Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 94 trang )











ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRƯƠNG NGỌC BÍCH TRÂM



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH AN GIANG



Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Long Xuyên, tháng 5 năm 2010








ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG



Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp




Sinh viên thực hiện : TRƯƠNG NGỌC BÍCH TRÂM
Lớp: DH7TC2 - Mã số SV: DTC062328
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN TRÍ TÂM



Long Xuyên, tháng 5 năm 2010



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG








TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

Giáo viên hướng dẫn:….…………………………








Người chấm, nhận xét 1:……………………………
………………………………………………………








Người chấm, nhận xét 2:………………………………
…………………………………………………………












Long Xuyên, tháng 5 năm 2010







Trương Ngọc Bích Trâm
Sinh viên thực hiện

Lời cảm ơn






Sau 4 năm học tập ở giảng đường đại học An Giang, với sự tận tình
giảng dạy của các Thầy, Cô trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh,
em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản, bổ ích trên nhiều lĩnh vực,
đặc biệt là những kiến thức về chuyên ngành kinh tế. Em xin chân thành
cảm ơn Quý Thầy, Cô đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt; những kiến thức
quý báu đó sẽ là nền tảng trong công việc cũng như trong cuộc sống của
em sau này.
Và qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT AG, em đã hoàn thành

khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô
chú, anh chị phòng Tín dụng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời
gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Trí Tâm,
mặc dù bận rất nhiều công việc nhưng thầy đã dành thời gian tận tình
hướng dẫn và đóng góp những ý kiến vô cùng quý giá để em hoàn thành
bài khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe các Thầy,
Cô và các cô chú, anh chị phòng Tín dụng.




TÓM TẮT





Ngày nay, cho dù ngân hàng đã và đang triển khai thực hiện nhiều dịch vụ, nhưng
tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế việc đảm bảo
an toàn và hiệu quả tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm.
Cùng với sự lớn mạnh của NHNo&PTNT VN, NHNo&PTNT AG đang từng
bước khẳng định mình là một NHTM đa năng, phục vụ tốt trên lĩnh vực tiền tệ, nhất là
trên thị phần nông nghiệp, nông thôn. Ngoài mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng vẫn luôn
chú trọng đến mục tiêu phát triển KT-XH, giúp bà con nông dân, doanh nghiệp,… đẩy
mạnh sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh, tạo thêm nhiều công ăn, việc làm, từ đó
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, làm cho nền kinh tế An Giang ngày càng
phát triển bền vững.
Trọng tâm của khóa luận là tập trung nghiên cứu xoay quanh hoạt động tín dụng

DNNQD tại NHNo&PTNT AG trong ba năm qua (2007-2009), trong đó phân tích chi
tiết việc tăng, giảm của doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và làm rõ nguyên
nhân của tăng, giảm này theo thể loại và ngành kinh tế. Ngoài ra, khóa luận cũng phân
tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác này, từ đó rút ra những mặt được cần
cố gắng phát huy, những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới. Trên cơ sở này,
khóa luận đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn hoạt
động tín dụng DNNQD ngày càng hoàn thiện hơn, để NHNo&PTNT AG càng thêm
vững mạnh, trở thành thương hiệu được “lựa chọn số 1” của các doanh nghiệp cũng như
mọi đối tượng khách hàng.
Kết quả phân tích cho thấy, hoạt động tín dụng DNNQD tại NHNo&PTNT AG
đang được mở rộng theo hướng an toàn, hiệu quả, và chất lượng tín dụng đối với loại
hình doanh nghiệp này trong thời gian qua là tốt.
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 4 chương, trong đó:
− Chương 1: Mở đầu.
− Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
− Chương 3: Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang.
− Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh An Giang.
Tuy bản thân có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn
chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đánh giá và
góp ý của Quý Thầy, Cô để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.





MỤC LỤC


Trang
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài 1
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu 2
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu 2
1.4 Ý nghĩa 2

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tín dụng 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Bản chất 3
2.1.3 Chức năng 3
2.1.4 Vai trò 4
2.1.5 Phân loại 5
2.1.6 Lãi suất tín dụng 6
2.1.7 Bảo đảm tín dụng 6
2.2 Quy chế cho vay đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG 7
2.2.1 Nguyên tắc cho vay 7
2.2.2 Điều kiện cho vay 7
2.2.3 Các phương thức cho vay 7
2.2.4 Thể loại cho vay 10
2.2.5 Mức cho vay 10
2.2.6 Thời hạn cho vay 10
2.2.7 Lãi suất cho vay 10
2.2.8 Trả nợ gốc và lãi vốn vay 11
2.2.9 Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay 11
2.2.10 Những nhu cầu vốn không được cho vay 12
2.2.11 Giới hạn cho vay 12

2.2.12 Quy trình xét duyệt cho vay 12
2.2.13 Phân loại khách hàng doanh nghiệp 14
2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 16



2.3.1 Các khái niệm có liên quan 16
2.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 17

Chương 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG
3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 18
3.1.1 Giới thiệu chung 18
3.1.2 Mạng lưới hoạt động 19
3.1.3 Định hướng phát triển 19
3.2 Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh An Giang 19
3.2.1 Giới thiệu chung 19
3.2.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động 20
3.2.3 Cơ cấu tổ chức 21
3.2.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT AG 26
3.2.5 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của NHNo&PTNT
AG 28
3.2.6 Phương hướng hoạt động của NHNo&PTNT AG trong năm 2010 29
3.3 Khái quát về hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT AG 30
3.3.1 Tình hình huy động vốn 30
3.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng 34
3.4 Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG 36
3.4.1 Phân tích tình hình cho vay DNNQD 36

3.4.2 Phân tích tình hình thu nợ DNNQD 43
3.4.3 Phân tích tình hình dư nợ DNNQD 47
3.4.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn DNNQD 52
3.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT
AG 56
3.5.1 Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động 56
3.5.2 Hệ số thu nợ 57
3.5.3 Vòng quay vốn tín dụng 58
3.5.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 59
3.6 Đánh giá tổng quát hoạt động tín dụng DNNQD tại NHNo&PTNT AG 60
3.6.1 Những mặt được 60
3.6.2 Những mặt còn tồn tại 60




Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG
4.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn 62
4.1.1 Mở thêm các chương trình khuyến mãi 62
4.1.2 Phân nhóm khách hàng để có chiến lược huy động vốn cụ thể 62
4.1.3 Đa dạng hóa sản phẩm huy động, theo sát đối thủ cạnh tranh 64
4.1.4 Tăng cường hoạt động marketing 64
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng DNNQD 65
4.2.1 Nắm vững quy hoạch để có định hướng đầu tư 65
4.2.2 Triển khai đa dạng các sản phẩm tín dụng 65
4.2.3 Có chính sách tín dụng thật linh hoạt, phù hợp 66
4.2.4 Tiến hành chọn lọc, phân loại và đánh giá khách hàng, hoàn thiện hệ thống

thông tin phục vụ cho việc ra quyết định cho vay 66
4.2.5 Thẩm định tốt và giám sát chặt chẽ khách hàng 67
4.2.6 Có biện pháp xử lý tốt và hạn chế phát sinh nợ quá hạn 68
4.2.7 Giải pháp về nguồn nhân lực 68
4.3 Ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động 70
4.4 Nâng cao chất lượng phục vụ, hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng 70
4.5 Một số giải pháp khác 71

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận 72
Kiến nghị 72

Phụ lục
Tài liệu tham khảo





DANH MỤC BẢNG


Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT AG 27
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn huy động của NHNo&PTNT AG 31
Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT AG 35
Bảng 3.4: Doanh số cho vay DNNQD năm 2007-2009 37
Bảng 3.5: Doanh số cho vay DNNQD theo thể loại 38
Bảng 3.6: Doanh số cho vay DNNQD theo ngành kinh tế 40
Bảng 3.7: Doanh số thu nợ DNNQD năm 2007-2009 43

Bảng 3.8: Doanh số thu nợ DNNQD theo thể loại 44
Bảng 3.9: Doanh số thu nợ DNNQD theo ngành kinh tế 45
Bảng 3.10: Dư nợ tại DNNQD năm 2007-2009 47
Bảng 3.11: Dư nợ DNNQD theo thể loại 48
Bảng 3.12: Dư nợ DNNQD theo ngành kinh tế 50
Bảng 3.13: Nợ quá hạn DNNQD năm 2007-2009 52
Bảng 3.14 : Nợ quá hạn DNNQD theo thể loại 53
Bảng 3.15: Nợ quá hạn DNNQD theo ngành kinh tế 54
Bảng 3.16: Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động năm 2007-2009 56
Bảng 3.17: Hệ số thu nợ năm 2007-2009 57
Bảng 3.18: Vòng quay vốn tín dụng năm 2007-2009 58
Bảng 3.19: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2007-2009 59



DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Quy trình xét duyệt cho vay DNNQD tại NHNo&PTNT AG 14
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT AG 22

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT AG 27
Biểu đồ 3.2: Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT AG 35
Biểu đồ 3.3: Doanh số cho vay DNNQD năm 2007 – 2009 37
Biểu đồ 3.4: Doanh số cho vay DNNQD theo thể loại 39
Biểu đồ 3.5: Doanh số cho vay DNNQD theo ngành kinh tế 40

Biểu đồ 3.6: Doanh số thu nợ DNNQD năm 2007-2009 43
Biểu đồ 3.7: Doanh số thu nợ DNNQD theo thể loại 44
Biểu đồ 3.8: Doanh số thu nợ DNNQD theo ngành kinh tế 46
Biểu đồ 3.9: Dư nợ DNNQD năm 2007-2009 48
Biểu đồ 3.10: Dư nợ DNNQD theo thể loại 49
Biểu đồ 3.11: Dư nợ DNNQD theo ngành kinh tế 50
Biểu đồ 3.12: Nợ quá hạn DNNQD năm 2007-2009 53
Biểu đồ 3.13 : Nợ quá hạn DNNQD theo thể loại 54
Biểu đồ 3.14: Nợ quá hạn DNNQD theo ngành kinh tế 55




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CBTD : Cán bộ tín dụng
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐVT : Đơn vị tính
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
HMTD : Hạn mức tín dụng
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNN VN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNo : Ngân hàng Nông nghiệp
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNo&PTNT AG : Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh An Giang
NHNo&PTNT VN : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

NHTM : Ngân hàng thương mại
TGĐ : Tổng Giám đốc
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn







Chương 1










PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
1.1 Cơ sở hình thành đề tài.
Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ mới - thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế
giới. Hòa cùng với sự phát triển chung của cả nước, An Giang cũng có những tiến bộ
vượt bậc về KT-XH. Đây là một tỉnh miền Tây Nam bộ, thuộc vùng đồng bằng sông
Cửu Long - nơi được mệnh danh là vựa lúa của Việt Nam, hàng năm cung cấp hơn 50%
sản lượng lúa và 52% sản lượng thủy sản của cả nước. Từ sau khi gia nhập WTO, An
Giang đã khẳng định được mình với tiềm năng phát triển to lớn, không chỉ trong lĩnh
vực nông nghiệp mà còn nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác ở mọi thành phần kinh

tế, trong đó có các doanh nghiệp hoạt động ở khu vực ngoài quốc doanh - một khu vực
năng động, có tốc độ tăng trưởng cao hơn những khu vực khác trong việc thực hiện giá
trị sản xuất, cũng là thành phần kinh tế không thể thiếu trong công cuộc đổi mới đất
nước. Các doanh nghiệp này đang từng bước phát huy mạnh mẽ thế mạnh và tiềm lực
của mình.
Ngày 14/04/2009, thành phố Long Xuyên chính thức được công nhận là đô thị
loại 2, đánh dấu một bước ngoặt cho tỉnh nhà: nhiều ngành nghề mới được hình thành,
nhiều doanh nghiệp mới được thành lập tạo nên sự cạnh tranh khá gay gắt trên tất cả các
lĩnh vực. Thực tế này đòi hỏi nhu cầu về vốn để tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động
của các doanh nghiệp, trên cơ sở đó có thể đứng vững trên thị trường. Do vậy, sự phát
triển của ngành ngân hàng là một tất yếu khách quan, góp phần điều hòa sự mất cân đối
về vốn, chuyển nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu và đẩy nhanh hơn tốc độ luân
chuyển vốn trong nền kinh tế. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 54 tổ chức tín dụng và chi
nhánh tổ chức tín dụng đang hoạt động, trong đó phải kể đến NHNo&PTNT AG đã
luôn đồng hành cùng bà con nông dân và các doanh nghiệp, giúp họ vượt qua khó khăn,
tiếp tục sản xuất, tái sản xuất mở rộng để cuộc sống ngày càng ổn định và tiến lên làm
giàu. Có thể nói, NHNo&PTNT AG thật sự đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Năm 2010, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu dần lùi lại phía sau, nước ta đã và
đang từng bước khắc phục, phấn đấu phát triển nhanh hơn sau những ảnh hưởng không
nhỏ của nó. Kinh tế thế giới suy thoái kéo theo sự đổ vỡ của nhiều ngân hàng tầm cỡ
quốc tế, điều đó tác động trực tiếp đến hoạt động của hệ thống ngân hàng ở nước ta nói
chung và NHNo&PTNT AG nói riêng. Tuy nhiên, bằng những nổ lực không ngừng,
NHNo&PTNT AG vẫn luôn phát huy tích cực vai trò của một ngân hàng lớn của tỉnh,
thực thi gương mẫu các chính sách của Chính phủ và NHNN về kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Hoạt động chính của ngân hàng này vẫn là huy
động vốn và cho vay những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác,
hộ gia đình và cá nhân. Vì thế, ngân hàng cần phải thực hiện việc cho vay như thế nào
để mang lại hiệu quả cao nhất, một mặt cung ứng đủ vốn cho người cần, mặt khác phải
bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng. Hiện nay, các hoạt động này của

NHNo&PTNT AG đã đạt được những kết quả nhất định, song, bên cạnh đó vẫn còn tồn
tại bắt nguồn từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Chính vì những lý
do chủ yếu nói trên nên bản thân quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang”
.



SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 1
PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 2
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu:
− Giới thiệu tình hình huy động vốn và tình hình tín dụng chung tại NHNo&PTNT
AG.
− Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG thông qua
việc phân tích doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn, từ đó đánh giá hiệu quả
của công tác này dựa vào kết quả phân tích các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay.
− Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG trong thời gian tới.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi NHNo&PTNT AG đối với hoạt
động tín dụng DNNQD ở ba năm (2007, 2008 và 2009). DNNQD trong phạm vi nghiên
cứu này cũng chỉ giới hạn ở bốn loại hình: công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp tác xã
và doanh nghiệp tư nhân; đây cũng là bốn loại khách hàng doanh nghiệp chính của
NHNo&PTNT AG.
1.3 Phương pháp nghiên cứu.
Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
− Phương pháp thu thập thông tin:

+ Thu thập thông tin từ các tài liệu của NHNo&PTNT AG: báo cáo tổng kết kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009, báo cáo thống kê năm 2007-2009, những
văn bản quy định về hoạt động tín dụng,
+ Tham khảo các thông tin có liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hàng qua
sách, báo, tạp chí, mạng Internet,…
− Phương pháp quan sát: quan sát thực tế nghiệp vụ huy động vốn, cho vay
DNNQD tại NHNo&PTNT AG.
− Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn Ban lãnh đạo, trưởng phòng và các nhân
viên phòng Tín dụng.
− Phương pháp phân tích:
+ Dùng phần mềm Excel để tổng hợp và so sánh các số liệu theo chỉ tiêu tuyệt
đối và tương đối.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua một số chỉ tiêu tài chính và từ
đó đề xuất biện pháp.
1.4 Ý nghĩa.
Nghiên cứu này hy vọng đóng góp một phần nhỏ trong việc khẳng định lại tầm
quan trọng của hoạt động tín dụng đối với DNNQD trong ngành ngân hàng nói chung
và NHNo&PTNT AG nói riêng. Quá trình phân tích giúp tôi kết hợp chặt chẽ hơn giữa
các kiến thức bổ ích và kinh nghiệm thực tiễn quý báu về hoạt động này. Xuất phát từ
đó, bản thân có thể kiến nghị một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng DNNQD tại NHNo&PTNT AG để hoạt động này đạt chất lượng ngày
càng tốt hơn và hiệu quả cao hơn.







Chương 2


PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Chương 1 đã giới thiệu cơ bản về đề tài nghiên cứu, lý do chọn đề tài cũng như
mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa của đề tài này. Chương 2 sẽ trình bày “Cơ sở lý thuyết”
chung về hoạt động tín dụng để làm nền tảng cho phần phân tích chi tiết ở những
chương sau, đồng thời chương này cũng sẽ giới thiệu về quy chế cho vay đối với
DNNQD tại NHNo&PTNT AG và nêu một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng để thấy được hiệu quả thật sự trong việc cho vay đối với DNNQD ở ngân hàng
này hiện nay.

2.1 Tín dụng.
2.1.1 Khái niệm:
Tín dụng, theo tiếng Latinh gọi là creditium, tiếng Anh gọi là credit, có nghĩa là
tin tưởng và tín nhiệm. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay
mượn.
Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người
sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định. Một quan hệ được xem là quan hệ tín dụng khi nào chứa đựng đầy đủ ba nội dung:
− Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng;
− Sự chuyển nhượng này có thời hạn;
− Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
2.1.2 Bản chất:
Bản chất của tín dụng được hiểu theo hai khía cạnh sau:
− Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ
thể khác, đáp ứng nhu cầu khác nhau trong nền KT-XH.
− Thứ hai: Tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng hiện
kim vận động theo nguyên tắc hoàn trả, để đáp ứng cho nhu cầu của các chủ thể tín
dụng.
2.1.3 Chức năng:

Tín dụng có ba chức năng:
a. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn
tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát
triển nền kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng:
− Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng
tiền của những doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội,…
− Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: đây là mặt cơ bản của chức năng này – đó là
sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu của sản
xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 3
PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, nó thúc đẩy
việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà phần lớn
nguồn tiền trong xã hội tử chỗ là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động
và sử dụng cho những nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
trong toàn xã hội tăng.
b. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt
và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau:
− Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của những công cụ
lưu thông như: thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, phương tiện thanh toán hiện đại
như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu
hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó
làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản

tiền,…
− Với hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới
những hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân
hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết các mối quan hệ kinh tế, vừa
thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền KT-XH phát triển.
Nhờ hoạt động của tín dụng mà những nguồn vốn trong xã hội được huy động để
sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ
chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
c. Chức năng kiểm soát và phản ánh các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh từ hệ quả của hai chức năng nói trên.
Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn gắn với sự vận động của vật tư, hàng hóa,
chi phí trong các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm
gương phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện
việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi
phạm luật pháp,… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.4 Vai trò:
a. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển:
− Tín dụng, trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế.
− Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong
nền kinh tế.
− Tín dụng không những là công cụ tập trung vốn mà còn là công cụ thúc đẩy
tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
Có thể nói, trong mọi nền KT-XH, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn nói trên
của nó:
SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 4
PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
− Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định

và vốn lưu động.
− Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
− Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống KT-XH, tạo ra động lực phát triển rất
mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào thay thế được.
b. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ,
tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là
tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm
ổn định tiền tệ.
Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh,… làm cho sản xuất ngày càng phát
triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
c. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội:
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động, mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các
tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, do đó
có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc
làm… đó là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội.
d. Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế:
Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở
trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở
rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu
cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều

kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
2.1.5 Phân loại:
a. Dựa vào chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng:
− Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng phát sinh trong quan hệ thương mại
giữa hai bên, qua đó bên bán bán chịu hàng hóa cho bên mua hoặc bên mua ứng trước
tiền cho bên bán.
− Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng và khách
hàng, theo đó có thể là quan hệ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng hoặc quan hệ
gửi tiền của khách hàng vào ngân hàng.
− Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng phát sinh giữa một bên là Chính phủ và
bên kia là doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân. Theo đó Chính phủ vay tiền của doanh
SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 5
PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân dưới hình thức phát hành tín phiếu, trái phiếu hay công
trái nhằm huy động vốn bù đắp cho thiếu hụt ngân sách.
− Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng phát sinh giữa một bên là đối tác nước
ngoài bao gồm Chính phủ hoặc các tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế và một bên là Chính
phủ hoặc đại diện Chính phủ hay các doanh nghiệp Việt Nam.
b. Dựa vào thời hạn tín dụng:
− Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến một năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
− Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
− Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
− Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.
− Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay

như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
d. Dựa vào phương thức cho vay:
− Cho vay theo món vay: là loại tín dụng của ngân hàng, theo đó ngân hàng xem
xét, quyết định cho vay và khách hàng phải lập hồ sơ vay theo từng món vay. Phương
thức cho vay này áp dụng đối với những khách hàng nào không có nhu cầu vay vốn
thường xuyên và tốc độ quay vòng của vốn tương đối chậm.
− Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại tín dụng ngân hàng theo đó ngân hàng
xem xét, quyết định cấp cho khách hàng một HMTD nhất định. Khách hàng chỉ cần lập
hồ sơ xin vay vào đầu kỳ kế hoạch, còn trong kỳ mỗi khi phát sinh nhu cầu vay trong
phạm vi HMTD được cấp, không cần phải lập hồ sơ mà chỉ cần lập các chứng từ chứng
minh nhu cầu vốn vay để ngân hàng xem xét phát tiền vay theo hạn mức.
e. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
− Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ: hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
− Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: hay còn gọi là cho vay trả góp.
− Cho vay trả nợ nhiều lần: nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.6 Lãi suất tín dụng:
Lãi suất tín dụng là giá cả của khoản vay, biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm trên cơ
sở so sánh giữa số lợi tức thu được với số tiền cho vay trong một thời gian nhất định.
2.1.7 Bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp
dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 6
PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
− Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
− Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và có
thị trường tiêu thụ).

− Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo
đảm tiền vay.
 Các hình thức bảo đảm tiền vay:
− Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.
− Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.
− Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
− Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh.
2.2 Quy chế cho vay đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG.
2.2.1 Nguyên tắc cho vay:
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
− Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD.
− Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong HĐTD.
2.2.2 Điều kiện cho vay:
Ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau đây:
− Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
− Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
− Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết như:
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống.
+ Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, nếu lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục
lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT VN.
− Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
− Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN và hướng dẫn của NHNo&PTNT VN.
2.2.3 Các phương thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm

tra, giám sát của ngân hàng, ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn
các phương thức cho vay sau đây:

SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 7
PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
a. Cho vay từng lần:
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi
lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký HĐTD.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng:
− Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
− Xác định HMTD:
+ Ngân hàng sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành xác định
HMTD.
+ Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất,
kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối
tượng, theo đó ngân hàng xác định HMTD cho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng
hợp.
− Phát tiền vay: trong phạm vi và thời hạn hiệu lực của HMTD, mỗi lần rút vốn
vay thì khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong HĐTD.
− Lãi suất cho vay: căn cứ vào quy định của TGĐ NHNo&PTNT VN, ngân hàng
ghi vào HĐTD hoặc giấy nhận nợ kèm theo HĐTD.
− Quản lý HMTD:
+ Ngân hàng phải quản lý chặt chẽ HMTD, bảo đảm mức dư nợ không vượt
quá HMTD đã ký kết.
+ Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi
và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác
định lại HMTD; ngân hàng xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thỏa thuận
điều chỉnh HMTD và bổ sung HĐTD.

+ Ký kết HMTD mới: Trước 10 ngày khi HMTD cũ hết hiệu lực, khách hàng
gửi cho ngân hàng phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo để xác định HMTD và
thời hạn của HMTD mới.
− Xác định thời hạn cho vay: thời hạn cho vay được xác định trên HĐTD hoặc
trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng, nguồn vốn của ngân hàng nhưng tối đa không quá 12 tháng; nếu khách
hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc
chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng giấy
nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của HMTD.
c. Cho vay theo dự án đầu tư:
− Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
− Ngân hàng cùng khách hàng ký HĐTD và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì
cho cả thời gian dự án đầu tư, phân định các kỳ hạn trả nợ.
− Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 8
PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
− Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức
vốn đầu tư đã thỏa thuận kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng
vốn trong HĐTD.
− Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác chi phí
cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì ngân hàng có
thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
d. Cho vay hợp vốn:
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do
Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của TGĐ NHNo&PTNT VN và các
thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
e. Cho vay trả góp:
Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số tiền lãi phải trả cộng với số
nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

f. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
− Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong
HĐTD: HMTD dự phòng, thời hạn hiệu lực của HMTD dự phòng; ngân hàng cam kết
đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian
hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết HMTD
dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho HMTD dự phòng đó. Mức phí
cam kết phải được thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Khi khoản vay theo cam
kết được thực hiện, ngân hàng và khách hàng thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ theo
các điều khoản trong quy định này.
− Ngân hàng có nhu cầu mở HMTD dự phòng phải trình TGĐ NHNo&PTNT
VN xem xét quyết định.
g. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
− Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
HMTD để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHNo&PTNT VN. Khi cho vay phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ,
NHNN VN và hướng dẫn của NHNo&PTNT VN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
− Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
thực hiện theo hướng dẫn của TGĐ NHNo&PTNT VN.
h. Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy
định của Chính phủ và NHNN VN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi thực hiện theo hướng dẫn của TGĐ
NHNo&PTNT VN.
i. Phương thức cho vay khác:
Thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của TGĐ NHNo&PTNT VN khi được Chủ tịch
Hội đồng quản trị chấp thuận.
SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 9

PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
2.2.4 Thể loại cho vay:
Ngân hàng xem xét quy định cho khách hàng vay theo các thể loại: ngắn hạn,
trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và các dự án đầu tư phát triển:
− Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
− Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng.
− Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
2.2.5 Mức cho vay:
− Ngân hàng quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng,
giá trị bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
− Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Mức vốn tự có tham
gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong
tổng nhu cầu vốn.
+ Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
15% trong tổng nhu cầu vốn.
− Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân loại
khách hàng của NHNo&PTNT AG) nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho
Giám đốc NHNo&PTNT AG quyết định.
− Đối với khách hàng được ngân hàng lựa chọn áp dụng cho vay có bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành của
Chính phủ, Thống đốc NHNN VN.
2.2.6 Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong
HĐTD.

Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
− Chu kỳ sản xuất kinh doanh;
− Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư;
− Khả năng trả nợ của khách hàng;
− Nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
2.2.7 Lãi suất cho vay:
− Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy
định của NHNN và NHNo&PTNT VN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết HĐTD.
− Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về lãi
suất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 10
PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
− Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho Giám đốc Sở giao
dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng
trong thời hạn cho vay đã được ký duyệt hoặc điều chỉnh trong HĐTD, theo quy định
của NHNN VN và hướng dẫn của TGĐ NHNo&PTNT VN.
2.2.8 Trả nợ gốc và lãi vốn vay:
− Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập
và nguồn trả nợ của khách hàng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc
và lãi tiền vay như sau:
+ Các kỳ hạn trả nợ gốc.
+ Các kỳ hạn trả lãi cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng: tháng hoặc
quý hoặc vụ.
+ Đồng tiền trả nợ và bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù
hợp với quy định của pháp luật.
− Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và
không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi; hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi
thì ngân hàng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn và khách hàng phải trả lãi suất
nợ quá hạn.
− Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến

ngày trả nợ. Giao cho Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 thỏa thuận với khách
hàng về điều kiện, số phí phải trả trước hạn và phải được ghi vào HĐTD.
2.2.9 Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay:
− Nội dung kiểm tra, giám sát vốn vay:
Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay
và trả nợ của khách hàng, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết đã thỏa thuận trong HĐTD, nội dung kiểm tra như sau:
+ Kiểm tra trước khi cho vay: là việc thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay
vốn theo quy định.
+ Kiểm tra trong khi cho vay: là việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của
hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay và các yếu tố chứng từ;
sự khớp đúng giữa chứng minh thư và người vay, giữa người nhận tiền và người có tên
trên giấy đề nghị vay vốn,…
+ Kiểm tra sau khi cho vay:
• Kiểm tra sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong HĐTD;
• Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án;
• Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.
− Xử lý vốn vay:
Giám đốc NHNo&PTNT AG căn cứ vào kết quả kiểm tra tùy theo mức độ vi
phạm của khách hàng quyết định xử lý như sau:
+ Tạm ngưng cho vay: trong các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai
mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật.
SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 11
PT hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại NHNo&PTNT AG GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
+ Chấm dứt cho vay: trong các trường hợp khách hàng vi phạm HĐTD đã cam
kết nhưng không khắc phục, sửa chữa; khách hàng ngừng sản xuất có thể dẫn đến phá
sản; quyết định tổ chức lại sản xuất không xác định được người chịu trách nhiệm chính
trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ ngân hàng.
+ Khởi kiện trước pháp luật: ngân hàng có quyền khởi kiện (dân sự, hình sự)
trong các trường hợp sau:

• Khách hàng vi phạm HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay, đã được ngân
hàng thông báo bằng văn bản nhưng không khắc phục;
• Khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện
pháp khả thi để trả nợ ngân hàng;
• Khách hàng có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh trả nợ
ngân hàng theo thỏa thuận;
• Khách hàng có hành vi lừa đảo, gian lận;
• Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2.2.10 Những nhu cầu vốn không được cho vay:
NHNo&PTNT AG không cho vay những nhu cầu vốn sau:
− Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
− Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
− Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2.2.11 Giới hạn cho vay:
− Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự
có của ngân hàng, trừ trường hợp đối với các khoản vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính
phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn
thì ngân hàng thực hiện cho vay hợp vốn.
− Trong trường hợp đặc biệt, khách hàng có nhu cầu vay vượt 15% vốn tự có của
NHNo&PTNT VN, Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 phải trình TGĐ để báo cáo NHNN
VN và Thủ tướng Chính phủ cho phép mới được thực hiện.
2.2.12 Quy trình xét duyệt cho vay:
− Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng.
CBTD được phân công giao dịch với khách hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn.
+ Hồ sơ pháp lý: Tùy theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ tín dụng
lần đầu phải gửi đến NHNo&PTNT AG các giấy tờ chủ yếu sau:
• Quyết định thành lập doanh nghiệp;

• Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);
• Giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
• Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập;
SVTH: Trương Ngọc Bích Trâm 12

×