Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.73 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ.......................................................................3
PHẦN I - QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VÀ THU THẬP THƠNG TIN.............5
I. Khái qt chung về q trình tìm hiểu thu thập thơng tin..............................5
II. Phương pháp thu thập thông tin và nguồn thu thập thông tin.......................5
1. Phương pháp thu thập thông tin.................................................................5
2. Nguồn thu thập thông tin............................................................................6
3. Kết quả thu thập thông tin..........................................................................6
3.1. Đặc điểm tình hình Vĩnh Phúc.............................................................6
3.2. Khảo sát nguồn lực lao động tỉnh Vĩnh Phúc......................................6
PHẦN II - TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA
TỈNH VĨNH PHÚC...........................................................................................12
I. Quá trình triển khai xây dựng chương trình giải quyết việc làm..................12
II. Kết quả các nội dung hoạt động của chương trình việc làm.......................13
1. Kết quả chung...........................................................................................13
2. Kết quả cụ thể...........................................................................................13
2.1. Giải quyết việc làm trong nông nghiệp nông thôn............................13
2.2. Giải quyết việc làm trong Công nghiệp xây dựng ...........................13
2.3. Giải quyết việc làm trong Thương mại du lịch – dịch vụ.................14
2.4. Cho vay quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm...............................................14
2.5. Công tác xuất khẩu lao động .............................................................14
2.6. Công tác đào tạo nghề........................................................................15
2.7. Tổ chức hội chợ việc làm ..................................................................15
PHẦN III - TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC GQVL CỦA TỈNH VĨNH PHÚC...........................................................16


I. Đánh giá chung...............................................................................................16
1. Những ưu điểm.........................................................................................16


2. Những hạn chế, nguyên nhân...................................................................16
II. Giải pháp........................................................................................................17
KẾT LUẬN.......................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................19


Chuyên đề thực tập

-3GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ

Việc làm và giải quyết việc làm đang là vấn đề cấp bách được toàn xã hội quan tâm, đặc biệt
trong giai đoạn Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa hiện nay. Nếu việc làm khơng được tích cực giải
quyết sẽ gây trở ngại rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Với nguồn lao động dồi dào, hàng năm bổ sung hơn 20 ngàn người phục vụ trong các ngành
và các thành phần kinh tế, Tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi giải quyết việc làm là nhiệm vụ trọng tâm, luôn
quan tâm tới yếu tố con người lấy con người là động lực mục tiêu của sự nghiệp Cơng nghiệp hóa –
Hiện đại hóa.
Được phân cơng thực tập tại Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc là nơi có vai
trị rất lớn trong cơng tác giải quyết việc làm của tỉnh em đã chọn đề tài “Tình hình, thực trạng giải
quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa”.
Đề tài được nghiên cứu với những nội dung chính sau:


Phần I: Giới thiệu về chuyên đề



Phần II: Quá trình tìm hiểu và thu thập thơng tin




Phần III: Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc



Phần IV: Tổng kết, đánh giá chương trình giải quyết việc làm và kiến nghị một số giải pháp đẩy
mạnh công tác GQVL của tỉnh Vĩnh Phúc



Kết luận
Thời gian thực tập để hồn thành chun đề là khơng dài và trong khn khổ hạn hẹp của một

chuyên đề nên em không thể xem xét một cách sâu sắc, thấu đáo mọi khía cạnh của đề tài, vì vậy bài
viết của em khơng tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cơ và các bạn để chun đề có thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Đỗ Thu Trang

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang


-4-

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

-5-

PHẦN I - QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VÀ THU THẬP THƠNG TIN
I.

Khái qt chung về q trình tìm hiểu thu thập thơng tin.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của khâu tìm hiểu và thu thập thơng tin đối với việc viết chuyên đề

thực tập, có thể coi đây là bước khởi đầu tìm chất liệu để tạo nên sản phẩm và sản phẩm muốn có kết
quả tốt thì phải chọn được chất liệu phù hợp. Cơng việc này khơng hề đơn giản mà nó địi hỏi những
định hướng, yêu cầu cụ thể ngay từ đầu khi mới bắt tay vào viết chuyên đề thì mới tránh khỏi những
thiếu sót, sai lầm.
Được sự giúp đỡ của cơ quan nơi thực tập, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các bác, các
chú, các anh chị trong phịng Lao động tiền lương, và các cán bộ Sở Lao động thương binh và xã hội
tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin.
Với nội dung chuyên đề thực tập “Tình hình, thực trạng giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời kỳ Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa”, thì cơng việc đầu tiên là tiếp xúc với sổ sách,
các báo cáo về tình hình lao động trong tỉnh. Việc tìm hiểu, nghiên cứu sổ sách địi hỏi phải cẩn thận,
xem xét hết mọi góc độ, mọi khía cạnh để đưa ra những nhận định, ý kiến xác đáng khách quan phù
hợp với thực tế.
Công việc tìm hiểu, nghiên cứu sổ sách, báo cáo bước đầu đã cho em được cái nhìn tương đối
khách quan về tình hình lao động trong tỉnh. Tuy nhiên đó mới chỉ là cái khung cơ bản, còn thiếu
những yếu tố thực tiễn để cho việc nhìn nhận đánh giá được tồn diện hơn. Để đạt được điêu này thì

việc trực tiếp tham gia đi đến các khu công nghiệp, các trung tâm giới thiệu việc làm… là điều rất cần
thiết.
Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho việc viết chuyên đề thực tập của mình thì việc tìm hiểu thu thập
thơng tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo, qua
internet… cũng được chú trọng đến.
II.
1.

Phương pháp thu thập thông tin và nguồn thu thập thông tin.
Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp thu thập thông tin là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả của q

trình tìm hiểu và thu thập thơng tin. Lựa chọn những phương pháp đúng đắn, khoa học, thích hợp với

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

-6-

từng hoạt động cụ thể sẽ giúp cho những thơng tin thu được có tính khách quan và hiệu quả. Ngược
lại nếu sử dụng những phương pháp sai lầm sẽ dẫn đến việc những thông tin thu thập được không
phản ánh đúng bản chất của sự việc mà chúng ta xem xét.
Trên cơ sở phương pháp luận triết học Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, em đã sử dụng và
kết hợp nhiều phương pháp khác nhau trong mỗi hoạt động thực tiễn của mình.
Các phương pháp được sử dụng như: Phương pháp thống kê tổng hợp và so sánh sử dụng khi
xử lí số liệu trong sổ sách báo cáo. Ngoài ra phương pháp quan sát kết hợp với phân tích được sử

dụng khi đi thực tế.
2.

Nguồn thu thập thơng tin.
Trong q trình thực tập đã tạo cơ hội cho em tiếp xúc với rất nhiều nguồn nhưng để phục vụ

cho việc viết chuyên đề em đã sử dụng những nguồn sau :


Các báo cáo về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm của Sở lao động thương
binh xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.



Các báo cáo về thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo



Các hồ sơ tài liệu về nguồn lao động của tỉnh

3.

Kết quả thu thập thông tin
Sau một thời gian làm việc với tinh thần nghiêm túc em đã thu được các kết quả sau:

3.1.

Đặc điểm tình hình Vĩnh Phúc.
Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập năm 1950 trên cơ sở hợp nhất hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên.


Tỉnh Vĩnh Phúc nằm ở trung tâm của miền Bắc nước ta, phía Bắc giáp Tuyên Quang và Thái Nguyên,
phía Nam giáp Hà Tây và thủ đơ Hà Nội, phía Tây giáp với Phú Thọ, phía Đơng giáp với hai huyện
ngoại thành của Hà Nội là Sóc Sơn và Đơng Anh. Với dân số là 1.127.500 người chiếm 1,41 % tổng
số dân cả nước (theo Niên giám thống kê năm 2004), trên diện tích 1371km2. Là một trong tám tỉnh
thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trong những năm gần đây Vĩnh Phúc đã có những bước tiến
nhảy vọt về kinh tế với tốc độ tăng trưởng là 12,46%.
3.2.

Khảo sát nguồn lực lao động tỉnh Vĩnh Phúc

 Về số lượng lao động

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

-7-

Tính đến ngày 31/12/2006, số lượng lao động của Vĩnh Phúc là 872.044 người, bằng 73,51%
dân số toàn tỉnh (cao hơn nhiều so với tỷ lệ lao động trung bình trên tổng số dân trung bình cả nước).
Trong đó, số người ngồi tuổi lao động vẫn tham gia lao động trong các ngành kinh tế quốc dân là
29.650 người (chiếm 3,4% lực lượng lao động của tỉnh). Trung bình mỗi năm nguồn lao động Vĩnh
Phúc được bổ sung thêm hơn 20 ngàn người. Từ năm 2000 đến nay, trung bình lao động Vĩnh Phúc
đã tăng thêm 75.850 lao động (bằng 11,28%).
 Về cơ cấu lao động




Về cơ cấu tuổi
Tính đến năm 2006, lao động trong độ tuổi (nam từ 15-59 tuổi, nữ từ 15-54 tuổi) tham gia lao
động là 739.999 người (chiếm 84,63% tổng số lao động tồn tỉnh). Chia ra khu vực thành thị có
tổng số lao động là 84.341 người tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên, lao động trong độ
tuổi là 79.093 người, chiếm 93,77%; lực lượng này tập trung chủ yếu tại các vùng nông thôn
(chiếm 85% tổng số lao động của tỉnh) với tổng số 741.237 người, lao động trong độ tuổi là
623.046 người, chiếm 84,05%; chỉ tính riêng vùng dành đất phát triển công nghiệp dịch vụ và
đô thị của tỉnh, Vĩnh Phúc có 47.450 người trong độ tuổi lao động chiếm 5,63% lực lượng lao
động trong độ tuổi của tỉnh, trong đó:
+ Lao động có độ tuổi từ 15-17 có 4220 người, chiếm 8,9% ;
+ Lao động có độ tuổi từ 18-25 có 12760 người , chiếm 26,9%;
+ Lao động có độ tuổi từ 26-35 có 11060 người , chiếm 23,3%;
+ Lao động có độ tuổi từ 36-45 có 10100 người, chiếm 21,3%;
+ Lao động có độ tuổi từ 46 trở lên có 9310 người, chiếm 19,6%



Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

-8-

(Bảng 1 : Cơ cấu lao động Vĩnh Phúc theo thành phần kinh tế và theo ngành kinh tế)

Năm

1997

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

1. Phân theo thành phần kinh tế

100

100

100

100

100


100

100

100

+ Kinh tế nhà nước

2,42

1,95

2,34

2,29

2,04

2,01

1,99

1,70

+ Kinh tế tập thể

73,65

39,12


38,92

21,01

19,87

19,74

19,69

19,48

+ Kinh tế cá thể

23,61

55,58

55,26

72,74

73,53

73,16

72,69

72,05


+ Kinh tế tư nhân

0,20

2,98

2,98

2,98

3,08

3,29

3,50

3,65

0,12

0,37

0,5

0,98

1,48

1,80


2,19

3,12

100

100

100

100

100

100

100

100

+ Nông lâm nghiệp, thủy sản

90,04

89,79

89,09

84,61


83,27

80,66

78,03

75,26

+ Công nghiệp xây dựng

6,16

6,56

6,56

8,97

9,87

9,97

10,06

11,02

+ Thương mại dịch vụ

3,8


3,65

3,65

6,42

6,86

9,37

11,91

13,72

Cơ cấu lao động

+ Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi
2. Phân theo ngành kinh tế



Cơ cấu trình độ, chun mơn kĩ thuật của nguồn lao động:

Trình độ chun mơn kĩ thuật của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động, nhất
là trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại,
dịch vụ địi hỏi người lao động phải có tác phong công nghiệp, tiếp thu những tiến bộ khoa học cơng
nghệ trong lao động và sản xuất. Tính đến nay, cơ cấu trình độ, chun mơn kĩ thuật của nguồn lao
động tỉnh Vĩnh Phúc chia theo 3 khu vực chính (nơng nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; cơng nghiệp, xây
dựng và thương mại, dịch vụ) được thể hiện như sau:

Nội dung
Trình độ

Chia ra
Tổng số

Nơng, lâm,

Cơng nghiệp,

Thương mại,

thủy sản

xây dựng

dịch vụ

Khơng có bằng cấp

610.080

459.146

67.231

83.703

Đã qua đào tạo nghề


144.940

109.082

15.972

19.886

Trung học chuyên nghiệp

65.294

49.140

7.196

8.958

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

-9-

Cao đẳng

20.718


15.592

2.283

2.843

Đại học trên đại học

31.012

23.340

3.416

4.255

Tổng số:

872.044

656.300

96.099

119.645

(Bảng 2 : Cơ cấu trình độ chun mơn, kỹ thuật lao động Vĩnh Phúc năm 2006)
 Về chất lượng lao động
Tầm vóc, thể lực của người lao động Vĩnh Phúc đang được cải thiện về chiều cao và cân nặng. Chiều

cao trung bình của người lao động đã tăng từ 1,55m năm 1997 lên 1,58m năm 2000 và 1,66m năm
2005; cân nặng trung bình của người lao động cũng tăng tương ứng từ 48kg năm 1997 lên 49,5kg năm
2000 và 51,2kg năm 2005… Các nhân tố tác động trực tiếp tới thể lực người lao động cũng được cải
thiện không ngừng. Công tác y tế luôn được đảm bảo để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao
động. Tuổi thọ trung bình của người dân Vĩnh Phúc tăng từ 68,5 tuổi năm 1997 lên 70,5 tuổi năm
2000 và 73 tuổi năm 2006. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 33,1% năm 2000
xuống 22,2% năm 2005 và 21,5% năm 2006. Mức thu nhập bình quân đầu người, trình độ hiểu biết về
dinh dưỡng và sức khỏe của người lao động được nâng lên một bước… tất cả những điều này cho
thấy chất lượng dân số nói chung và chất lượng lao động nói riêng về mặt thể lực, sức khỏe và điều
kiện làm việc của người lao động Vĩnh Phúc hiện nay đã tăng lên rất nhiều so với những năm mới tái
lập tỉnh.
Mặt khác, trí tuệ của người lao động là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của nguồn lao
động. Trình độ văn hóa của người lao động Vĩnh Phúc hiện nay là khá cao so với cả nước. Năm 2002
Vĩnh Phúc được công nhận phổ cập THCS, trình độ lao động của người lao động Vĩnh Phúc năm
1997, 2000, 2005, và 2006 tương ứng là 12%; 18%; 29,7% và 30,4%. Trong đó, lao động qua đào tạo
nghề cũng tăng tương ứng từ 8,1% năm 1997 lên 10,6% năm 2000; 12,4% năm 2005 và 24,5% năm
2006.
Nhìn chung người lao động Vĩnh Phúc có tư chất thơng minh, sáng tạo, có khả năng vận dụng, thích
ứng nhanh và theo kịp với tốc độ phát triển của công nghiệp hiện đại. Nếu được đào tạo và sử dụng
hợp lý, người lao động Vĩnh Phúc có khả năng làm chủ được các loại hình cơng nghệ từ đơn giản đến
hiện đại.
 Một số tồn tại và hạn chế:

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập


- 10 -

Một là, số lượng lao động và tốc độ tăng nguồn lao động bổ sung hàng năm là cao hơn so với
tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, do đó vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động gặp
nhiều khó khăn. Nhiều người lâm vào tình trạng thất nghiệp. Hiện nay tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
của tỉnh Vĩnh Phúc là 2,05% tổng số lao động toàn tỉnh; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn
chỉ đạt 85%; tỷ lệ thất nghiệp theo mùa vụ của lao động nơng thơn cịn ở mức khá cao, nhiều lao động
phải đi tìm việc làm ở vùng thành thị hoặc ở các tỉnh ngoài.
Hai là, so với chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỷ trọng đạt được của GDP của tỉnh đặt
ra đến năm 2010 (nông – lâm – ngư nghiệp: 15 ÷ 16%; cơng nghiệp – xây dựng: 43 ÷ 44%; thương
mại – dịch vụ 40 ÷ 41%) thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động còn quá chậm dẫn đến khoảng cách
khá xa giữa cơ cấu lao động theo ngành và theo thành phần kinh tế. Cơ cấu lao động được đào tạo
giữa các ngành các khu vực sản xuất, các vùng, các dạng lao động và giữa các ngành, các khu vực sản
xuất, các vùng, các dạng lao động và giữa các cấp trình độ cịn chưa hợp lý.
Ba là, sự cải thiện chất lượng lao động của Vĩnh Phúc diễn ra chậm chạp. Trong vòng 9 năm
(1997 - 2006), tức là sau 3 đến 4 khóa đào tạo nghề hệ chính quy, tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ
tăng được 17,6%. Số sinh viên của tỉnh sau khi tốt nghiệp đại học quay trở về làm việc tại tỉnh chiếm
một phần nhỏ tổng số sinh viên là người Vĩnh Phúc ra trường. Do đó Vĩnh Phúc khơng có lợi thế so
sánh với nhiều tỉnh khác. Thể lực của người lao động Vĩnh Phúc còn thấp về sức bền, sức nhanh và
chiều cao cân nặng; năng lực chun mơn, trình độ tay nghề, khả năng biến tri thức thành kỹ năng lao
động nghề nghiệp gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của
kinh tế – xã hội Vĩnh Phúc, góp phần thực hiện thắng lợi cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Những tồn tại, hạn chế trên đây có nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan
khác nhau:
Một là, nhận thức của một số cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở chưa thật rõ ràng và sâu sắc
về vị trí, vai trị của yếu tố con người nói chung và nguồn lao động nói riêng đối với sự phát triển;
chưa thực sự gắn chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương với chiến lược phát triển
nguồn lao động trên địa bàn.
Hai là, việc thực hiện chiến lược giáo dục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người lao động

còn nhiều hạn chế, đặc biệt là lao động nông thôn và lao động vùng dành đất phát triển công nghiệp,
đô thị và dịch vụ.

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

- 11 -

Ba là, hệ số chính sách tiền lương, tiền cơng cho người lao động cịn nhiều hạn chế, điều kiện
sinh hoạt và môi trường là việc cho người lao động chưa được tốt … do đó tính cạnh tranh của thị
trường lao động Vĩnh Phúc còn thấp so với các vùng và khu vực lân cận trong việc thu hút nguồn lao
động có trình độ cao vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đạng hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Từ thực trạng trên, trong những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi việc giải quyết việc làm tạo
chỗ làm việc mới và việc làm thêm cho người lao động là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và cấp
bách của các cấp ủy Đảng, chính quyền và đề ra nhiệm vụ giải quyết việc làm cho người lao động
trong các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm của tỉnh.

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

- 12 -


PHẦN II - TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH VĨNH
PHÚC
I.

Quá trình triển khai xây dựng chương trình giải quyết việc làm
Căn cứ quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/2001 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt

chương chình mục tiêu XĐGN và Việc làm giai đoạn 2001-2005, quyết định số 177/2001/QĐ-TTg
ngày 9/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu
quốc gia XĐGN và việc làm giai đoạn 2001-2005 và nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần
thứ XIII. UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng đề án thực hiện mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2005 trình HĐND tỉnh thông qua ra quyết định số 04/2002/NQ-HĐ
ngày 28/01/2002 với các gịải pháp phát triển kinh tế tạo mở việc làm nhằm thu hút lao động với các
chỉ tiêu chủ yếu.


Phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho 17 ÷ 18 ngàn người;



Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 75,15% năm 2000 lên 80% năm 2005;



Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 3,95% năm 2000 xuống 3,2% vào năm 2005;



Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 16,16% năm 2001 lên 20 ÷ 25% năm 2005;




Chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2005;



Chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2005: lao động nơng nghiệp đạt 65 ÷ 70% lao động trong
công nghiệp thương mại dịch vụ đạt 30 ÷ 35%.

Giao cho các ngành các cấp tổ chức thực hiện những chỉ tiêu trên: căn cứ vào đề án trên của tỉnh từ
tỉnh đến các ngành, huyện, thị xã kiện tồn BCĐ chương trình mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèoviệc làm và xây dựng chương trình mục tiêu giải quyết việc làm của ngành, huyện, thị xã trình HĐND
cùng cấp phê duyệt và tổ chức thực hiện. Đối với UBMTTQ, đoàn thể và các tổ chức xã hội căn cứ
chức năng nhiệm vụ, vai trò, vị trí của mình phối hợp tích cực thường xun có hiệu quả với cơ quan
thường trực chưong trình xây dựng kế hoạch, hướng dẫn vận động các tổ chức đơn vị thành viên và
tầng lớp nhân dân thuộc phạm vi quyền hạn tham gia quản lý, chỉ đạo đôn đốc kiểm tra thực hiện
chương trình.

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập
II.
1.

- 13 -

Kết quả các nội dung hoạt động của chương trình việc làm

Kết quả chung
Với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền sự nỗ lực của các ngành, đoàn thể

và của người lao động trong 4 năm qua (2001-2004) toàn tỉnh đã giải quyết việc làm mới và việc làm
thêm cho 76.750 người lao động. Trong đó xuất khẩu lao động được 4.554 người, đưa lao động đi
ngồi tỉnh được (khơng kể số lao động đi tự do ra ngoài tỉnh làm việc) 2.300 người năm 2004, bình
quân mỗi năm giảm 0,55%.
Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nơng thơn từ 75,78% năm 2001 lên 83,9% năm 2004,
bình quân mỗi năm tăng 2,7%.
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 18% năm 2001 lên 26,4% năm 2004, bình qn mỗi năm
tăng 2,3%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 11% năm 2001 lên 18,8% năm 2004.
Chuyển dịch cơ cấu lao động trong lĩnh vực Công nghiệp xây dựng từ 6,9% năm 2001 lên 10,4% năm
2004; trong lĩnh vực Thương mại du lịch từ 6,9% năm 2001 lên 12,6% năm 2004; trong Nông nghiệp
từ 85,6% năm 2001 xuống còn 77% năm 2004.
2.
2.1.

Kết quả cụ thể
Giải quyết việc làm trong nông nghiệp nông thôn
Đẩy mạnh việc thưc hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng 6 cây, 3 con đưa

những giống cây con có giá trị kinh tế cao như rau sạch, hoa, bò sinh sản, bò sữa, lợn siêu nạc…vào
sản xuất. Năng suất nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật về
giống và phương thức chăn ni. Thơng qua q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp
đã hình thành nên các vùng chuyên canh như trồng hoa ở huyện Mê Linh, vùng cây ăn quả của huyện
Lập Thạch, Tam Dương, vùng chăn ni bị ở huyện Vĩnh Tường, n Lạc nhờ đó đã giải quyết việc
làm cho 27.200 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết được 6.800 lao động.
2.2.

Giải quyết việc làm trong Cơng nghiệp xây dựng

Thực hiện chính sách của tỉnh về thu hút đầu tư, tỉnh đã tạo môi trường thuận lợi như các

chính sách về giá thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng đã thu hút được 348 doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, 817 doanh nghiệp tư nhân đi vào hoạt động. Đẩy

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

- 14 -

mạnh việc sắp xếp cổ phần hóa 20 doanh nghiệp, các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa sản xuất ổn
định, các cơ sở ngồi quốc doanh được chú trọng phát triển với các ngành nghề phong phú đa dạng
như làng nghề đá Hải Lựu (Lập Thạch), gốm Hương Canh, Hiển Lễ, mộc ở Bích Chu, Thanh Lãng,
rèn ở Lý Nhân…mở mang đường xá giao thông đặc biệt là giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp đã thu hút 20.100 lao động bình quân mỗi năm 5000 lao động.
2.3.

Giải quyết việc làm trong Thương mại du lịch – dịch vụ
Khu vực thương mại dịch vụ du lịch có sự phát triển nhanh về cơ sở vật chất, chất lượng và

loại hình dịch vụ (kể cả các cơ sở tư nhân) củng cố các trung tâm thương mại quy hoạch và xây dựng
các vùng sản xuất chế biến, triển khai các dự án, đầu tư thêm để nâng cao năng lực phục vụ cho các
khu vui chơi giải trí khác, phát triển và mở rộng các chợ để tăng mức trao đổi hàng hóa nhằm kích
thích sản xuất phát triển đã thu hút 10.450 lao động bình quân mỗi năm 2.600 lao động.
2.4.


Cho vay quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
Trong 4 năm tỉnh đã phê duyệt cho vay 131 dự án với tổn tiền vay là 24.455 triệu đồng các dự

án vay đã sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả tập trung vào trồng cây ăn quả, chăn nuôi và phát
triển tiểu thủ công nghiệp. Qua vay vốn đã hình thành nên các vùng cây ăn quả như ở Lập Thạch,
Tam Dương, vùng chăn nuôi như Vĩnh Tường, Yên Lạc…đã thu hút 12.203 lao động.
2.5.

Công tác xuất khẩu lao động
Tỉnh ủy đã có Thơng chi tăng cường lãnh đạo thực hiện xuất khẩu lao động đến năm 2005,

UBND tỉnh có kế hoạch xuất khẩu lao động tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2002 ÷ 2005 hiện tại trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 26 đơn vị Bộ, Ngành, Trung ương và Địa phương có giấy phép hoạt động đưa
người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội cấp. Tỉnh đã có những chính sách ưu đãi đối với người đi lao động xuất khẩu như vay vốn, hỗ
trợ lãi suất cho người nghèo, hỗ trợ tiền học giáo dục định hướng. Trong 4 năm đã đưa được 4.903
người; các huyện có số lao động xuất cảnh nhiều: huyện Vĩnh Tường 1.098 người, Lập Thạch 893
người, Yên Lạc 845 người, Tam Dương 600 người và huyện Bình Xuyên 514 người. Đơn vị tuyển
được nhiều lao động đưa đi xuất cảnh có: Cơng ty Du lịch khách sạn Vĩnh Phúc 480 người, Công ty
hợp tác lao động nước ngồi LOD 263 người…Các xã có nhiều lao động đi xuất cảnh như: xã Tứ
Trưng 191 người, xã Thượng trưng 159 người (huyện Vĩnh Tường); xã Hồng Châu 53 người, xã

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

- 15 -


Đồng Cương 48 người (huyện Yên Lạc); xã Vân Hội 45 người, xã Đồng Tĩnh 61 người (huyện Tam
Dương)…UBND tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã phê duyệt kế hoạch đưa lao động đi làm việc ở ngoài tỉnh
giai đoạn 2003 – 2005 và hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở ngồi tỉnh thơng qua các tổ chức
được phép tuyển lao động, mức hỗ trợ cho người lao động đi làm việc theo từng vùng. Kết quả đã đưa
được 2.300 người đi làm việc tại các tỉnh ngồi như Bình Dương, Gia Lâm Hà Nội. Quảng Ninh…
(không kể lao động đi tự do).
2.6.

Công tác đào tạo nghề
Chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đã thu hút nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài

đầu tư vào Vĩnh Phúc do vậy nhu cầu về lao động kỹ thuật tăng đột biến nhất là nghề may. Để giải
quyết việc làm cho người lao động Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh xây dựng đề án Đào
tạo cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào Vĩnh Phúc năm
2002 – 2003 bằng nhiều hình thức đào tạo: Đào tạo dài hạn ở các trường lớp, đào tạo ngắn hạn ở các
trung tâm, đào tạo tại doanh nghiệp trong 4 năm 2001 – 2004 đã có 76.800 lao động được đào tạo.
Công tác đào tạo để chuyển nghề cho lao động ở khu vực dành đất cho xây dựng khu cụm cơng
nghiệp và cơng trình cơng cộng cũng được quan tâm. Cùng với kết quả đào tạo, công tác quản lý nhà
nước về dạy nghề được tăng cường, hệ thống các cơ sở dạy nghề được củng cố cả về chất lượng lẫn
số lượng, tiến hành đăng ký lại đối với tất cả các cỏ sở dạy nghề đang hoạt động, hướng dẫn thành lập
cơ sở dạy nghề mới của tư nhân và doanh nghiệp. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 27 cơ sở dạy nghề bao
gồm: 6 trường dạy nghề, 10 trung tâm dạy nghề, 8 trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, 3 trung
tâm dịch vụ việc làm – trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp có dạy nghề (trong đó có 10 cơ sở
dạy nghề do các Bộ, Ngành trung ương quản lý. 3 cơ sở dạy nghề tư nhân và 2 cơ sở dạy nghề thuộc
doanh nghiệp) tham gia đào tạo.
2.7.

Tổ chức hội chợ việc làm
Trong 4 năm tỉnh Vĩnh Phúc đã tổ chức 2 hội chợ việc làm. Kết quả đã có trên 100 đơn vị


doanh nghiệp tham gia với 142 gian hàng, có trên 6 vạn lượt người lao động đến dự hội chợ để tìm
hiểu thơng tin về thị trường lao động, các hội chợ được tổ chức với quy mơ lớn. Ngay trong hội chợ
đã có trên 1.000 lao động được các doanh nghiệp tuyển chọn vào làm việc.

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập

- 16 -

PHẦN III - TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ
KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC GQVL CỦA TỈNH
VĨNH PHÚC
I.

Đánh giá chung

1.

Những ưu điểm
Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua đã đạt được tăng trưởng khá và ổn định là cơ sở,
điều kiện để thực hiện các mục tìêu phát triển kinh tế xã hội trong đó có lĩnh vực việc làm. Hầu
hết các mục tiêu của chương trình đề ra đều đạt và vượt kế hoạch. Nhận thức của xã hội, của
người lao động về việc làm – đào tạo nghề được nâng lên. Hội chợ việc làm năm 2002 và 2004
đã thành công. Lao động đến đăng ký tìm việc làm, học nghề tăng, đề án đào tạo cung ứng lao
động đã được các ngành, đơn vị triển khai đạt kết quả về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu lao

động cho các doanh nghiệp ở các cụm khu công nghiệp. Kế hoạch xuất khẩu lao động của tỉnh
được triển khai, các cấp các ngành cùng nhau vào cuộc, các tổ chức xã hội tầng lớp nhân dân
đồng tình ủng hộ, người lao động được tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách như
vay vốn, hỗ trợ lãi xuất…cho nên có tác dụng khuyến khích người lao động tìm kiếm việc làm.
Đạt được kết quả trên do Vĩnh Phúc bước đầu đã tập trung được các nguồn lực để phát triển

kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hóa việc làm thu hút được nhiều lao động, đặc biệt bước đầu đã
cung cấp được lao động có kỹ thuật cho các khu cơng nghiệp tập trung, các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi. Mặt khác thơng qua phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, doanh nghiệp vừa
và nhỏ, khôi phục phát triển làng mới và việc làm thêm cho người lao động. Phấn đấu để Vĩnh Phúc
có cơ cấu cơng nghiệp - thương mại - dich vụ - nông nghiệp.
2.

Những hạn chế, nguyên nhân
Tuy đạt được những kết quả to lớn song việc giải quyết việc làm vẫn cịn những hạn chế đó

là :


Các địa phương cịn trơng chờ vào hướng dẫn của Tỉnh chưa chủ động trong xây dựng chương
trình giải quyết việc làm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương;

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập



- 17 -

Nhận thức của một số cấp ủy Đảng chính quyền cịn chưa đầy đủ, coi việc giải quyết việc làm là
của nhà nước nên còn có tư tưởng trơng chờ ỷ lại vào sự trợ giúp của nhà nước chưa phát huy
hết nội lực để vươn lên trong giải quyết việc làm;



Nguồn lực của nhà nước và của tỉnh đầu tư cho chương trình việc làm còn hạn chế, chưa tương
xứng với nhiệm vụ. Ngân sách của cấp huyện, xã gặp khó khăn chưa đầu tư cho chương trình,
chủ yếu trơng chờ vào ngân sách nhà nước. Đối ứng và đóng góp cộng đồng cịn ít;



Hầu hết cấp xã chưa xây dựng được chương trình giai đoạn và kế hoạch việc làm hàng năm,
điều hành ở một số xã phường còn lúng túng;



Cơ sở vật chất điều kiện phục vụ cho công tác dịch vụ việc làm, đào tạo nghề như: trường, lớp,
nhà xưởng, đội ngũ giáo viên cịn khó khăn thiếu thốn chưa đáp ứng yêu cầu;



Việc nắm bắt khai thác sử dụng thông tin thị trường lao động nói chung về cung ứng lao động
nói riêng cịn yếu, chưa tổ chức nối mạng với các trung tâm dịch vụ việc làm trong cả nước;



Kết quả xuất khẩu lao động chưa cao, một phần do trình độ người lao động cịn bất cập với yêu

cầu, một phần do BCĐ cấp huyện mới thành lập chưa có kinh nghiệm nên trong cơng tác chỉ
đạo cịn lúng túng. Mặt khác trong những năm qua do nguy cơ của bệnh viêm đường hơ hấp cấp
cũng có ảnh hưởng đến tiến độ xuất khẩu lao động.

II.

Giải pháp
Tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện những giải pháp sau để đẩy mạnh cơng tác giải quyết việc làm
đó là:



Đẩy mạnh cho vay quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm và cho vay ưu đãi hộ nghèo từ nguồn vốn của
ngân hàng chính sách tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho vay hộ nghèo, người đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài, hỗ trợ cho người đi lao động ở tỉnh ngoài;



Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng đầu tư trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp đưa giống
cây con có giá trị kinh tế cao vào áp dụng rộng rãi tiến tới sản xuất hàng hóa;



Tiếp tục thực hiện sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đầu tư mở rộng sản xuất các
doanh nghiệp, kích thích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào các khu,
cụm công nghiệp, mở rộng làng nghề truyền thống theo dự án khôi phục và phát triển làng nghề,

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008



Chuyên đề thực tập

- 18 -

phát triển công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp ngồi quốc doanh, đẩy mạnh phong trào làm đường
giao thơng nơng thơn, xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng cho khu cơng nghiệp để đón nhận
các dự án vào đầu tư;


Đầu tư nâng cấp các khu du lịch, nghỉ mát đã có, nâng cấp mở rộng đền thờ Hai Bà Trưng để
thu hút khách du lịch;



Hoàn thiện việc xây dựng trường lớp của trường dạy nghề Vĩnh Phúc, trung tâm dạy nghề Phúc
Yên mua sắm trang thiết bị để công tác dạy nghề đạt kết quả;



Đẩy mạnh đào tạo để chuyển nghề cho lao động ở những xã dành đất cho xây dựng các khu,
cụm công nghiệp để họ có việc làm ổn định.

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008


Chuyên đề thực tập


- 19 KẾT LUẬN

Giảm nghèo, giải quyết việc làm là vấn đề xã hội rộng lớn, khó khăn, phức tạp là trách nhiệm
của Đảng Nhà nước và của cả hệ thống chính trị trong đó cấp xã thơn bản, cộng đồng dân cư vai trị
đặc biệt quan trọng.
Q trình Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, đơ thị hóa đã và đang diễn ra nhanh chóng trên địa
bàn tỉnh nhưng cơ cấu lao động chuyển đổi chậm chất lượng lao động chưa cao, đặc biệt thiếu đội ngủ
lao động có trình độ tay nghề cao. Theo dự báo đến năm 2010 dân số Vĩnh Phúc sẽ có 1.241.800
người, dân số trong tuổi lao động khoảng 826.400 người, hàng năm có 24÷25 nghìn người có nhu cầu
việc làm nên áp lực và nghĩa vụ giải quyết việc làm đặt ra là rất lớn. Trước tình hình đó Vĩnh Phúc đã
thực hiện chương trình giải quyết việc làm lồng ghép với chương trình xóa đói giảm nghèo theo
phương châm xã hội hóa, “lá lành đùm lá rách” coi trọng khả năng nội lực của gia đình và cộng đồng
dân cư.
Qua q trình thực hiện tuy cịn một số hạn chế nhưng cũng đã đạt được những thành quả
như : số hộ nghèo giảm từ 15.102 hộ năm 2004 xuống còn 12.602 hộ năm 2005; số lao động có việc
làm tăng lên đáng kể; đời sống nhân dân trong tỉnh được nâng cao. Từ đó tăng cường sự phát triển
kinh tế xã hội góp phần đưa Vĩnh Phúc trở thành tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế lớn nhất cả nước.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em, em hi vọng với nội dung đã trình bày có thể làm
thỏa mãn một phần sự quan tâm của bạn đọc. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ phía các thầy cơ
và các bạn để chun đề hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường
Đại hoc Luật Hà Nội và các cán bộ của phòng Lao động tiền lương Sở Lao động Thương binh và Xã
hội tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm phương hướng dự kiến
chương trình giai đoạn 2006-2010.

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang


Năm 2008


Chuyên đề thực tập

- 20 -

2. Báo cáo tổng kết công tác XĐGN-việc làm giai đoạn 2001-2005 của Sở Lao động thương binh
và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Chỉ thị số 23/CT-TW ngày 29/11/1997 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng về lãnh đạo
công tác XĐGN.
4. Nghị quyết số 04/2002/NQ-HN ngày 28/01/2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về
việc phê duyệt đề án XĐGN-việc làm giai đoạn 2001-2005.
5. Nghị quyết đại hội đại biểu tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ IV nhiệm kỳ 2005-2010.
6. Bộ luật Lao động
7. Giáo trình Luật lao động-Trường Đại học Luật Hà Nội.

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thu Trang

Năm 2008




×