Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

một số phương pháp dạy học thực hành, luyện tập toán 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.09 KB, 8 trang )

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số phương pháp dạy học thực hành,
luyện tập toán 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Môn Toán có một vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân
cách con người lao động. Nó cần cho mọi người và được ứng dụng rộng rãi trong
đời sống. Qua học toán góp phần hình thành và giáo dục con người về nhiều mặt
như rèn luyện phương pháp luận, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc
lập, linh hoạt, sáng tạo, tính cần cù chịu khó trong mỗi con người. Học xong
chương trình toán lớp 1 sẽ hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành: Đọc, viết,
đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi
100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là các số tự nhiên trong phạm
vi 20 cm), nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, điểm đoạn thẳng, giải
toán có lời văn, kiến thức về tuần lễ, ngày trong tuần, đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ.
Sách giáo khoa toán 1 mới được biên soạn theo hướng thiết kế và các hoạt
động học tập cho học sinh. Do đó giáo viên cần khai thác triệt để sách giáo khoa,
sử dụng sáng tạo SGK, coi SGK như là đồ dùng dạy học toán để hướng dẫn học
sinh thực hiện các hoạt động học tập.
Mỗi bài trong SGK toán 1 gồm phần bài học và các bài thực hành:
+ Phần bài học nêu các tình huống (bằng hình ảnh) để học sinh hoạt động
và tự phát hiện ra kiến thức mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Phần thực hành là các bài luyện tập để củng cố kiến thức mới được sắp
xếp từ dễ đến khó dần. Tuỳ theo khả năng của học sinh có thể hoàn thành toàn
bộ hoặc một phần số bài thực hành ngay trong tiết học. Khi thực hiện các bài tập
trong SGK, giáo viên cần hướng dẫn học sinh có thể trả lời miệng, viết vào bảng
con, viết lời giải của bài tập vào vở.
Như vậy, cần tiến hành phương pháp dạy học như thế nào để chất lượng
dạy học toán đạt hiệu quả?
1
Trong bài viết tôi xin đề cập đến: Một số phương pháp dạy học thực hành
luyện tập toán 1 bước đầu có hiệu quả.


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Nhận thức mới:
Nhiệm vụ chủ yếu của dạy học thực hành luyện tập (trong tiết dạy học bài
mới và trong tiết luyện tập, luyện tập chung (ôn tập) là củng cố kiến thức mà học
sinh mới chiếm lĩnh được.
Để đạt được nhiệm vụ chủ yếu ở trên. Tiết dạy luyện tập thực hành cần
được dạy như sau:
a. Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới trong các dạng bài tập khác nhau.
b. Giúp học sinh tự thực hành, luyện tập theo khả năng của học sinh.
c. Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
d. Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập.
e. Tập cho học sinh thói quen không thoả mãn với bài làm của mình, với
các cách giải đã có.
Đặc biệt, giáo viên khi dạy học phần các bài thực hành cần tạo cơ hội để
học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức và phát huy
năng lực cá nhân.
Giáo viên không nói nhiều, không làm thay mà là người tổ chức các hoạt
động học tập cho học sinh và hướng dẫn cho học sinh hoạt động.
Đảm bảo dạy học toán luyện tập, thực hành một cách nhẹ nhàng, tự nhiên,
chất lượng hiệu quả. Dạy đúng trình độ chuẩn, không dạy thêm kiến thức, cho
thêm bài tập.
Để giúp các em học sinh tự tin vào thành công trong học tập toán, giáo
viên cần cố gắng giúp học sinh hoàn thành việc học và làm bài ngay trong tiết
học; học sinh tự mình kiểm tra lại kết quả đã đạt được, cùng bạn bè rút kinh
nghiệm về phương pháp giải. Đó là những cơ hội để rèn luyện ngôn ngữ toán
học và tập dượt cho học sinh suy luận, hình thành phương pháp học tập và làm
việc khoa học. Từ đó học sinh tham gia các hoạt động học tập tích cực, chủ
2
động, sáng tạo trong tất cả các khâu của một tiết thực hành, luyện tập, luyện tập
chung, ôn tập. Học sinh tự phát hiện, giải quyết vấn đề và tự chiếm lĩnh được tri

thức một cách vững vàng. Học sinh cũng tự kiểm tra và khẳng định được tiến bộ
của chính bản thân mình.
2. Giải pháp:
A. DẠNG BÀI THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP PHÉP CỘNG VÀ PHÉP
TRỪ:
+ Đặc điểm: Các kiến thức được sắp xép từ đơn giản đến phức tạp, kiến
thức học trước chuẩn bị cho kiến thức học sau, kiến thức học sau góp phần củng
cố cho kiến thức học trước.
Việc thực hành vận dụng các kiến thức về phép cộng, phép trừ rất được
coi trọng trong toán 1 (mới) không chỉ thực hành khi luyện tập, củng cố mà thực
hành ngay khi học bài mới để tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự tìm ra công thức
cộng, trừ Đặc biệt toán 1 (mới) nêu ra nhiều dạng bài tập cộng, trừ vừa củng cố
các kỹ năng gây hứng thú học tập cho học sinh:
Ví dụ 1: Cùng là phép cộng 3 + 2 . Nhưng toán 1 (mới) đã đưa ra các dạng như:
a. Tính: 3 + 2 =
b. Tính: 3
2

c. ?

d. Nối phép tính với số thích hợp:
3
Số
3
3 + 2 2 + 1 1 + 3
+
+ 2
e. Điền số thích hợp vào ô trống (theo mẫu)
5
1 2

4
g. ?
5
3
2

h.
Như vậy, khi luyện tập nếu học sinh nhận ra các kiến thức đã học trong
mỗi quan hệ mới thì học sinh sẽ làm được bài. Nếu học sinh không tự nhận ra
kiến thức đã học trong các dạng bài tập khác nhau thì giáo viên gợi ý, hướng dẫn
để học sinh nhớ lại kiến thức và cách làm, không nên vội vàng làm thay học
sinh.
Ở ví dụ 1, học sinh cách dễ dàng thực hiện câu a, b và tính được kết quả.
a. 3 + 2 = 5 Vì thực hiện pháp cộng theo hàng
b. 3 ngang hay cột dọc chỉ là cách
2 viết khác nhau.
* Ở câu b) Học sinh được củng cố cách viết phép cộng theo cột dọc, cách
làm tính theo cột dọc (chú ý các số viết thẳng cột) rồi làm phép tính.
* Các câu c, d, e, g, h chỉ là dạng toán cộng trong phạm vi 5. Riêng câu h
là dạng nâng cao của phép cộng trong phạm vi 5.
4
Số
Số
2
2
+
5
+ 1
+ 2
2 + 1 + 2 =

Trong quá trình thực hành luyện tập, giáo viên bao giờ cũng yêu cầu học
sinh phải làm bài tập theo thứ tự đã sắp xếp, không tự ý lướt qua hoặc bỏ qua bài
tập nào, kể cả các bài tập học sinh cho là dễ (câu a, b).
Học sinh làm xong bài 1, tự kiểm tra hay đổi chéo bài để kiểm tra lẫn nhau
(hoặc nhờ giáo viên kiểm tra) thì chuyển sang làm bài tiếp sau. Không nên bắt
học sinh chờ đợi nhau trong quá trình làm bài.
Khi cần thiết có thể cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc
trong toàn lớp về cách giải hoặc các cách giải một bài tập. Giáo viên cần giúp
những em làm bài chậm về cách làm bài; giúp các em giỏi làm các bài tập của
tiết học và khai thác hết nội dung của từng bài tập.
Như vậy, Toán 1 (mới) đã sắp xếp lại nội dung phần cộng, trừ các số trong
phạm vi 5 là để học sinh kỹ từng phép tính trước khi nhận ra quan hệ của hai
phép tính cộng, trừ.
Dạy học phép cộng, phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 thực chất là
sử dụng mở rộng bảng cộng, trừ trong phạm vi 10. Nhờ học kỹ thuật về cộng,
trừ trong phạm vi 10 (gồm 41 tiết) và chủ động dạy học làm tính theo cột dọc,
nên khi dạy học các số trong phạm 100 đã kết hợp dạy số với phép tính:
+ Dạy học các số đến 20 (11 số đầu tiên có hai chữ số gồm, 10, 11, 12,
20) đã dạy cộng, trừ nhẩm hoặc viết các phép tính dạng 14 + 3; 17 - 3; 17- 7 (số
có hai chữ số cộng hoặc trừ số có một chữ số).
+ Dạy học số tròn chục: (10, 20, 30 90) đã dạy cộng trừ các số tròn chục
(số có hai chữ số cộng hoặc trừ, số có một chữ số sang đơn giản).
+ Dạy học xong các số có hai chữ số (10, 11, 12 99) đã có thể dạy học
cộng trừ (không nhớ) các số có hai chữ số.
Như thế việc dạy thực hành tính theo bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 đã
được mở rộng ra số có hai chữ số. Rõ ràng học sinh củng cố, ôn tập, thực hành
nhiều mà không nhàm chán, lúc nào cũng được tiếp cận với kiến thức mới nhưng
vẫn vừa sức tiếp thu của học sinh. Đây là ưu điểm của toán 1 (mới); học sinh
5
được thực hành nhiều, củng cố nhiều, tiết kiệm thời gian mà vẫn không cảm thấy

nặng nề, căng thẳng.
B. DẠNG BÀI TẬP BẢNG CỘNG (HOẶC BẢNG TRỪ):
Tôi đã sử dụng phương pháp dạy học qua bài này như sau:
Quy trình tổ chức các hoạt động của học sinh gồm:
a. Lập một công thức bảng cộng hoặc trừ:
- Quan sát tranh, hình trong SGK để nêu vấn đề mà giải quyết vấn đề đó
sẽ dẫn tới thực hiện phép cộng (hoặc phép trừ) (giáo viên giúp học sinh tự nêu
được vấn đề).
- Dùng vật thực hoặc hình tròn bằng bìa (Có trong bộ đồ dùng Toán 1)
để thể hiện vấn đề (bài toán) vừa nêu rồi giải quyết vấn đề đó (thực hiện phép
tính và tìm được kết quả phép tính).
- Viết rồi đọc toàn bộ phép tính (trong bảng tính), chẳng hạn:
Viết: 3 + 2 = 5; đọc "ba cộng hai bằng năm"
Cứ như vậy cho đến khi lập xong bảng tính.
b. Tổ chức cho học sinh ghi nhớ bảng tính:
- Cho học sinh đọc thành tiếng; đọc thầm bảng tiếng theo thứ tự khác nhau
(lần lượt từ trên xuống hoặc từ dưới lên, hoặc theo thứ tự do giáo viên chọn).
- Cho học sinh tái hiện số bị xoá (hoặc che lấp đi) trong một số công thức
của bảng tính.
Chẳng hạn: Giáo viên che một số trong bảng tính 3 + 2 = 5 và yêu cầu học
sinh nêu toàn bộ phép cộng kể cả số che lấp. + 2 = 5. Học sinh đọc "ba cộng
hai bằng năm"
- Cho học sinh tái hiện một số phần của bảng tính: Giáo viên xoá toàn bộ
kết quả tính hoặc một số trong vài công thức tính hoặc một số công thức tính
trong bảng tính rồi gọi học sinh đọc phần bảng tính đã bị xoá.
c. Tổ chức cho học sinh thực hành, vận dụng bảng tính để giải bài tập
trong sách giáo khoa:
6

Học sinh tự làm bài tập trong sách giáo khoa toán 1 (mới) theo thứ tự từ

bài 1 đến bài cuối. Không nhất thiết phải làm hết các bài trong mỗi bài tập. Giáo
viên nên chọn sẵn một số bài quan trọng để học sinh làm tại lớp; học sinh làm
xong bài nào, giáo viên tổ chức cho học sinh chữa bài đó.
Khi chữa bài tập nên yêu cầu học sinh nhắc lại một công thức, hoặc một số
công thức trong bảng tính để củng cố việc ghi nhớ bảng tính.
Nên chuyển một số bài tập (thường là bài tập thực hành có nội dung gắn
với một trò chơi học tập) thành trò chơi học tập của từng học sinh (tức là mọi
học sinh đều được tham gia trò chơi).
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để lựa chọn phương pháp thích hợp dạy học luyện tập thực hành trong
toán 1 cho từng bài học trong một tiết học hay từng chủ đề. Giáo viên cần:
- Đọc kỹ, nắm chắc mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học của từng
bài học, từng mạch nội dung
- Soạn kế hoạch bài dạy theo mục tiêu bài học (hoặc chủ đề của từng nội
dung) phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh và điều kiện từng nhà trường.
Đối với kế hoạch dạy học từng bài cần xác định rõ, từng hoạt động dạy
học chủ yếu để giúp học sinh đạt được mục tiêu của bài học.
- Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thích hợp để tổ chức,
hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động, học tập một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo, tự chiếm lĩnh kiến thức và giải quyết các vấn đề trong thực hành
theo năng lực của từng học sinh.
- Không được yêu cầu làm thêm bài tập, nhất là bài tập "nâng cao" cho
học sinh cả lớp; không khuyến khích học sinh đã hoàn thành việc học tập tại
trường phải học thêm hoặc làm bài thêm ở nhà.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh; khuyến
khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành rèn luyện và tập cho học sinh có
thói quen không thoả mãn với bài làm của mình với các giải quyết đã có.
7
Các "bài tập mở" trong toán 1 là phương tiện của giáo viên động viên học
sinh tìm nhiều phương án giải quyết vấn đề và biết lựa chọn phương án hợp lý

nhất. Đừng bao giờ "áp đặt" học sinh theo phương án có sẵn. Hãy động viên các
em tìm và lựa chọn phương án tốt nhất.
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán 1
(mới). Tuy nhiên bản thân đã có nhiều cố gắng, tìm tòi, áp dụng bước đầu có
hiệu quả.
Vì vậy, tôi rất mong được sự góp ý của hội đồng khoa học trường và
ngành để hoàn thiện hơn bài viết và có khả năng thực thi hơn, hiệu quả hơn.
Xin cảm ơn !
Hưng Lợi, ngày 25 tháng 4 năm 2005
NGƯỜI TRÌNH BÀY
Trần Thị Tuyết Hoa
8

×