Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Ảnh hưởng các hoạt động vận động đến sự phát triển một số kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh trường thpt phú nhuận, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.03 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN CƠNG ĐỨC

ẢNH HƯỞNG
CÁC HOẠT ĐỘNG VẬN ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành
Mã số

: Giáo dục thể chất
: 60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
Học hàm, học vị, Họ và tên

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 / 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các cơng
trình khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về đề tài của mình.



Người cam đoan

Nguyễn Cơng Đức


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Lời cám ơn
Danh mục các thuật ngữ viết tắt
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN.................................................................5
1.1. Những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về cơng tác
Giáo dục nói chung và Giáo dục thể chất, Thể dục thể thao nói riêng:............5
1.2. Quan niệm về hoạt động:...................................................................8
1.3. Khái niệm hoạt động:.......................................................................10
1.4. Khái niệm vận động:........................................................................11
1.5. Nguyên tắc phát triển con người toàn diện:.....................................14
1.6. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông:........................16
1.7. Đặc điểm sinh lý của học sinh trung học phổ thông:.......................18
1.8. Khái niệm kỹ năng:..........................................................................20
1.9. Mối quan hệ giữa kỹ năng hoạt động xã hội và kỹ năng sống.........22
1.10. Khái niệm kỹ năng sống:................................................................22
1.11. Hệ thống kỹ năng sống cơ bản đối với học sinh:...........................23
1.12. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan.........................................35
CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU....37
2.1. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................37

2.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu................................................37
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn............................................................37


2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm...............................................38
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm...............................................38
2.1.5. Phương pháp tâm lý.................................................................38
2.1.6. Phương pháp thống kê toán.....................................................38
2.2.

Tổ chức nghiên cứu....................................................................40

2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:.......................................40
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:..............................................................40
2.2.3. Tiến độ thực hiện:....................................................................41
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.............42
3.1. Thực trạng các hoạt động vận động của học sinh trường THPT Phú
Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh......................................................................42
3.1.1. Tìm hiểu thực trạng các hoạt động vận động của học sinh
trường THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.....................................42
3.1.2. Thực trạng thể lực chung của học sinh trường THPT Phú
Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh...................................................................50
3.2.

Thực trạng kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh trường THPT

Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh...............................................................53
3.2.1. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá kỹ năng hoạt động xã hội của
học sinh trường THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh......................53
3.2.2. Tìm hiểu thực trạng một số kỹ năng hoạt động xã hội của học

sinh trường THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.............................65
3.3.

Xác định sự ảnh hưởng của các hoạt động vận động đến sự phát

triển một số kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh trường THPT Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh...................................................................................69


3.3.1. Đánh giá sự phát triển thể lực chung của học sinh trường
THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh................................................69
3.3.2. Đánh giá sự phát triển một số kỹ năng hoạt động xã hội của
học sinh trường THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh......................72
3.3.3. Mối tương quan giữa kỹ năng hoạt động xã hội với thực trạng
thể lực sau một năm học của học sinh trường THPT Phú Nhuận, thành phố
Hồ Chí Minh................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI CÁM ƠN
Hơn một năm để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học, tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến trường Đại học Sư pham Thể dục
thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là GS.TS Huỳnh Trọng Khải đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành đề tài: "Ảnh hưởng các hoạt động vận động
đến sự phát một số kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh THPT Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh" Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo - các
nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học

chuyên ngành giáo dục thể chất trong thời gian qua.
Xin gởi tới trường THPT Phú Nhuận lời cám ơn chân thành, đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu, cũng như những tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Sự thành công của luận văn này, trước hết thuộc về công lao của tập
thể, của nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là sự quan tâm động viên
khuyến khích cũng như sự thơng cảm sâu sắc của gia đình.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết
lòng quan tâm tới sự nghiệp giáo dục trong công tác giáo dục thể chất. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp, trao đổi của quý thầy giáo, cô giáo và các nhà
khoa học, các đọc giả, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!


DANH MỤC NHỮNG TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ATGT

An toàn giao thông

CTXH

Công tác xã hội

ĐA

Đề án

ĐHSP TPHCM

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh


GDCD

Giáo dục cơng dân

GDNGLL

Giáo dục ngồi giờ lên lớp

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HKPĐ

Hội khỏe Phù Đổng

HSSV

Học sinh sinh viên

LHTNVN

Liên Hiệp Thanh niên Việt Nam

NQ

Nghị quyết

TDTT


Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

VNAH

Việt Nam anh hùng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

3.5

Tên bảng
Thực trạng thể lực của học sinh nam trường THPT Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng thể lực của học sinh nữ trường THPT Phú Nhuận, thành
phố Hồ Chí Minh
Thang điểm C đánh giá thể lực của học sinh trường THPT Phú
Nhuận.
Thực trạng xếp loại thể lực của học sinh trường THPT Phú Nhuận
theo Quyết định 53.
Kết quả thăm dò đối tượng và số lượng người được khảo sát.

3.6


Kết quả thăm dị thâm niên cơng tác người được khảo sát.

56

3.7

Kết quả thăm dò khái niệm kỹ năng hoạt động xã hội.
Kết quả thăm dò sự cần thiết của kỹ năng hoạt động xã hội đối với
học sinh.
Kết quả thăm dò những kỹ năng hoạt động xã hội nào là cần thiết
đối với học sinh.
Kết quả thăm dị những tiêu chí dùng để đánh giá kỹ năng giao tiếp.
Kết quả thăm dị những tiêu chí dùng để đánh giá kỹ năng làm việc
nhóm.
Kết quả thăm dị những tiêu chí dùng để đánh giá kỹ năng quản lý
thời gian.
Tiêu chí dùng để đánh giá kỹ năng hoạt động xã hội.

56

3.1
3.2
3.3
3.4

3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

3.13

Trang
52
52
53
54
55

57
57
59
59
60
62

3.14 Cách xác định thang điểm tiêu chuẩn so sánh 3 loại

64

3.15 Cách xác định thang điểm C
Kết quả giá trị trung bình và độ lệch chuẩn một số kỹ năng hoạt
3.16
động xã hội của học sinh nam.
3.17 Thang điểm C của một số kỹ năng hoạt động xã hội.
Thang điểm tiêu chuẩn so sánh 3 loại của một số kỹ năng hoạt động
3.18
xã hội.
Kết quả thăm dò nơi việc trang bị kỹ năng hoạt động xã hội cho học
3.19

sinh.

65
65
66
66
67


3.20 Ảnh hưởng của học sinh có kỹ năng hoạt động xã hội tốt.
Thực trạng một số kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh nam
3.21
trường THPT Phú Nhuận.
Thực trạng một số kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh nam
3.22
trường THPT Phú Nhuận theo mức phân loại.
So sánh sự tăng trưởng thể lực của học sinh nam trường THPT Phú
3.23
Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh sau một năm học.
So sánh sự tăng trưởng thể lực của học sinh nữ trường THPT Phú
3.24
Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh sau một năm học.
Tăng trưởng thể lực của học sinh trường THPT Phú Nhuận theo
3.25
Quyết định 53.
So sánh sự phát triển một số kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh
3.26 nam trường THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh sau một năm
học.
So sánh sự phát triển một số kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh
3.27 nữ trường THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh sau một năm

học.
Bảng kết quả xếp loại sự phát triển kỹ năng hoạt động xã hội của
3.28
học sinh trường THPT Phú Nhuận sau một năm học.
Mối tương quan giữa hoạt động vận động (thể lực) và một kỹ năng
3.29
hoạt động xã hội của học sinh nam sau một năm học.
Mối tương quan giữa hoạt động vận động (thể lực) và một số kỹ
3.30
năng hoạt động xã hội của học sinh nữ sau một năm học.

68
69
70
71
72
73
74

75
76
79
79

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
3.1
3.2

Tên biểu đồ

Sự tăng trưởng thể lực của học sinh nam trường THPT Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định 53.
Sự tăng trưởng kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh trường THPT
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.

Trang
74
77


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một
nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng…
Vận động thể dục, thể thao là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực
lượng sản xuất và lực lượng quốc phịng của nước nhà, đó chính là quan điểm
của Đảng ta về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Việt và cũng là lời
khuyến cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với tồn dân ta trong lời kêu gọi
toàn dân tập thể dục từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hịa “Dân cường thì nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước
ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nước nhà nỗ
lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này. [1]
Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của học
sinh, sinh viên, được tổ chức theo phương thức ngoại khóa, câu lạc bộ thể
dục, thể thao, nhóm, cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức
khỏe, nhằm hoàn thiện các kỹ năng vận động, hỗ trợ thực hiện mục tiêu giáo
dục thể chất thơng qua các hình thức luyện tập, thi đấu thể thao, tạo điều kiện

cho học sinh, sinh viên thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng
khiếu thể thao; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, tài năng thể thao.
Chương trình mơn học Giáo dục thể chất thuộc chương trình giáo dục
phổ thơng, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; nội dung giáo dục thể chất
thuộc chương trình giáo dục mầm non, thể hiện mục tiêu giáo dục thể chất;
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục thể
chất, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, cách


2

thức đánh giá kết quả thực hiện môn học Giáo dục thể chất ở mỗi cấp học
hoặc trình độ đào tạo.
Tuy nhiên, bên cạnh sự giáo dục về thể chất được nhà trường quan tâm
phát triển thì kỹ năng thực hành giao tiếp, kỹ năng phục vụ bản thân…giảm.
Xã hội hiện nay cho thấy tình trạng học sinh phổ thơng có xu hướng gia tăng
về bạo lực học đường, về sự liều lĩnh, ứng phó khơng lành mạnh, học sinh dễ
mắc các tệ nạn xã hội, sống ích kỉ, vơ tâm, khép mình… Hơn nữa đứng trước
thềm hội nhập quốc tế, chúng ta đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự tin, nắm bắt kịp thời
các cơ hội. Với lý do đó, chúng ta lại càng thấy sự cần thiết phải giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thơng.
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nhiều lĩnh vực xã hội thì
giáo dục thời đại mới đã và đang phấn đấu đổi mới về nội dung, chất lượng và
phương pháp sao cho đạt được hai mục tiêu lớn là đào tạo nguồn nhân lực và
đào tạo kỹ năng sống cho học sinh. Cụ thể là giáo dục kỹ năng sống đã được
coi trọng và thực thi ở nhiều trường lớp, có hàng loạt lớp học giáo dục kỹ
năng sống bên ngồi được mở và nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau để
giúp cho cha mẹ cũng như giáo viên có thể dễ dàng nắm bắt hơn và hỗ trợ
giáo dục các em được tốt hơn .
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được tích hợp, lồng ghép vào

nhiều môn học ở các nội dung: giáo dục mơi trường, phịng chống ma t,
giáo dục giới tính, hoạt động ngoài giờ lên lớp… Song vẫn là chưa đủ bởi
lượng kiến thức nhiều, áp lực của thi cử, áp lực thành tích địi hỏi giáo viên và
học sinh phải tập trung thời gian vào việc học kiến thức thi hơn là giáo dục kỹ
năng sống.
Vậy các em có thể phát triển các kỹ năng hoạt động xã hội này ở các
hoạt động vận động khác trong nhà trường không? Đó là một câu hỏi mà hiện


3

nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Với những
thực trạng và lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:
“Ảnh hưởng các hoạt động vận động đến sự phát triển một số kỹ
năng hoạt động xã hội của học sinh trường THPT Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu ảnh hưởng của các hoạt động vận động đến sự phát triển một
số kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh trường THPT Phú Nhuận, thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu là cơ sở dữ liệu góp phần cho các cơng
trình nghiên cứu khoa học sau này.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, chúng tơi đề ra những mục tiêu
sau:
3.1. Thực trạng các hoạt động vận động của học sinh trường THPT
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
 Tìm hiểu thực trạng các hoạt động vận động của học sinh trường
THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
 Thực trạng thể lực chung của học sinh trường THPT Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Thực trạng kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh trường THPT
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
 Lựa chọn các tiêu chí đánh giá kỹ năng hoạt động xã hội của học
sinh trường THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
 Tìm hiểu thực trạng một số kỹ năng hoạt động xã hội của học
sinh trường THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.


4

3.3. Xác định sự ảnh hưởng của các hoạt động vận động đến sự phát
triển một số kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh trường THPT
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
 Đánh giá sự phát triển thể lực chung của học sinh trường THPT
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
 Đánh giá sự phát triển một số kỹ năng hoạt động xã hội của học
sinh trường THPT Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
 Mối tương quan giữa kỹ năng hoạt động xã hội với thể lực sau
một năm học của học sinh trường THPT Phú Nhuận, thành phố
Hồ Chí Minh.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về cơng tác Giáo
dục nói chung và Giáo dục thể chất, Thể dục thể thao nói riêng:
Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đã được Đại hội
VII xem là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy và là một điều

kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng
và bảo vệ đất nước. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng
chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ
đắc lực sự phát triển kinh tế - xã hội. Huy động toàn xã hội làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự quản lý của Nhà nước. 
Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đào tạo những con người có kiến thức văn hố, khoa học, có kỹ năng
nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất
nước những năm 90 và chuẩn bị cho tương lai. Phải mở rộng quy mô, đồng
thời chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, gắn học với hành, tài
với đức. 
Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù
hợp với xu thế tiến bộ của thời đại. Thực hiện một nền giáo dục thường xuyên
cho mọi người, xác định học tập suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
cơng dân. 
Đa dạng hố các hình thức đào tạo. Thực hiện cơng bằng xã hội trong
giáo dục: Người đi học phải đóng học phí, người sử dụng lao động qua đào
tạo phải đóng góp chi phí đào tạo. Nhà nước có chính sách bảo đảm cho
người nghèo và các đối tượng chính sách đều được đi học. [2]


6

Nhằm đẩy các hoạt động trong nhà trường Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
ban hành Quyết định 72/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 23/12/2008 về việc ban
hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên
như sau:
- Tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa trong nhà trường nhằm

động viên, khuyến khích học sinh, sinh viên tự giác tham gia tập
luyện thể thao; hình thành tói quen rèn luyện thân thể thường xuyên
cho học sinh, sinh viên.
- Tổ chức cho học sinh, sinh viên tập luyện các bài thể dục, thể dục
nhịp điệu.. trong giờ nghỉ giải lao ở giữa các tiết học.
- Khuyến khích động viên học sinh, sinh viên hàng nagỳ tự tập luyện
ngoại giờ (ngoại khóa) các mơn thể thao theo sở thích của từng cá
nhân (điền kinh, thể dục, các môn báng, cầu lông, đá cầu, bơi… Nội
dung kiểm tra đánh giá thể lực, các mơn thể thao có trong chương
trình thi đấu của Hội khỏe Phù Đổng và các chương trình hoạt động
giáo dục thể chất của ngành giáo dục. [3]
Để đạt được mục tiêu về công tác giáo dục thể chất, cần phải có sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; sự tham gia
tích cực và có hiệu quả của các ngành đồn thể, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế và nhân dân. Chính vì thế Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị
quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển
mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020 với giải pháp và nhiệm vụ: Nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường
học.
- Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất
và thể thao trường học”. Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo
chương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của


7

học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và
kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên và góp phần đào
tạo năng khiếu và tài năng thể thao.
- Đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo

dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo
dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên. [4]
Giáo dục thể chất trong nhà trường là nội dung giáo dục, môn học bắt
buộc, thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm
trang bị cho trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ
bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe,
phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện.
Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của học
sinh, sinh viên, được tổ chức theo phương thức ngoại khóa, câu lạc bộ thể
dục, thể thao, nhóm cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức
khỏe, nhằm hoàn thiện các kỹ năng vận động, hỗ trợ thực hiện mục tiêu giáo
dục thể chất thơng qua các hình thức luyện tập, thi đấu thể thao, tạo điều kiện
cho học sinh, sinh viên thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng
khiếu. [5]
Đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động ngồi giờ
chính khóa cho học sinh, sinh viên theo định hướng phát triển toàn diện phẩm
chất và năng lực gắn với định hướng nghề nghiệp; Tăng cường sự phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo mơi trường thuận lợi để giáo dục kỹ
năng sống và hoạt động ngồi giờ chính khóa cho học sinh, sinh viên. Trong
đề án số 01/ĐA- ĐTN ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Ban Chấp hành Thành
Đoàn về Huấn luyện, trang bị kỹ năng thực hành xã hội cho 200.000 thanh
thiếu nhi Thành phố, giai đoạn 2013 – 2017 có nhận định như sau: Với mục
tiêu trang bị những kỹ năng thực hành xã hội cần thiết, phù hợp với lứa tuổi,


8

đặc thù ngành nghề công tác, lao động, học tập đề án đã đưa ra những cách
thức tổ chức thực hiện:
- Lồng ghép các hình thức sinh hoạt, rèn luyện kỹ năng trong các hoạt

động phong trào tại địa phương, đơn vị. Tăng cường tổ chức các diễn đàn về
kỹ năng thực hành xã hội, các buổi tập huấn, nói chuyện chuyên đề, xử lý tình
huống thực tế trong các buổi sinh hoạt của chi đoàn, chi hội. Đối với các cơ
sở Đoàn – Hội khu vực trường học, tham mưu đưa nội dung giáo dục kỹ năng
thực hành xã hội vào các tiết sinh hoạt Đội, tiết sinh hoạt ngồi giờ lên lớp,
tiết giáo dục cơng dân hoặc tham mưu đưa vào nội dung rèn luyện bắt buộc
của sinh viên.
- Thành lập mới các câu lạc bộ, đội, nhóm kỹ năng thực hành xã hội;
phát huy vai trò của Tổng đoàn Sao Bắc Đẩu và câu lạc bộ, đội, nhóm kỹ
năng hiện có của tổ chức Đồn – Hội các cấp trong tạo môi trường rèn luyện
thường xuyên các kỹ năng thực hành xã hội cho thanh niên; định hướng, hỗ
trợ về nội dung, tài liệu cho hoạt động của các câu lạc bộ, đội, nhóm này.
- Duy trì các hoạt động sinh hoạt kỹ năng định kỳ cho thanh thiếu nhi
tại các cơ sở Đoàn – Hội; tổ chức các hội thi, hội trại rèn luyện kỹ năng và
cơng nhận rèn luyện cho thanh thiếu niên.
- Khuyến khích tinh thần tự học và rèn luyện thường xuyên các kỹ năng
thực hành xã hội của thanh niên thông qua việc cung cấp tài liệu, các bài
giảng; trao tặng các học bổng học kỹ năng, áp dụng hình thức ưu đãi dành cho
thanh thiếu nhi khi tham gia các chương trình huấn luyện, trang bị kỹ năng
thực hành xã hội do các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Thành Đoàn, cơ sở Đoàn
– Hội tổ chức.
- Triển khai rộng rãi hình thức học và rèn luyện kỹ năng thực hành xã
hội qua mạng, chương trình đào tạo từ xa thơng qua tài liệu điện tử, bài giảng
online... [6]


9

1.2. Quan niệm về hoạt động:
Theo luận điểm mác-xít về hoạt động của con người, mối quan hệ qua

lại giữa con người và thực tiễn xung quanh được xác định là sự tác động qua
lại có nội dung hoạt động. Tác động này là cái thứ nhất, tam lý là cái thứ hai.
Tác động ấy giống như nhu cầu đối với một cái gì đấy ở ngồi con người –
nhu cầu về một khách thể có thể thỏa mãn nhu cầu ấy. Trong q trình hiện
thực hóa mối quan hệ này, con người cải tạo thiên nhiên bằng hoạt động của
mình, và sản xuất ra thế giới đối tượng. Như vậy, sản phẩm đối tượng là do
con người tạo ra, là “những lực lượng bản chất” của con người được đưa ra
ngồi thành sản phẩm. Tóm lại, sự tác động qua lại có nội dung hoạt động
giữa con người và thế giới bên ngồi được xem là q trình đối tượng hóa chủ
thể (con người tạo ra sản phẩm) và quá trình tách đối tượng khỏi đối tượng
(con người lĩnh hội các thao tác nằm tron đối tượng, các quan hệ sau đối
tượng). Quá trình thứ nhất là quá trình con người dùng tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo… của mình để tham gia vào việc sáng tạo ra thế giới đối tượng. Quá trình
thứ hai được hiểu là quá trình hình thành ý thức, tâm lý, tức là hình thành tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo… của con người – hình thành nhân cách nói chung.
Chính trong “sự biện chứng khách thể và chủ thể” tức là trong hoạt động đối
tượng, hay nói đúng hơn, phải bằng hoạt động đối tượng của bản thân mới
hình thành nên con người với tồn bộ các q trình và thuộc tính tâm lý của
người với tư cách chủ thể của hoạt động cải tổ thế giới, và hoạt động, đến lượt
mình, lại sinh ra chính tâm lý của con người. Quan niệm như vậy về hoạt
động là chìa khóa để nhận thức bản chất của ý thức một cách khách quan; nó
là một bộ phận tổ thành của đối tượng tâm lý học.
Khái niệm hoạt động và khái niệm tâm lý được cụ thể hóa cho phù hợp
với nguyên lý đó. Hoạt động được hiểu là một hệ thống các thao tác hay hành
vi ứng xử ít nhiều có ý thức. Điểm đặc trưng của thao tác là có sự tham gia


10

của ý thức vào việc điều chỉnh hành động, trong đó ý thức dùng để chỉ thái độ

của chủ thể đối với khách thể mà hoạt động nhắm tới. Còn đối với các hành vi
ứng xử thì cần có sự tham gia của tự ý thức vào hành động. Như vậy là trong
cấu trúc của hoạt động, ngoài các phản ứng sinh lý hay vận động được xem
như là những trả lời máy móc đối với các kích thích bên ngồi, cịn có các
thao tác có ý thức và hành vi ứng xử có ý thức; trong đó phải kể đến vai trò
của ý thức và tự ý thức đối với việc tổ chức hoạt động. [7, tr 251 – 255]
1.3. Khái niệm hoạt động:
Trong lịch sử tư tưởng đã có nhiều nhà triết học thử đi tìm cái gì là
khác biệt cơ bản của con người so với các sinh vật, và đi đến nào là định
nghĩa “Người lý trí”, “Người tình”, “Người lý – tình”, “Người nói”, “Người
làm”, “Người chơi”, “Người kỹ thuật”, “Người xã hội”, “Người tâm lý”,
“Người hành động”, “Người hoạt động”… Đàng chú ý hơn cả là định nghĩa
“Người lý – tình” và “Người hoạt động” (lao động).
Theo định nghĩa “Người hoạt động” có thể hiểu “hoạt động” là phương
thức tồn tại của con người. Con người sống là con người hoạt động, hoạt động
để tồn tại. Đối với con người, tồn tại là hoạt động, hoạt động cho xã hội, tập
thể, gia đình và bản thân; Tồn tại tuyệt nhiên không phải là làm cho cơ thể
sống còn, mặc dầu đây là điều kiện tối thiểu: với con người, tồn tại không
phải là thỏa mãn các nhu cầu của cơ thể, của cuộc sống ích kỷ, cá thể theo
nghĩa cá nhân chủ nghĩa, để mà vui, mà buồn, mà lo âu, nhất là lo sợ cái chết
như theo tâm lý học Phrớt và chủ nghĩa hiện sinh đã nói.
Hoạt động, như ở các mục trên đã nói ít nhiều, là khái niệm rất rộng,
bao gồm cả các q trình bên ngồi tác động vào đối tượng, sự vật… lẫn các
quá trình bên trong, quá trình tinh thần, trí tuệ… Ở trong não người ta, nói
cách khác, bao gồm cả hành vi và tâm lý, ý thức, cả hành động chân tay lẫn
hành động trí tuệ trong đầu.


11


Theo tâm lý học mác-xít, cuộc sống con người làmột dòng hoạt động,
con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình
con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội,
người khác và bản thân. Đó là q trình chuyển hóa năng lực lao động và các
phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình
ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở
về với chủ thể, trở thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
Hoạt động có các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng.
- Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành.
- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp.
Các loại hoạt động:
Có nhiều cách phan loại hoạt động. Chia một cách tổng quát nhất, loài
người có hai loại hoạt động: lao động và giao lưu.
Xét về phương diện phát triển cá thể, người ta thấy trong đời người có
ba laoị hình hoạt động kế tiếp nhau. Đó là các loại hoạt động: vui chơi, học
tập và lao động.
Mặt khác, có thể chia hoạt động người một cách chung nhất thành hai
loại: hoạt động thực tiễn (có khi con gọi là hoạt động bên ngồi) và hoạt động
lý luận (có khi con gọi là hoạt động tinh thân, hoạt động bên trong, hoạt động
tâm lý).
Có một cách phân loại khác chia hoạt động của con người ra thành bốn
loại hoạt động sau đây:
- Hoạt động biến đổi.
- Hoạt động nhận thức.
- Hoạt động định hướng giá trị.
- Hoạt động giao lưu.[7, tr 457 – 460]




×