Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đề tài : áp dụng triển khai luật thuế thu nhập cá nhân tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 128 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI












KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:



TRIỂN KHAI ÁP DỤNG LUẬT THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM





Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hƣơng


Lớp : Anh 1
Khóa : 44A
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đào Thị Thu Giang








Hà Nội, tháng 05/2009


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I 6
TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LUẬT THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA VIỆT NAM 6
1. SƠ LƢỢC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 6
1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA THUẾ TNCN. 6
1.1.1. LỊCH SỬ THUẾ TNCN TRÊN THẾ GIỚI. 6
1.1.2. THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM. 7
1.2. KHÁI NIỆM THU NHẬP VÀ THUẾ TNCN 10
1.3. VAI TRÒ CỦA THUẾ TNCN. 15
1.3.1. THUẾ TNCN LÀ MỘT CÔNG CỤ PHÂN PHỐI ĐẢM BẢO
CÔNG BẰNG XÃ HỘI. 15
1.3.3. THUẾ TNCN GÓP PHẦN ĐIỀU CHỈNH VĨ MÔ NỀN KINH
TẾ. 18

2. LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA VIỆT NAM. 18
2.1. SỰ RA ĐỜI CỦA LUẬT THUẾ TNCN VIỆT NAM 18
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ TNCN. 19
2.2.1. VỀ ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ. 19
2.2.2. THU NHẬP CHỊU THUẾ. 20
2.2.3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƢ TRÚ 22
2.2.4. BIỂU THUẾ. 26
2.3. NHỮNG ĐIỂM TIẾN BỘ CỦA LUẬT THUẾ TNCN. 27
2.1. BỔ SUNG VÀ QUY ĐỊNH RÕ HƠN VỀ ĐỐI TƢỢNG NỘP
THUẾ. 27
2.2. ĐỔI MỚI CÁCH PHÂN LOẠI THU NHẬP CHỊU THUẾ ĐỂ XÁC
ĐỊNH NGHĨA VỤ THUẾ. 28


2.4. SỬ DỤNG THUẬT NGỮ “THU NHẬP ĐƢỢC MIỄN THUẾ”
THAY CHO “THU NHẬP KHÔNG CHỊU THUẾ” VÀ BỔ SUNG
MỘT SỐ KHOẢN THU NHẬP ĐƢỢC MIỄN THUẾ. 30
2.5. ÁP DỤNG GIẢM TRỪ GIA CẢNH KHI XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ
THUẾ. 30
2.6. ÁP DỤNG GIẢM TRỪ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP TỪ
THIỆN, NHÂN ĐẠO. 32
2.7. QUY ĐỊNH GIẢM TRỪ CHI PHÍ CHO CÁ NHÂN KINH
DOANH MỘT CÁCH HỢP LÝ. 33
2.8. ĐIỀU CHỈNH THUẾ SUẤT THEO HƢỚNG GIẢM THUẾ SUẤT
CAO NHẤT, THẤP NHẤT, VÀ TĂNG BẬC THUẾ SUẤT; THỐNG
NHẤT BIỂU THUẾ ĐỐI VỚI NGƢỜI VIỆT NAM VÀ NGƢỜI NƢỚC
NGOÀI. 33
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI LUẬT THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỂN 35
1.1. MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN. 35

1.2. PHƢƠNG THỨC TUYÊN TRUYỀN. 36
2. ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGÀNH THUẾ. 38
2.1. SẮP XẾP, ĐÁNH GIÁ LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGÀNH THUẾ.
38
2.2. TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ. 39
3. CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT. 40
3.1. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
THUẾ. 40
3.2. BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT PHỤC
VỤ CHO QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI LUẬT THUẾ TNCN. 43
3.3. THÀNH LẬP BẠN CHỈ ĐẠO NHẰM TRIỂN KHAI LUẬT THUẾ
TNCN. 46



1
4. CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ THUẾ, KHAI THUẾ, NỘP
THUẾ. 48
4.1. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THUẾ, KHAI
THUẾ, NỘP VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ. 48
4.3. TRIỂN KHAI ĐĂNG KÝ GIẢM TRỪ GIA CẢNH. 56
4.3.1. NỘI DUNG GIẢM TRỪ GIA CẢNH. 56
4.3.2. TRIỂN KHAI ĐĂNG KÝ VÀ CHỨNG MINH GIẢM TRỪ GIA
CẢNH. 58
4.3.3. NHỮNG VẤN ĐỀ VƢỚNG MẮC KHI TRIỂN KHAI ĐĂNG
KÝ GIẢM TRỪ GIA CẢNH. 59
5. ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ. 61
6. THỜI HẠN NỘP THUẾ 66
6.1 MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC GIÃN NỘP THUẾ TNCN. 69
6.2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIÃN NỘP THUẾ TNCN. 70

6.3. NHỮNG VẤN ĐỀ VƢỚNG MẮC KHI THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH
GIÃN NỘP THUẾ TNCN. 70
6.4. HOÀN TRẢ KHOẢN THUẾ TNCN ĐÃ TẠM THU 72
7. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI
ÁP DỤNG LUẬT THUẾ TNCN 74
7.1. NHỮNG THUẬN LỢI TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI ÁP
DỤNG LUẬT THUẾ TNCN 74
7.1.1. CÔNG TÁC CHUẦN BỊ KHÁ KỸ LƢỠNG TRƢỚC THỜI
ĐIỂM LUẬT THUẾ TNCN CÓ HIỆU LỰC. 74
7.1.2. NỘI DUNG TIẾN BỘ CỦA LUẬT THUẾ TNCN KHIẾN QUÁ
TRÌNH TRIỂN KHAI CÓ NHỮNG ĐIỂM THUẬN LỢI. 74
7.2. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI TRIỂN KHAI ÁP DỤNG LUẬT THUẾ
TNCN 76
7.2.1. KHÓ KHĂN TRONG KHÂU QUẢN LÝ THU NHẬP. 76



2
7.2.2. KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC TRIỂN KHAI LUẬT THUẾ
TNCN ĐỐI VỚI ĐỐI TƢỢNG THUỘC KHU VỰC KINH TẾ PHI
CHÍNH THỨC. 77
7.2.3. KHÓ KHĂN DO CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI LUẬT
THUẾ TNCN CHƢA THẬT SỰ DẦY ĐỦ. 78
7.2.4. KHÓ KHĂN KHI TRIỂN KHAI ÁP DỤNG LUẬT THUẾ
TNCN TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI KHỦNG
HOẢNG. 79
CHƢƠNG III BIỆN PHÁP NHẰM TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ LUẬT
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM 81
1. THỰC TẾ TRIỂN KHAI LUẬT THUẾ TNCN Ở MỸ 81
1.1. TRIỂN KHAI KÊ KHAI VÀ THU NỘP THUẾ TNCN TẠI MỸ. 82

1.1.1. KÊ KHAI 83
1.1.2. HOÀN THUẾ 83
1.1.3. KIỂM TOÁN 85
1.2. NHỮNG ƢU ĐIỂM VÀ NHƢỢC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH
TRIỂN KHAI LUẬT THUẾ TNCN MĨ. 91
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ VIỆC ÁP DỤNG
LUẬT THUẾ TNCN TẠI VIỆT NAM. 94
2.1. TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU NHẬP. 94
2.2. THỰC HIỆN NGHIÊM CÔNG TÁC THANH TRA, XỬ PHẠT VI
PHẠT THUẾ. 96
2.3. CẢI CÁCH CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH. 98
2.3.1. CẢI THIỆN LƢƠNG CỦA VIÊN CHỨC HÀNH CHÍNH
CÔNG THÔNG QUA CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN HỢP LÝ. 98
2.3.2. THAY ĐỔI TƢ TƢỞNG, NHẬN THỨC CỦA NGƢỜI LÀM
CÔNG TÁC THUẾ CŨNG NHƢ NGƢỜI NỘP THUẾ. 99
2.3.3. CHỐNG THAM NHŨNG TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH.
99



3
2.4. CHUẨN BỊ THẬT TỐT CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT
CHO TRIỂN KHAI LUẬT THUẾ TNCN. 100
2.4.1. VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ. 100
2.4.2. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN. 102
2.4.3. ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGÀNH THUẾ. 103
2.5. PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THUẾ CÓ LIÊN QUAN. 104
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107




4
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Từ khi nƣớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu, ngày càng có nhiều vấn đề mới về chính sách thuế cần phải
đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống. Và cùng với quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, thu nhập trong dân cƣ có xu thế tăng đồng thời phân hóa giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ cũng sâu sắc thêm. Việc sử dụng các công cụ
thuế nhƣ thế nào và từng sắc thuế mà đặc biệt là thuế TNCN (một trong
những sắc thuế trụ cột của hệ thống thuế hiện đại) đã phù hợp với cơ chế quản
lý kinh tế mới hay chƣa đang là mối quan tâm của các nhà kinh tế cũng nhƣ
đông đảo ngƣời dân. Việc Luật Thuế TNCN ra đời và có hiệu lực vào ngày
1/1/2009 vừa qua thay thế Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập
cao là một bƣớc tiến mới và kèm theo đó là rất nhiều các vấn đề liên quan
phát sinh, trong đó đặc biệt là trong khâu triển khai áp dụng Luật Thuế TNCN
vào trong cuộc sống. Thực hiện tốt Luật Thuế TNCN đang là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng và cấp bách của Nhà nƣớc ta cũng nhƣ ảnh hƣởng khá lớn
đến đời sống của ngƣời dân là đối tƣợng nộp thuế. Chính vì vậy em đã chọn
đề tài “Triển khai áp dụng Luật Thuế TNCN tại Việt Nam” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống rõ những vấn đề cơ bản về thuế TNCN.
- Thực trạng, những vấn đề gặp phải khi triển khai luật thuế TNCN vào
thực tiễn ở Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần thực hiện thật hiệu quả Luật
Thuế TNCN.
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu




5
Đối tượng nghiên cứu: phạm trù thu nhập, TNCN, các nội dung xoay
quanh thuế TNCN, việc triển khai áp dụng luật thuế TNCN tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề lý luận, thực tiễn về triển khai áp dụng
luật thuế thu nhập trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay. Từ kinh nghiệm về
thuế TNCN của một số nƣớc
Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp phân tích biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp
lý luận thực tiễn và tính hiện thực, phƣơng pháp so sánh đối chiếu với chính
sách thuế của một số nƣớc để làm sáng tỏ vấn đề.
Kết cấu bài khóa luận
Chương I: Tổng quan về thuế TNCN và Luật Thuế TNCN tại Việt
Nam.
Chương II: Thực trạng triển khai Luật Thuế TNCN tại Việt Nam.
Chương III: Biện pháp nhằm triển khai hiệu quả Luật Thuế TNCN tại
Việt Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo Tiến sĩ Đào Thị
Thu Giang đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ và hƣớng dẫn em hoàn thành bản
khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu do còn hạn chế về thời gian và kiến thức
bài khóa luận còn có những thiếu sót nhất định, mong thầy cô và các bạn
thông cảm và góp ý.

Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2009







6
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA
VIỆT NAM
1. SƠ LƢỢC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Lịch sử ra đời của thuế TNCN.
1.1.1. Lịch sử thuế TNCN trên thế giới.
Thuế TNCN (TNCN) đã đƣợc áp dụng từ rất lâu ở các nƣớc phát triển.
Thuế TNCN ra đời lần đầu tiên ở nƣớc Cộng hòa Hà Lan (Dutch Batavian
Republic) vào năm 1797. Sau đó là ở Anh vào tháng 12 năm 1798 thuế
TNCN đã đƣợc áp dụng nhƣ một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang
trải cho cuộc chiến chống lại Napoleon và đƣợc chính thức ban hành vào năm
1842. Sau đó thuế TNCN đã nhanh chóng đƣợc lan truyền sang các nƣớc
công nghiệp khác nhƣ: Đức (1808), Nhật (1887), Mỹ (1913 - đánh thuế thu
nhập với những thu nhập hơn 800 $), Pháp (1914), Liên Xô (1922). Tại Châu
á nhƣ Trung Quốc áp dụng năm 1936, Thái Lan năm 1939, Philipin năm
1945, Hàn Quốc năm 1948. Indonesia năm 1949 Cho đến nay đã có 180
quốc gia áp dụng thuế TNCN.
1

Tuy nhiên có thể nói hình thức sơ khai nhất của thuế TNCN lại xuất
hiện đầu tiên ở Trung Quốc. Vào những năm 10 sau Công Nguyên, hoàng đế
Minh Mạng của Trung Quốc đã ban hành một sắc thuế mới - thuế thu nhập,
những chuyên gia và lao động có tay nghề cao phải nộp cho triều đình 10%
lợi nhuận mà họ thu đƣợc.



1
Nguồn: website



7
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đã áp dụng thuế TNCN. Các
quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển đều coi thuế TNCN là một trong
những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy động nguồn thu ngân
sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2. Thuế TNCN ở Việt Nam.
Thời kỳ phong kiến:
Ở Việt Nam trƣớc đây, trên 90% dân số là nông dân. Hai sắc thuế chủ
yếu với ngƣời nông dân là thuế ruộng (thuế điền) và thuế thân (thuế đinh).
Thuế ruộng đã có từ thời nhà Ngô nhƣng đến các thời nhà Lý, Trần, Hồ mới
đƣợc quy định rõ ràng, chặt chẽ. Thuế thân thực chất là thuế thu nhập đến thời
nhà Trần mới ra đời.
Thời nhà Trần: thuế thân mang tính chất là thuế TNCN bắt đầu xuất
hiện ở Việt Nam, đƣợc ban hành từ năm 1378. Thuế áp dụng với mọi công
dân là nam giới từ 18 tuổi trở lên và còn đƣợc gọi là thuế đinh (thuế đánh theo
đầu ngƣời). Bƣớc đầu thuế thân thu 3 quan tiền/suất đinh, tƣơng đƣơng 54kg
thóc. Thuế ruộng tƣ thu từ 42 đến 459kg thóc/ha theo lũy tiến.
2

Sau đó là thời nhà Hồ, nhà Lê (năm 1470) và nhà Lê Trịnh (năm 1670)
đều áp dụng thuế thân - dạng sơ khai nhất của thuế TNCN ở nƣớc ta, tuy
nhiên với những mức thuế suất khác nhau. Và đến năm 1772 thuế thân đƣợc
điều chỉnh lại là 40kg thóc/suất (khoảng 3,9% sản lƣợng nông nghiệp/mẫu

bắc bộ). Riêng phần thuế ruộng động viên khoảng 7 - 8% sản lƣợng nông
nghiệp.
3

Thời nhà Nguyễn và Pháp đô hộ:
Về cơ bản thời nhà Nguyễn vẫn giữ nguyên các sắc thuế nhƣ đã có
dƣới các triều đại phong kiến trƣớc, trong đó có thuế thân và còn đƣa ra thêm


2
Trích sách Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và định hƣớng vận dụng ở Việt Nam- PGS.TS Lê Văn Ái,
TS Đỗ Đức Minh.
3
Nhƣ 2



8
các loại thuế khác. Nhìn chung thuế dƣới triều Nguyễn là nặng nề phức tạp
mang tính vơ vét, bóc lột. Ngoài ra còn do hệ thống quan lại tham nhũng từ
trên xuống dƣới, thu trực tiếp hoặc qua đấu thầu lạm bổ, sách nhiễu nhân dân,
dẫn đến nhiều cuộc nổi dậy chống thuế.
Và dƣới thời Pháp thuộc chế độ thuế thân là một chế độ thuế gian lận
và tùy tiện, là thuế lũy tiến ngƣợc với tài sản. Tình trạng này gây ra những lời
phê bình, ca thán vô cùng thống thiết dƣới thời Pháp thuộc.
Tóm lại, chính sách thuế thân dƣới các triều đại phong kiến và nhất là
dƣới thời Pháp thuộc là một mối kinh hoàng của ngƣời nông dân Việt Nam, là
một thứ thuế bất công đánh đồng loạt vào ngƣời giàu lẫn ngƣời nghèo, là thứ
thuế mà mọi ngƣời mong muốn xóa bỏ. Tuy có nhiều nhƣợc điểm nhƣng một
điểm đáng lƣu ý là một dạng của thuế - sơ khai thuế TNCN đã có mặt ở Việt

Nam khá lâu dƣới cái tên “thuế đinh” và trong điều kiện xã hội có nền kinh tế
chƣa phát triển cũng có thể đặt ra thuế TNCN.
Thời kỳ đấu tranh thống nhất đất nƣớc.
Ở miền Bắc: Sau thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945, Hồ Chủ Tịch
đã ký sắc lệnh 11- SL, trong đó chế độ thuế thân đánh vào đầu ngƣời đã đƣợc
bãi bỏ, giải phóng nhân dân khỏi tấm thẻ sƣu đã bao năm ràng buộc ngƣời
dân Việt Nam.
Ở miền Nam: Dƣới thời chính quyền Sài Gòn trƣớc năm 1975 có thuế
lợi tức mang tính chất là một loại thuế đánh vào thu nhập của cả thể nhân và
pháp nhân. Trong đó thuế lợi tức đối với thể nhân chính là dạng tƣơng tự của
thuế TNCN thể hiện ở: (1) Thu nhập chịu thuế: là thu nhập từ lao động nhƣ
lao động từ tiền lƣơng, tiền công, thu nhập về bản quyền phát minh, nhãn hiệu
hàng hóa, phụ cấp tiền thƣởng (2) Lợi tức chịu thuế (hay thu nhập chịu
thuế) cũng đƣợc xác định là thu nhập sau khi đã trừ đi một số khoản chi phí
hợp lý nhất định. Đó là tổng thu nhập nhận đƣợc trừ bớt đi các chi phí tạo ra
thu nhập, sau đó thu nhập chịu thuế còn đƣợc trừ tiếp một số khoản tùy theo



9
gia cảnh của hộ nộp thuế nhƣ chi phí nuôi dƣỡng con, cha mẹ và một số
khoản có tính chất xã hội khác để xác định thu nhập chịu thuế. (3) Phƣơng
pháp đánh thuế theo hộ gia đình: đó là thu nhập thuần tính chung của cả gia
đình, cũng quy định mức thuế suất, thủ tục hành thu (4) Thuế suất, biểu thuế
suất: Thuế suất đƣợc áp dụng là thuế suất theo tỷ lệ %, biểu thuế lũy tiến theo
từng phần gồm 7 bậc từ 10-70% đối với các thể nhân có trụ sở tại Việt Nam.
Đối với các thể nhân không có trụ sở tại Việt Nam áp dụng một thuế suất duy
nhất là 40%.
Sau khi thống nhất đất nƣớc, nhà nƣớc ta đã bãi bỏ chế độ thuế TNCN
của chính quyền Sài Gòn cũ. Tuy nhiên phải đánh giá rằng luật thuế TNCN

của chính quyền Sài Gòn cũ là luật thuế TNCN khá chặt chẽ, phù hợp với chế
độ thuế TNCN của các nƣớc có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng
nhƣng mới chỉ đáp ứng đƣợc một phần của một luật thuế TNCN hoàn chỉnh.
Sau năm 1975
Vào ngày 01/4/1991 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao đã đƣợc ban hành và áp dụng nhƣ luật thuế TNCN hoàn chỉnh, đầu
tiên ở Việt Nam. Pháp lệnh tồn tại khá lâu (có hiệu lực trong thời gian 18 năm
từ năm 1991 đến hết năm 2008), đã có sửa đổi bổ sung 7 lần cho hoàn chỉnh
hơn vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 1999, 2001 và 2004. Tuy còn một
số điểm bất hợp lý nhƣng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập
cao đã có những đóng góp vô cùng quan trọng trong quá trình bƣớc đầu tiến
hành áp dụng thuế TNCN tại Việt Nam.
Sau 18 năm tồn tại, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập
cao đã bị thay thế bởi Luật thuế TNCN đƣợc Quốc hội khoá 12 thông qua
ngày 21/11/2007 và đã có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2009 vừa qua.
Đây đƣợc đánh giá là Luật về thuế TNCN hoàn chỉnh nhất ở Việt Nam từ
trƣớc đến nay, và đƣa luật thuế TNCN của Việt Nam gần với xu hƣớng thuế
TNCN trên thế giới hơn. Tuy luật thuế TNCN đƣợc đánh giá là có nhiều điểm



10
tiến bộ nhƣng thực tế quá trình triển khai áp dụng Luật thuế này vẫn gặp khá
nhiều vấn đề khó khăn cần đƣợc khắc phục.
1.2. Khái niệm thu nhập và thuế TNCN
Định nghĩa Thuế TNCN.
Về nguyên tắc bất cứ một cá nhân hay pháp nhân nào khi nhận đƣợc
thu nhập dƣới bất cứ hình thái nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn
nào (do lao động hay đầu tƣ…) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để nộp
cho nhà nƣớc dƣới dạng thuế thu nhập.

Có thể chia thuế thu nhập thành 2 loại chính đó là: Thuế đánh vào thu
nhập của cá nhân, đƣợc gọi là thuế TNCN và thuế đánh vào thu nhập của pháp
nhân thì đƣợc gọi là thuế doanh nghiệp, thuế sự nghiệp, thuế lợi nhuận… Ở Việt
Nam hiện nay tồn tại 2 loại thuế thu nhập đó là: thuế TNCN và thuế TNDN.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân
trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
4

Thuế TNCN là thuế trực thu vì ngƣời nộp thuế và ngƣời phải chi tiền
đóng thuế là một (hay không có sự chuyển dịch đối tƣợng nộp thuế). Ở nhiều
nƣớc, bất cứ cá nhân nào cũng phải đóng thuế TNCN. Đứng từ góc độ lý thuyết
chuẩn tắc của kinh tế học công cộng thì hễ chủ thể kinh tế nào tiêu dung hàng
hóa công cộng thì đều phải nộp thuế bất kể thu nhập của anh ta dù nhiều hay ít
(đánh thuế theo lợi ích). Song thực tế việc thu thuế từ những ngƣời có thu nhập
thấp hơn một ngƣỡng nhất định có thể không đem lại nhiều lợi ích so với chi phí
kỹ thuật cho việc thu thuế. Do đó theo nguyên tắc về “tính đơn giản” của thuế,
nhiều nƣớc áp dụng thuế suất 0% đối với nhóm ngƣời này, hay nói cách khác chỉ
thu thuế từ những ngƣời có thu nhập cao hơn một ngƣỡng nhất định.
Cơ sở xây dựng chính sách thuế TNCN.


4
Như chú thích 2



11
Ở mỗi nƣớc, Luật thuế TNCN đƣợc xây dựng khác nhau tùy theo tính
đặc thù của từng nƣớc. Bởi vậy, giữa các nƣớc khác nhau sẽ có sự biệt trong
việc xác định thu nhập chịu thuế, thuế suất, các trƣờng hợp miễn giảm thuế…

Tuy nhiên khi xây dựng chính sách thuế TNCN các quốc gia đều quan tâm
giải quyết các vấn đề sau đây:
Xác định thu nhập chịu thuế:
Xác định đúng đắn thu nhập chịu thuế là cơ sở tính thuế thu nhập chính
xác. Thu nhập chịu thuế của một cá nhân trong kỳ tính thuế là tổng thu nhập
trừ đi tổng các khoản đƣợc giảm trừ. Tổng thu nhập của một đối tƣợng tính
thuế sẽ không bao gồm những khoản miễn thuế. Để xác định tổng thu nhập
cần phải xác định từng khoản cấu thành tổng thu nhập theo từng loại thu nhập
cụ thể, tức là xem xét tổng thu nhập đƣợc hình thành từ những nguồn nào.
Tuy nhiên không phải mọi khoản thu nhập của ngƣời nộp thuế đều đƣa vào
đối tƣợng tính thuế. Tùy theo mục đích đánh thuế mà có khoản thu nhập
không đƣa vào đối tƣợng đánh thuế.
Muốn xác định thu nhập chịu thuế chính xác cần phải xem xét các vấn
đề nhƣ
 Nguồn gốc của thu nhập: Thu nhập của cá nhân có thể phân thành các
nguồn cơ bản nhƣ: Thu nhập từ lao động (giữ vị trí quan trọng và
chiếm tỷ trọng khá lớn trong thu nhập chịu thuế ở các nƣớc phát triển:
tiền lƣơng, các khoản trợ cấp do ngƣời chủ lao động cung cấp phục vụ
lợi ích của ngƣời làm công, các khoản bồi hoàn…); phúc lợi của ngƣời
làm công (thông thƣờng nhƣ nhà ở, sử dụng phƣơng tiện đi lại do ngƣời
chủ lao động cung cấp…); thu nhập từ hoạt động kinh doanh; thu nhập
từ vốn, tài sản hay gọi là thu nhập từ đầu tƣ; các khoản thu nhập bất
thƣờng khác.
 Đánh thuế trên cơ sở cƣ trú hay nguồn phát sinh thu nhập: (1) Hệ thống
thuế dựa vào tình trạng “cƣ trú” đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới.



12
Theo hệ thống này, các cá nhân cƣ trú ở một nƣớc phải nộp thuế tại

nƣớc đó và đánh trên mọi khoản thu nhập từ khắp nơi trên thế giới; còn
những cá nhân không cƣ trú chỉ bị đánh thuế trên phần thu nhập phát
sinh tại nƣớc đó. Khái niệm cƣ trú đƣợc quy định khác nhau ở các nƣớc
khác nhau. Thuế TNCN của Việt Nam cũng áp dụng cơ sở đánh thuế là
tình trạng “cƣ trú”. (2) Ngoài ra cơ sở thứ hai đƣợc dựa vào để xác định
nghĩa vụ nộp thuế là “nguồn phát sinh thu nhập”. Nếu áp dụng theo cơ
sở này thì các cá nhân chỉ phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập
phát sinh tại nƣớc sở tại mà không phải nộp thuế thu nhập đối với
những khoản thu nhập phát sinh ở nƣớc ngoài. Cách đánh thuế này
thích hợp với những nƣớc có nhiều ngƣời nƣớc ngoài đến làm việc và
đầu tƣ còn bản thân công dân của nƣớc đó ít đi làm hoặc đầu tƣ ở nƣớc
ngoài.
 Xác định thời gian tính thuế thu nhập: Xác định đúng đắn thời điểm để
tính thuế thu nhập là vấn đề vô cùng quan trọng trong quá trình xây
dựng và thực thi luật thuế. Bởi vì một đối tƣợng nộp thuế có thu nhập
liên tục thì thời điểm tính thuế đƣợc xác định là thời điểm nào. Xác
định đúng thời gian tính thuế còn xuất phát từ yêu cầu đảm bảo giá trị
đồng tiền nộp thuế trƣớc tình trạng lạm phát, tránh sự lợi dụng chiếm
dụng tiền thuế và thực hiện chi tiêu theo kế hoạch của nhà nƣớc. Biện
pháp chung nhất là tạm nộp theo hàng tháng, quyết toán hàng năm.
Xác định các khoản thu nhập miễn trừ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của thuế TNCN là có tính tới
hoàn cảnh của từng cá nhân, đó là các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ
thƣờng đƣợc thực hiện dƣới 2 dạng: miễn trừ cá nhân và miễn trừ tiêu chuẩn.
Miễn trừ cá nhân đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp kê khai chi phí thực
tế phát sinh đối với các khoản đƣợc phép giảm trừ. Thông thƣờng có hai loại
giảm trừ cá nhân đó là: giảm trừ có tính chất kinh tế (các khoản giảm trừ mang




13
tính chất chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập nhƣ chi phí đi lại,
ăn ở… kể cả các khoản đóng bảo hiểm) và giảm trừ có tính chất xã hội (các
khoản giảm trừ mang tính chất chi trợ cấp có tính xã hội nhƣ giúp đỡ ngƣời có
hoàn cảnh khó khăn, chi nuôi dƣỡng, bảo trợ ngƣời già, tàn tật…). Phƣơng pháp
miễn trừ cá nhân đảm bảo sự công bằng và thƣờng đƣợc áp dụng ở những nƣớc
có trình độ phát triển kinh tế và dân trí cao, hệ thống lƣu trữ và kiểm soát thông
tin tốt.
Đối với các nƣớc chậm phát triển thƣờng không đủ điều kiện để áp
dụng phƣơng pháp này mà chủ yếu áp dụng phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn.
Phƣơng pháp này thực hiện thông qua việc xác định mức khởi điểm chịu thuế
- đó là mức thu nhập trung bình xã hội đảm bảo trang trải đủ những chi phí
cần thiết cả về mặt kinh tế và xã hội theo quan niệm và tập quán của từng
nƣớc. Phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn tuy không công bằng vì mức chi phí
cần thiết bị cào bằng giữa các đối tƣợng nộp thuế nhƣng lại đảm bảo cho thuế
TNCN dễ tính toán, đơn giản hơn, do đó tiết kiệm chi phí hành thu và chi phí
chấp hành, tuân thủ luật thuế. Việt Nam đang áp dụng phƣơng pháp giảm trừ
tiêu chuẩn này.
Thuế suất thuế TNCN.
Đối với thuế TNCN thông thƣờng áp dụng biểu thuế suất lũy tiến (bao
gồm thuế suất lũy tiến toàn phần và lũy tiến từng phần). Trong đó biểu thuế
lũy tiến từng phần đƣợc coi là đảm bảo công bằng hơn và không gây ra mâu
thuẫn “mức tăng của thuế lớn hơn mức tăng của căn cứ tính thuế” tại điểm
tiếp giáp giữa hai bậc thuế.
Khi xây dựng biểu thuế của thuế thu nhập cá nhân, các quốc gia thƣờng
sử dụng một số nguyên tắc sau:
 Thứ nhất, đánh thuế cùng một mức vào thu nhập tổng hợp, với số
lƣợng thuế suất vừa phải để có thể quản lý tốt hơn.




14
 Thứ hai, mức thuế không nên quá cao làm ảnh hƣởng đến nỗ lực lao
động, tiết kiệm và đầu tƣ.
 Thứ ba, tùy theo đặc điểm tình hình kinh tế xã hội mà có thể sử dụng
thuế suất ƣu tiên linh hoạt cho từng loại thu nhập. Theo tập tục truyền
thống thì hầu hết các nƣớc sử dụng thuế suất ƣu đãi đối với thu nhập từ
lao động hơn là thu nhập từ vốn.
Phương pháp quản lý thu nộp.
Thuế thu nhập có thể đƣợc thu theo phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn
hoặc phƣơng pháp thu trực tiếp.
Phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn đƣợc áp dụng cho các khoản thu nhập
phát sinh có tính chất ổn định nhƣ thu nhập từ lƣơng, thu nhập từ bất động
sản… Theo phƣơng pháp này ngƣời hoặc cơ quan chi trả thu nhập tiến hành
khấu trừ trƣớc số thuế phải nộp của cá nhân để nộp cho cơ quan thuế, sau đó
mới tiến hành chi trả phần còn lại cho ngƣời đƣợc hƣởng. Phƣơng pháp này
thƣờng đƣợc áp dụng phổ biến với những nƣớc có khả năng kiểm soát và tổng
hợp thu nhập thấp (thƣờng là các nƣớc chậm phát triển). Tuy chi phí thu thuế
thấp, quy trình quản lý thu đơn giản nhƣng mức độ công bằng lại kém hơn vì
thông thƣờng chỉ thu đƣợc thuế của những khoản thu nhập rõ ràng, chính
thống. Những khoản thu nhập khác dễ bị bỏ qua do không kiểm soát đƣợc.
Phƣơng pháp thu trực tiếp đƣợc thực hiện trên cơ sở ngƣời nộp thuế tự
kê khai thu nhập và gửi cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác định số thuế phải
nộp dựa trên số liệu kê khai về thu nhập, về các khoản đƣợc phép khấu trừ,
giảm trừ… kết hợp với sự thẩm tra kiểm soát của cơ quan thuế. Phƣơng pháp
này tuy phức tạp nhƣng đảm bảo tính chính xác vì khả năng tổng hợp nhiều
nguồn thu nhập. Tuy nhiên thực tế phƣơng pháp này chỉ đạt hiệu quả cao
trong điều kiện ngƣời nộp thuế hiểu rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.
Nếu trình độ hiểu biết của ngƣời nộp thuế còn kém, tính tự giác chƣa cao thì




15
không thể vận dụng đƣợc phƣơng pháp trực tiếp này đƣợc. (Canada, Mĩ áp
dụng phƣơng pháp thu trực tiếp này)
Trên thực tế, các nƣớc có nền kinh tế phát triển mặc dù đã xây dựng
cho mình chế độ thuế TNCN khá hoàn chỉnh cũng thƣờng chỉ sử dụng
phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn mà thôi. ở Việt Nam cũng áp dụng phƣơng
pháp khấu trừ tại nguồn.
1.3. Vai trò của thuế TNCN.
Các nƣớc châu Âu coi thuế TNCN là “Nữ hoàng” của các loại thuế, ở
châu Á nhƣ Nhật Bản lại gọi thuế TNCN là “Vua” của các loại thuế. Sắc thuế
này có vị trí quan trọng bậc nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế giới do nó có
vai trò vô cùng lớn.
1.3.1. Thuế TNCN là một công cụ phân phối đảm bảo công bằng xã
hội.
Một trong những khiếm khuyết của kinh tế thị trƣờng là sự phân phối
không công bằng và đi liền với nó là quá trình phân hóa giàu nghèo trong xã
hội. Trong hệ thống thuế thƣờng áp dụng hai loại thuế: thuế gián thu và thuế
trực thu. Thuế TNCN là một hình thức thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu
nhập nhận đƣợc của từng cá nhân, điều tiết thu nhập của ngƣời nộp thuế theo
khả năng của họ. Vì thế, thuế TNCN đảm bảo sự công bằng theo chiều dọc.
Nếu chỉ áp dụng các loại thuế gián thu thì mới thực hiện đƣợc công bằng theo
chiều ngang (tức là tất cả mọi ngƣời đều phải nộp thuế nhƣ nhau không phân
biệt khả năng của họ). Thông qua đánh thuế TNCN, Nhà nƣớc thực hiện điều
tiết thu nhập của những ngƣời có thu nhập cao, nhờ đó san bằng tƣơng đối sự
chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội.
Để thấy rõ vai trò đó của thuế TNCN, có thể sử dụng đƣờng cong
Lorenz dƣới đây:




16


Hình 1.1 - Ảnh hƣởng của thuế đến sự công bằng
trong phân phối thu nhập
5

Trên đồ thị, đƣờng cong Lorenz càng gần đƣờng 45
0
thì càng phản ánh sự
phân phối công bằng. Điều đó đƣợc trợ giúp bởi thuế lũy tiến thông qua thực
hiện thuế TNCN để đảm bảo rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo trong
xã hội.
1.3.2. Thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng cho
Ngân sách Nhà nƣớc.
Do nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của Nhà nƣớc, sự giảm dần của
thuế quan do yêu cầu của tự do hóa thƣơng mại, để phát triển kinh tế các quốc
gia phải tăng nguồn thu tài chính nhà nƣớc thông qua các loại thuế khác nhau
nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế TNCN… Trong đó thuế TNCN là nguồn tài chính lớn cho ngân sách của
quốc gia đặc biệt là các nƣớc phát triển, quả thực ngày nay thuế TNCN là một
hình thức thu quan trọng của ngân sách Nhà nƣớc ở các nƣớc này. ở Việt
Nam trƣớc đây thuế đánh vào TNCN đƣợc thể hiện qua 3 sắc thuế (thuế thu
nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp với phần cá
nhân nộp thuế và thuế chuyển quyền sử dụng đất) mà hiện tại đƣợc thay thế


5

Nhƣ chú thích 2.


Thu nhập đƣợc phân
phối công bằng
Thu nhập trƣớc thuế
Thu nhập sau thuế
GDP (%)
Dân cƣ (%)



17
bằng một sắc thuế là thuế TNCN, chỉ đóng góp đƣợc 4,1% tổng thu Ngân
sách nhà nƣớc trong khi tỷ lệ đó ở một số nƣớc Asean (Thái Lan, Philippines,
Malaysia…) khoảng 12-16%, các nƣớc đang phát triển khoảng 13-14%, các
nƣớc phát triển (Mỹ, Anh, Nhật, Pháp, Đức…) khoảng 30-40% tổng thu nhập
ngân sách quốc gia.
Bảng 1.2 - Doanh thu thuế TNCN so với GDP của một số nƣớc
trên thế giới

Quốc gia
Tỉ lệ (%)
thuế/GDP
2003
Tỉ lệ (%)
thuế/GDP
2004
Tỉ lệ (%)
thuế/GDP

2005
Tỉ lệ (%)
thuế/GDP
2006
Tỉ lệ (%)
thuế/GDP
2007
1
Denmark
25.5
24.9
24.8
24.5
25.
2
New
Zealand
25.5
24.9
24.8
24.5
25.
3
Sweden
15.3
15.5
15.6
15.7
14.7
4

Finland
13.6
13.2
13.5
13.2
13.0
5
Belgium
14.0
13.8
13.7
13.1
13.0
6
Canada
11.8
11.8
11.9
12.1
12.5
7
Italy
10.5
10.4
10.4
10.8
11.2
8
United
Kingdom

10.1
10.1
10.6
10.8
10.9
9
USA
9.1
8.9
9.7
10.2
10.7
1
0
Switzerland
10.0
10.0
10.4
10.5
10.5
Nguồn: OECD website
Ở nƣớc ta thuế TNCN tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách
Nhà nƣớc, song trong điều kiện phát triển kinh tế và toàn cầu hóa ngày nay,
thu nhập của cá nhân có xu hƣớng tăng nhanh, nên tỷ trọng thuế TNCN trong
tổng thu ngân sách nhà nƣớc sẽ có khả năng tăng lên.



18
1.3.3. Thuế TNCN góp phần điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.

Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu ngân sách Nhà
nƣớc, thực hiện công bằng xã hội, mà còn giữ vai trò điều tiết nền kinh tế
quốc dân. Thuế TNCN đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ linh hoạt để điều tiết vĩ
mô, kích thích tiêu dùng hoặc đầu tƣ để phát triển kinh tế. Một trong những lý
thuyết căn bản của Keynes về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập cho rằng
mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp, con ngƣời có xu
hƣớng tăng tiêu dùng của mình theo tốc độ tăng của thu nhập, nhƣng không
phải tăng theo cùng mức tăng của thu nhập. Cùng với tốc độ tăng của thu
nhập thì tốc độ tiết kiệm tăng nhanh hơn bởi vậy cần thiết phải có chính sách
thuế đánh vào thu nhập đƣa vào tiết kiệm để kích thích tiêu dùng và tăng đầu
tƣ phát triển kinh doanh. Cũng theo Keynes thì khuynh hƣớng tiêu dùng ở
những ngƣời có thu nhập thấp sẽ cao hơn ở những ngƣời có thu nhập cao. Do
vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những
đối tƣợng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập
thấp hơn.
Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn thuế, ƣu đãi… thuế TNCN có
thể tác động trực tiếp đến định hƣớng tiêu dung và đầu tƣ theo hƣớng có lợi,
thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nƣớc. Vì vậy, ở mỗi thời kỳ
phát triển khinh tế khác nhau, tùy theo yêu cầu điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà
chính sách thuế TNCN ở mỗi nƣớc đƣợc xây dựng phù hợp.
2. LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA VIỆT NAM.
2.1. Sự ra đời của Luật thuế TNCN Việt Nam
Sau hơn ba năm chuẩn bị kỹ lƣỡng với hàng trăm cuộc hội thảo và sau
gần một năm công bố rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, ngày
20/11/2007, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nƣớc Cộng hoà XHCH Việt nam khoá



19
XII đã thông qua Luật thuế TNCN (TNCN) với hơn 79% số phiếu tán thành.

Luật này đã có hiệu lực thi hành vào 1/1/2009.
Ý nghĩa của sự chuyển đổi từ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu
nhập cao thành Luật thuế TNCN
Mọi ngƣời đều nhất trí về sự cần thiết ban hành Luật Thuế TNCN trong
giai đoạn phát triển kinh tế của đất nƣớc hiện nay thay thế các thuế hiện hành
đánh vào thu nhập là thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao; thuế thu
nhập doanh nghiệp (phần cá nhân nộp thuế), thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Ban hành luật thuế TNCN còn có tác sửa lại những điều chƣa hợp lý, chƣa
nhất quán với tính cách là thuế đánh vào TNCN tồn tại trong 3 luật thuế trên.
Đồng thời đƣa sắc thuế mới lên tầm bao quát và nhất quán trong việc đánh
thuế vào các loại TNCN trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, tạo ra mặt bằng
mới, thực hiện công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi đối
tƣợng có TNCN ở mức độ và loại thu nhập chịu thuế.
Trƣớc đây cả nƣớc có khoảng 300.000 ngƣời nằm trong diện chịu thuế
thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập cao, với tổng số thu trên 6.000 tỷ đồng
một năm; khi Luật thuế TNCN có hiệu lực sẽ có khoảng 2,3 triệu ngƣời nằm
trong diện nộp thuế với khoản thu ƣớc đạt 13.000 tỷ đồng. Nhƣ vậy mục tiêu
tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc đã đạt đƣợc.
Hơn nữa khi giảm mức khởi điểm chịu thuế xuống còn 4 triệu
đồng/tháng tức là mở rộng diện đánh thuế trong tầng lớp dân cƣ, nâng cao vai
trò phân phối công bằng của thuế TNCN và cũng tiến đến gần bản chất của
thuế TNCN hơn.
2.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN.
2.2.1. Về đối tƣợng nộp thuế.



20
Đối tƣợng nộp thuế TNCN là cá nhân cƣ trú có thu nhập chịu thuế quy
định theo Luật Thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá

nhân không cƣ trú có thu nhập chịu thuế quy phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
 Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dƣơng lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam.
 Có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thƣờng
trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cƣ trú là ngƣời không đáp ứng một trong những điều kiện
trên.
2.2.2. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế TNCN gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu đƣợc
miễn thuế:
Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
 Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
 Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép
hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
 Tiền lƣơng, tiền công và các khoản có tính chất tiền lƣơng, tiền công.
 Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy
định của pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công, phụ cấp quốc phòng, an
ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công
việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ
cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con
hoặc nhận nuôi con, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp



21
hƣu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo
hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội.
 Tiền thù lao dƣới các hình thức.
 Tiền nhận đƣợc từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban
kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức.
 Các khoản lợi ích khác mà đối tƣợng nộp thuế nhận đƣợc bằng tiền
hoặc không bằng tiền.
 Tiền thƣởng, trừ các khoản tiền thƣởng kèm theo các danh hiệu đƣợc
Nhà nƣớc phong tặng, tiền thƣởng kèm theo giải thƣởng quốc gia, giải
thƣởng quốc tế, tiền thƣởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận, tiền thƣởng về việc
phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền.
Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
 Tiền lãi cho vay;
 Lợi tức cổ phần;
 Thu nhập từ đầu tƣ vốn dƣới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái
phiếu Chính phủ.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
 Thu nhập từ chuyển nhƣợng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
 Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán;
 Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn dƣới các hình thức khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
 Thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất;
 Thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;



22

 Thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền thuê đất, thuê mặt nƣớc;
 Các khoản thu nhập khác nhận đƣợc từ chuyển nhƣợng bất động sản.
Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
 Trúng thƣởng xổ số;
 Trúng thƣởng trong các hình thức khuyến mại;
 Trúng thƣởng trong các hình thức cá cƣợc, casino;
 Trúng thƣởng trong các trò chơi, cuộc thi có thƣởng và các hình thức
trúng thƣởng khác.
Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
 Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tƣợng của
quyền sở hữu trí tuệ;
 Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu
hoặc đăng ký sử dụng.
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu
hoặc đăng ký sử dụng.
2.2.3. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cƣ trú
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đƣợc xác định bằng doanh thu trừ
các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh trong kỳ tính thuế.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền
cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Thời điểm xác định doanh thu là thời

×