Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Du lịch Quảng Ninh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.22 KB, 112 trang )




TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
DU LỊCH QUẢNG NINH. THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP




Sinh viên thực hiện
:
Tô Thị Hải An
Lớp
:
Nga 2
Khoá
:


44G
Giáo viên hướng dẫn
:
TS. Bùi Thị Lý





Hà Nội - 05/2009





LỜI NÓI ĐẦU


Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, mặc dù đã rất cố gắng, song,
tác giả vẫn gặp không ít những khó khăn. Nhưng nhờ có sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt
tình từ phía thầy cô, gia đình và bạn bè, nên tác giả đã hoàn thành tốt bài viết khóa
luận này của mình. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trong văn phòng khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế, đặc biệt là Tiến sỹ Bùi Thị
Lý, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình viết khóa luận. Tác giả cũng
xin được gửi tới bác Phó giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh:
Bùi Văn Chiến, phó phòng Tài nguyên Du lịch: Nguyễn Nam, những người đã rất
nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp tài liệu để tác giả có thể sử dụng để viết khóa luận.
Và cuối cùng tác giả xin được gửi tới những người thân trong gia đình, những người
bạn đã luôn ở bên để động viên và ủng hộ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và
viết khóa luận lời cảm ơn vô cùng sâu sắc, chân thành!




















MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I - MỞ ĐẦU 1
PHẦN II: NỘI DUNG 4
CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 4
1. Du Lịch Và Các Loại Hình Du Lịch 4
1.1. Khái niệm về du lịch và bản chất của sản phẩm du lịch 4
1.1.1. Khái niệm về du lịch 4
1.1.2. Sản phẩm du lịch - bản chất của sản phẩm du lịch 6
1.2. Các loại hình du lịch 7

1.2.1. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch 7
1.2.2. Căn cứ vào môi trường tài nguyên du lịch 7
1.2.3. Phân loại theo phương thức hợp đồng 8
1.2.4. Phân loại theo đặc điểm địa lý 9
1.2.5. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch 10
1.3. Môi trường phát triển du lịch 11
1.3.1. Môi trường phát triển bên trong của doanh nghiệp 12
1.3.2. Môi trường phát triển bên ngoài của doanh nghiệp 14
2. Hoạt động kinh doanh du lịch 23
2.1. Hoạt động kinh doanh lữ hành 23
2.2. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch 24
2.3. Kinh doanh cơ sở lưu trú 27
2.4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác 27
3. Vai trò của du lịch 28
3.1. Vai trò về mặt kinh tế trong nền kinh tế quốc dân 28
3.1.1. Tác động vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân 28
3.1.2. Du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất 28
3.1.3. Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài 29
3.1.4. Du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo 29
3.2. Vai trò về mặt xã hội đối với đất nước 30
3.2.1. Du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động 30
3.2.2.Du lịch củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế 30
3.2.3. Du lịch làm giảm quá trình đô thị hoá ở các nước kinh tế phát triển 30



3.2.4. Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả 30
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH 31
1.Thực trạng tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch Quảng Ninh 31
1.1. Tổ chức quản lý nhà nước về du lịch Quảng Ninh 31

1.2. Tổ chức của các doanh nghiệp du lịch 33
1.3. Những yếu tố chính tác động đến sự phát triển hoạt động kinh doanh du
lịch Quảng Ninh 34
1.3.1. Môi trường tài nguyên du lich 34
1.3.2. Môi trường pháp lý 43
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch Quảng Ninh 46
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ khách, dịch vụ vận chuyển khách du
lịch 54
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ khác
56
2.3. Tình hình đầu tư du lịch tại tỉnh Quảng Ninh 59
3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động du lịch Quảng Ninh 63
3.1. Những kết quả đạt được từ hoạt động du lịch 63
3.1.1. Những thuận lợi 63
3.1.2. Những khó khăn còn tồn tại 68
3.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động du lịch tại Quảng Ninh
72
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TỈNH
QUẢNG NINH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 74
1. Xu thế phát triển và một số dự báo về triển vọng phát triển hoạt động du
lịch thế giới 74
2. Định hƣớng phát triển du lịch Quảng Ninh trong những năm tới 75
2.1. Quan điểm phát triển 75
2.2. Mục tiêu phát triển 76
2.2.1. Mục đích chung 76
2.2.2. Mục tiêu cụ thể 77
2.2.3. Mục tiêu chính trong năm 2009 78
2.3. Định hướng phát triển theo ngành du lịch 78
2.3.1. Định hướng thị trường khách du lịch 79
2.3.2. Định hướng doanh thu du lịch và cơ cấu chỉ tiêu của khách du lịch 84




2.3.3. Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch 85
2.3.4. Định hướng phát triển nguồn lao động phục vụ du lịch 86
2.3.5. Định hướng phát triển cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch 87
3. Những giải pháp nhằm phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Ninh 87
3.1. Về phía nhà nước, chính quyền tỉnh Quảng Ninh 87
3.1.1. Tạo môi trường thuận lợi cho việc cạnh tranh, phát triển bền vững
hoạt động du lịch Quảng Ninh 88
3.1.2. Tập trung ưu tiên đầu tư vốn, công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng 89
3.1.3. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực 91
3.1.4. Hỗ trợ xây dựng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, bảo
tồn các khu di tích văn hoá và có những biện pháp bảo vệ môi trường du lịch 92
3.1.5. Tổ chức các cuộc hội thảo lớn, các cuộc thi mang tầm vóc quốc tế
nhằm quảng bá, giới thiệu các danh lam thắng cảnh trên toàn lãnh thổ Việt
Nam nói chung và trên toàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng 94
3.1.6. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính 95
3.2. Về phía các doanh nghiệp 96
3.2.1. Không ngừng đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với
nhu cầu của du khách 97
3.2.2. Thực hiện chiến lược thu hút khách du lịch thông qua việc đa dạng
hoá các loại hình dịch vụ, đưa ra các chương trình đặc biệt nhằm thu hút
khách du lịch 98
3.2.3. Chú trọng tới việc quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp, quảng bá cho
toàn ngành bằng việc ứng dụng thương mại điện tử và chiến lược Marketing
99
3.2.4. Đầu tư hiệu quả vào công tác đào tạo nguồn nhân lực 100
3.2.5. Tăng cường hợp tác cùng phát triển giữa các doanh nghiệp, mở rộng
mạng lưới liên kết toàn ngành trên khắp lãnh thổ Việt Nam 102

KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105








DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tiềm năng khoáng sản vật liệu xây dựng của Quảng Ninh 37
Bảng 2 : Số lượng khách du lịch nội địa và khách du lịch nội địa có lưu trú ở
Quảng Ninh 49
Bảng 3: Tổng số lượt khách tàu biển đến Quảng Ninh 51
Bảng 4: Số lượng khách du lịch quốc tế và khách du lịch quốc tế có lưu trú 52
ở Quảng Ninh 52
Bảng 5: Mười thị trường tiêu biểu khách quốc tế đến Quảng Ninh 53
Bảng 6: Doanh thu của hoạt động kinh doanh lữ hành, dịch vụ vận chuyển 55
khách du lịch 55
Bảng 7: Thống kê số lượng cơ sở lưu trú tại tỉnh Quảng Ninh 57
Bảng 8: Thống kê doanh thu từ các hoạt động kinh doanh lưu trú, ăn uống 59
và các dịch vụ khác 59
Bảng 9: Kết quả của việc huy động vốn đầu tư cho ngành du lịch Quảng Ninh 60
thời kỳ 2001-2010 60


1
PHẦN I - MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự vận hành của nền kinh tế xã hội,
cuộc sống con người cũng có nhiều biến đổi. Đặc biệt, với sự ra đời của những tiến
bộ khoa học kỹ thuật, sáng chế mới là sự thay đổi cách tư duy của con người về
cuộc sống. Họ ngày càng muốn khám phá cảnh quan thiên nhiên, thế giới xung
quanh, khám phá những điều mới lạ, khám phá những phong tục tập quán ở những
miền đất hấp dẫn. Và du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong
đời sống xã hội của loài người.
Du lịch - một ngành kinh tế năng động của mọi nền kinh tế, phát triển với tốc
độ ngày càng nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Những nhịp độ tăng trưởng cao và
dòng chảy đầu tư lớn vào du lịch có ảnh hưởng tích cực đến các khu vực kinh tế
khác nhau (nhà nước hoặc tư nhân) và tạo ra một ngành công nghiệp quan trọng -
công nghiệp du lịch. Du lịch chiếm 6% tổng sản phẩm quốc dân thế giới, 7% đầu tư
toàn cầu, 1/16 chỗ làm việc, 11% chi phí tiêu dùng thế giới. Du lịch trở thành một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước. Ngành du lịch phát triển sẽ
kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành khác như vận tải, bưu điện, thương
nghiệp, tài chính, các hoạt động phục vụ sinh hoạt cá nhân, các dịch vụ phục vụ nhu
cầu giải trí, các hoạt động văn hoá thể thao Mặt khác, hoạt động du lịch còn có tác
dụng tăng cường các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau
giữa các dân tộc, các quốc gia. Do đó, ngày nay không thể không nhận thấy ảnh
hưởng to lớn của du lịch đối với nền kinh tế thế giới.
Với hiệu quả như vậy, nhiều nước chú trọng phát triển du lịch, coi du lịch là
một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mình.
Việt Nam cũng không nằm ngoài con số đó. Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng
phát triển hoạt động du lịch. Du lịch Quảng Ninh lại là một trong những điểm sáng
vô cùng tiềm năng, nơi hội tụ những vẻ đẹp tiềm ẩn, đầy quyến rũ; đã, đang và sẽ là
một điểm đến tuyệt vời cho những du khách thích chiêm ngưỡng cái đẹp, thích



2
khám phá cảnh quan thiên nhiên kỳ thú nơi đây. Tuy nhiên, đứng trên góc độ nhìn
nhận nào đó, du lịch Quảng Ninh chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng
to lớn này.
Để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
cần thiết có những giải pháp hữu hiệu để tháo gỡ những khó khăn và hạn chế của
thực trạng phát triển hoạt động du lịch của tỉnh. Vì thế, tác giả đã chọn đề tài
“Du Lịch Quảng Ninh. Thực Trạng Và Giải Pháp” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: khóa luận được viết nhằm đưa ra những đánh giá có tính
chất sát thực, cụ thể, chính xác về thực trạng phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng
Ninh. Trên cơ sở đó, tác giả xin đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển
hoạt động ngành trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, khóa luận phải
tiến hành nghiên cứu những nội dung cơ bản sau:
 Khái quát hóa những lý luận cơ bản về du lịch, bản chất sản phẩm du lịch,
môi trường phát triển du lịch.
 Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh, tiềm
năng, cơ hội và thách thức của du lịch, kết quả hoạt động kinh doanh của ngành,
đồng thời tiến hành tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả đó.
 Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích nguyên nhân, khóa luận phải đưa ra được
những giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động du lịch
Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh
Quảng Ninh (kinh doanh lữ hành, dịch vụ vận chuyển khách du lịch, kinh doanh
dịch vụ lưu trú, ăn uống… của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh).
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là địa bàn tỉnh Quảng Ninh tuy nhiên để
khóa luận được rõ ràng và xúc tích hơn thì bên cạnh việc phân tích hoạt động kinh



3
doanh du lịch của toàn tỉnh, tác giả xin được tập trung phân tích nhiều hơn hoạt
động kinh doanh du lịch trên địa bàn Vịnh Hạ Long.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và kết cấu của khóa luận:
Phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng trong khóa luận là phương pháp
sưu tầm, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu (trên cơ sở sử dụng
những số liệu thống kê, bảng biểu, mô hình và các tài liệu tham khảo), phương pháp
diễn giải, phân tích dữ liệu.
Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu làm 3 chương:
Chương I. Lý Luận Chung Về Hoạt Động Du Lịch.
Chương II. Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Du Lịch Tỉnh Quảng Ninh.
Chương III. Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Du Lịch Ở Tỉnh Quảng Ninh
Trong Xu Thế Hội Nhập Nền Kinh Tế Thế Giới.


















4
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

1. Du Lịch Và Các Loại Hình Du Lịch
1.1. Khái niệm về du lịch và bản chất của sản phẩm du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các
nước phát triển mà còn ở cả các nước đang phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay, nhận
thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi
góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người cũng sẽ có những cách hiểu khác nhau về
du lịch.
Theo quan điểm của học giả Guer Freuler thì “Du lịch là quá trình hoạt động
của con người rời khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được
thẩm nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ với quê
hương, không nhằm mục đích sinh lời được tính bằng đồng tiền”.
Còn học giả Azar nhận thấy “Du lịch là một trong những hình thức di chuyển
tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước
khác nếu không gắn với sự thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc”.
Cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải là tất cả
những gì có liên quan đến sự di chuyển đó nên Kaspar đưa ra định nghĩa: “Du lịch là
toàn bộ những quan hệ và hiện tượng xảy ra trong quá trình di chuyển và lưu trú của
con người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi làm việc của họ”.
Tuy nhiên, dưới con mắt của các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện
tượng xã hội đơn thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Học giả Kalfiotis
cho rằng “Du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hay tập thể từ nơi ở đến một

nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó tạo nên các hoạt động
kinh tế”. Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về mọi mặt,
góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước thông qua thực hiện “xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ tại chỗ” thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện
tái phân chia nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và giữa các vùng trong nước


5
về kinh tế và xã hội. Mặt khác hoạt động du lịch có tính liên ngành, liên vùng cao
bởi lẽ nó liên quan tới nhiều ngành, nhiều cấp địa phương như Ngoại giao, Văn hóa,
Công an, Hàng không, Hải quan, Giao thông công chính, các địa phương … Nó tạo
việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Không chỉ các nhà kinh tế, các chuyên gia nghiên cứu về du lịch thuộc các lĩnh
vực khác như địa lý cũng thấy yếu tố kinh tế là không thể thiếu được trong khái niệm
du lịch. Theo nhà địa lý học Michaud: “Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất
và tiêu thụ phục vụ cho việc đi lại và ngủ lại ít nhất một đêm ngoài nơi ở thường ngày
với lý do giải trí, kinh doanh, sức khỏe, hội họp, thể thao hoặc tôn giáo.
Với mục đích quốc tế hóa, tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp ở Roma
năm 1963, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa như sau về du lịch: “Du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ
hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm
việc của họ”.
Qua các định nghĩa trên có thể hình dung được sự biến đổi trong nhận thức về
nội dung thuật ngữ du lịch. Một số chỉ cho rằng du lịch là một hiện tượng xã hội
(hiểu theo nghĩa từ đơn giản đến phức tạp), số khác lại cho rằng đây phải là một hoạt
động kinh tế. Nhiều học giả đã cố gắng ghép cả hai nội dung trên vào định nghĩa của
thuật ngữ này, tức là tất cả các mối quan hệ (xã hội và kinh tế) phát sinh từ hoạt động
di chuyển. Qua rất nhiều những quan điểm khác nhau của các học giả, để đưa ra một
cái nhìn chung nhất cho khái niệm về Du lịch, Nhà nước Việt Nam thông qua điều I

Pháp lệnh du lịch đã khẳng định: “Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng,
mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát
triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và
khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước”. Du lịch là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao và cũng còn
là một hiện tượng xã hội nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng,
giáo dục lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết… Chính vì vậy toàn xã hội phải có trách
nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển.


6
1.1.2. Sản phẩm du lịch - bản chất của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du khách, được tạo nên
bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các
nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một
quốc gia nào đó.
Như vậy, sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những yếu tố
vô hình. Yếu tố hữu hình là hàng hoá, yếu tố vô hình là dịch vụ. Xét theo quá trình
tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến hành trình du lịch thì chúng ta có thể tổng
hợp các thành phần của sản phẩm du lịch theo các nhóm cơ bản sau:
- Dịch vụ vận chuyển.
- Dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, đồ ăn, thức uống.
- Dịch vụ tham quan, giải trí.
- Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm.
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
Nhìn từ góc độ nhu cầu của khách hàng, Du lịch là một sản phẩm tất yếu của
sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định.
Chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu
người, tăng thời gian rỗi do tiến bộ của khoa học – công nghệ, phương tiện giao
thông và thông tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan

du lịch của con người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận
những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hóa cao.
Nhìn từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch, dựa trên nền tảng của tài
nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát triển du lịch, định hướng các kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc
trưng từ nguồn nguyên liệu trên, đồng thời xác định phương hướng qui hoạch xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch tương ứng.
Xét từ góc độ sản phẩm du lịch, sản phẩm đặc trưng của du lịch là các chương
trình du lịch, nội dung chủ yếu của nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn
hóa và cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở bật chất - kỹ thuật như cơ sở
lưu trú, ăn uống, vận chuyển.


7
Xét từ góc độ thị trường du lịch, mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du lịch
là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “bán chương trình
du lịch”. Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên
cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời
gian thú vị, kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng.
1.2. Các loại hình du lịch
Có rất nhiều những tiêu chí khác nhau để phân loại Du lịch. Tiêu biểu như:
1.2.1. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch
Du lịch chữa bệnh: ở loại hình này, khách đi du lịch do nhu cầu điều trị bệnh
tật về thể xác và tinh thần của họ. Du lịch chữa bệnh bao gồm: chữa bệnh bằng khí
hậu; chữa bệnh bằng nước khoáng; chữa bệnh bằng bùn, bằng nước hoa quả hay
bằng sữa…
Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: nhu cầu này làm nảy sinh hình thức du lịch này là
sự cần thiết phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Đây là
loại hình du lịch có tác dụng làm giải trí, làm cuộc sống thêm đa dạng và giải thoát
con người ra khỏi công việc hàng ngày.

Du lịch văn hoá: mục đích chính là nhằm nâng cao hiểu biết cho cá nhân về
mọi lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội hoạ, chế độ xã hội, cuộc sống của
người dân cùng các phong tục tập quán của đất nước du lịch.
Du lịch công vụ: với mục đích chính là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác
hoặc nghề nghiệp nào đó. Tham gia vào loại hình này là khách đi dự các hội nghị,
kỷ niệm ngày lễ lớn, các cuộc gặp gỡ. Hiện nay, du lịch - hội nghị là một trong
những loại hình thu được hiệu quả kinh tế cao nhất cho nước chủ nhà.
1.2.2. Căn cứ vào môi trường tài nguyên du lịch
Nếu căn cứ vào môi trường tài nguyên du lịch, thì du lịch có thể được phân
chia thành du lịch nhân văn và du lịch tự nhiên.
Du lịch tự nhiên được coi là loại hình hoạt động du lịch đưa khách về những
nơi có điều kiện môi trường tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn (các
chuyên gia nghiên cứu du lịch cho đó là “du lịch sinh thái”, “du lịch xanh”… nhằm


8
thỏa mãn nhu câu riêng và đa dạng của họ. Điển hình là các loại hình du lịch biển,
du lịch núi, du lịch nông thôn… Xu hướng du lịch tự nhiên này - một loại hình du
lịch gần gũi với thiên nhiên, giúp bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và nâng
cao các giá trị văn hóa truyền thống bản địa - đang tăng mạnh.
Khách du lịch và cả các cư dân địa phương đều thu được lợi í ch khi tham gia
du lịch sinh thái . Ngày càng có nhiều người tìm đến với loại hình du lịch này .
Những địa điểm du lị ch sinh thá i thường là vùng sâu vùng xa , có thể là hoặc không
phải là nơi định cư củ a mộ t cộ ng đồ ng nà o đó , và thuộc một khu vực tự nhiên được
bảo vệ ở cấp quốc tế, quố c gia, cộ ng đồ ng hay do mộ t cá nhân đứ ng ra.
Du lịch nhân văn: Nếu như tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi tính
hoang sơ, độc đáo hiếm hoi của nó, thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút khách
bởi tính phóng túng, đa dạng, độc đáo cũng như tính truyền thống của địa phương.
Các đối tượng văn hóa – tài nguyên du lịch nhân văn - là cơ sở để tạo nên các loại
hình du lịch văn hóa phong phú. Mặt khác nhận thức văn hóa còn là yếu tố thúc đẩy

động cơ du lịch của khách. Tài nguyên du lịch nhân văn là tất cả những gì do xã hội
cộng đồng tạo ra có sức hấp dẫn du khách cũng như các thành tố khác được đưa vào
phục vụ phát triển du lịch. Như vậy tài nguyên du lịch nhân văn sẽ được hiểu là bao
gồm các di tích công trình đương đại, lễ hội, phong tục tập quán v.v… Trình độ
hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp được coi là tài nguyên trí tuệ.
1.2.3. Phân loại theo phương thức hợp đồng
Nếu nhìn từ góc độ thị trường, có thể phân chia chuyến du lịch thành chuyến du lịch
trọn gói và du lịch từng phần.
Hầu như doanh nghiệp du lịch nào cũng muốn ký được nhiều hợp đồng trọn
gói. Một trong các lý do là hợp đồng trọn gói của bên B gửi được những giá trị của
dịch vụ vào nhiều mục đích khác nhau. Hợp đồng được ký kết càng sớm càng tạo
cho doanh nghiệp cung ứng được sản phẩm du lịch có chất lượng cao, nâng cao uy
tín và thiện cảm đối với khách hàng. Trên thực tế, hiện nay du khách, vì những lý
do khác nhau, có nhu cầu ký kết hợp đồng mua từng phần dịch vụ. Mặc dù không
muốn nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn phải ký kết những hợp đồng loại này.


9
1.2.4. Phân loại theo đặc điểm địa lý
Phân loại du lịch theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch cũng rất hợp lý. Bởi
điểm đến du lịch có thể nằm ở các vùng địa lý khác nhau. Nên việc phân loại theo
điểm du lịch cho phép chúng ta định hướng được công tác tổ chức triển khai phục
vụ nhu cầu du khách. Theo tiêu chí này có thể có các loại hình du lịch như sau:
Du lịch miền núi: Về nguyên tắc, những vùng núi nước ta có nhiệt độ thấp
hơn vùng đồng bằng, nơi tập trung nhiều đô thị lớn. Những điểm du lịch nghỉ núi có
tiếng thường được hình thành chù yếu là nhờ yếu tố này. Địa hình vùng núi cùng
khí hậu thoáng đạt là điều kiện thuận lợi để hình thành các điểm nghỉ mát, điểm
nghỉ dưỡng núi. Ngoài loại hình này, do tính độc đáo và tương phản cao, miền núi
còn rất thích hợp cho việc xây dựng và phát triển các loại hình du lịch tham quan,
cắm trại, mạo hiểm…

Du lịch miền biển: mục tiêu chủ yếu của du khách về với thiên nhiên, tham
gia các hoạt động du lịch biển như tắm biển, thể thao biển…Thời gian thuận lợi cho
loại hình này là mùa nóng, khi mà nhiệt độ nước biển và không khí trên 20
0
C. Tuy
nhiên tùy các vùng biển khác nhau, thì có thể có những sự kiện thời tiết bất thường
khác nhau như mưa bão cản trở lại loại hình du lịch này. Mặt khác điều kiện chất
lượng nước biển, bãi biển và có độ dốc của thềm không phải nơi nào cũng phù hợp
cho du lịch tắm biển. Ngoài tắm biển các hoạt động du lịch khác như lặn biển, thể
thao biển cũng cần những điều kiện khí hậu phù hợp với khả năng thích nghi sinh
học của con người.
Du lịch đô thị: Các thành phố, trung tâm hành chính có sức hấp dẫn bởi các
công trình kiến trúc lớn có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Mặt khác, đô thị cũng là đầu
mối thương mại lớn của đất nước. Vì vậy, không chỉ người dân ở các vùng nông
thôn bị hấp dẫn bởi các công trình đương đại đồ sộ trong các đô thị mà du khách từ
các miền khác nhau, từ các thành phố khác nhau cũng có nhu cầu đến chiêm
ngưỡng phố xá và mua sắm.
Du lịch thôn quê: Đối với người dân các đô thị, làng quê là nơi có không khí
trong lành, cảnh vật thanh bình và không gian thoáng đãng. Tất cả các yếu tố đó lại
hoàn toàn không còn tìm thấy ở thành thị. Như vậy, về nông thôn có thể giúp họ


10
phục hồi sức khỏe sau những chuỗi ngày làm việc căng thẳng. Về phương diện kinh
tế, người dân đô thị nhận thấy giá cả nhiều mặt hàng nông sản thực phẩm ở nông
thôn rẻ hơn, tươi hơn. Điều đó làm tăng mối thiện cảm khi du khách tiềm năng
quyết định đi du lịch về nông thôn. Mặt khác về mặt tình cảm, người đô thị tìm thấy
ở nông thôn cội nguồn của mình, nhiều người tìm thấy tuổi thơ của mình. Dưới góc
độ xã hội, người thành thị thấy người dân ở làng quê tình cảm chân thành, mến
khách và trung thực. Tất cả những lý do môi trường, kinh tế, tâm lý xã hội nêu trên

giải thích lý do tại sao du lịch nông thôn ngày càng phát triển và cần được quan tâm
thích đáng. Đây cũng là một trong những đóng góp thiết thực của du lịch vào việc
nâng cao mức sống nông dân hiện nay.
1.2.5. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch
Nếu như phân chia du lịch theo lãnh thổ hoạt động, thì du lịch có thể được chia
thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của
khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Ở hình thức du lịch này, khách
phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
Bản thân du lịch quốc tế lại được phân thành:
- Du lịch quốc tế chủ động: là hình thức du lịch của những người từ nước ngoài đến
một quốc gia nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó.
- Du lịch quốc tế thụ động: là hình thức du lịch của công dân một quốc gia nào đó
và của những người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ của quốc gia đó đi ra nước
khác du lịch và trong chuyến đi ấy, họ đã tiêu tiền kiếm ra tại đất nước đang cư trú.
Du lịch nội địa: là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của
khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia.
Ngoài các cách phân loại điển hình như trên, trên thực tế còn rất nhiều
các cách phân loại khác như :
Phân loại theo phương tiện giao thông được sử dụng: du lịch xe đạp, du lịch ô
tô, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch bằng tàu thủy, du lịch máy bay…
Phân loại theo độ dài chuyến đi: các chuyến đi được thực hiện trong thời gian
dưới một tuần lễ được coi là du lịch ngắn ngày (du lịch cuối tuần là một dạng của


11
du lịch ngắn ngày). Ngược lại, các chuyến du lịch dài ngày có thể tiêu tốn thời gian
đến gần một năm. Du lịch dài ngày thường là các chuyến đi thám hiểm của các nhà
nghiên cứu, các chuyến đi nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại các khu điều dưỡng thời gian
kéo dài từ hơn một tuần đến dưới một năm. Nhìn chung, du lịch ngắn ngày chiếm tỷ

lệ cao hơn nhiều so với du lịch dài ngày do du khách ngày càng muốn nghỉ ngơi
nhiều lần trong năm hơn là nghỉ một lần.
Phân loại theo hình thức tổ chức: theo tiêu chí này, người ta phân chia thành
du lịch tập thể, du lịch cá thể và du lịch gia đình. Du lịch cá thể là loại hình mà
trong đó những du khách riêng lẻ đến ký hợp đồng mua sản phẩm của cơ quan cung
ứng du lịch. Nếu như đối với loại hình du lịch tập thể du khách có thể được chọn
khá thoải mái chương trình du lịch cho mình thì du khách đi du lịch cá thể hầu như
bị lệ thuộc hoàn toàn vào các điều kiện nhà cung ứng dịch vụ đưa ra như lịch trình,
hành trình, các điều kiện khác… Còn du lịch gia đình hiện nay đang là một hiện
tượng phổ biến, có nhiều triển vọng, do đó việc tiếp cận và thu hút khách để kinh
doanh loại hình du lịch này là hướng cần quan tâm.
Phân loại theo lứa tuổi du khách: Về mặt sinh học, tùy theo lứa tuổi, điều kiện
sức khỏe, tính hoạt động và khả năng chịu đựng của các lớp người này có sự khác
biệt. Thiếu niên, thanh niên luôn có nhu cầu vận động, tầng lớp trung niên kém
nhanh nhẹn và người cao tuổi thể hiện sức ỳ lớn.
Về mặt khả năng chi trả có thể thấy rõ đại đa số những người trung niên có khả
năng chi trả cao hơn các tập khách hàng khác. Thiếu niên, thanh niên còn phụ thuộc
vào kinh tế gia đình nên khả năng chi trả thấp, còn người cao tuổi chi trả ở mức
trung bình. Do đó có thể phân loại như sau: Du lịch của những người cao tuổi, Du
lịch của những người trung niên, Du lịch của tầng lớp thanh niên, Du lịch của tầng
lớp thiếu niên và trẻ em.
1.3. Môi trường phát triển du lịch
Du lịch là ngành kinh tế “không khói” và được coi là thế mạnh “xuất khẩu tại
chỗ” nên được nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, quan tâm đầu tư phát triển.
Nó chỉ có thể phát sinh, phát triển trong những điều kiện và hoàn cảnh thuận lợi


12
nhất định. Trong số những điều kiện đó có những điều kiện trực tiếp tác động đến
việc hình thành nhu cầu du lịch và việc tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch,

bên cạnh đó có những điều kiện mang tính phổ biến nằm trong các mặt của đời sống
xã hội và cũng có những điều kiện gắn liền với đặc điểm của từng khu vực địa lý.
Tuy nhiên, tất cả các điều kiện này đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua
lại với nhau tạo thành môi trường cho sự phát sinh, phát triển du lịch. Mặt khác, bản
thân sự có mặt, sự phát triển của du lịch cũng trở thành một thành tố của môi trường
đó và do vậy nó có thể tác động tích cực hoặc cản trở chính sự phát triển đó. Để
đảm bảo môi trường du lịch có chất lượng ngày càng cao, qua đó càng thêm phần
hấp dẫn khách du lịch thì đòi hỏi các thành phần liên quan đến quá trình phát triển
của du lịch đều phải đẩy mạnh sự tham gia của mình, tạo nên sức mạnh tổng hợp
cho nỗ lực này và duy trì lâu dài trạng thái tích cực cho sự phát triển bền vững.
Nhiều quốc gia, bao gồm cả các nước đã có ngành công nghiệp du lịch phát triển ở
trình độ cao và các nước trong giai đoạn mới phát triển du lịch đều đã có các bài
học kinh nghiệm về lĩnh vực này. Tìm hiểu về môi trường cho sự phát triển ngành
du lịch ở Việt Nam, ta đi sâu vào việc phân tích môi trường phát triển bên trong và
môi trường phát triển bên ngoài của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch.
1.3.1. Môi trường phát triển bên trong của doanh nghiệp
Môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố doanh nghiệp có khả
năng kiểm soát và khống chế được.
+ Môi trường vốn: vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh. Bên cạnh vốn các doanh
nghiệp phải đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Đối với các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du
lịch nói riêng, một trong những vai trò của hoạt động quản trị doanh nghiệp là bảo
đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua tổ chức
nguồn vốn đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn vào phát triển công nghệ kỹ thuật, xây


13

dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp cũng đang là vấn đề mà
các doanh nghiệp cần lưu tâm. Các điều kiện về kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng
đón tiếp khách du lịch trước tiên là các vấn đề trang bị tiện nghi ở nơi du lịch, việc
xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết của doanh nghiệp… Đó chính
là cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du
lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa và phương tiện kỹ thuật để thỏa mãn nhu cầu thường
ngày của khách du lịch như: khách sạn, tiệm ăn, phương tiện giao thông, các khu
giải trí, cửa hàng, công viên, đường xá trong khu du lịch, hệ thống thoát nước, mạng
lưới điện… Cơ sở vật chất kỹ thuật còn gồm tất cả những công trình mà tổ chức du
lịch xây dựng bằng vốn đầu tư của mình. Tóm lại, cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm
tất cả công cụ lao động mà tổ chức du lịch tạo ra để phục vụ hoạt động của mình.
+ Môi trường nhân sự: con người là yếu tố quan trọng quyết định rất lớn đến
sự thành công của doanh nghiệp. Một chiến lược phát triển tốt cần phải có nhân sự
giỏi thực hiện thì khả năng thành công cao, ngược lại, có thể sẽ không đem lại hiệu
quả, có khi lại còn phá hỏng cả chiến lược. Khi nói đến môi trường nhân sự của
doanh nghiệp thường đề cập đến các yếu tố về cơ cấu nhân sự và chiến lược phát
triển nhân sự của doanh nghiệp. Việc đề ra chiến lược tuyển dụng nguồn nhân lực
cho phép doanh nghiệp có được nguồn nhân lực phù hợp và có chất lượng tốt trong
tương lai với mức đầu tư tiết kiệm nhất. Hầu hết các doanh nghiệp nước ngoài hay
các doanh nghiệp quốc tế thường có chiến lược tuyển dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao ngay từ khi quá trình đào tạo cơ bản sắp hoàn thành, như chế độ tuyển
dụng sinh viên giỏi của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp ở năm cuối cùng
của quá trình đào tạo. Chính sách tuyển dụng này sẽ tiết kiệm cho doanh nghiệp một
khối lượng lớn chi phí đào tạo lí thuyết và thực tế đối với đội ngủ lao động mới.
Trong quá trình hoạt động chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có vai
trò củng cố hơn lợi thế cạnh tranh về trình độ người lao động của doanh nghiệp.
Một vấn đề quan trọng không thể không đề cập đến trong môi trường nhân sự đó là
năng lực của môi trường thăng tiến trong doanh nghiệp tạo ra cho cán bộ công nhân
viên của mình. Yếu tố này sẽ tăng cường lòng nhiệt tình, sự gắn bó và lòng trung
thành của người lao động với doanh nghiệp mà họ đang là thành viên.



14
+ Môi trường văn hóa doanh nghiệp: văn hóa doanh nghiệp ngày càng mang
một ý nghĩa quan trọng, vì vậy, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp không được bỏ qua
văn hóa doanh nghiệp. Ngược lại, nó cần được đưa vào sứ mệnh, tầm nhìn, tuyên bố
mục tiêu của tổ chức, được nhấn mạnh trong các khóa đào tạo do doanh nghiệp tài
trợ và trong qúa trình giao tiếp của doanh nghiệp. Sự sẵn sàng đón tiếp khách du
lịch cũng thể hiện một nét văn hóa của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp du lịch cũng cần phải xây dựng hệ thống lương,
thưởng dựa trên việc đánh giá năng lực, ý thức, hiệu quả và mức độ đóng góp của
cán bộ công nhân viên cho kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp để áp dụng
chính sách khen thưởng phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp nên quan tâm đến hoạt
động đoàn thể, chú trọng đến quyền lợi của toàn thể nhân viên, thực hiện tốt các chế
độ phúc lợi và đãi ngộ nhằm nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán
bộ nhân viên. Công tác xã hội cũng cần được chú trọng. Một trong những thế mạnh
lớn của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch và là gốc của những thành
công chính là đội ngũ cán bộ công nhân viên, là tinh thần đoàn kết và đồng tâm xây
dựng doanh nghiệp của các thành viên. Chính vì vậy lãnh đạo doanh nghiệp cần
luôn chú trọng đến việc xây dựng và tối ưu hóa chính sách đãi ngộ và phúc lợi, chú
trọng đào tạo và phát triển nhân sự, chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, xây
dựng môi trường làm việc quốc tế chuyên nghiệp, thân thiện
1.3.2. Môi trường phát triển bên ngoài của doanh nghiệp
+ Môi trường chính trị và pháp luật: môi trường chính trị và pháp luật tạo nên một
khung khác biệt trong môi trường và điều kiện kinh doanh của mỗi quốc gia. Môi
trường chính trị - luật pháp bao gồm thể chế chính trị, sự ổn định của chính phủ, hệ
thống các văn bản pháp quy, chính sách, các bộ luật, các đạo luật và các quy định
hướng dẫn thi hành của từng quốc gia. Các vấn đề chính trị nhạy cảm là vấn đề mà
doanh nghiệp cần hết sức quan tâm, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến cộng đồng.
Không khí chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh

tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa và chính trị giữa các dân tộc. Trong phạm vi các mối
quan hệ kinh tế quốc tế sự trao đổi du lịch quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng.
Du lịch nói chung, du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu


15
không khí hòa bình ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Không khí hòa
bình trên thế giới ngày càng được cải thiện. Chiến tranh lạnh chấm dứt, xu thế đối
thoại, giải quyết tranh chấp, bất đồng bằng con đường hòa bình đã trở thành phổ
biến trong quan hệ giữa các nước. Du khách thích đến những đất nước và vùng du
lịch có không khí chính trị hòa bình, họ cảm thấy yên ổn, tính mạng được coi trọng,
tại những nơi này du khách có thể đi lại tự do trong đất nước mà không phải lo sợ
và không cần sự chú ý đặc biệt nào. Những điểm du lịch mà tại đó không có sự
phân biệt chủng tộc và tôn giáo v.v…du khách có thể gặp gỡ dân bản xứ, giao thiệp
và làm quen với phong tục tập quán của địa phương sẽ thu hút được nhiều du khách
hơn với những nơi họ bị cô lập với dân bản địa. Do vậy, nhờ du lịch mà các dân tộc
hiểu biết, gần gũi nhau hơn và có khuynh hướng hòa bình hơn.
Tóm lại du lịch phát triển là nhờ có bầu không khí chính trị hòa bình và bầu
không khí đó càng được củng cố và mở rộng khi phát triển các mối quan hệ trao đổi
du lịch giữa các quốc gia và dân tộc. Sự phát triển của du lịch sẽ gặp khó khăn nếu
ở đất nước xảy ra những sự kiện làm xấu đi tình hình chính trị hòa bình và trực tiếp
hoặc gián tiếp đe dọa sự an toàn của khách du lịch. Đó làm những biến cố như đảo
chính bất ổn chính trị, nội chiến v.v… Những nhân tố này có ảnh hưởng rất xấu tới
số lượng du khách đến du lịch. Chiến tranh nội chiến là những cản trở lớn nhất đến
hoạt động du lịch. Trong chiến tranh, biên giới giữa các bên tham chiến đóng cửa
hoàn toàn, việc đi lại của khách bị đình chỉ, giao thông ngừng trệ, cơ sở vật chất kỹ
thuật của du lịch bị tàn phá và bị sử dụng vào mục đích phục vụ chiến tranh…
Hiện nay nền kinh tế phát triển với tốc độ vô cùng nhanh chóng, đi cùng với
đó là những hệ lụy mà sự phát triển kinh tế như vũ bão đó mang lại. Sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước lúc này đã ngày càng trở nên cần thiết và cũng là một yêu cầu tất

yếu có tính quy luật để phát triển nền kinh tế vững mạnh. Ngành du lịch cũng rất
cần phải có sự quản lý của Nhà nước.
Để hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần phải
đặt mình dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của Nhà nước. Trong quá trình hoạt động,
để đạt được những lợi ích nhất định, các doanh nghiệp phải tham gia vào rất nhiều
mối quan hệ. Các quan hệ này có thể dẫn tới xung đột mà chỉ nhà nước mới có thể


16
giải quyết được. Đó là các mối quan hệ cạnh tranh giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, và mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với những yếu tố mang tính xã hội… Chỉ khi nào có sự hỗ trợ và can
thiệp của các cơ quan Nhà nước thì nền kinh tế mới có thể đi vào quỹ đạo phát triển
bền vững và toàn diện được. Tuy nhiên, nhà nước không nên can thiệp quá sâu vào
hoạt động của các doanh nghiệp như việc hình thành giá. Mà Nhà nước chỉ nên tác
động gián tiếp vào cơ chế hoạt động của thị trường cùng với những chính sách điều
tiết kinh tế vĩ mô của mình, như các chiến lược, các kế hoạch dài hạn, can thiệp vào
các hiện tượng và quá trình kinh tế bằng công cụ lãi suất, thuế và chi tiêu thông qua
việc kết hợp lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và lợi ích kinh tế xã hội. Quán triệt
quan điểm của Đảng và Nhà nước phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn
của đất nước, trong Luật Du lịch quy định Nhà nước có chính sách khuyến khích,
ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư vào một số lĩnh
vực trong du lịch; làm rõ hơn các lĩnh vực Nhà nước thực hiện và những lĩnh vực
Nhà nước hỗ trợ để phát triển du lịch, trong đó chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, công
tác xúc tiến, quảng bá quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch; cho phép
thành lập quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
Quản lý Nhà nước có vai trò quyết định đối với phát triển du lịch. Nhà nước
với các công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô có thể đưa ra các quyết định và hoạt động
cụ thể có tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc khai thác sử dụng tài nguyên du
lịch và tạo môi trường phát triển du lịch, một điều mà không thành phần nào khác

có liên quan có thể làm được. Ngoài việc đưa ra một hệ thống pháp luật hoàn thiện
giúp cho việc quản lý tốt tài nguyên và môi trường du lịch, Nhà nước có thể xem
xét đưa ra các chính sách ưu tiên nhằm tạo điều kiện tiền đề để tiến hành các công
tác này. Do đó, pháp luật quy định nội dung quản lý Nhà nước về du lịch như sau :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển du lịch.
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu
chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch.


17
- Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Tổ chức điều thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch
ở trong nước và ngoài nước.
- Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các
cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch.
- Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch.
- Kiểm tra thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
du lịch.
Nhà nước còn là đầu mối phối hợp với các Tổ chức quốc tế để xây dựng các
dự án phát triển môi trường du lịch. Nhờ có dự án, việc gìn giữ tính đa dạng của tài
nguyên và chất lượng trong sạch của môi trường đã được phối hợp chặt chẽ với việc
phát triển du lịch để tạo ra một tiềm năng bền vững và thực sự đã thúc đẩy hiệu quả
tích cực của du lịch qua sức hấp dẫn cao đối với du khách .
+ Môi trường kinh tế :
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát
triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho
sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Điều này được giải thích bởi sự lệ

thuộc của du lịch vào thành quả các ngành kinh tế khác. Trong các ngành kinh tế, sự
phát triển của nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với
du lịch. Ngành du lịch tiêu thụ một khối lượng rất lớn lương thực và thực phẩm (cả
thực phẩm tươi sống và thực phẩm đã chế biến). Ở đây cần nhấn mạng vai trò của
các ngành công nghiệp chế biến rượu bia, thuốc lá… Đây là các cơ sở cung ứng
nhiều hàng hóa nhất cho du lịch.
Một số ngành công nghiệp nhẹ đóng vai trò không kém phần quan trọng trong
cung ứng vật tư cho du lịch như: công nghiệp dệt, công nghiệp thủy tinh, công
nghiệp sành sứ và đồ gốm… Ngành công nghiệp dệt cung cấp cho các doanh nghiệp
du lịch các loại vải để trang bị cho các phòng khách, các loại khăn trải bản, ga
giường, thảm… Ngành công nghiệp chế biến gỗ trang bị đồ gỗ cho các văn phòng,
cơ sở lưu trú. Tính cao cấp và tính thứ yếu của tiêu dùng du lịch đòi hỏi hàng hóa và


18
dịch vụ du lịch phải có chất lượng cao. Do vậy, muốn phát triển du lịch các ngành
sản xuất có quan hệ mật thiết với du lịch không chỉ đáp ứng những yêu cầu tối thiểu
về khối lượng hàng hóa, mà phải đảm bảo cung cấp vật tư hàng hóa có chất lượng
cao, đảm bảo có thẩm mĩ chủng loại phong phú, đa dạng. Điều đó có nghĩa là những
địa phương có nền kinh tế phát triển, các ngành kinh tế có khả năng tạo đươc sản
phẩm cao cấp sẽ là nới có điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch. Cũng chính tại
những địa phương đó du lịch thực sự mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Khi nói đến nền kinh tế của đất nước không thể không nói đến giao thông vận
tải. Từ xa xưa, giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính cho
sự phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế. Trong những năm gần đây, giao
thông vận tải có những bước chuyển biến quan trọng, điều này đã ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của du lịch . Nói đến sự phát triển của giao thông vận tải có
ảnh hưởng đến du lịch, chúng ta quan tâm đến cả hai phương diện. Đó là sự phát
triển về mặt số lượng và chất lượng. Sự phát triển về số lượng của các phát triển vận
chuyển đã làm cho mạng lưới giao thông vươn tới mọi nơi trên trái đất. Hiện nay

trên thế giới có trên 500 triệu khách du lịch đi qua biên giới các nước bằng các
phương tiện vận chuyển hành khách quốc tế. Chiều dài của mạng lưới giao thông
vận tải chứng tỏ mức độ dễ dàng trong việc tiếp cận tới điểm du lịch. Số lượng
phương tiện giao thông vận tải chứng tỏ khả năng vận chuyển du khách. Số lượng
loại hình phương tiện vận chuyển gia tăng sẽ làm cho hoạt động du lịch trở nên tiện
lợi và mềm dẻo, có khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu của du khách.
Môi trường phát triển bên ngoài doanh nghiệp cũng không thể không kể đến
khả năng tài chính của du khách tiềm năng. Nền kinh tế phát triển sẽ làm cho người
dân có mức sống cao, do đó họ có khả năng thanh toán cho các nhu cầu về du lịch
trong nước cũng như ra nước ngoài. Có nhiều nước rất giàu tài nguyên du lịch
nhưng vì nền kinh tế lạc hậu nên không thể phát triển du lịch và càng không thể gửi
khách du lịch ra nước ngoài. Khi đi du lịch và lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên,
khách du lịch luôn là người tiêu dùng nhiều loại dịch vụ, hàng hóa. Để có thể đi du
lịch và tiêu dùng du lịch, họ phải có phương tiện vật chất đầy đủ. Đó là điều kiện
cần thiết để biến nhu cầu đi du lịch nói chung thành nhu cầu có khả năng thanh toán


19
vì khi đi du lịch khách phải trả thêm tiền tàu xe phải trả thêm tiền nhà ở và xu hướng
của con người khi đi du lịch là tiêu nhiều tiền. Do vậy, phúc lợi vật chất của nhân dân
là điều kiện có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển của du lịch. Thu nhập của nhân dân
là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để họ có thể tham gia đi du lịch. Con
người khi muốn đi du lịch, không chỉ cần có thời gian mà phải có đủ tiền mới có thể
thực hiện được mong muốn đó. Người ta đã xác lập được rằng mỗi khi thu nhập của
nhân dân tăng thì sự tiêu dùng của du lịch cũng tăng theo, đồng thời có sự thay đổi về
cơ cấu của tiêu dùng du lịch. Phúc lợi vật chất của nhân dân luôn phụ thuộc vào sự
phát triển của nền kinh tế, vào thu nhập quốc dân của đất nước.
+ Môi trường tự nhiên – xã hội:
Mỗi quốc gia có vị trí địa lí khác nhau trên bản đồ địa lí thế giới, vị trí tự nhiên
của một quốc gia ảnh hưởng đến những lợi thế tuyệt đối và tương đối của các quốc

gia trong phát triển kinh tế. Điều kiện tự nhiên của các quốc gia cũng quyết định
nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia. Môi trường tự nhiên tạo nên lợi thế so
sánh tuyệt đối và tương đối giữa quốc gia này với quốc gia kia. Ngày nay điều kiện
tự nhiên là vấn đề chung của toàn thế giới. Những hợp phần tự nhiên là điều kiện
cần thiết cho hoạt động du lịch. Mặt khác, trong những trường hợp cụ thể, một số
tính chất của các hợp phần đó có sức hấp dẫn du khách và do vậy chúng được trực
tiếp khai thác vào mục đích kinh doanh du lịch nên trở thành tài nguyên du lịch tự
nhiên. Khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách du lịch có ý nghĩa quan
trọng đối với nước nhận du khách. Nếu nước nhận khách ở xa điểm gửi khách, điều
đó có ảnh hưởng đến khách trên ba khía cạnh chính. Thứ nhất, du khách phải chi
thêm tiền cho việc đi lại vì khoảng cách xa. Thứ hai, du khách phải rút ngắn thời
gian lưu lại ở nơi du lịch vì thời gian đi lại mất nhiều. Thứ ba, du khách phải hao
tốn quá nhiều sức khỏe cho việc đi lại. Những bất lợi trên của khoảng cách thể hiện
rất rõ nét đối với du khách đi du lịch bằng phương tiện ô tô, tàu hỏa và tàu thủy.
Ngày nay, ngành vận tải hàng không không ngừng được cải thiện và có xu hướng
giảm giá, có thể sẽ khắc phục phần nào những bất lợi trên đối với khách du lịch và
đối với nước xa nguồn khách du lịch. Trong một số trường hợp, khoảng cách xa từ
nơi đón khách đến nơi gửi khách lại có sức hấp dẫn đối với một vài loại khách có

×