Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.25 KB, 101 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây hoạt động trên thị trường tài chính diễn ra rất
sơi động,ngồi những định chế tài chính đã tồn tại lâu nay như các ngân hàng
thương mại thì thị trường chứng khốn trong những năm vừa qua cũng phát
huy tác dụng rõ rệt trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế,song để huy
động vốn trên thị trường chứng khốn khơng phải doanh nghiệp nào cũng làm
được.Vì thế vai trị trong các ngân hàng thương mai vẫn vô cùng quan
trọng.Thời gian vừa qua tơi có cơ hội thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ
phần nhà hà nội.Thấy được những đòi hỏi của một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ,cụ thể là dẫn vốn từ những người có vốn nhàn
rỗi đến những người có nhu cầu về vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh,do tính khan hiếm của vốn và hoạt động là doanh nghiệp thu lợi
nhuận.Nên việc cho người nào vay vốn,doanh nghiệp nào vay vốn thì u cầu
trước tiên là người đó doanh nghiệp đó phải chứng minh được mình có đủ khả
năng trả gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời gian đã thoả thuận giữa hai
bên.Vì vậy hoạt động thẩm định cho vay vốn đối với dự an hay cho vay vốn
trung và dài hạn là hoạt động không thể thiếu trong một loạt hoạt động phong
phú đa dạng của ngân hàng .Thẩm định cho vay nhằm khẳng định tính khả thi
của phương án sản xuất kinh doanh hoặc của dự án và khả năng hoàn trả vốn
vay của người vay đối với ngân hàng.Do tính cấp thiết như vậy nên tơi thực
hiện đề tài nghiên cứu “Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội”. Đề tài thực tập tốt nghiệp của
tôi nhằm giải quyết những vần đề sau:
Thứ nhất: Mô tả công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại ngân
hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nôi.(viết tắt là Habubank).

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B



Thứ hai: Đánh giá công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại
Habubank.
Thứ ba: Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm đinh cho vay trung
và dài hạn tại Habubank,dựa trên đánh giá ở trên.
Đề tài thực tập tốt nghiệp của tôi được chia làm hai chương:
Chương I:Thực trạng công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn
tai Habubank giai đoạn 2004-2008.
Chương II:Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay trung
và dài hạn tại Habubank.
Do trong thời gian thực tập khơng có điều kiên tìm hiểu sâu hơn và bản
thân cũng phạm một số sai lâm trong qua trình nghiên cứu,nên chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này khơng thể tránh khỏi nhứng thiếu sót.Mong thay cơ giáo và
những ai quan tâm sửa chữa,góp ý,cho đề tài được hồn thiện hơn.
Trong q trình thực tập,tơi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn
TS.Phạm Văn Hùng đã nhiệt tình sửa đề cương chi tiết và bản thảo thực tập
tốt nghiệp của tôi.Tôi cũng xin cảm ơn anh Chu Tiến Ngoc-Trưởng phòng
kinh doanh,anh Cao Bá Thuỷ-Trưởng phịng tin học tại Hội sở chính và các
anh chị phòng phát triển kinh doanh Habubank-Chi nhánh Vạn Phúc đã giúp
đỡ tơi trong q trình thực tập tại Habubank.Sau đây là toàn bộ nội dung
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


CHƯƠNG I
Thực trạng công tác thẩm định cho vay vốn
trung và dài hạn tại Habubank giai đoạn 2004-2008
1.1. Khái quát về Habubank.

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại
cổ phần nhà Hà Nội(Habubank).
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, tên viết tắt Habubank là
NHTMCP đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban
đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân
của Habubank là NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông
bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc
doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn
điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm
và dịch vụ NH trong 99 năm.
Tháng 10 năm 1992, Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép NH thực
hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay
và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh
doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại
nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá
nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ
và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách
rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu
tư đóng góp phát triển.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


Trong năm 2008,HBB hoàn thiện dự án nâng cấp hạ tầng dữ liệu thông
tin phục vụ cho kinh doanh,quản trị điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế.Tháng
2/2008,HBB mở chi nhánh đầu tiên tại khu vực miền trung-Chi nhánh HBB

Đà Nẵng.Mở rộng kết nối hệ thống thể của ngân hàng với hệ thống
Banknet,hệ thống thể có mạng lưới lớn nhất Việt Nam.Trong năm này HBB
cũng hoàn thiện việc đầu tư xây dựng 4 trụ sở mới cho các chi nhánh của
Ngân hàng tại TP HCM,Quảng Ninh,Bắc Ninh và Hà Nội.
Qua 5 lần tưng vốn điều lệ, đến nay Ngân hàng thương mại cổ phần
nhà Hà Nội đã có vốn điều lệ là 2000 tỷ VND.Tới nay, qua hơn 20 năm hoạt
động, Habubank đã có mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được
NHNN Việt Nam xếp loại A và được cơng nhận là NH phát triển tồn diện
với hoạt động ổn định, an tồn và hiệu quả. Habubank ln giữ vững niềm tin
của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình,
chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
- Phương châm hoạt động.
Habubank cung cấp một cách tồn diện các gói sản phẩm và dịch vụ
NH có chất lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của
từng đối tượng khách hàng đặc trưng với tính chuyên nghiệp cao.
- Chức năng .
Để tạo ra niềm tin và giá trị cho khách hàng, Habubank đặt mục tiêu
cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ NH chất lượng cao,
sáng tạo và hữu ích nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối
tượng khách hàng mục tiêu theo những phân khúc mà Habubank hướng tới tại
từng thời điểm qua các kênh cung ứng ngày càng hoàn thiện.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


- Nhiệm vụ.
NH được thành lập để tiến hành các hoạt động NH bao gồm: nhận tiền

gửi ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng
nhiệm vụ của NH; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu
thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng; các dịch vụ khác khi được NHNN cho phép.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.
- Cơ cấu tổ chức và quản lý rủi ro.
Habubank hiện có mơ hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính
quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Đặc
tính nổi bật của mơ hình Habubank là các đơn vị kinh doanh được cơ cấu tập
trung vào lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và phân định trách nhiệm rõ ràng.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh NH. Kiểm tra
và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết
đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất qn trong tồn hệ thống.
Do đó, cơ cấu Habubank hồn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do
Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính
linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp NH dễ thích ứng
và thay đổi khi mơi trường kinh doanh biến chuyển.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank ).
Đại hội đồng cổ đơng là cơ quan có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong
cơ cấu tổ chức của một NHTMCP. Đại hội đồng cổ đơng cử ra Ban kiểm sốt để
giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban điều hành.

Hội đồng quản trị bao gồm những cổ đông lớn, nắm giữ một tỷ lệ cổ
phần nhất định. Hội đồng quản trị sẽ ra những quyết định lớn, và giám sát
hoạt động của Ban điều hành.
Dưới Hội đồng quản trị có Ủy ban Quản lý tài sản và Ủy ban chính sách
tín dụng. Có chức năng và nhiệm vụ quản lý tài sản và quản lý tín dụng, giám
sát những hoạt động liên quan của Ban điều hành
Ban điều hành chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Ban điều hành bao gồm: Tổng giám đốc điều hành và 4 Phó tổng giám đốc.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


Tổng Giám đốc điều hành chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản
trị có chức năng nhiệm vụ là điều hành mọi hoạt động của NH và quản lý rủi
ro thị trường và thanh khoản, nguồn vốn và chiến lược-hợp tác -marketting.
Dưới Tổng giám đốc điều hành có 4 Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám
đốc phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng, Phó tổng giám đốc phụ trách
mảng dịch vụ NHDN và phát triển kinh doanh, Phó tổng giám đốc phụ trách
dịch vụ NH cá nhân, Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch
vụ. Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ cịn quản lý
rủi ro hoạt động. Ba Phó tổng giám đốc cịn lại thì quản lý rủi ro tín dụng.
Dưới Ban điều hành cịn một loạt các phòng ban chức năng hỗ trợ quản
lý và kiểm tốn nội bộ:
+ Văn phịng: hỗ trợ Ban điều hành trong quản lý.
+ Phịng thanh tra kiểm tốn nội bộ: kiểm sốt nội bộ
+ Phịng tài chính kế tốn: quản lý, ghi chép tình hình tài chính của NH
+ Phòng đầu tư: phụ trách mảng đầu tư của NH.
+ Phòng phát triển kinh doanh: quản lý cả quá trình trước, trong và sau

khi cho khách hàng vay vốn
+ Phịng thanh tốn qc tế: mở L/C, bảo lãnh...
+ Phịng nghiệp vụ, ngoại hối, ngân hàng: kinh doanh ngoại tệ, đầu tư
vào thị trường liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở.
Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở, 01 Sở giao dịch và 26 chi nhánh,
phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ NH doanh
nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ
NH cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu
tư khác trên thị trường chứng khoán.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


- Nguồn nhân lực.
Với tốc độ phát triển hoạt động ngành NH và sự cạnh tranh ngày càng
cao tên thị trường lao động khi Việt Nam gia nhập WTO, công tác phát triển
nguồn nhân lực giữ một vai trò quan trọng trong định hướng chiến lược của
bất kỳ NH nào. Năm 2008 đánh dấu một mốc son trong quá trình phát triển
của Habubank với những thành công rực rỡ không chỉ ở việc mở rộng quy mô
nguồn nhân lực cả về chất và về lượng.
Năm 2008, tổng số nhân viên Habubank là 940 cán bộ ( tăng 1,1 lần so
với năm 2007) với tỷ suất gìn giữ nhân viên gần 100%.
Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành luôn coi trọng đội ngũ cán bộ nhân
viên và coi họ là tài sản quý giá nhất mà Habubank luôn quan tâm hàng đầu,
thể hiện qua việc đầu tư thích đáng vào công tác đào tạo, quản lý chặt chẽ, đối
xử công bằng, dân chủ và chính sách đãi ngộ phù hợp. Thêm vào đó, cán bộ
nhân viên Habubank ln được khuyến khích đóng góp đánh giá, phê bình
mang tính xây dựng nhằm hoàn thiện một bộ máy lãnh đạo mạnh mẽ, liêm

chính, đề cao tinh thần làm việc tập thể. Đây được coi như một quá trình trao
đổi giá trị, theo đó, Habubank yêu cầu đội ngũ quản lý và nhân viên đưa ra
những đánh giá hoạt động và hỗ trợ lẫn nhau nhằm hoàn thiện bản thân cũng
như NH mà họ là thành viên. Đạo đức nghề nghiệp quyết định trực tiếp đến
sự phát triển, uy tín và hình ảnh của một doanh nghiệp. Chính vì thế,
Habubank ln đề cao giá trị đạo đức nghề nghiệp. Mỗi cán bộ nhân viên
Habubank, từ cán bộ cao cấp đến nhân viên nghiệp vụ, đều cam kết tuân thủ
đạo đức nghề nghiệp theo những chuẩn mực quốc tế cao nhất.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


1.1.4.Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà
Hà Nội giai đoạn 2004-2008.
1.1.4.1. Hoạt động tạo lập vốn.
NH đã được NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NHGP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. Kể từ khi
thành lập, vốn cổ đông của NH đã được phát triển tại các thời điểm sau:
Vốn tăng lên

Được NHNN Việt Nam chấp

Ngày

(triệu VND)
50000
57000
63170
70000

71044
80000
120000
200000
300000

thuận theo
QĐ số 58/1999/QĐ-NHNN5
QĐ số 443/1999/QĐ-NHNN5
QĐ số 424/2000/QĐ-NHNN5
QĐ số 498/2000/QĐ-NHNN5
QĐ số 87/NHNN-QLTD
QĐ số 576/ NHNN-QLTD
QĐ số 170/NHNN-QLTD
QĐ số 45/NHNN-HAN7
QĐ số 89/NHNN-HAN7

18/3/96
21/12/99
22/99/2000
05/12/2000
05/02/2002
06/09/2002
07/04/2003
11/02/2004
21/01/2005

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank )
Ngày 25/12/2007, Hội đồng quản trị Habubank đã chính thức thơng
báo việc hồn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 1.400 tỷ đồng lên 2.000 tỷ

đồng sau khi phát hành cổ phiếu đợt II. Đây là mục tiêu đã được Đại hội cổ
đông đặt ra từ đầu năm 2007. Kết quả này đã thể hiện rõ sự tăng trưởng bền
vững, cấu trúc tài chính lành mạnh của Habubank trong năm2007.
Việc tăng vốn là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hội nhập WTO, nhất là
khi thị trường tài chính tiền tệ đã có những dấu hiệu cạnh tranh khốc liệt. Tuy
nhiên, đây cũng là minh chứng cho sự phát triển ổn định, hiệu quả của
Habubank khi vốn điều lệ tăng gấp đơi so với năm 2006. Có thể nói 2007 là
năm có tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh với các chỉ số tăng từ 30% đến 100%
cùng với nhiều giải thưởng trong và ngoài nước ghi nhận sự phát triển toàn
diện của Habubank. Việc tăng vốn lần này là một trong những bước chiến

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


lược nhằm tăng cường năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu
tư cơ sở vật chất, công nghệ, chuẩn bị cho việc ra đời các sản phẩm cạnh
tranh của Habubank trong thời gian tới.
Habubank không chi tăng vốn điều lệ mà công việc tao lập vốn của
HBB cịn khơng ngừng tăng lên, được thể hiện ở chỗ trong các năm HBB
luôn nỗ lực huy động vốn trong các kênh tài chính khác nhau, đặc biệt từ khi
việt nam có thị trường chứng khốn và thuận lợi đó là HBB là một ngân hàng
cổ phần.
Đơn vị:Triệu đồng
Năm
Tổng vốn cổ

1989
5000


2000
78.313

2002
98.726

2004
253.547

2006
1.756.381

2008
3.025.202

đơng
(Nguồn :Niên giám Habubank 20 năm giá tri tích luỹ niềm tin).
1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn.
a) Tình hình huy động vốn
Năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của kinh tế tồn cầu nên tổng huy
động của Habubank khơng tăng lên mà giảm đi tương đối nhiều so với năm
2007(mặc dù 2007 có những biến động lớn về chính sách tiền tệ).Năm 2008
tổng huy động của HBB chỉ đạt 16.022.876 triệu VND trong khi đó năm 2007
là 19.872.363 triệu VND,giảm đi 19,37 % so với năm 2007.
Trong năm 2007 là năm có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ.Cạnh
tranh ngày càng mạnh vứi sự bùng nổ mạnh lưới ngân hàng, đặc biệt là sự
xuất hiện của các ngân hang nơng thơn lên thành thị.Ngồi ra,chính sách thắt
chặt tiền tệ của NHNHđể kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí
vốn cho các ngân hang và đẩy lãi suất huy động lên cao .Lãi suất huy động

trên thi trường thời điểm đầu năm,cuối năm chênh lệch nhau rất lớn,dao động
trong khoảng 2%-3%.Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng 12,thị trường khan
hiếm tiền đồng và lãi suất giao dịch tiền đồng bị đẩy lên rất cao.Trong bối
cảnh đó,HABUBANK vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản,bảo đảm
đủ nguồn vốn phục vụ kinh doanh phát triển của ngân hang.
Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


Để đạt được kết quả trên,HABUBANK đã luôn chú trọng nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hang,duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kì
hạn và phong phú về hình thức.Bên cạnh các tài khoản tiền gưỉ và tiền gửi tiết
kiệm,trong năm 2007,HABUBANK còn chú trọng đến việc phát hành giấy tờ
có giá và đã thành cơng phát hành hai đợt kỳ phiếu USD cho ngâ hang, đưa ra
sản phẩm mới ‘tiết kiệm 3G’ dành cho doanh nhân năng động và sản phẩm
tiết kiệm gửi góp được tặng bảo hiểm ‘Tình yêu cho con”dành ch các bậc cha
mẹ muốn chuẩn bị một khoản tài chính tưng laic ho con.Ngồi
ra,HABUBANK cũng đẩy mạnh cơng tác chăm sóc khách hang cũ,tiếp thị các
doanh nghiệp mới để năng cao số dư tiền gửi tại ngân hang trên cơ sở duy trì
một lượng lớn khách hang gắn bó.
Tổng huy động vốn của ngân hàng trong năm 2008 là 16222 tỷ đồng
giảm 19,37 % so với năm 2007, trong năm 2007 đạt 19970 tỷ đồng,tăng
trưởng 105,13% so với năm 2006 và vượt 50% kế hoặch được giao,trong đó
huy động tiết kiệm tăng 30.4%,huy động tiền gửi khách hang tăng 299% và
huy động từ thị trường liên ngân hang tăng 122,4%.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B



Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn qua 5 năm của Habubank.(Nguồn:báo cáo
thường niên 2007)

Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn 2007(Nguồn:báo cáo thường niên 2007).
b) Chỉ số an toàn vốn
Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của NH là tỷ trọng
vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Điều 81- Luật các tổ chức tín dụng
12/1997 đã quy định tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an tồn này.
Theo thơng lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%. Năm 2004 tỷ lệ an toàn
vốn của Habubank lầ 8,44%. Tỷ lệ này năm 2005 đạt 8,89%. Đây cũng là
một tiêu chí để World Bank tăng hạn mức cho Habubank trong Dự án tài

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


chính Nơng thơn II từ 49 tỷ đồng năm 2004 lên 85 tỷ đồng năm 2006. Chỉ số
an toàn vốn của Habubank trong năm 2006 đạt 14%.Đến năm 2007 chỉ số an
toàn vốn của HABUBANK là 16%.Đây là chỉ số mà Habubank đánh giá là tối
ưu trong hoạt động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều
rủi ro như Việt Nam.
1.1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn.
a) Hoạt động cho vay
- Cho vay khách hàng
Sự thay đổi môi trường kinh doanh trong nước trước khi bước vào hội
trong nước trước khi bước vào hội nhập WTO chính thức đã kéo theo nhu cầu
về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gồm cả cá

nhân và doanh nghiệp. Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các
dịch vụ cả về chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng- là dịch vụ tạo
ra nguồn thu chủ yếu cho NH.
Năm 2007, hệ thống mạng lưới của Habubank đã khai trương thêm 10
điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, Habubank cịn
tiếp tục phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất Trong năm
2008 Habubank mở xhi nhánh tại Đà Năng,chi nhánh đầu tiên của Habubank
tại Miền Trung và đầu tư mở rộng thêm 4 chi nhánh tại TP HCMHabubank
luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trọng điểm nằm trong quy hoạch phát
triển của chính phủ... Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho Habubank, dư nợ
trung và dài hạn luôn giữ một tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ cho vay
chiếm 33,70% năm 2004, 31% năm 2005 , 21,61% năm 2006,40,27% năm
2007 và 41,93% năm 2008.
Đồng thời hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cho vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Habubank.
Trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của các Công ty Cổ phần, TNHH

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


năm 2004-2007 chiếm tỷ trọng lớn từ 52% năm 2004, đến 65%năm 2005,
59,63% năm 2006 và 69,14% năm 2007. Dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình
vay chiếm 23% năm 2004, 29% năm 2005,26,45% năm 2006 và 19,78% năm
2007.Tuy nhiên, Habubank vẫn rất chú trọng đến những loại hình cho vay
khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho NH đồng thời đáp ứng được nhu
cầu về vốn cho các khách hàng.
Bảng : Tổng dư nợ giai đoạn 2004-2008.


Tổng dư nợ (Tr VNĐ)
Phân theo thời hạn

Năm 2004 Năm 2005
% Tổng
% Tổng
nguồn
nguồn
2.362.641 3.330.218

- Cho vay ngắn hạn
66,30%
- Cho vay trung, dài hạn
33,70%
Phân loại theo loại hình DN
- DNNN
23%
- CTCP, TNHH
52%
- DN có vốn ĐTNN
2%
- Cá nhân, hộ gia đình
23%
Phân loại theo ngành kinh tế
- Thương mại
73%
- Nông, lâm nghiệp
0,23%
- Sản xuất và chế biến

9,08%
- Xây dựng
9,92%
- Vận tải và thông tin
4,71%
liên lạc
- Các ngành khác
3,06%

Năm 2006
%Tổng
nguồn
5.983.267

Năm 2007
%Tổng
nguồn
9.419.378

69%
31%

70,39%
21,61%

59,73%
40,27%

3%
65%

3%
29%

9,88%
59,63%
1,41%
26,45%

10,04%
69,14%
1,04%
19,78%

65,94%
0,98%
3,8%
8,68%
1,99%

63,51%
0,21%
3,18%
1,02%
25,91%

49,46%
14,68%
13,97%
1.75%
0,11%


18,61%

6,17%

Năm 2008
%Tổng
nguồn
10.447.159

20,03%

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006,2007 của Habubank)
Các chỉ tiêu cụ thể trong năm 2006
Biểu đồ: Tổng dư nợ cho vay năm 2007.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007 của Habubank )
Phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh của NH là
điều Habubank luôn hướng tới. Để làm được điều này, bên cạnh việc nâng cao
chất lượng tín dụng, trong năm 2007 vừa qua, Habubank cịn đẩy mạnh các hoạt
động kiểm tra nhằm phát hiện và nhanh chóng xử lý các rủi ro như ban hành
định hướng cho vay hoàn thiện trong toàn hệ thống, hoàn thiện hệ thống chấm
điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp nhằm đánh giá chính xác khách hàng
để có các chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm sốt và rà
sốt hoạt động tín dụng được tiến hành định kỳ nhằm phát hiện sớm các rủi ro có

thể xảy ra để đề xuất hướng xử lý.
b) Hoạt động đầu tư
- Đầu tư vào thị trường Liên NH và thị trường mở
Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


Năm 2007, đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của Habubank trên thị
trường liên NH. Bên cạnh việc đăng ký giao dịch trên thị trưòng mở.
Habubank đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các NH trên các địa bàn
mới như: Cần Thơ, Long An, Thanh Hóa...và đẩy mạnh mối quan hệ với
nhiều NH mới trên địa bàn thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Doanh số giao dịch trên thị trường liên NH tăng 2,8 lần so với năm
2006, đạt 400000 tỷ đồng, tương đương 1515 tỷ đồng/ngày. Ngoài ra,
Habubank cũng tăng cường hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá
nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Số liệu:
Bảng 4: Đầu tư vào thị trường liên NH và thị trường mở 2006
Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của Habubank ).
Trong năm 2006 Habubank đã được Bộ Tài chính cơng nhận là thành
viên bảo lãnh phát hành trái phiếu và đã kết hợp với Cơng ty chứng khốn
Habubank bảo lãnh phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu cho Tập đoàn Vinashin.
Kết quả thu lãi tiến gửi năm 2006 của NH đạt 422,55 tỷ đồng, tăng 5 lần so
với năm 2005 và thu từ tham gia thị trường tiền tệ đạt 114,6 tỷ đồng, tăng gần
2 lần so với năm 2005.
- Đầu tư Chứng khoán
Lê Văn Dũng


Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


Trong năm 2006 cơng ty chứng khốn Habubank đã hồn thiện các
dịch vụ và sản phẩm của mình và đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cho
phép thực hiện các dịch vụ sau:
+ Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
+ Lưu ký chứng khoán
+ Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành chứng khốn
+ Mơi giới chứng khốn
Sau 9 tháng đi vào hoạt động, tính đến 31/12/2006 tổng số tài khoản
khách hàng đã mở tại Habubank Securities là 1500 tài khoản và tổng giá trị
khớp lệnh là 2000 tỷ VNĐ. Mặc dù 2006 là năm đầu tiên đi vào hoạt động
nhưng Công ty chứng khốn Habubank đã kinh doanh có hiệu quả cao. Lợi
nhuận trước thuế năm 2006 của Habubank Securities là 18,4 tỷ đồng.
- Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả hay khơng được đánh giá trên 3
khía cạnh: phục vụ tốt cho kinh doanh thương mại của khách hàng của NH, tự
doanh mang lại lợi nhuận cao cho NH và tuân thủ tốt các quy định quản lý rủi
ro củaNHNN và của Habubank.
Trong năm 2007 bên cạnh việc tăng cường hoạt động kinh doanh trên thị
trường liên NH, Habubank cũng đẩy mạnh việc mở thêm bàn thu đổi ngoại tệ
trên địa bàn Hà Nội và Hà Đông, Hà Tây. Tại địa bàn Hà Tây, Habubank là
NH đầu tiên mở được đại lý.
Doanh số kinh doanh ngoại tệ trong năm 2004 xấp xỉ 1,7 tỷ USD với lợi
nhuận đạt xấp xỉ 4,5 tỷ VNĐ, bằng 428% kết quả 2003, vượt kế hoạch do Đại
hội đồng cổ đông quy định. Năm 2005, tổng doanh số mua bán các loại ngoại


Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


tệ đạt 1,94 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2004, lợi nhuận từ kinh doanh
ngoại tệ đạt 3,56 tỷ VNĐ. Năm 2006 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 3,634
tỷ USD, tăng 2 lần so với năm 2005, lợi nhuận thuần từ kinh doanh ngoại tệ
đạt 1,17 tỷ VNĐ, đạt 117% kế hoạch. NH đã thiết lập các hạn mức trạng thái
cho từng loại ngoại tệ.Năm 2007 thu thuần từ kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng đạt 2,7 tỷ đồng tăng gấp đôi so với năm 2006. Trạng thái của các loại
ngoại tệ được theo dõi hàng ngày và các chiến lược phòng ngừa rủi ro được
áp dụng để đảm bảo trạng thái các loại ngoại tệ được duy trì trong hạn mức
đã thiết lập.
1.1.4.4..Về hoạt động bảo lãnh.
Năm 2004 NH đạt lợi nhuận từ bảo lãnh là 2,8 tỷ VNĐ, tăng 76% so với
2003, vượt 35% so với kế hoạch được giao. Năm 2005 thu nhập từ hoạt động
bảo lãnh của NH đạt 6,98 tỷ VNĐ, tăng 154% so với năm 2004. Tổng doanh
số bảo lãnh năm 2006 đạt 966,5 tỷ đồng, tăng 72,28% (tương đương 405,5 tỷ)
so với năm 2005. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm 2006 đạt 11,8 tỷ VND,
tăng 69% so với năm 2005.Năm 2007 tông doanh số bảo lãnh phát hành của
HABUBANK đạt 2499 tỷ đồng tăng 158,56% so với năm 2006.Thu nhập từ
hoạt động bảo lãnh đạt 17,2 tỷ đồng,tăng 45,76% so với năm 2006.
1.1.4.5 Về hoạt động thanh toán quốc tế .
Doanh số hoạt động năm 2004 của mảng kinh doanh này tăng trưởng rất
tốt nhờ tuân thủ chính sách đóng gói sản phẩm dịch vụ để bán chéo một cách
hiệu quả, tổng cộng tăng 37% so với năm 2003 và vượt kế hoạch được giao,
đạt 159 triêu USD.Năm 2005 giá trị giao dịch thanh toán qua hệ thống của
Habubank đạt 151 triệu USD. Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển vượt
bậc về cả chất và lượng trong hoạt động thanh toán quốc tế của Habubank.

Thực hiện quyết tâm đẩy mạnh dịch vụ Thanh toán của Hội đồng quản trị,

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


toàn NH đã đạt được những kết quả hết sức khả quan: hoàn thành vượt mức
kế hoạch doanh số TTQT và thu phí dịch vụ thanh tốn được Hội đồng quản
trị đề ra, đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động. Doanh số
TTQT năm 2006 cũng là năm Habubank đạt được giải thưởng về Chất lượng
thanh toán quốc tế xuất sắc do Citigroup trao tặng tháng 4/2006 dành cho NH
có tỷ lệ điện tự động từ 98% trở lên. Tăng cường quan hệ với các NH đại lý,
tăng và sử dụng có hiệu quả hạn mức L/C xác nhận tại các NH nước ngoài
như Citibank, SCB, SMBC, ANZ, BNP, Commonwealth, UOB, Credit
Suisse, ING, RZB, Scotia Bank, BHF, Fortis Bank...
Thiết lập mã khóa giao dịch trực tiếp với hàng chục NH ở châu Âu, châu
Mỹ, Trung Đông tạo thuận lợi giao dịch của khách hàng. Mở rộng mạng lưới
NH đại lý có quan hệ trực tiếp lên tới hàng ngàn trên 85 nước và vũng lãnh thổ.
Trong năm, NH đã tạo nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng, đặc biệt là
khách hàng xuất khẩu, đồng thời cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới và thuận
tiện như tái cấp vốn L/C nhập khẩu, bao thanh toán hàng xuất khẩu.
Mục tiêu của Habubank trong năm 2007 là tiếp tục nâng cao doanh số
Thanh toán quốc tế, đạt tối thiểu 150% doanh số năm 2006, nâng cao mức phí
thu từ hoạt động thanh tốn, trong đó có TTQT lên 171% so với năm 2005,
tiếp tục thắt chặt và mở rộng quan hệ hợp tác với các NH đại lý nhằm tạo sự
thuận tiện cho giao dịch của khách hàng, nghiên cứu và đưa vào cung cấp
nhiều sản phẩm dịch vụ thanh toán mới đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng
của nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
Biểu đồ 2: Một số chỉ tiêu hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006


Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của Habubank )
1.1.4.6 Về dịch vụ Ngân hàng tự động.
Sau khi hoàn thành việc xây dựng hệ thống phát hành và chấp nhận
thanh tốn thẻ của NH, ngồi việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ và mở
rộng mạng lưới chấp nhận thẻ, 2005 là năm Habubank tập trung hoàn thiện hệ
thống, nâng cao chất lượng dịch vụ, cụ thể:
+ Rà soát và kiểm tra các giao dịch thẻ, thực hiện các biện pháp kiểm
sốt an tồn các giao dịch trên thẻ.
+ Xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng sử dụng thẻ 24/24 h
+ Mở rộng hệ thống chấp nhận thẻ để tạo tiện ích cho chủ thẻ
+ Triển khai dịch vụ
+ Xây dựng hệ thống cộng điểm tặng quà cho các khách hàng trung thành
và sử dụng nhiều dịch vụ của NH. Làm việc với các đại lý để giảm giá cho các
chủ thể khi thanh tốn tiền mua hàng hóa và dịch vụ thẻ của NH.
+ Phát hành loại thẻ Habubank Quickcard (phát hành nhanh) cho các
chủ thẻ theo đó khách hàng có htể nhận thẻ ngay sau khi đăng ký mà không
cần phải quay lại NH lần nữa.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


Trong năm 2007, Habubank sẽ triển khai dự án mua hệ thống switch

mới cho NH và hồn thành các cơng tác chuẩn bị để có thể phát hành và chấp
nhận thẻ quốc tế. Mở rộng các tiện ích kết nối giữa các NH thành viên
VNBC, triển khai dịch vụ thẩu chi cho thẻ ghi nợ nội địa đã phát hành và
nghiên cứu khả năng phát hành thẻ tín dụng trong nước và quốc tế.
1.2.Thực trạng hoạt động thảm định cho vay vốn trung và dài hạn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội giai đoạn 2004-2008.
1.2.1.Vài nét về tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại.
Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang
thiết bị,xây dựng cải tiến kĩ thuật,mua cơng nghệ …Với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển nhu cầu vốn trung và
dài hạn ngày càng cao.
Nhà nước và các doanh nghiệp vay trung và dài hạn để đầu tư phát
triển.Vai trò của đầu tư phát triển ngày càng cao tại không chỉ các nước đang
phát triển mà ngay tại nước chung ta nhu cầu cần vốn trung và dài hạn để đầu
tư cho các dự án cũng đang rất cần thiết.
Khi khách hàng có kế hoặch mua sắm trang thiết bị,xây dựng tài sản cố
định …nhằm thực hiện dự án nhất định,có thể xin vay ngân hàng.Một trong
những yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải xây dựng dự án,thể hiện
mục đích,mục đích đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án(sản xuất kinh
doanh).Thẩm định dự án là điều kiên để ngân hàng quyết định phần vốn cho
vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng thành nhiều mục như phân tích thị trường,nguồn
nhân lực, địa điểm cơng nghệ,quy trình sản xuất,phân tíh tài chính …trong đó
phân tích tài chính là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án như phân tích thơng qua NPV, IRR,thời gian hồn vốn,tỷ suất

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B



thu nhập bình quân …Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích hợp,ngân
hàng đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng để trả nợ ngân
hàng.Do vậy trong những trường hợp không phải là dự án mới-tạo pháp nhân
mới ngân hàng luôn kết hợp phân tích tài chính với phân tích dự án.Một doanh
nghiệp có tình hình tài chính mạnh là cơ sở quan trọng để ngân hàng quyết định
cho vay để thực hiện dự án.Các nguồn thu khác của người vay có thể sẽ trở
thành nguồn trả nợ cho ngân hàng bên cạnh nguồn thu của dự án.
Nhu cầu đầu Tư theo dự án=Nhu cầu đầu tư vào TSCĐ+Nhu cầu đầu tư váoTSLĐ.
Các yếu tố sau sẽ được ngân hàng phân tích khixem xét nguồn tài trợ:
- Quy mô và thời gian của mỗi nguồn.
- Tính khả thi của mỗi nguồn và các điều kiện để dự án tiếp cận được nguồn.
1.2.2.Tình hình thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn tại ngân hàng
thương mại cổ phần nhà Hà Nội.
2004
Dự án xin vay vốn
số dự án
số tiền(triệu đồng)
Được chấp nhận
số dự án
số tiền (triệu đồng)
Bị từ chối
Số dự án
Số tiền(triệu đồng)
Tỷ lệ chấp nhận.
Số dự án.
Số tiền.
Tỷ lệ bị từ chối.
Số dự án .

Số tiền.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Thời gian thẩm định

2005

2006

2007

2008

78
913526

109
1309952

181
2084288

269
323
3157115 3.656.505

59
795234

85
1100000


136
1771645

211
247
2746690 3.184.698

19
118292

24
209952

45
312643

58
410425

76
471807

76%
87%

78%
84%

75%

85%

78%
87%

76%
87,2%

24%
13%
1,5
27

22%
16%
1,2
25

25%
15%
1,17
24,5

22%
13%
1,15
22

24%
12,8%

1,12
20

trung bình của một

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


dự án.
(Nguồn:báo cáo tín dụng của ngân hàng habubank 2008)
Nhìn vào tình hình thẩm định cho vay trung và dài hạn của Habubank
giai đoạn 2004-2008 ta biết được số dự án được thẩm định tăng qua từng
năm một,năm 2004 là 78 dự án ,2005 là 109 dự án,2006 là 181 dự án và năm
2007 là 269 dự án.Số dự án được chấp nhận chiếm phần lớn trong số dự án
được thẩm định,năm 2004 là 59 dự án chiếm 76% số dự án được thẩm
định,năm 2005 là 85 dự án chiếm 78% số dự án được thẩm định,năm 2006 là
136 dự án chiếm 75% số dự án được thẩm định và năm 2007 là 211 dự án
chiếm 78% số dự án được thẩm định và năm 2008 là 247 dự án chiếm 76% số
dự án xin vay vốn.
Chất lượng của các dự án mà ngân hàng Habubank cho vay vốn hầu hết
đều đựoc thế chấp bằng tài sản đảm bảo do đó khả năng ngân hàng khơng thu
hồi được khoản vay là rất thấp,song trong hoạt động ngân hàng không thể
tránh khỏi những rủi ro tín dụng vì vậy mà quản lí rủi ro tín dụng nhằm hạn
chế thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra.Việc đánh giá dự án có hiệu qủa hay
khơng chỉ được thực hiện ở khâu thẩm định dự án,tức là chỉ mang tính chất
ước lượng.Trong quá trình dự án đi vào thực hiện để đánh giá dự án có chất
lượng như thế nào về phía ngân hàng hầu như chỉ xem xét đến khả năng tra
các khoản nợ có đúng thời hạn hay khơng,có xuất hiện các khoản nợ khó địi

hay các khoản nợ có vấn đề hay khơng.
Nhìn vào tỷ lệ nợ q hạn của Habubank ,tỷ lệ này giảm liên tục qua các
năm chứng tỏ các dự án mà Habubank thâm định và cho vay vốn là có hiệu
quả,khả năng trả nợ cao. Đồng thời thời gian thẩm định dự án ngày càng rút
ngắn ,từ 27 ngày năm 2004 xuống còn 20 ngày năm 2008.Thời gian thẩm
định rút ngắn sẽ thu hút được thêm nhiều dự án và giảm bớt chi phi cho ngân
hàng,do đó mà tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.2.3.Mục tiêu thẩm định.

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


- Đưa ra kết luận về tính khả thi,hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu
tư,khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho quyết định
cho vay hay không cho vay .
- Làm cơ sở tham gia góp ý kiến,tư vấn cho chủ đầu tư,tạo tiền đề đảm
bảo hiệu quả cho việc cho vay,thu được nợ gốc và lãi đúng hạn,hạn chế và
phòng ngừa rủi ro.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay,dự kiến tiến độ giải ngân,mức
thu nợ hợp lý,các điều kiện cho vay,tạo tiền đề cho khách hàng vay vốn hoạt
động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng.
1.2.4. Quy trình thẩm định.
Thẩm định dự án là một phần trong quy trình thẩm định tín dụng cho vay
trung và dài hạn và thẩm định tài chính là nội dung trọng tâm của thẩm định
dự án.Tuy nhiên muốn thẩm định tài chính dự án,nhất thiết phải thông qua
việc thẩm định cái nội dung khác để có được cơ sở chắc chắn cho thẩm định
tài chính dự án.Việc thẩm định dự án là nhằm phục vụ cho quy trình tín dụng
và được tiến hành trong bước hai của quy trình thẩm định.Song nếu là thẩm

định tài chính dự án,nhất thiết chúng ta phải tìm hiểu và tiến hành các nội
dung của bước một: Đánh giá khách hàng và khoản vay.
Dựa vào quy trình tín dụng này,cơng tác thẩm định cũng được tổ chức
tiến hành theo quy định cụ thể về việc phân cấp thẩm định .

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


Thu thập thông tin ban đầu

Xử lý thông tin

Thông báo tới khách
hàng

Đánh giá kế hoạch
Tái thẩm
định
Duyệt cho vay

Thông báo
tới khách
hàng

Đăng ký giao dich bảo đảm và lập hồ sơ tín dung

Giải ngân


Quản lý sau giải ngân

Thu lãi, phí, nợ gốc

Tái thẩm
định

Thanh lý hồ sơ tín
dụng

Lê Văn Dũng

Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


×