSEA
Regional Programme on Partnership in Environmental Management for
the Seas of East asia
TN & MT
Tài nguyên và Môi trường
KCN

Khu công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
RNM
Rừng ngập mặn
Ha
Hecta






5
1 Mở đầu

Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng bờ vịnh Hạ Long là
nơi tập trung sôi động các hành động phát triển. Vì vậy, vùng bờ Việt Nam
nói chung và vịnh Hạ Long nói riêng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề
môi trường và tài nguyên, trong đó có sự suy giảm sản lượng thuỷ sản và
suy giảm chất lượng môi trường.
Với vùng bờ vịnh Hạ Long, những năm gần
đây, do sự phát triển nhanh
mạnh về kinh tế-xã hội thông qua việc mở rộng khai thác mỏ, xi măng, cảng
và vận tải đường biển, nuôi trồng thủy sản, tăng trưởng nhanh du lịch, đô thị
hoá dồn dập cùng với việc khai thác quá mức ở vùng ven biển, nên Quảng
Ninh đang phải đối mặt với những thách thức từ những tác động của tự
nhiên, kinh tế và xã hội. Bởi v
ậy, phương pháp tiếp cận theo hướng liên
ngành - quản lý tổng hợp vùng bờ với phương pháp phân vùng chức năng sử

dụng nguồn lợi vùng bờ có gắn với việc xây dựng các mục tiêu sử dụng lãnh
thổ vùng bờ của các ngành kinh tế chính đang khai thác tài nguyên trong
vùng bờ là rất cần thiết để điều chỉnh lại hành động của các ngành kinh tế
trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên vùng bờ để đảm b
ảo sự hài hoà
về lợi ích của các ngành mà vẫn đảm bảo cho vùng bờ vịnh Hạ Long vẫn là
một trung tâm phát triển lành mạnh và ổn định của toàn tỉnh theo hướng bền
vững.
Mục tiêu căn bản nhất của qúa trình QLTH và xây dựng các mục tiêu sử
dụng lãnh thổ vùng bờ của các ngành kinh tế là đáp ứng được yêu cầu phát
triển lành mạnh của vùng bờ nghiên cứu, trong đó bao gồm cả kinh tế
và văn
hóa, những vẫn bảo tồn được các hệ sinh thái vùng bờ. Để đạt được những
mục tiêu này thì các chức năng toàn vẹn của hệ sinh thái phải luôn được duy
trì, phải khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên phục vụ cho các
mục tiêu phát triển. Để khai thác hợp lý và duy trì được chức năng toàn vẹn
của các hệ sinh thái trong vùng bờ thì việc xây dựng được các mục tiêu sử
dụng lãnh thổ vùng bờ của các ngành kinh t
ế để làm cơ sở cho công tác phân
vùng chức năng sử dụng của các hệ sinh thái này, nhằm phục vụ các mục
tiêu phát triển đóng một vai trò quan trọng.
Bởi vậy báo cáo nhánh này sẽ tổng quan lại các cơ sở lý luận của việc
xây dựng kế hoạch QLTHVB cũng như các kế hoạch và mục tiêu phát triển
của các ngành kinh tế chính trong vùng bờ để bước đầu xây dựng được các
mục tiêu sử dụ
ng lãnh thổ vùng bờ của các ngành kinh tế trong vùng bờ vịnh
Hạ Long.


6

2 Đặc điểm hồ sơ vùng bờ vịnh Hạ Long
2.1 Phạm vi vùng bờ nghiên cứu

Trong phạm vi dự án này, vùng bờ vịnh Hạ Long bao gồm: toàn bộ vịnh
Hạ Long và vụng Cửa Lục (Bãi Cháy) phía trong, toàn bộ đô thị Hạ Long
theo qui hoạch mới với chiều dài bờ biển khoảng 13 km, và một phần tiếp
giáp của vịnh Bái Tử Long ở phía bắc và Cát Bà ở phía nam.
2.2 Vị trí địa lý vùng bờ nghiên cứu
Khu vực vùng bờ vịnh Hạ Long nghiên cứu như đ
ã được xác định ở
trên nằm ở vị trí toạ độ như sau:
Vĩ độ: từ 20
o
48

vĩ độ Bắc đến 21
o
Bắc
Kinh độ: từ 106
o
57

Đông đến 107
o
20

Đông
2.3 Đặc điểm tự nhiên
2.3.1 Đặc điểm hành chính
Vùng bờ vịnh Hạ Long về phía biển bao gồm vịnh Bãi Cháy - là một

vịnh nửa kín, nối với vịnh Hạ Long qua eo Cửa Lục và toàn bộ vịnh Hạ
Long. Về phía đất liền, vùng bờ bao gồm toàn bộ thành phố Hạ Long với các
thị trấn lớn là Bãi Cháy và Hòn Gai.
Thành phố Hạ Long là thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh, cách thủ đô Hà
Nội 160 km về phía đông bắc, phía bắc và phía tây giáp huyện Hoành Bồ,
phía
đông giáp thị xã Cẩm phả, phía nam giáp vịnh Hạ Long.
Thành phố có diện tích tự nhiên là 12.285 ha, trải dài ven bờ biển và
eo biển Cửa Lục chia Thành phố thành hai khu vực đông và tây là Bãi
Cháy và Hòn Gai, hiện phải dùng phà nối đôi bờ của Thành phố. Trong
tương lai, cầu Bãi Cháy sẽ được xây dựng để đảm bảo giao thông thông
suốt cho Thành phố và toàn tỉnh Quảng Ninh cũng như cho khu vực phía
Bắc. Ðảo Tuần Châu là đảo lớn nhất nằm trong vị
nh Hạ Long, đã có đường
giao thông nối với đất liền.
Ngày 27/12/1993, Thủ tướng Chính Phủ ra nghị định 102 NÐ/CP đổi
thị xã Hòn Gai thành Thành phố Hạ Long. Ðến nay thành phố có 18 đơn vị
hành chính cơ sở, gồm 16 phường (Bạch Ðằng, Hòn Gai, Yết Kiêu, Hồng
Hải, Hà Khẩu, Cao Xanh, Hồng Hà, Hà Trung, Giếng Ðáy, Bãi Cháy, Cao

7
Thắng, Hà Phong, Hà Khánh, Hà Khẩu, Hà Tu, Trần Hưng Ðạo), và 2 xã
Hùng Thắng và Tuần Châu.
Về phía biển, ngoài đảo lớn như Tuần Châu, Hang Trai, Cống Đỏ,
Ba Hòn, còn có hàng nghìn đảo lớn nhỏ khác có tổng diện tích khoảng gần
600 nghìn km2, tạo cho vùng biển vịnh Hạ Long có phong cảnh vô cùng
hấp dẫn. Do vậy, vịnh Hạ Long đã được công nhận là Di sản Thiên nhiên
của Thế giới từ 1994.
Giáp ranh của vùng bờ vịnh hạ Long là thị trấn Cẩ
m Phả với nhiều

hoạt động sôi động như khai thác than, vận tải biển và dân sinh của các khu
đô thị đông dân cư, do vậy mà có nhiều ảnh hưởng đến môi trường của
vịnh. Các huyện Hoành Bồ và Yên Hưng cũng có nhiều hoạt động ảnh
hưởng đến môi trường vùng bờ vịnh Hạ Long do tính chất xuyên biên giới,
đặc biệt là các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
trên các l
ưu vực sông Trới, Diễn Vọng, Vũ Oai,… mang tải lượng các chất
ô nhiễm và đất xói mòn xuống các vùng nước ven biển của vịnh Bãi Cháy
và vịnh Hạ Long.
Giao thông đường bộ và thuỷ trong vùng bờ vịnh Hạ Long rất phát
triển và thuận tiện. Có thể dễ dàng tiếp cận đến vùng bờ. Hạ Long nằm trên
dải hành lang công nghiệp trục đường 18, có hệ thống đường bộ (18A,
18B, đường 10, đường 279, đường 4) và đườ
ng sắt khá thuận lợi (Hà Nội-
Kép-Bãi Cháy), cho phép thành phố giao lưu với thủ đô Hà Nội, thành phố
Hải Phòng, các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, các tỉnh miền núi phía
Bắc và khu vực cửa khẩu biên giới với Trung Quốc. Đặc biệt, có các tuyến
đường biển, đường sông và một số cảng biển lớn (cảng nước sâu Cái Lân,
Xăng dầu B12, cảng than Hòn Gai, cảng nam Cầu Trắng, các bến tàu thuỷ,
tạo
điều kiện thuận lợi cho Hạ Long giao lưu với các tỉnh bạn và các nước
khác trong khu vực và quốc tế.
Thành phố Hạ Long còn có những bãi đỗ cho sân bay trực thăng và
thuỷ phi cơ, đảm bảo đưa đón khách du lịch từ Hà Nội hoặc các tỉnh thành
khác tới Bãi Cháy một cách nhanh chóng và thuận tiện.
2.3.2 Khí tượng thuỷ văn
Vùng bờ vịnh Hạ Long nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa
với hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, mùa hè nóng. Các tháng có lượng mưa
nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 9 (mùa mưa) và các tháng có lượng mưa ít
nhất từ tháng 10 đến tháng 12 (mùa khô). Nhiệt độ không khí trung bình


8
hàng năm dao động trong khoảng 20
0
C- 27
0
C. Tổng lượng mưa trung bình
hàng năm là 1.685,4 mm và đạt giá trị trung bình tháng cao nhất vào tháng 7
là 390,9 mm, thấp nhất vào tháng 12 là 28,1 mm (tại trạm Bãi Cháy). Số
ngày mưa trung bình trong năm là 118,9 ngày.

Hệ thống sông ngòi trong vùng thường có độ dốc khá lớn theo hướng
Tây Bắc và Đông Bắc chảy vào vịnh Bãi Cháy và vịnh Hạ Long. Các con
sông chính gồm Trới, Míp, Man, Vũ Oai, Diễn Vọng và Mông Dương. Diện
tích lưu vực các con sông này khoảng 2.250km
2
. Mỗi khi có mưa lũ, lượng
đất đá bị bào mòn từ vùng đất nông nghiệp, rừng và các khu khai thác than
trên thượng nguồn theo các dòng chảy sông thoát xuống biển, làm gia tăng
các chất ô nhiễm vào vịnh Bãi Cháy và vịnh Hạ Long.
Hàng năm, vào tháng 6 đến tháng 10, trong vùng thường có lốc, áp
thấp nhiệt đới và bão đổ bộ vào. Vùng biển Quảng Ninh mỗi năm trung bình
chịu ảnh hưởng của 5 đến 6 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, thường xảy ra vào
tháng 8, 9. Tính từ 1954
đến 2001 (47 năm) có cả thảy 53 cơn bão đổ bộ vào
vùng biển Quảng Ninh. Trong số đó, có 15 cơn bão lớn (cường độ từ 30mb
trở lên). Các cơn bão lớn thường gây ra lụt lội và thiệt hại về người và tài
sản, đặc biệt ở vùng ven biển.
Thủy triều khu vực Quảng Ninh chủ yếu thuộc chế độ nhật triều đều
(khoảng 25 ngày). Biên độ triều vùng này thuộc loại l

ớn nhất nước ta, đạt từ
3,5 - 4,1 m vào kỳ nước cường. Khi triều lên, nước từ vịnh Hạ Long chảy
vào vịnh Bãi Cháy, và khi triều kiệt thì nước rút từ vịnh Bãi Cháy dồn sang
vịnh Hạ Long. Vì vậy, mà chất lượng nước của hai vịnh này ảnh hưởng và
tác động qua lại lẫn nhau, đặc biệt là độ đục và chất rắn lơ lửng là hai thông
số rất được quan tâm khi đánh giá chất lượng n
ước của hai vịnh này.
2.3.3 Địa hình và cấu trúc địa chất
Dải ven bờ vịnh Hạ Long về phía Bắc và phía Tây có nhiều đồi núi
thấp với độ cao chỉ khoảng dưới 200m. Dải đất hẹp ven bờ vịnh là vùng đất
phát triển các khu đô thị, công nghiệp và cảng biển. Rừng ngập mặn (RNM)
phân bố chủ yếu ở vùng ven bờ vịnh Bãi Cháy, chiếm khoảng 29% diện tích
đất ngập nước của vịnh này. Loài cây phát triển chủ yếu là sú, vẹt cao không
quá 3m; chúng có tác dụng ch
ắn sóng tốt, “bẫy phù sa” từ sông ra và là nơi
sinh cư của nhiều loài thuỷ sản. Phần bờ bên trong của các vịnh được cấu tạo
bởi đá gắn kết yếu, tuổi Neôgen thuộc hệ tầng Nà Dương gồm cuội kết, sỏi
kết và sét than. Phần bờ bên ngoài vịnh còn có các bãi triều cao và bãi triều
thấp có hoặc không có thực vật ngập mặn. Đáy biển và bãi triều được bao
phủ b
ởi cát, phù sa thô và lớp bùn lắng pelitic. Trong vịnh hạ Long có nhiều

9
đảo núi đá, trên bề mặt phủ lớp thực vật dày và nhiều hang động với nhũ
thạch đẹp tạo cảnh quan quyến rũ.
Do có địa hình chủ yếu là đồi núi và dốc như vậy, cùng với các hoạt
động từ thượng nguồn như khai thác than làm mất lớp phủ thực vật, nên
hàng năm, nhất là vào mùa mưa, lượng đất đá rửa trôi theo nước mưa tràn
xuống vùng nước ven biển rất lớn, làm gia tăng đáng kể hàm lượng chất rắn
lơ lửng trong nước.

2.4 Đặc điểm kinh tế xã hội
2.4.1 Dân số và cơ sở hạ tầng
Dân số thành phố Hạ Long hiện nay là 193.575 người (tính đến 31
tháng 12 năm 2004). Chi tiết về diện tích, dân số và mật độ dân số của vùng
bờ được cho trong bảng sau.
Bảng 1. Dân số và mật độ dân số vùng bờ vịnh Hạ Long

Huyện, thị Diện tích
(km
2
)
Dân số
(người)
Mật độ dân số
(người/km
2
)
Toàn tỉnh 5900 1.071.016 182
Thành phố Hạ Long 208,7 193.575 925
Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Ninh 2004
Tốc độ tăng dân số trong vài năm trở lại đây là 2,68%/năm ở thành
phố Hạ Long, mật độ dân số quá lớn so với mật độ trung bình cả tỉnh và tỷ lệ
dân số thành thị trên 95% cho thấy quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế
thị trường có sức hút rất lớn tại khu vực này.
Cư dân chủ yếu của vùng bờ vịnh Hạ Long là ngườ
i Việt (Kinh).
Những người dân chài có quê gốc ở đây đều là người các huyện khác và của
các tỉnh khác đến làm ăn sinh sống, đông nhất là từ các tỉnh đồng bằng Bắc
Bộ.
Khi chưa có hoạt động khai thác mỏ, đây là vùng dân cư thưa thớt,

chủ yếu làm nghề chài lưới. Sau này, khi có hoạt động khai thác than vào
thời kỳ Pháp thuộc, mới phát triển nghề khai thác mỏ và thị trấn mỏ Hòn Gai
được hình thành và m
ở rộng về phía tây, thêm các xã Thành Công, Tuần
Châu, các thôn Cái Dăm, Cái Lân, Ðồng Mang, Giếng Ðáy,…. Ngày nay,
các hoạt động dịch vụ và công nghiệp rất phát triển bao gồm dịch vụ du lịch,
thương mại, giao thông vận tải, vận hành các khu công nghiệp đã thu hút

10
nhiều nhân lực của vùng bờ. Dự báo về nguồn nhân lực đến năm 2010 của
thành phố Hạ Long được cho trong bảng sau.

Bảng 2.Dự báo về nguồn nhân lực đến năm 2010 (người )

Số lao động 2000 2001 2005 2010
Tổng số 165.211 184.000 209.000 279.700
Lao động trong độ tuổi
lao động
94.886 105.800 119.000 160.000

Kết quả dự báo cho thấy, nguồn nhân lực của thành phố rất dồi dào,
đến năm 2010, thành phố cần phải tạo ra trên 6 vạn việc làm (chưa kể đến
việc giải quyết việc làm cho lao động dôi dư do khai thác than bị thu hẹp dần
và các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới), đây vừa là mặt thuận lợi vừa
là khó khăn cho thành phố.

2.4.2 Cơ cấu sử dụng đất
Đất dùng cho nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ khoảng 2-8%, chủ yếu
dùng cho trồng lúa hoặc cây ăn quả lâu năm. Đất ở và đất đặc dụng chiếm
khoảng 43% ở Hạ Long, chủ yếu được sử dụng cho xây dựng, vận tải, tưới

tiêu, dân cư đô thị và khai thác khoáng sản. Còn lại là đất rừng và đất không
sử dụng. Trong những năm gần đây, tốc độ
đô thị hoá và phát triển kinh tế
tăng nhanh, cơ cấu sử dụng đất cũng chuyển dịch theo hướng giảm diện tích
đất rừng và đất nông nghiệp, tăng diện tích đất ở, đất cho các khu công
nghiệp, cảng và khai thác khoáng sản.
2.4.3 Cơ cấu phát triển kinh tế

Từ 2001 đến 2004, cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển theo hướng giảm
tỷ trọng phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỷ trọng phát triển
công nghiệp và xây dựng cơ bản. Hình 3 chỉ ra cơ cấu kinh tế của tỉnh trong
các năm từ 2001-2004.

Hình 3. Cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh qua các năm 2001-2004

11
9.2
52.3
38.5
8.6
52.1
39.2
8.7
53
38.4
8.3
54.2
37.5
0%
20%

40%
60%
80%
100%
2001 2002 2003 2004
Cơ cấu kinh tế Quảng ninh qua các năm 2001-2004
Dịch vụ
Công nghiệp,
XDCB
Nông, lâm,
ng nghiệp

Ngun: Niờn giỏm thng kờ Qung Ninh 2004

2.4.4 c im vn hoỏ, tụn giỏo
Thnh ph H Long cú b dy lch s v vn hoỏ, cú truyn thng
u tranh cỏch mng kiờn cng ca giai cp cụng nhõn vựng m. Nhiu
di ch kho c thi k ỏ ó c phỏt hin ti ng Mang, o Tun
Chõu v trờn cỏc hang ng ca vnh H Long, cho thy nn vn hoỏ H
Long ó cú b dy lch s cỏch õy nm, by nghỡn nm. Nhng chin
cụng gi
nc ó ghi du trờn vựng bin vnh h Long, tiờu biu nh trn
ỏnh quõn Nguyờn Mụng 1828, cỏc cuc u tranh ca cụng nhõn m
trong thi k Phỏp chim úng v cỏc trn ỏnh mỏy bay M. Hũn Gai ó
c phong tng danh hiu n v Anh hựng.
2.5 Ti nguyờn thiờn nhiờn v cỏc giỏ tr ca vựng b
2.5.1 Ti nguyờn thiờn nhiờn

Vựng b vnh H Long cú nhiu loi hỡnh ti nguyờn thiờn nhiờn v
cỏc h sinh thỏi c thự vo loi nht ca c nc. Cú tm quan trng ln

i vi s phỏt trin kinh t xó hi ca Qung Ninh v ca khu vc kinh t
trng im phớa Bc núi riờng v ca c nc núi chung.

12
2.5.1.1 Khoáng sản
Vùng bờ vịnh Hạ Long nổi tiếng là nơi có nhiều mỏ than lớn nhất,
chiếm 95% trữ lượng than của cả nước, hàng năm có thể khai thác từ 2-3
triệu tấn, vừa phục vụ phát triển công nghiệp và dân sinh cho đất nước và
cho cả tỉnh. Các mỏ than lớn là Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Béo. Ngoài
than, vùng bờ còn có các mỏ đất sét và vật liệu xây dựng ở Giếng Ðáy, Hà
Khẩu. Các mỏ này hiện đang cung cấp nguyên vậ
t liệu cho các công trình
xây dựng của tỉnh và một phần cho xuất khẩu.
2.5.1.2 Nguồn lợi thuỷ sản
Do địa hình bờ và đáy biển đa dạng với những bãi triều dài, bờ cát,
bờ đá, rừng ngập mặn và các rạn san hô mênh mông, nên vùng bờ vịnh Hạ
Long có hầu hết các loài thuỷ sản của nước ta. Có nhiều đàn cá lớn và
nhiều giống cá quý như song, ngừ, chim, thu, nhụ Trong các loài tôm có
các giống tôm he núi Miều đứng hàng đầu về chất lượng tôm của Việt
Nam. Ngoài cá còn có nhiều loại đặc sản như trai ngọ
c, bào ngư, đồi mồi,
tôm hùm, sò huyết, ngao, ngán, hàu, rau câu, sá sùng,… Ven bờ biển và
trên vịnh đang phát triển nuôi trồng các loại hải đặc sản.
Là vùng biển kín, nhiều cồn rạn nên vùng biển Hạ Long có nhiều hải
sản cư trú và sinh sống. Theo số liệu điều tra vùng biển Hạ Long có 950 loài
cá,và 500 loài động vật thân mềm, 100 loài giáp xác, trong đó nhiều loại hải
sản có giá trị kinh tế cao như: cá thu, cá nhu, cá song, cá hồi, cá tráp, bạc má
bành đường, cá chim, da bơn kh
ế, hồng nục gia, lương mồi, má nhòng, tôm,
mực, ngọc trai, bào ngư, sò huyết Các dải đá ngầm san hô trong vùng vịnh

cũng khá phong phú với 117 loài thuộc 40 họ và 12 nhóm seleractinians (san
hô cứng ). San hô sống bao phủ khoảng 15% của khu vực gần bờ, 50% ở
khu vực xa bờ.

Khu vực vịnh có 3 bãi sinh sản quan trọng là Cửa Lục - Tuần Châu -
Đầu Bê (đối với cá nổi), rạn san hô và khu vực nước gần kề (đối với cá đáy)
và khu v
ực Ngọc Vừng – Cống Đỏ là bãi sinh sản của cá mú và cá chỉ vàng.

Ngoài ra, còn có bảy bãi cá chính là Đầu Bê, Đầu Gỗ, Hòn Sói Đen –
Ngọc Vừng, Cửa Dứa- Cống Đỏ, Tuần Châu, Cống Đông- Cống Tây và Hòn
Nét – Hòn Ông Cụ với 36 loài cá có giá trị kinh tế, 11 loài đang bị đe doạ và
9 loài quý hiếm khác.


13
Năng suất nguồn lợi thuỷ sản bãi triều lầy và rừng ngập mặn của khu
vực vịnh Hạ Long được ước tính vào khoảng 30 g/m
2
/năm. Tổng sản lượng
thuỷ sản có thể khai thác của khu vực vào khoảng 2.352 tấn, chiếm 1,5%
tổng sản lượng cá nổi và 8,1% sản lượng cá đáy của khu vực vịnh Bắc bộ
(Bảng sau).

Bảng 3: Sản lượng khai thác cá nổi và cá đáy của khu vực vịnh Hạ Long
(tấn/năm)
TT Loại hình mặt nước Vịnh Bãi
Cháy
Vịnh Hạ Long Tổng
1 RNM 655,2 113,7 768,9

2 Bãi triều lầy 419,7 932,7 1352,4
3 Ao đầm nước lợ 193,2 37,5 230,8
Tổng số 1268,1 1083,9 2352,1
Nguồn: FFI, 2003
Tại khu vực vịnh Hạ Long đã phát hiện được 3 loài rùa biển: vích
(Chelonia mydas), đồi mồi (Eretmochelys imbricata) và đồi mồi dứa
(Lepidochelys olivacea). Ngoài ra, đã phát hiện một số loài thú biển quý
hiếm sinh sống như bò biển (Dugong Dugon), cá ông sư (Neophocaena
phocaenoids), cá heo (Ocrcaella brevirostris) và cá heo lưng gù ấn độ Thái
Bình Dương (Sousa Chinensis) và nhiều loài sống trong hang động khác.
Các loài này cũng cũng mang lại lợi ích kinh tế cho các ngư dân vùng bờ.
2.5.1.3 Đa dạng hệ sinh thái
Vùng bờ vịnh Hạ Long có nhiều hệ sinh thái đặc thù có năng suất
sinh học cao, có giá trị về đa dạng sinh học, phong phú về nguồn lợi và tạo
cảnh quan tươi đẹp. Đó là các dải rừng ngập mặn trong vịnh Bãi Cháy và
dải ven bờ biển của vịnh Hạ Long; đó là rạn san hô bao quanh các đảo của
vịnh Hạ Long; thảm cỏ biển, rong biển ở các vùng cửa sông và ven các đảo
và hàng ngàn héc ta bãi triều. Các hệ
sinh thái này có chức năng sinh thái
quan trọng là cung cấp thức ăn, nơi trú ngụ và sinh sản của các loài động
vật thuỷ sinh. Ngoài ra, chúng còn có chức năng bảo vệ bờ biển, chống xói
lở và bẫy trầm tích và các chất ô nhiễm từ lục địa cũng như từ biển. Các hệ
sinh thái này còn cung cấp sinh kế cho hàng ngàn cư dân nghèo trong vùng
bờ và nguyên liệu cho ngành dược liệu.
Khu vực vịnh Hạ Long có diện tích đất ngập nước r
ộng khoảng
32.000ha, chiếm 81,2% tổng diện tích đất ngập nước của Tỉnh, khu vực vịnh

14
Bói Chỏy cú din tớch t ngp nc vo khong 7.500ha. Ch yu l t

ngp nc cú thc vt (rng ngp mn 2563ha), bói bựn triu ly (4508ha),
rn san hụ (120ha), thm c bin (670ha) v t ngp nc vnh cu. Din
tớch cỏc nhúm t ngp nc theo tng loi c cho trong bng sau.
Bng 4. Cỏc loi h sinh thỏi t ngp nc vựng triu

Rng ngp mn
Ti vựng b vnh H Long, cú 19 loi cõy ngp nc, trong ú 16 loi
xut hin o Hong Tõn v 13 loi vnh Bói Chỏy. ph ca thc vt
Vịnh Hạ Long Vịnh Bãi Cháy
TT

HST
Diện tích
(ha)
% tổng
DT
Diện tích
(ha)
% tổng
DT
I ĐNN có thực vật 379 1,2 2.184 29,1
1 ĐNN có thực vật dy 357 1,1 1.597 21,3
2 ĐNN có thực vật tha 22 0,1 587 7,8
II ĐNN thuỷ triều không có
thực vật
3.426,7 10,7 2.354 31,4
1 Bãi cát cao triều 57 0,2 265 3,5
2 Bãi bùn lầy cao triều 122 0,4 14 0,2
3 Bãi bùn lầy thấp triều 3.109 9,7 1.399 18,7
4

Đồng bằng vùng triều


13 0,2
5
Mũi cát vùng triều


14 0,2
6 Bãi cát thấp triều 57 0,2
7 Bãi biển 24 0,1
8 Bãi vỏ nhuyễn thể 2.7 0,0
9 Bãi đá mài mòn 24 0,1
10 Bãi đá cuội 13 0,0 3 0,0
11 Lạch vùng triều 18 0,1 646 8,6
III ĐNN vĩnh cửu 27.748 86,6 799 10,7
1 Rạn san hô 120 0,4
2 Thuỷ vực nớc 0-6 m sâu 21.384 66,7
3 Kênh triều 5.414 16,9 798 10,6
4 Hồ nớc mặn 40 0,1
5 Thảm cỏ biển 670 2,1
6 Bãi đá ngập 120 0,4

HST t ngp nc


1
0,0
IV Đất ngập nớc nhân tạo 502 1,6 2.163 28,8
1 Ao NTTS mặn, lợ 417 1,3 2.001 26,7

2 Ao nuôi nhuyễn thể 80 0,2 146 1,9
3 Ao nuôi trai ngọc 5 0,0
4 t canh tỏc nụng nghip 16 0,2

Tổng số 32.056
100
7.500
100

15
ở khu vực cửa sông Bình Hương là 75 -100% ở các đới triều cao và 70-90%
ở các khu vực triều trung bình.

Trong vịnh Bãi Cháy có diện tích rừng ngập mặn bao phủ là 2.184 ha,
trong đó có 1.597 ha (chiếm 73,1%) rừng dày đặc và còn lại là rừng thưa.
Phần lớn RNM tại khu vực này tập trung ở vùng bờ phía Bắc có mức độ bao
phủ và diện tích lớn nhất trong khu vực vịnh.

Rừng ngập mặn bảo vệ môi trường sống của con ngườ
i và đảm bảo sự
khai thác bền vững các nguồn lợi kinh tế ven biển. Việc phá rừng ngập mặn
hay chuyển đổi mục đích sử dụng không những làm mất cân bằng sinh thái,
suy thoái môi trường, giảm sút nguồn lợi hải sản nghiêm trọng, tăng xâm
nhập mặn vào sâu trong đất liền mà còn làm cho nhiều người dân nghèo địa
phương mất nơi kiếm sống và thu nhập.

Rạn san hô

San hô và các rạn san hô phân bố
chủ yếu ở vùng đông nam Cát Bà lên

đến các đảo phía nam (phía ngoài) của vịnh Hạ Long - Bái Tử Long. San hô
chỉ phân bố trên phần có nền đáy cứng xung quanh các đảo, các tùng, áng
hay các bãi có nền đáy là san hô chết. San hô sống bao phủ khoảng 15% của
khu vực gần bờ, 50% ở khu vực xa bờ, khu vực giàu san hô nhất tập trung
xung quanh các đảo Bồ Hòn, Trinh Nữ, Bọ Hung, Cặp La, Đầu Bê, Hang
Trai và Cống Đỏ (độ phủ từ 50 đến 74%).

Thành phần loài san hô trong vùng bờ
khá phong phú và đa dạng, đặc
biệt trong điều kiện sinh thái không được thuận lợi lắm của khu vực Hạ
Long - Cát Bà bởi gần các cửa sông có độ đục cao. Đến 2002, đã phát hiện
được 204 loài San hô cứng (Scleractinia) và 27 loài thuộc các bộ san hô khác
như San hô bò (Stolonifera), bộ San hô đốt (Telestacea), bộ San hô mềm
(Alcyonacea) và bộ San hô sừng (Gorgonacea), tổng số loài san hô là 231.
Hệ động vật trong các dải đá ngầm san hô cũng rất phong phú với 117 loài
thuộc 40 họ.
2.5.1.4 Tài nguyên rừng
Đất vùng bờ Hạ Long chủ yếu là đồi núi và đảo. Trước đây có
nhiều diện tích rừng tự nhiên với những giống gỗ tốt như lim, táu, nay
rừng tự nhiên không còn nhiều. Thay vào đó là rừng trồng, chủ yếu là
trồng thông vừa lấy nhựa vừa lấy gỗ. Rừng bạch đàn, keo cũng đang mở

16
rộng để vừa phủ kín đất trống, vừa lấy gỗ cho công nghiệp mỏ (chống lò).
Vùng núi đang phục hồi và phát triển những giống cây đặc sản như quế,
hồi, trẩu, sở, ba kích và những cây dược liệu. Nếu rừng tự nhiên được bảo
vệ và trồng thêm nhiều, vùng bờ sẽ có nhiều thế mạnh về kinh tế và đóng
góp nguồn lợi lớn cho tỉnh Qu
ảng Ninh.
Theo số liệu thống kê tổng diện tích đất lâm nghiệp của Hạ Long là

5390,4 ha (bao gồm cả rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng
trồng ) chiếm 25,8% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó rừng tự nhiên là
1624,4 ha; rừng trồng 3766,4 ha. Đặc biệt có rừng ngập mặn trên bãi triều là
rừng tự nhiên.
2.5.1.5 Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Hạ Long và khu vực lân cận là
20855,2 ha chủ yếu là đồi núi xen kẽ và các vùng thung lũng. Về thổ
nhưỡng, đất đai thành phố được chia làm hai nhóm chính là đồi núi và đồng
bằng ven biển.

Thành phố có tiềm năng về đất chưa sử dụng (8283,3 ha, chiếm tới
39,7% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất đồi núi).
2.5.1.6 Tài nguyên nước

Do các sông suối đều dốc về phía biển, nên khả năng trữ nước ngọt rất
hạn chế. Nguồn nước ngầm của Hạ Long có trữ lượng không đáng kể so với
nhu cầu nước của thành phố và chất lượng nước đang xấu đi. Do vậy, nguồn
cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp, nông nghiệp rất hạn
chế và đặc biệt khó khă
n về mùa khô. Đây là vấn đề quan trọng cần được
tính đến nhằm đảm bảo đời sống dân cư và nhu cầu phát triển kinh tế của
vùng bờ.

2.5.2 Giá trị cảnh quan
Vùng bờ vịnh Hạ Long có bờ biển khúc khuỷu, nhiều cửa sông và
bãi triều, bên ngoài là hơn hai nghìn hòn đảo lớn nhỏ phủ lớp thực vật xanh
tươi, tạo nên những vùng có cảnh quan hết sức thơ mộng và quyến rũ. Trên
các đảo có nhiều hang động đẹp, nhiều đảo trong số đó còn chưa được
khám phá hết. Quanh một số đảo có nhiều bãi tắm cát trắng tinh khôi và
rạn san hô bao quanh. Đây là tiềm nă

ng lớn của vùng bờ trong hoạt động
du lịch, nghỉ dưỡng, đặc biệt là tắm biển và thể thao dưới nước như bơi

17
thuyền, câu cá và lặn biển ngắm san hô và các đàn cá cảnh sống trong rạn
san hô.
Các điểm du lịch của Hạ Long bao gồm nhiều hang động với hình
dáng độc đáo và các bãi biển đẹp như :
• Hang động: Do cấu tạo địa chất trên vịnh Hạ Long có các đảo
đá vôi với nhiều hang nhũ thạch. Các hang đẹp nổi tiếng bao gồm:
Hang Bồ Nâu, Hang Trinh Nữ, Hang Sửng Sốt, Hang Đầu Gỗ, Động
Thiên Cung,
Động Tam Cung
• Đảo: với trên 19000 hòn đảo, trong đó tổng số đảo được bảo vệ
tuyệt đối là 788. Một số đảo nổi tiếng như: Hòn Gà Trọi, Hòn Lữ
Hương, Hòn Đầu Người và quần thể di tích danh lam thắng cảnh núi
Bài Thơ.
• Bãi biển: Do điều kiện địa lý nên không có nhiều bãi tắm. Hiện
nay trên địa phận thành phố có các bãi tắm như: Bãi tắm Ti Tốp, bãi
tắm Soi Sim,

2.5.3 Giá trị văn hoá lịch sử

Hạ Long có nền văn hoá lâu đời từ hơn năm nghìn năm trước, giá trị
văn hoá bản địa ở đây thể hiện rõ nét qua các di chỉ khảo cổ được phát hiện
và những di tích lịch sử, di tích kiến trúc tôn giáo. Bốn ngôi chùa và Bảo
tháp trên đảo Cống Đồn được xây dựng từ đời nhà Trần, được xem là trung
tâm phật giáo quan trọng của cả vùng hải đảo. Núi Bài Thơ vừa là một di
tích lịch s
ử văn hoá vừa là một danh lam thắng cảnh, đứng trên đó có thể bao

quát được toàn cảnh khu vực Hạ Long – Cát Bà. Những giá trị văn hoá lịch
sử cùng với những giá trị tự nhiên đã tạo cho vùng bờ vịnh Hạ Long tiềm
năng du lịch phong phú và đặc sắc vào loại nhất của khu vực phía Bắc.

Vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế
giới( 17/12/1994), là nơi hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Gắn liền
với vịnh Hạ Long, phường Bãi Cháy và các xã Tuần Châu, Hùng Thắng đang
là vùng phát triển các khách sạn nhà hàng và xây dựng các công trình du lịch.
Hiện đã có khoảng 20 khách sạn lớn nhỏ ( từ 2 đến 4 sao) với hơn 2000 phòng
có thiết bị đầy đủ đón khách quốc tế và hơn 100 khách sạn nhỏ. Ven bờ biể
n
Bãi Cháy, bãi tắm đã được tu bổ và một công viên vui chơi đã hình thành.
Ngoài vịnh, gần 30 hang động được phát hiện, các hang động Thiên Cung, Ðầu
Gỗ, Sửng Sốt đã được tu bổ tạo thêm sức hấp dẫn, hàng ngày có gần 200 tàu
thuyền đưa khách du ngoạn trên vịnh và thăm hang động. Trong tương lai, các
di tích lịch sử, văn hoá và lễ hội, sinh cảnh đặc thù, các đồi thông, công viên sẽ
được khai thác có thể đón 1 triệu khách du lịch trong những nă
m tới.

18
3 Cơ sở lý luận về lập kế hoạch QLTHVB
3.1 Mục tiêu của Kế hoạch QLTHVB

Mục tiêu căn bản nhất của qúa trình QLTH và phân vùng là đáp ứng
được yêu cầu phát triển lành mạnh của vùng bờ nghiên cứu, trong đó bao
gồm cả kinh tế và văn hóa, những vẫn bảo tồn được các hệ sinh thái vùng
bờ. Để đạt được những mục tiêu này thì các chức năng toàn vẹn của hệ sinh
thái phải luôn được duy trì, phải khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên phục vụ cho các mục tiêu phát triển. Để khai thác h
ợp lý và duy trì

được chức năng toàn vẹn của các hệ sinh thái trong vùng bờ thì việc phân
vùng chức năng sử dụng của các hệ sinh thái này, nhằm phục vụ các mục
tiêu phát triển đóng một vai trò quan trọng.
Những nguyên tắc cơ bản trợ giúp cho các nhà quản lý và các nhà quy
hoạch trong công tác phân vùng là phải luôn tuân thủ nguyên tắc duy trì quá
trình quản lý sử dụng thích hợp các tài nguyên, đồng thời tạo thuận lợi cho
việc áp dụng phương pháp giao quyền sử dụ
ng và quản lý tài nguyên nguồn
lợi cho cộng đồng địa phương. Không phủ nhận các hoạt động phát triển, mà
phải tạo sự hài hoà giữa phát triển và bảo tồn.
Các nguyên tắc này nhằm mục đích tránh cho các nhà quản lý và quy
hoạch những vấn đề sau:
− Vấn đề đền bù giải toả tại những vùng bờ phát triển sôi động vốn đang
rất phổ biến ở Việt Nam, đặc bi
ệt là tại các khu đô thị đang phát triển
trong vùng bờ.
− Giảm thiểu được lượng hàng hóa và dịch vụ được khai thác từ các hệ
sinh thái vùng bờ
− Giảm được các thiệt hại về kinh tế và tác động đến những lợi ích xã
hội của những người đang sinh sống tại khu vực đó
− Những tổn thất do các hoạt động mới gây ra như lũ lụ
t hay thiên tai
khác.
− Những rủi ro đối với hạ lưu và các hoạt động liên quan đến các hệ
sinh thái do sự biến đổi về chế độ thủy văn và các qúa trình tự nhiên

Để thực hiện phương pháp tiếp cận QLTHVB một cách có hiệu quả,
phát triển kinh tế phải dựa trên quá trình sử dụng bền vững các hệ sinh thái
vùng bờ và các nguồn tài nguyên tái tạo. Các hoạt động không liên quan trực
tiếp tới các hệ

sinh thái vùng bờ cũng phải được kiểm soát và di rời nếu cần
thiết để tránh những tác động tiêu cực mà chúng có khả năng gây ra. Với qúa

19
trình quy hoạch và quản lý khai thác đa chức năng các nguồn tài nguyên sinh
thái ven biển phục vụ cho nhiều mục tiêu khác nhau sẽ mang lại cho con
người những lợi ích tối đa về mặt kinh tế và xã hội.
Những nguyên tắc này sẽ trợ giúp những nhà quản lý, lập quy hoạch và
cả những người khai thác và sử dụng tài nguyên bờ vừa đáp ứng được những
yêu cầu phát triển vừa bảo vệ được các hệ
sinh thái vùng bờ. Tuy nhiên qúa
trình trao đổi thông tin và hợp tác tích cực giữa các bên liên quan vẫn là yếu
tố chủ chốt giúp giải quyết được những mâu thuẫn trong các hoạt động phát
triển và hướng theo mục tiêu phát triển bền vững.

Một kế hoạch QLTHVB thường có các đặc trưng cơ bản sau:

- Có tính liên tục, gồm nhiều chu kỳ và có thể điều chỉnh
- Có ranh giới xác định gồm cả hai phần: ph
ần biển và đất liền
- Có một thiết chế tổ chức với tư cách là một tổ chức độc lập hoặc một
mạng lưới của các tổ chức.
- Tổng hợp các dự báo của vùng bờ, bao gồm cả dự báo thực tại và tiềm
năng.
- Thu hút đươck cộng đồng địa phương tham gia và có xem xét tính nhậy
cảm về giới
3.2 Các nguyên t
ắc chỉ dẫn

Để xây dựng kế hoạch/qui hoạch QLTHVB cần có sự tham gia của các tổ

chức, các ngành và những người hưởng dụng tài nguyên bờ, các nhà khoa
học và cộng đồng địa phương, cũng như các bên có kiên quan khác.

Kế hoạch QLTHVB cần phải:
- Vượt ra ngoài cách tiếp cận QLĐN, chú trọng bảo toàn chức năng sinh
thái vùng bờ, đồng thời luôn đặt hoạt động QLVĐCB vào khuôn khổ
QLTH để giải quyết. Tức là theo cách ti
ếp cận tổng hợp, tổng thể và đa
ngành.
- Một quá trình phân tích nhằm tư vấn cho chính phủ những mục tiêu ưu
tiên, các thoả thuận, các vấn đề và các giải pháp.
- Là một quá trình quản lý hành chính năng động và liên tục đối với việc
sử dụng, phát triển và bảo vệ vùng bờ, cũng như tài nguyên bờ phù hợp
với mục đích đã được xã hội chấp nhậ
n
- Nhằm khai thác và giải quyết vấn đề theo một hệ thống, theo chức năng
trong mối quan hệ giữa các hệ thống và việc sử dụng vùng bờ

20
- Bảo đảm cân bằng giữa việc bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng đối với
phát triển kinh tế lâu dài vùng bờ. Xác định các mục tiêu ưu tiên có tính
đến yêu cầu giảm thiểu hoặc phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái hoặc
chất lượng môi trường và định ra các hướng dẫn hợp lý để xử lý vấn đề
- Thực hiện chức năng quản lý trong phạm vi nhất định do các cơ
quan
phối hợp xác định (kể cả tài nguyên vùng bờ này)
- Là một quá trình đòi hỏi có những giải pháp lập đi lập lại đối với các
vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường và luật pháp phức tạp. Chức năng
chính của một kế hoạch QLTHVB là hợp nhất nhu cầu của các ngành
và vấn đề môi trường mà được thực hiện thông qua các thoả thuận pháp

lý giữa các ngành, các cấp.
-
Phải định ra một cơ cấu để giảm thiểu hay giải quyết các mâu thuẫn có
thể phát sinh ở mức độ khác nhau liên quan đến việc phân phối và sử
dụng tài nguyên vùng bờ.
- Phải khuyến khích nâng cao nhận thức cho cộng đồng, cho các nhà
hoạch định chính sách và những người liên quan đến công tác quản lý
vùng bờ và lôi cuốn cộng đồng tham gia trong suốt quá trình lập kế
hoạch quản lý. Chú ý đến mục tiêu xoá đói giảm nghèo và c
ải thiện sinh
kế cho cộng đồng địa phương khu vực dự án.
- Là một hành vi chủ động, đi cùng với nhân tố phát triển, chứ không
phải là hành vi thụ động, đợi có những dự kiến phát triển rồi mới hành
động. Như vậy QLTH chứa đựng cả những nguyên tác cơ bản trong xây
dựng các kế hoạch/chương trình kinh tế-xã hội các cấp.
- Xây dựng các cơ chế tài chính t
ự chủ để quản lý lâu dài và ổn định.


4 X©y dùng môc tiªu qu¶n lý vµ sö dông l∙nh thæ trong
QLTHVB vÞnh H¹ Long
4.1 Tầm nhìn cho QLTHVB vịnh Hạ Long

Phát triển phương pháp QLTHVB trở thành một công cụ quản lý vĩ
mô, đưa ra một khuôn khổ quản lý theo cách tiếp cận liên ngành tại khu vực
vùng bờ vịnh Hạ Long – Quảng Ninh.
Áp dụng phương pháp tiếp cận này để giải quyết vấn đề phát triển,
giải toả các mâu thuẫn lợi ích trong bối cảnh sử dụng đa ngành và bảo vệ tài
nguyên vùng bờ vịnh Hạ Long, góp phần đảm bảo sự phát triể
n ổn định của

vùng bờ vịnh Hạ Long (đặc biệt là TP Hạ Long) trong tam giác kinh tế trọng

21
điểm phía Bắc theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái vùng vịnh
và bảo vệ danh hiệu Di sản thế giới.


4.2 Định hướng chiến lược cho QLTHVB nghiên cứu
Riêng đối với Quảng Ninh, về mặt chính sách, Chính phủ đã tạo điều kiện
ưu tiên cho nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững vùng
bờ và bảo tồn tài nguyên biển đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt chú trọng đến:
- Sự phối hợp/kết hợp giữa các ngành/lĩnh vực trong quá trình quy
hoạ
ch/lập kế hoạch phát triển của Quảng Ninh.
- Tăng cường công tác tập huấn cán bộ quản lý của tỉnh và các huyện, thị
liên quan trong khu vực vùng bờ nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý.
- Tăng cường công tác giáo dục và truyền thông cộng đồng trong vùng bờ
về các kế hoạch QLTHVB.
- Thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế một cách
hiệu qu
ả.
- Mở rộng công tác nghiên cứu cơ bản của vùng bờ như công tác nghiên
cứu đa dạng sinh học, môi trường và ô nhiễm môi trường, nghiên cứu các
hệ sinh thái,
Nhằm cụ thể hóa các tư tưởng trên trong việc phát triển kinh tế – xã hội của
Tỉnh Quảng Ninh, các văn bản do Chính phủ ban hành đã chỉ rõ:
- Các quy hoạch/kế hoạch phát triển vùng hoặc mang tính đa ngành phải
cân nhắc kỹ tới các tác
động (lâu dài và tiềm tàng) tới Vịnh Hạ Long và

phải phù hợp với việc bảo tồn và duy trì giá trị của Vịnh Hạ Long.
- Khẩn trương thực hiện các quy hoạch và phát triển kinh tế, khai thác và
nuôi trồng thủy sản, các vùng neo đậu tàu thuyền trong Vịnh nhằm loại
bỏ những sai phạm và tình trạng phát triển tự phát.
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý khu Di sản Tự nhiên Thế giới,

ng cường kiểm tra và giám sát.
- Đẩy mạnh giáo dục cộng đồng; Giới thiệu và tăng cường truyền thông
cộng đồng qua các chỉ dẫn/hướng dẫn về du lịch, biển hiệu, sách, tờ rơi,
bản đồ, sách xanh.
- Thực hiện nhiều hơn các đầu tư cơ bản và chương trình nghiên cứu khoa
học.

22
- Mở rộng quan hệ quốc tế nhằm tăng cường năng lực cho các cán bộ làm
công tác quản lý di sản.

4.3 Các mục tiêu phát triển trong quản lý và sử dụng lãnh thổ
vùng bờ vịnh Hạ Long

- Phát triển bền vững vùng bờ vịnh Hạ Long trên cơ sở chấp nhận phát
triển đa ngành. Với 13 ngành kinh tế khác nhau đang cùng nhau sử
dụng và khai thác tài nguyên của vùng bờ, trong quá trình phát triển,
không thể phủ nhận ngành nào mà cần đặt sự phát triển của mỗi ngành
trong bối cảnh phát triển tổng hợp. Phân loại các ngành theo mức độ
phát triển và mức độ khai thác tài nguyên để xây dựng kế hoạch quản lý
thích hợp.
- QLTHVB vịnh Hạ Long muốn thành công và hiệu quả đòi hỏi sự tham
gia và hợp tác của nhiều cơ quan, ban ngành, hiệp hội cũng như của
cộng đồng địa phương và những nhóm sử dụng nguồn lợi khác. Các bên

liên quan chủ yếu
- Mục tiêu sử dụng nguồn lợi vùng bờ vịnh Hạ Long là mục tiêu tổng
hợp đảm bảo tính thống nhất và mang tính đa ngành, phản ánh đượ
c
mục đích phát triển, sự hài hoà về lợi ích và sự khai thác nguồn lợi bền
vững của các ngành kinh tế đang cùng nhau khai thác nguồn lợi vùng
bờ nghiên cứu, cụ thể mục tiêu sử dụng nguồn lợi bền vững của từng
ngành trong bối cảnh khai thác tổng hợp, bền vững nguồn lợi vùng bờ
trong khuôn khổ QLTHVB như sau:

4.4 Mục tiêu phát triển và sử dụng lãnh thổ vùng bờ củ
a các
ngành kinh tế chủ yếu
4.4.1 Ngành Thủy sản
Mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản Quảng Ninh gồm 03 mục tiêu chủ yếu:
- Phát huy tiềm lực trong nước trong nước và nước ngoài để đầu tư phát
triển nuôi trồng, khai thác, chế biến xuất khẩu và nội địa theo hướng
CNH, HĐH để tạo khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, có giá trị kinh
tế cao, nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, đồng thời đáp ứng
được yêu cầu tiêu dùng trong n
ước ngày một tăng
- Tăng thu nhập, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của ngư dân
trong tỉnh, tăng khả năng tích luỹ để tái đầu tư mở rộng sản xuất phát
triển bền vững.

23
- Gắn mục tiêu phát triển kinh tế xã hội với mục tiêu bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản, môi trường sinh thái để phát triển nuôi trồng, khai thác thuỷ
sản bền vững và có hiệu quả.
Mục tiêu sử dụng lãnh thổ vùng bờ của ngành được cụ thể như sau:

Nằm gần khu vực vùng bờ vịnh Hạ Long là các hoạt động NTTS của các địa
phương bao gồm TP Hạ Long, mộ
t phần diện tích của huyện Hoành Bồ và
huyện đảo Cát Bà. Mục tiêu phát triển NTTS của các thành phố và huyện thị
này cần bao hàm được mục tiêu bảo vệ môi trường nước và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường của khu vực vịnh Hạ Long. Bởi vậy:
- Đối với mục tiêu phát triển NTTS TP Hạ Long: do nằm sát ngay khu
vực vịnh Hạ Long nên mục tiêu phát triển NTTS chỉ được thực hiện ở 3
khu vự
c chủ yếu: khu vực trong và ngoài đê PAM - từ cầu Yên Lập đến
hết xã Đại Yên, một phần xã Việt Hưng và vùng bãi triều xã Tuần Châu
với các hình thức nuôi chủ yếu là TC, BTC, QCCT và nuôi sinh thái.
Trong đó, khu vực bãi triều đảo Tuần Châu, do ở gần với khu vực vịnh
Hạ Long nên phương thức nuôi chủ yếu là nuôi sinh thái các đối tượng
nhuyễn thể như ngao, sò huyết để đảm bảo giảm thiểu tác động môi
tr
ường đến khu vực vịnh. Với các phương thức nuôi còn lại TC, BTC,
QCCT với các đối tượng nuôi như tôm sú, tôm rảo, tôm he chân trắng,
cá,,, cần có các giải pháp giảm thiểu tác động tới môi trường nước và
đất xung quanh để ngăn ngừa các tác động có thể gây ra đối với vịnh
Hạ Long. Đối với các hoạt động NTTS lồng bè trên vịnh (các nhà nổi
trong khu vực vịnh) và khu vực còn lại của đảo Tuần Châu, do Thành
phố ưu tiên phát tri
ển du lịch nên chỉ nên duy trì các hoạt động NTTS
này ở mức phát triển hiện tại để phục vụ các hoạt động du lịch trên
vịnh.
- Phát triển NTTS ở huyện Hoành Bồ: Do nằm sát ngay vùng vịnh Cửa
Lục nên các hoạt động nuôi tôm công nghiệp tập trung ở khu vực Bắc
Cửa Lục (huyện Hoành Bồ) với diện tích khoảng 800 ha cần được chú ý
đầu tư các hệ thống ao đầm xử lý n

ước thải và bùn thải của các ao nuôi
sau mỗi vụ nuôi để đảm bảo ngăn chặn các tác động môi trường tới chất
lượng nước trong vịnh.
- Đối với mục tiêu phát triển NTTS ở huyện đảo Cát Bà: với vị trí nằm
sát ngay vịnh Hạ Long và khu Di sản thiên nhiên thế giới, các hoạt
động sản xuất và phát triển thuỷ sản của huyện đảo Cát Bà có ảnh
hưởng trực tiếp tớ
i môi trường nước của vịnh Hạ Long và khu di sản.
Bởi vậy, các hoạt động phát triển sản xuất thuỷ sản đặc biệt là NTTS
cần cần được cân nhắc cẩn thận để tránh gây ảnh hưởng tiêu cực lên

24
môi trường nước của vịnh. Mục tiêu phát triển thuỷ sản của huyện đảo
Cát Bà là phát triển các khu nuôi lồng bè, nuôi tu hài, nuôi bào ngư,
nuôi trai ngọc trên biển gắn với sinh thái và du lịch xung quanh đảo Cát
Bà. Việc phát triển một số diện tích nuôi tôm công nghiệp ở Phù Long
cần gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái và mục tiêu phục vụ
di lịch trên đảo là chủ yếu. Đồng thời xắp xếp lại các làng cá ở trên đả
o,
đưa các làng cá này về khu Trân Châu và phát triển thành các khu vực
nghề cá được đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ. Phát triển các làng cá theo
hướng đô thị hoá gắn liền với các ngành công nghiệp nghề cá tập trung
và du lịch.

4.4.2 Ngành Du lịch
Ngành du lịch TP Hạ Long là một ngành kinh tế có vai trò quan trọng
trong quá trình thực thi phương pháp tiếp cận QLTHVB đối với vùng bờ
vịnh Hạ Long. Do hoạt động du lịch có liên quan đến nhiều ngành, nhiều
cấp, nên cần có sự phối hợp thống nhất và phân cấp cụ thể giữa các phòng,
ban ngành của thành phố Hạ Long để đảm bảo tăng cường vai trò và hiệu

lực quản lý Nhà nước về du lịch cũng như phố
i hợp hài hoà về lợi ích với
các ngành khác trong khu vực.
Mục tiêu phát triển của ngành du lịch thành phố Hạ Long đến năm
2010 được xác định như sau:
Ngành du lịch được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu kinh tế của địa phương và đóng góp tích cực vào sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh, thúc đẩy các ngành kinh tế khác trên
địa bàn thành phố phát triển.
Để thúc
đẩy phát triển kinh tế du lịch, cần phát huy có hiệu quả và bền
vững lợi thế về vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch tự
nhiên và nhân văn, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sẵn có để
đưa Hạ Long thành trung tâm du lịch lớn của cả nước và trở thành trung lịch
mang tính quốc tế trong khu vực.
Đồng thời du lịch là ngành kinh t
ế vừa mang tính tổng hợp, cần sự
phối hợp của nhiều ngành kinh tế khác, vừa mang tính nội dung văn hoá sâu
sắc và có tính liên vùng, liên ngành và xã hội hoá cao. Bởi vậy, để phát triển
du lịch bền vững cần sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ của tất cả các ngành
kinh tế, các cấp quản lý, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân trong công
tác quảng bá, thực hiện và phát triển các hoạt động du lị
ch. Đặc biệt là sự
phối hợp và nhận thức trong công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ giá trị di

25
sản, tài nguyên du lịch, cảnh quan sinh thái nhằm mục tiêu phát triển ngành
bền vững. Tạo cơ chế bình đẳng để khuyến khích các thành phần kinh tế
cùng tham gia phát triển du lịch để phát huy sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế.

Phát triển du lịch phải gắn liền với đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo
vệ chủ quyền của đất nước và chú trọng đến việc đảm bảo trậ
t tự, an toàn xã
hội, giữ gìn các giá trị truyền thống và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
Trong phạm vi không gian lãnh thổ vùng bờ Hạ Long, hoạt động du
lịch được quy hoạch sử dụng không gian vùng bờ bao gồm toàn bộ thành
phố Hạ Long và các vùng phụ cận bao gồm một phần của huyện Hoành Bồ,
và các vùng vịnh xung quanh. Trong đó, trọng điểm là vùng vịnh Hạ Long,
vịnh Bãi Cháy, khu Hùng Thắng, đảo Tuần Châu và Trung tâm thành phố
Hạ
Long. Hoạt động du lịch vùng bờ vịnh Hạ Long được xác định với hai
khu chức năng chính là Khu lưu trú, dịch vụ ven bờ và Khu du lịch biển-đảo:

a. Khu lưu trú, dịch vụ ven bờ
Đối với không gian đô thị Hạ Long:
Định hướng phát triển không gian đô thị Hạ Long là chia thành 3 tầng không
gian đan xen: Tầng 1 gồm khu dân cư và khu du lịch ven biển; tầng 2 gồm khu
cây xanh cách li, kết hợp với khu du lịch sinh thái và cảnh quan, t
ầng 3 gồm
các khu công nghiệp và cảng.

Hướng phát triển đô thị:
- Phát triển thành phố theo hướng Tây về phía Đại Yên
- Phát triển hướng Bắc, chủ yếu dành cho khu công nghiệp và dân cư
- Nhằm duy trì được môi trường cảnh quan và sinh thái tự nhiên, sạch,
đẹp của vùng vịnh và các hải đảo, phục vụ du lịch, không nên phát triển
thành phố ra hướng Nam, không nên lấn biển và phát triển ra các hải
đảo.

Các khu lưu trú, d

ịch vụ ven bờ:
Đây là trung tâm đón tiếp, điều hành phân phối khách du lịch đi các
cụm, các điểm, các tuyến du lịch, đồng thời là trung tâm lưu trú, vui chơi,
giải trí, thể thao, hội nghị, hội thảo, hội thảo, triển lãm, du lịch tín ngưỡng lễ
hội, mua sắm hàng hoá,…

×