Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Báo cáo thực tập tốt ngiệp Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS- thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.93 KB, 64 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
MỤC LỤC
Contents
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
Tài sản cố định vô hình TSCĐVH
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Phân xưởng PX
Nguyên vật liệu NVL
Tài sản TS
Quản trị doanh nghiệp QTDN
Cơ cấu tổ chức CCTC
Hệ thống thông tin HTTT
Doanh nghiệp DN
Bảng cân đối kế toán BCĐKT
Bảo cáo kết quả kinh doanh BCKQKD
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS…………….10
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình sản xuất chung………………………………… 13
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kết cấu sản xuất tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới
DS…….15
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sơn tại công ty ………………16
Biểu 2.1. 1 Cơ cấu thị trường năm 2012-
2013 19
Biểu 2.1.2. Tình hình tiêu thụ tại các tỉnh miền nam trung
bộ 20


Biểu 2.1.3 Kết quả tiêu thụ theo sản phẩm 2012-2013 21
Biểu 2.1.4 Các đối thủ cạnh
tranh 34
Biểu 2.2.1 cơ cấu lao động theo trình độ ……………………………………… 36
Sơ đồ 2.1 Quy trình tuyển chọn của công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS………40
Sơ đồ 2.2 Quy trình tuyển dụng cán bộ quản lý tại Công ty……………… 41
Sơ đồ 2.3 Quy trình tuyển dụng có qua đào
tạo…………………………… 44
Biểu 2.2.2 Thu nhập bình quân của lao động …………………………………46.
Biểu 2.4.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ………………….…54
Biểu 2.4.2 Bảng cân đối kế toán của Công ty ……………………………… …56
Biểu 2.4.3 Một số chỉ số tài chính ………………………………………… …57
Biểu 2.4.4 Một số chỉ tiêu cùng ngành………………………… …58
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tiễn đã chứng minh rằng thực tập là một phần không thể thiếu
trong hành trang tri thức của học sinh, sinh viên. Đây là phương pháp thực tế
hóa kiến thức giúp cho chúng ta khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để
đáp ứng được yêu cầu của xã hội nói chung và của các công việc nói riêng.
Với sự tạo điều kiện của trường, khoa đã giúp em được hiểu rõ hơn về điều đó
bằng việc đi thực tập. Cùng với sự đồng ý của Công Ty TNHH Kỹ Thuật Mới
DS để em được thực tập tại công ty . Trong khoảng thời gian thực tập, cùng
với kiến thức cơ bản giảng dạy của nhà trường đã được vận dụng vào công
việc thực tập của em. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy, cô giáo và các cô,
các chú, các anh các chị ở Công Ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn
khoa Kinh tế trường Đại học SPKT Hưng Yên đã tạo điều kiện cho chúng em
được đi thực tập, cảm ơn giảng viên Lê Thị Hồng Quyên đã cung cấp các tài
liệu và hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này, em xin cảm ơn Giám đốc

Lương Trường Sơn, trưởng phòng nhân sự anh Nguyễn Việt Duy, cùng toàn
thể cô chú, anh chị trong phòng hành chính nhân sự đã tiếp nhận em thực tập
tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực tập, cung cấp những tài liệu sổ sách của công ty để em có thể hoàn
thành báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT MỚI DS
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kỹ Thuật
Mới DS
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hoạt động của doanh nghiệp
Tên: Công Ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS
Tên tiếng Anh: Ky thuat moi DS Company Limited
Tên viết tắt: DC Co., Ltd
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Địa chỉ: Xã Trung Hưng, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên
Số giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: 0504000095
ngày cấp: 11/03/2012
Mã số thuế: 0900235879
Điện thoại: 0321 321 0312
Fax:
Email:
Người đại diện: Giám đốc: Lương Trường Sơn
Nơi thường trú: B9 TT Tăng thiết giáp, phường Cống Vị, quận Ba Đình, TP
Hà Nội
Quy mô hoạt động của công ty:
Là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và ứng dụng các sản phẩm

công nghệ mới trong ngành xây dựng chủ yếu như:
- Thi công nhà dân dụng, công nghiệp, trang trí nội ngoại thất cao cấp.
- Sản xuất, thi công nhà siêu nhẹ chống động đất bằng công nghệ 3D
Nhật Bản
- Sản xuất thiết bị đo và kiểm tra bằng công nghệ Laze kỹ thuật số trong
ngành xây dựng
- Sản xuất sơn và vật liệu chống thấm, vật liệu trang trí nội thất cao cấp
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
Trong đó thế mạnh là Sơn và vật liệu chống thấm Wap-Spamo: Sơn chống
nóng – Sơn chống thấm trộn xi măng – Sơn chống thấm đa chiều siêu co giãn
có màu trang trí – Sơn đá Granit (Sơn đá thiên nhiên) – Sơn kháng kiềm –
Sơn siêu bóng – Mastit nội, ngoại thất, phụ gia Mastit dùng cho bề mặt siêu
mỏng…
Với quy mô nhà máy 15.000 m
2
tại KCN Hưng Yên, cho chuyển giao công
nghệ từ các nước tiên tiến trên thế giới. Với đội ngũ kỹ sư, cùng các chuyên
gia hàng đầutrong các lĩnh vực. Nhằm triệt tiêu nhược điểm trong các sản
phẩm thông thường, thêm các tính năng ưu việt của nền khoa học phát triển
hiện đại cho sản phẩm mới. Mục tiêu đưa sản phẩm thế hệ mới tới khách hàng
với giá thành thấp nhất, giảm thiểu các chi phí trung gian, tránh dùng phải
hàng giả, hàng kém chất lượng
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Được thành lập tháng 3/2012 với tên gọi Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS
Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS là một doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập, có tài khoản và
con dấu riêng. Là một doanh nghiệp trẻ, chưa tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm trong kinh doanh, nhưng ngay từ khoảng thời gian đầu khi bước vào
hoạt động công công ty đã đạt được nhiều thành công, đã có nhiều thành tích

bề dày trong hoạt động của mình, từng bước đi lên vững chắc và tự khẳng
định mình trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và đặc biệt nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao đời sống vật chất của nhân dân cũng như có thể
cạnh tranh trên thị trường.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao
trình độ của nhân viên, đưa máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản xuất kinh
doanh, mở nhiều trụ sở, chi nhánh nhỏ ở những khu vực
khác nhau để có thể phân phối cung cấp những sản phẩm của công ty mình
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
tới nhiều khách hàng và ngày càng tạo được nhiều mối quan hệ với
nhiều bạn hàng đáng tin cậy.
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh
- Công ty thực hiện chức năng cơ chế thị trường tham gia vào công
việc ung cấp cho người tiêu dùng đáp ứng chức năng tiêu thụ lưu thông
trong xã hội - công ty đã thực hiện các hoạt động kinh doanh trên cơ sở thế
mạnh và vị trí, thiết bị, cơ sở vật chất và lao động nhằm cung cấp phục vụ
có chất lượng và hiệu quả nhu cầu cho người tiêu dùng trong các vùng lân
cận của tỉnh.
- Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, tăng trưởng
vốn tạo nguồn thu ngày càng cao cho nhân viên trong công ty. Ngoài ra
công ty còn có chức năng giới thiệu chất lượng sản phẩm giữa công ty và
người tiêu dùng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới
DS đã kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu như :
+ Sản xuất, thi công nhà siêu nhẹ chống động đất bằng công nghệ 3D Nhật
Bản
+ Sản xuất sơn và vật liệu chống thấm, vật liệu trang trí nội thất cao cấp
Trong đó thế mạnh là Sơn và vật liệu chống thấm Wap-Spamo: Sơn chống

nóng – Sơn chống thấm trộn xi măng – Sơn chống thấm đa chiều siêu co giãn
có màu
trang trí – Sơn đá Granit (Sơn đá thiên nhiên) – Sơn kháng kiềm – Sơn siêu
bóng – Mastit nội, ngoại thất, phụ gia Mastit dùng cho bề mặt siêu mỏng…
1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS
1.2.1 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ( trực tuyến, trực tuyến chức năng… nêu
các cấp quản lý)
a. Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý.
Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DSlà một doanh nghiệp tư nhân vì vậy
hoạt động kinh doanh của công ty phải gắn liền với mối quan hệ với các cơ
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 7
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng đảm bảo chất lượngPhòng kỹ thuậtPhòng xây dựng P.Tiêu thụ
Phòng kế hoạch Phòng kế toán
P.Thị trường
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
quan khác.
- Quan hệ dọc: Công ty có quan hệ với công ty vận tải, sở tài chính,
ngân hàng, cục thuế, công ty bảo hiểm.
- Quan hệ ngang: Đây là mối quan hệ với các công ty khác trên
phương diện kinh doanh.
b. Hình thức tổ chức bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Từ nhu cầu thực tế, cũng như các doanh nghiệp khác do đặc thù riêng
của ngành xây dựng, hoá chất, sản phẩm sản xuất có nhiều loại khác nhau nên
việc tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý cũng mang những đặc thù
riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phù
hợp với chính sách chế độ quy định của Nhà nước
Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS được tổ chức theo mô hình trực tuyến:

Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Qua sơ đồ trên ta thấy công ty đã sử dụng cơ cấu tổ chức theo chức
năng hoạt động.
- Giám đốc: Là người quản lý cao nhất, Giám đốc đại diện cho công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và số vốn mình bỏ ra kinh doanh Giám đốc
là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm
quản lý sử dụng có hiệu quả các tài sản của doanh nghiệp.
- Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành công tác theo phân
công, uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quá trình
thực hiện công việc và kết quả công việc được giao các phòng ban chức năng
khác bao gồm:
+ Phòng đảm bảo chất lượng: xây dựng, áp dụng hệ thống chất lượng
phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Kiểm tra chất lượng nguyên liệu và
sản
phẩm của công ty. Kiểm soát các thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: Xây dựng và quản lý các quy trình công
nghệ sản xuất trong công ty. Nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng để thiết
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
kế sản phẩm cho phù hợp. Khảo sát sản phẩm mới, tư vấn kỹ thuật cho khách
hàng.
+ Phòng xây dựng: Ngoài sản phẩm chính của công ty là mặt hàng sơn
nước nội ngoại thất, công ty còn kinh doanh cả lĩnh vực vật liệu xây dựng và
xây dựng, công ty thiết kế ra vật liệu 3 D siêu nhẹ dùng cho xây dựng thay
cho gỗ, sắt, và kiêm luôn cả vấn đề thiết kế xây dựng các công trình xây dựng
vừa và nhỏ.
+ Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất theo năm, tháng để

giao cho các đơn vị. Theo dõi, điều độ sản xuất, tiếp nhận và xem xét yêu cầu
cung cấp các loại Sơn.
+ Phòng thị trường: Đây là phòng quan trọng chuyên nghiên cứu thị
trường lập kế hoạch phân phối sản phẩm (bán hàng) . Tìm kiếm phát triển các
đại lý, các cửa hàng bán lẻ thuộc công ty. Thực hiện các quá trình xúc tiến,
giới thiệu và quảng cáo sản phẩm.
+ Phòng tiêu thụ: Bán hàng, thông tin cho khách hàng về khả năng
cung cấp sản phẩm của công ty. Điều hành hoạt động bán hàng của các cửa
hàng bán lẻ thuộc công ty.
+ Phòng kế toán: Có trách nhiệm thống kê, hạch toán kinh tế kiểm soát
hoạt động kinh tế, tài chính của công ty. Cung cấp các thông tin về tình hình
tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở để ban Giám đốc đưa ra các
quyết định.
Qua sơ đồ trên ta thấy Giám đốc quản lý các phòng ban theo chiều dọc
còn các phòng ban với nhau theo chiều ngang.
Trong công ty hiện nay có 152 cán bộ công nhân viên, nữ chiếm 1/4
trong tổng số lao động trên, nữ đa phần làm các công việc kế toán, thủ kho,
văn thư, và một vài người làm cộng tác viên, còn lại là nam giới, về trình độ
thì 80% tốt nghiệp Đại học 20 % là Cao đẳng công nhân sản xuất.
Tóm lại, với cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch
phát triển lâu dài của công ty.Trong đó các phòng ban được sự chỉ đạo thống
nhất của ban Giám đốc để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh được sự
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
chỉ đạo trùng lắp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán
bộ chỉ đạo và nhân viên được giải quyết nhanh hơn.
1.3 Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS
1.3.1 Hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là chuyên môn hóa theo
sản phẩm. Khi có hợp đồng sản xuất thì sẽ được chuyển qua phòng kỹ thuật

xem xét để đưa ra các bước sản xuất rồi chuyển qua phòng sản xuất để lên kế
hoạch để lên kế hoạch sản xuất. Sau khi các sản phẩm đã được sản xuất từ các
xưởng sản xuất theo đúng yêu cầu kỹ thuật, sản phẩm được chuyển đến phòng
lắp ráp sau đó chuyển sang phòng kỹ thuật sản xuất để kiểm tra. Các sản
phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được nhập kho thành phẩm để tiêu thụ, còn lại sẽ
nhập kho dở dang để sửa chữa.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình sản xuất chung
Đây là quy trình chế biến theo kiểu liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công
nghệ khác nhau, với nhiều loại sản phẩm. Đây là quy trình hợp lý mà công ty
đang áp dụng, nó không những tạo ra sản phẩm chất lượng cao mà còn tiết
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 11
Mua vật
tư về
Nhập kho
vật tư
Các phân
xưởng sản
xuất
Phân xưởng lắp
ráp
Kho thành phẩm
Sản phẩm ra thị trường
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
kiệm được chi phí, điều này đồng nghĩa với việc tăng sức cạnh tranh và lợi
nhuận cho công ty.
Bộ phận sản xuất chính của công ty là 2 phân xưởng với những chức năng
chính sau:
+ Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất, chế tạo các chi
tiế, các bộ phận, chế biến sản phẩm.
+ Phân xưởng lắp ráp có chức năng hoàn thiện, kiểm tra sản phẩm cuối cùng.

Bộ phận sản xuất phụ là kho vật tư và kho và kho thành phẩm
+ Kho vật tư có nhiệm vụ cung cấp kịp thời, đủ số lượng cũng như chất
lượng vật tư cho các phân xưởng trực tiếp sản xuất.
+ Kho thành phẩm là kho chứa các sản phẩm hoàn thiện có nhiệm vụ kê khai
và xuất hàng hóa cho bộ phận bán hàng của công ty.
Các bộ phận này có quan hệ mật thiết và liên quan chặt chẽ với nhau trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Bộ phận kho vật tư là giai đoạn đầu của quá
trình sản xuất, bộ phận phân xưởng là giai đoạn thứ 2 và là khâu quan trọng
nhất của quá trình sản xuất trực tiếp tạo ra năng xuất chất lượng của sản
phẩm, bộ phận kho thành phẩm là giai đoạn kết thúc của quá trình sản xuất.
Để giai đoạn 2 của quá trình đạt được hiệu quả và chất lượng thì giai đoạn 1
đóng vai trò rất quan trọng vì chất lượng của vật liệu tạo nên chất lượng sản
phẩm.
1.3.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
- Bộ phận sản xuất chính của Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS bao gồm các
phân xưởng sản xuất , lắp ráp và phòng kỹ thuật. Số lượng công nhân ở các
phân xưởng này cũng chiếm phần lớn số lao động trong công ty. Số lượng lao
động này làm việc cố định trong công ty, vào các tháng hè và cuối năm là thời
gian nghỉ hè của học sinh, sinh viên và là khi số lượng công trình lớn có nhiều
đơn đặt hàng, công ty sẽ thuê thêm lao động địa phương dưới dạng mùa vụ để
đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Các bộ phận sản xuất phụ của công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS bao gồm:
Kho thành phẩm, phòng kỹ thuật . Có nhiệm vụ nhập xuất thành phẩm và dở
dang, phân loại thành phẩm để phục vụ công tác bàn giao sản phẩm cho các
đại lý và khách hàng.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ:
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
- Các bộ phận sản xuất chính thực hiện nhiệm vụ sản xuất vật liệu xây dựng,
sơn, …. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, bộ phận sản xuất chính không thể

thiếu sự hỗ trợ của các bộ phận phòng ban phục vụ, tư vấn trong công ty. Đó
là đánh giá kiểm tra chất lượng đầu vào nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm,
máy móc thiết bị của đội vật tư kỹ thuật, kịp thời phát hiện các sai sót để điều
chỉnh, khắc phục, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo uy tín hình ảnh của
công ty. Kho vật tư sẽ liên hệ chặt chẽ với các phân xưởng và phòng kỹ thuật
để cung cấp kịp thời các nguyên vật liệu đầu vào, các máy móc thiết bị
chuyên dùng phục vụ cho quá trình sản xuất, lắp ráp, đảm bảo hoạt động sản
xuất diễn ra liên tục.
- Sơ đồ kết cấu sản xuất tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kết cấu sản xuất tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS.
1.4 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa dịch vụ chủ yếu
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 13
Công ty TNHH Kỹ
Thuật Mới DS
Các phòng, phân
xưởng sản xuất,
thi công
Các phòng
nghiệp vụ
Phòng kỹ thuật
Phòng hành
chính nhân sự
Các phân xưởng
sản xuất
Phân xưởng lắp
ráp
Phòng kế toán
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh

Kho thành phẩm
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
1.4.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sơn tại công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sơn tại công ty TNHH Kỹ
Thuật Mới DS
1.4.2 Nội dung cơ bản một số các bước công việc trong quy trình công nghệ sản
xuất:
Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS sử dụng công nghệ sản xuất sơn tiên tiến
của Nhật
1. Lên kế hoạch sản xuất, đồng thời chuẩn bị vỏ thùng, dụng cụ đựng và nguyên
vật liệu.
2. Lập lệnh sản xuất, vỏ thùng được mang in mã, nguyên liệu sau khi đã được
kiểm tra sẽ được cho vào kho nguyên liệu hoặc được xử lý nếu không đạt chất
lượng.
3. Nguyên liệu được lấy từ kho nguyên liệu mang đi nghiền bột.
4. Bột được đưa đến công đoạn LET DOWN và mang đi lọc
5. Sau công đoạn lọc sẽ được sơn trắng, sơn trắng sẽ được đóng thành phẩm,
pha màu hoặc nhập kho bán thành phẩm
6. Sau mỗi một giai đoạn đều phải kiểm tra chất lượng, nếu không đạt đều được
tiến hành xử lý…
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
PHẦN 2
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH KỸ THUẬT MỚI DS
2.1. Phân tích hoạt động tiêu thụ và hoạt động Marketing
2.1.1. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, loại hàng hóa
- Ngành nghề kinh doanh chính:

+ Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty .
• Sản phẩm chính : sơn, keo , các chất phủ bề mặt , bột mầu các loại và các
chất phụ gia .
• Sản phẩm phụ : cung cấp dịch vụ sơn công trình .
− Hệ thống cung ứng nguyên liệu cho công ty .
+Nguyên liệu : Nhựa tổng hợp , dung môi , bột độn , bột mầu ,chất phụ gia.
+Nguồn nguyên liệu:
•Nguồn nhập khẩu : Các nguyên liệu phải nhập khẩu là nhựa tổng
hợp, chất phụ gia, lá sắt từ nhiều nước như : Malaysia, Ấn độ , Nhật Bản
, Trung Quốc
•Nguồn trong nước : Các nguyên liệu được đảm bảo bằng nguồn
trong nước như một số dầu thực vật , nhựa Wap bột độn
+ Buôn bán máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu trong lĩnh vực nông nghiệp,
xây dựng, giao thông, tin học, viễn thông.
+ Sản xuất sơn phục vụ nhu cầu dân dụng, công nghiệp giao thông vận tải và
trrang trí nội ngoại thất.
+ Sản xuất và chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp phục vụ công nghiệp
và dân dụng. Sản xuất vật liệu xây dựng, bê tông siêu nhẹ 3D Sản xuất các
loại kẹo, băng kẹo, bao bì, in bao bì
- Ngành nghề kinh doanh khác:
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm gần
đây ( số liệu về doanh thu ít nhất theo ba năm trở lại đây được phân tích theo
khu vực địa lý, theo sản phẩm
a. Kết quả tiêu thụ theo khu vực địa lý :
Hiện nay thị trường của công ty chỉ tập trung tại khoảng 10 tỉnh ở miền
Bắc và bắc trung bộ như : Hà Nội, Hà Tây, Quảng Ninh, Hải Dương chiếm
khoảng 64.5% doanh thu toàn công ty, riêng Hà Nội đã chiếm gần 30% của cả

công ty. Tỉ lệ trên cho thấy phạm vi thị trường công ty còn hẹp, công ty hầu
như chỉ bán sản phẩm ra khu vực lân cận. Lí giải cho thực tế này : một là, Hà
Nội và một số tỉnh lân cận vốn là thị trường truyền thống của công ty; hai là,
việc triển khai chính sách phát triển thị trường mới (thông qua việc xây dựng
các nhà phân phối tại Hải Phòng cho thị trường Đông Bắc; tại Đà Nẵng cho
miền Trung; tại TPHCM cho thị trường miền Nam) chưa đạt hiệu quả cao; ba
là, cơ chế giá chưa hợp lí; bốn là hệ thống thông tin và quảng cáo
hầu như chỉ tập trung ở khu vực phía Bắc.
Biểu 2.1.1 Cơ cấu thị trường năm 2012-2013
Đơn vị: %
Tỉnh 2012 2013
Hà Nội 49.97 46.05
Hà Tây 4.79 6.51
Quảng Ninh 5.87 5.20
Hải Dương 4.31 5.05
Nam Định 5.18 4.58
Thanh Hoá 4.38 4.02
Nghệ An 3.19 3.86
Thái Bình 3.45 3.47
Hưng Yên 2.39 3.31
Bắc Ninh 2.91 2.51
TT khác 13.57 15.44
Qua bảng trên ta thây có mốt số thị trường công tác tiêu thụ sản phẩm
đạt kết quả rất tốt (Hưng Yên, Hà Tây, Nghệ Ạn ) Tuy nhiên, lại có một số
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
thị trường lại có triều hướng giảm sút như: Quảng Ninh, Thanh Hoá, Hải
Phòng, Các tỉnh nam trung bộ.Tình hình giảm sút có rất nhiều lý do có thể do
tại đó sản phẩm của công ty bị cạnh tranh quyết liệt, giá cả sản phẩm chưa
hợp lý, chất lượng sản phẩm yếu kém hay các nhà phân phối trung gian chưa

làm tốt nhiệm vụ của mình như tại thị trường các tỉnh miền Nam Trung Bộ
Biểu 2.1.2 Tình hình tiêu thụ tại các tỉnh miền nam trung bộ
TT Tỉnh 2012 2013
1 Huế 60 78
2 Đà Nẵng 113 39
3 Bình Định 19 21
4 Quảng Trị 0 7
5 Quảng Ngãi 0 3
6 Quảng Bình 0 1
Cộng 192 152
Qua bảng trên ta thấy nhà phân phối Đà Nẵng đã không làm tốt nhiêm vụ
phân phối tại vùng này cũng như công tác tiêu thu sản phẩm. Vì vậy công ty
cần phải tìm hiểu nguyên nhân để hoặc là hỗ trợ cho nhà phân phối hoặc
tìm kiếm nhà phân phối khác.
b. Kết quả tiêu thụ theo sản phẩm :
Sản phẩm của công ty khá đa dạng, trong đó có thể chia làm 2 nhóm chủ
yếu: nhóm sơn thông dụng (sơn Wap là loại sơn có giá trị thấp hơn, đáp ứng
các nhu cầu vừa phải) và sơn đặc biệt (các loại sơn còn lại, có giá trị cao chủ
yếu phục vụ trong lĩnh vực công nghiệp có yêu cầu đặc biệt).
Trong đó sơn thông dụng chiếm tỉ trọng lớn (hơn 86% sản lượng) và
70% doanh thu toàn công ty. Nhóm sơn đặc biệt chỉ chiếm chưa đến 15% sản
lượng và 30% doanh thu công ty.
Có thể nói hướng phát triển sản phẩm mới có giá trị cao là hướng đi đúng của
công ty vì nó phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp và đời sống của
người dân. Tuy vậy đây là những sản phẩm tương đối "kén", nghĩa là đòi hỏi
cao các dịch vụ trước, trong và sau bán (tư vấn kỹ thuật, giám sát thi công,
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
bảo hành), vì vậy công ty cần phát triển hình thức bán hàng phù hợp (chào
hàng đến tận chân công trình, bán hàng theo cấp quản lí ).

Biểu 2.1.3 KẾT QUẢ TIÊU THỤ THEO SẢN PHẨM 2012-2013
Loại sơn
%
2012 2013
Wap 86.34 86.74
AMOR 3.02 2.81
SPAMO 2.01 2.09
PU 1.86 1.86
AC 1.41 1.55
PA 1.45 1.45
ACNC 0.23 0.24
CSC 0.23 0.23
Sơn nước 0.29 0.22
SP khác 3.16 2.81
Cộng 100.00 100.00
2.1.3. Chính sách về sản phẩm và thị trường tiêu thụ ( đặc điểm sản phẩm,
chất lượng, kiểu dáng, nhãn hiệu, bao bì,định hướng thị trường mục tiêu)
a. Đặc điểm sản phẩm.
Công ty TNHH Kỹ Thuật Mới DS
chuyên sản xuất sản phẩm sơn. Sản phẩm của công ty đa dạng chủng loại,
với nhiều mức chất lượng khác nhau, đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối
tượng khách hàng. Hiện nay sản phẩm của công ty được sử dụng trong nhiều
ngành kinh tế như : công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,
thuỷ lợi, quốc phòng và phục vụ dân sinh
Các nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty như sau:
+ Sơn Wap: Là sản phẩm truyền thống của công ty, có chất lượng vừa phải,
giá thấp, đáp ứng nhu cầu bình dân.
+ Sơn trang trí bảo vệ mau khô.Là sơn chịu nhiệt tốt sử dụng cho cầu cống,
máy móc và cầu kiện sắt thép trong các nhà máy hoá chất,công trình thuỷ lợi
nhà máy xi măng.

+ Sơn chịu hoá chất, môi trường ẩm ướt, muối mặn
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
+ Sơn chịu nhiệt: Sử dụng làm sơn lót và sơn phủ cho các thiết bị chịu
nhiệt
+ Sơn giao thông : Gồm sơn phản quang, sơn vạch đường bộ, đường băng
trong sân bay, sơn tầu hoả, sơn tầu biển.
+ Sơn công trình kiến trúc bao gồm:
+ Sơn chống thấm: Để chống thấm trần nhà, tường nhà, sơn bê tông,
sơn cao cấp cho các chung cư cao tầng.
b. Đặc điểm thị trường và thị trường mục tiêu.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Kỹ Thuật
Mới DS
đã có vị thế vững chắc tại thị trường miền Bắc như: Thị trường Hà Nội, Hải
Dương, Vĩnh Phúc công ty đã hợp tác có hiệu quả với hãng JKO của Nhật
chiếm tới 90% doanh thu trên cả nước đạt 26.146 tỷ năm 2012.
Trong đó doanh thu thông qua hợp tác chiếm trên 30% tổng doanh thu.
Đi đôi với duy trì,giữ vững thị trường truyền thống tại các tỉnh phía Bắc
công ty đã thực hiện chiến lược tiếp cận và mở rộng thị trường với các tỉnh
miền trung và miền Nam.
Tại thị trường miền Nam công ty đã xây dựng nhà phân phối là công ty
trách nhiệm hữu hạn Khôi Minh. Hình thành hệ thống nhân viên tiếp thị Wap
tại thành phố Hồ Chí Minh qua việc bán cho các dự án, bán cho doanh nghiệp
nhà nước, chào bán cho các cửa hàng sơn tư nhân lớn. Nhiều doanh nghiệp đã
bắt đầu lựa chọn sử dụng như: Hoà Phát, Hoa Lâm và một số đầu tư và bước
đầu đã đạt khả quan.
Tại thị trường Hải Phòng công ty đã mở văn phòng giao dịch tại 22A
Minh Khai và đã bắt đầu đi vào hoạt động 11/2001 từng bước cạnh tranh với
sơn Hải Phòng. Phát triển sơn dân dụng là lợi thế cạnh tranh của Công ty
TNHH Kỹ Thuật Mới DS.

Hình thành hệ thống khách hàng trực tiếp tại Hải Phòng như:
công ty Vĩnh Hoà, Minh Thành, Phú Cường.
Bên cạnh việc phát triển thị trường theo khu vực địa lý Công ty tiếp tục
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
khai thác tại các thị trường truyền thống qua việc thu hút khách hàng mới
như: cung cấp sản phẩm sơn cho các siêu thị lớn như Metro Hà Nội,
Hải phòng. Và đặc biệt công ty đã cung sản phẩm của mình cho công trình
xây dựng sân vận động quốc gia để phục vụ SEAGAME.
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,đòi
hỏi phải có một cơ sở hạ tầng phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Cũng như nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, nhu cầu nhà ở, công sở,
trường học, đường xá ngày càng tăng nhanh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp
sản xuất có sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp cũng tăng nhanh về số lượng
và tăng nhanh về quy mô sản xuất như các hãng sản xuất FORD VN,
KAWAKAMI, HONDA VN, YAMAHA đã là khách hàng thường xuyên và
liên tục của công ty. Qua đó chúng ta thấy tiềm năng thị trường sản phẩm của
công ty là rất to lớn và đầy hứa hẹn.
2.1.4. Chính sách giá Hệ thống giá của công ty hiện gồm có : bảng giá bán
buôn, bảng giá bán đại lí, bảng giá đặc biệt. Giá bán đặc biệt áp dụng cho
người mua là các nhà công nghiệp.
Giá bán đại lí = Giá bán buôn (1+5%)
Cách tính giá ở công ty hiện nay như sau : Sau khi tính giá dự kiến (cộng
thêm % lợi nhuận định mức trên chi phí sản xuất bình quân một sản phẩm) thì
điều chỉnh giá dự kiến (căn cứ vào mục tiêu định giá, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng để tính giá).
Giá bán dự kiến =
SX l îng khèi
a%)CPSXKD(1
SX l îng khèi

kiÕn dù thu doanh +
=
Giá bán công bố = Giá bán dự kiến sau khi đã được điều chỉnh.
Trong đó : a là lợi nhuận định mức, bình quân a = 5%. Khối lượng sản xuất
được xác định trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
Hiện nay mục tiêu ưu tiên hàng đầu của công ty là mở rộng thị trường kết hợp
với giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
Hiện nay nhằm đưa sản phẩm của công ty vào các thị trường mới như TP
HCM, công ty dự kiến mức giá bán như sau :
Giá bán = Giá bán buôn tại Hà nội + CP vận chuyển + Chiết khấu (5 - 10%)
Chi phí vận chuyển ở đây là chi phí vận chuyển bình quân mà công ty phải bỏ
ra để đưa sản phẩm từ cơ sở sản xuất vào tổng kho của công ty trong TP
HCM. Chi phí này được tính ngay vào giá bán.
Về chính sách giá : Công ty thực hiện niêm yết giá công khai, áp dụng đồng
loạt một mức giá cho người tiêu dùng cuối cùng với cùng một điều kiện mua
như nhau. Tuy vậy do không kiểm soát được giá bán của người bán buôn nên
tình trạng nâng giá và hạ giá vẫn diễn ra. Trong giá công bố chính thức này
không bao gồm chi phí vận chuyển (chi phí vận chuyển đến tay người tiêu
dùng cuối cùng).
Về hạ giá và chiếu cố giá : hiện nay công ty chỉ áp dụng chiết khấu cho đại lí
và cho người mua công nghiệp (5% trên giá bán), hạ giá 1% cho người mua
có khối lượng một lần trên 100kg. Ngoài ra để thưởng cho những khách hàng
mua nhiều trong năm, công ty cũng áp dụng hình thức chiết khấu theo giá trị
hàng mua có tích lũy là 500000 cho giá trị mua từ 5.000.000 đồng trở lên.
Hiện công tác kiểm soát và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chính sách
giá chưa tốt. Tuy vậy có thể nói công tác quản trị việc định giá tiêu thụ ở công
ty đang dần được đưa vào hệ thống, bắt đầu quan tâm đến các giá trị của kinh
tế thị trường. Nhờ đó sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao hơn

2.1.5. Chính sách phân phối (kênh phân phối của doanh nghiệp, chi phí, kết
quả hoạt động của kênh)
Do sản phẩm của công ty đa dạng và nhiều chủng loại yêu cầu sử dụng sản
phẩm không đơn giản nên việc tổ chức kinh doanh của công ty không theo
hình thức chuyên môn hoá mà thực hiện theo phương pháp kinh doanh tổng
hợp. Hàng hoá của công ty được phân phối tới các nhà phân phối, các đại lý,
cửa hàng, chi nhánh để tiêu thụ bằng cách bán buôn và bán lẻ
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
Việc bán buôn và bán lẻ đều được thực hiện tại công ty. Bán buôn là hình
thức công ty bán sản phẩm cho các trung gian. Bán lẻ là hình thức công ty bán
trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dùng. Công ty bán buôn, bán lẻ
sản phẩm tại văn phòng và cửa hàng của mình.
Cả ba phòng phòng tiêu thụ, phòng thị trường và phòng quản trị đời sống đều
có chức năng bán hàng. Ba bộ phận bán hàng này hoạt động độc lập với nhau,
hàng ngày quyết toán với tài vụ. Cả ba bộ phận đều có thể bán bán buôn hay
bán lẻ, theo khối lượng mua mà khách hàng yêu cầu. Nhưng trong đó chỉ có
phòng tiêu thụ bán theo đơn đặt hàng. Các bộ phận còn lại nếu khách có yêu
cầu thì phải giới thiệu sang phòng tiêu thụ.
Ngoài ra phòng tiêu thụ còn có chức năng quản lí hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, bao gồm quản lí hệ thống khách hàng, công tác tiếp nhận yêu cầu của
các bộ phận bán hàng, điều độ hàng hóa trong trường hợp khan hiếm và xuất
kho tiêu thụ.
• Bán hàng qua hệ thống các cửa hàng của công ty :
Cửa hàng là đơn vị hạch toán độc lập. Nhân viên bán hàng thuộc diện hợp
đồng dài hạn của công ty. Hiện nay công ty có 6 cửa hàng (hai trong số đó
kiêm văn phòng đại diện, một văn phòng vừa được thành lập năm 2001), nằm
rải rác trong khu vực nội thành Hà nội và một tại trụ sở chính của công ty,
một văn phòng đại diện tại thành phố HCM, do phòng thị trường và phòng
QTĐS quản lí. Mức giá bán được áp dụng đồng loạt cho mua ở cửa hàng cũng

như mua trong công ty. Điểm khác nhau là mua trong công ty (qua phòng tiêu
thụ) với khối lượng trên 100kg thì khách hàng được thưởng theo chính sách
chiếu cố giá và được vận chuyển tận nơi, còn qua cửa hàng thì không. Với
chính sách phân biệt như vậy, tuy rằng công tác quản lí khách hàng sẽ tập
trung vào một mối nhưng sẽ hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm tại các cửa
hàng. Việc nhập hàng từ công ty về cửa hàng có thể nói hoàn toàn dựa trên
tình hình dự trữ sản phẩm tại cửa hàng và mức bán dự kiến của ngày hôm sau.
Nhân viên bán hàng chỉ cần yêu cầu lấy hàng trước một ngày, thậm chí trong
ngày, với số lượng cụ thể cho mỗi qui cách chủng loại mà không cần xây
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
dựng các kế hoạch dự trữ và bán hàng. Thủ tục đơn giản như vậy xuất phát từ
đặc điểm thực tế của công ty như : khoảng cách địa lí giữa cửa hàng - công ty
tương đối gần nên thời gian vận chuyển ngắn, mức bán bình quân không vượt
quá năng lực chuyên chở của công ty Trong các cửa hàng đều có bảng niêm
yết giá công khai và các chỉ dẫn sử dụng và bảo quản sản phẩm nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho khách mua hàng. Ngoài ra nhân viên bán hàng cũng được
đào tạo để có thể giới thiệu và gợi ý khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp
nhất, hướng dẫn khách hàng phân biệt hàng thật hàng giả. Khách hàng phải
thanh toán ngay tại cửa hàng. Hàng năm, doanh thu từ các cửa hàng đạt hơn
7.5 tỉ đồng, chiếm 7 - 9% doanh thu tiêu thụ toàn công ty. Doanh thu bình
quân một cửa hàng là 1.3 tỉ đồng. Tổng doanh thu do các cửa hàng tạo ra chắc
chắn sẽ tăng cao khi hệ thống cửa hàng được mở rộng. Tuy nhiên hiện nay
các cửa hàng đang gặp khó khăn, đó là chính sách phân biệt giữa mua tại cửa
hàng và trong công ty. Do đó hầu hết các DN, các khách hàng mua với khối
lượng lớn trên 100 kg đều mua trong công ty mà sơn đặc chủng thường do
nhóm khách hàng này tiêu thụ. Do đó mục tiêu thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
thông qua mạng lưới tiêu thụ đến tận tay người tiêu dùng sẽ khó khăn hơn.
• Bán hàng tại phòng tiêu thụ :
Việc bán hàng tại phòng tiêu thụ dễ tạo lòng tin, sự an tâm cho khách hàng,

lại tiết kiệm được một khoản chi phí nhất định : chi phí cửa hàng cho dự trữ
sản phẩm, chi phí vận chuyển đến cửa hàng, nhất là đối với những khách hàng
mua nhiều. Tuy nhiên công ty cũng không hạn chế khách mua ít mua trong
công ty. Khách hàng sau khi kí hợp đồng hoặc viết hóa đơn tại phòng tiêu thụ
thì thanh toán ở phòng tài vụ (kế toán). Công ty trực tiếp xuất hàng cho khách
tại cửa kho. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng, công ty
không chấp nhận bất cứ hình thức trả chậm nào. Đối với khối lượng mua trên
100 kg, nếu khách hàng có yêu cầu, công ty sẽ vận chuyển tận nơi cho khách
hàng. Hiện nay bán hàng tại văn phòng chiếm khoảng 91% - 93% doanh thu
toàn công ty. Theo thống kê chưa đầy đủ, doanh thu bán cho đại lí và người
mua trung gian ước gần 3/4 và cho người mua trực tiếp (chủ yếu là người mua
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trịnh Văn Thắng Lớp QK41
công nghiệp) hơn 1/4 tổng mức thực hiện của phòng tiêu thụ. Như vậy phòng
tiêu thụ đang là bộ phận bán hàng lớn nhất của công ty. Đây là thuận lợi lớn
để công ty xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng. Hiện tại ngoài hình thức
bán hàng truyền thống, nghĩa là công ty chỉ bán sản phẩm cho những khách
hàng tự tìm đến công ty, hình thức bán hàng theo các cấp quản lí cũng được
sử dụng. Có thể nói kết quả tiêu thụ phản ánh rõ nhất, trực tiếp nhất hiệu quả
thực hiện các hoạt động hỗ trợ bán hàng. Vì vậy để có thể hoàn thành và hoàn
thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ, không chỉ cần sự nỗ lực của của bộ phận
làm nhiệm vụ bán hàng mà cần có sự hỗ trợ của tất cả các bộ phận trong công
ty.
• Dịch vụ sơn công trình :
Phòng kĩ thuật có chức năng thực hiện dịch vụ thi công công trình. Khi khách
hàng có yêu cầu, hai bên sẽ kí kết hợp đồng thực hiện dịch vụ thi công công
trình. Hiện nay dịch vụ này chưa đem lại doanh thu cao, chiếm 1% - 5% tổng
doanh thu tiêu thụ toàn công ty. Tuy vậy dịch vụ này có tác dụng xúc tiến cao,
đồng thời ngoài doanh thu đóng góp nó còn góp phần nâng cao mức bán sơn
thi công công trình, đặc biệt đối với sơn tường.

Để đánh giá kết quả tiêu thụ, hàng tháng, quí, năm các bộ phận đều tổng kết
và tính toán các chỉ tiêu định lượng như : doanh số bán của từng bộ phận cho
từng chủng loại, tỉ suất doanh lợi, tỉ suất doanh thu trên vốn, doanh thu/chi
phí bán hàng, năng suất bán hàng Đồng thời công ty cũng tiếp thu các ý kiến
của khách hàng, làm cơ sở đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng để kịp
thời điều chỉnh các hoạt động bán hàng của mình.
2.1.6. Chính sách xúc tiến bán hàng (quảng cáo, khuyến mại, bán hàng trực
tiếp, PR, …), nêu phương pháp tổ chức xây dựng chương trình, chi phí hoạt
động và nhận xét
Xúc tiến bán hàng là những hoạt động nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng. Ý thức
được tầm quan trọng của các hoạt động xúc tiến trong nỗ lực bán hàng, năm
2000 phòng thị trường được thành lập. Một trong các nhiệm vụ của phòng là
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Page 25

×