Tải bản đầy đủ (.doc) (181 trang)

xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trường trung học phổ thông dưới ảnh hưởng của nền k inh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 181 trang )

ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
TR
Ƣ
ỜNG
ĐẠI HỌC

PHẠM
TRẦN ĐÌNH
CHIẾN
XU
H
Ƣ
ỚNG
LỰA CHỌN NGHỀ
NGHIỆP
CỦA HỌC SINH LỚP 12
TR
Ƣ
ỜNG
TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
D
Ƣ
ỚI
ẢNH
H
Ƣ
ỞNG
CỦA NỀN
K


INH TẾ THỊ
TR
Ƣ
ỜNG
(KHẢO
SÁT TẠI TỈNH PHÚ
THỌ)
Chuyên ngành: Giáo dục
học
Mã số:
60.14.01
LUẬN VĂN THẠC
S
Ĩ GIÁO DỤC
HỌC
Ngƣời
h
ƣ
ớng
dẫn khoa
học:
GS.TSKH NGUYỄN VĂN
HỘ
Thái Nguyên, năm
2008
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p


://ww w .l r c

- t nu . e

d

u . v

n
LỜI CẢM
ƠN!
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Sau Đại
học,
khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
đã
tạo
điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn thành cuốn luận văn
này.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ,
thầy
giáo đã giảng dạy và trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu
và hoàn thành luận
văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và
các
em học sinh lớp 12 (khoá 2005 - 2008) các trường THPT Hạ Hoà, THPT
Hùng
Vương, THPT Việt Trì tỉnh Phú Thọ, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác

giả
điều tra, khảo sát, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh
khỏi
những thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của
các
thầy,
cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 9 năm
2008
Trần Đình
Chiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

- t nu . e

d

u . v

n
2
Mục
lục

Trang
Mở
đầu

6
Ch
ƣ
ơng
1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
11
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên
cứu

11
1.1.1. Trên thế giới
11
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
13
1.2. Các khái niệm công cụ
16
1.2.1. Xu hướng
16
1.2.2. Nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp
19
1.2.3. Xu hướng nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp
22
1.2.4. Sự phù hợp nghề
26
1.2.5. Lựa chọn nghề nghiệp và những tính chất của nó
27

1.2.6. Khái niệm về KTTT và cơ chế thị trường
29
1.3. Sự tác động của nền KTTT đối với đời sống, xã hội nước ta
30
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn nghề
nghiệp
của HS THPT
34
1.4. 1. Những đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách của HS THPT
34
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp
của
HS
THPT

40
1.4.3. Một số nguyên nhân dẫn đến sự sai lầm trong việc lựa chọn
nghề
nghiệp của HS THPT
45
Ch
ƣ
ơng
2: Thực trạng xu
h
ƣ
ớng
lựa chọn nghề nghiệp của HS
lớp
12

tr
ƣ
ờng
THPT
dƣới
ảnh
h
ƣ
ởng
của nền KTTT
49
2.1. Vài nét về khách thể điều tra
49
2.2. Thực trạng xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp
12
trường THPT dưới ảnh hưởng của nền KTTT (khảo sát tại tỉnh
50
PhúThọ)
2.2.1. Thực trạng về nhận thức và xu hướng lựa
ch
ọn nghề
nghiệp
của học sinh lớp
12

50
2.2.2. ý kiến của giáo viên làm công tác hướng nghiệp về xu hướng
lựa
chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 hiện nay
76

2.2.3. ý kiến của cha mẹ đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của HS
lớp
12 hiện
nay

84
2.3. Kết luận chương
2

89
Ch
ƣ
ơng
3: Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp
91
cho HS lớp 12
tr
ƣ
ờng
THPT trong điều kiện KTTT hiện
nay


3.1. Những cơ sở có tính nguyên tắc để xây dựng các biện pháp
91
3.1.1. Nghiên cứu, xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính mục

đích
của giáo dục hướng nghiệp
91
3.1.2. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự phù hợp
với
những đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT
91
3.1.3. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự phân
hoá,
cá biệt hoá HS trong hoạt động hướng nghiệp
92
3.1.4. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính hệ
thống
trong
hoạt động
GDHN

93
1.3.5. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp theo quan điểm tiếp cận
hoạt
động và nhân cách
93
3.1.6. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi
94
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
HS
lớp 12 trường THPT trong điều kiện KTTT hiện nay
94
3.2.1. Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực
nghề

nghiệp cụ thể
94
3.2.2. Tổ chức buổi toạ đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và
lựa
chọn nghề
nghiệp

96
3.2.3. Tổ chức cho HS tham quan tại các cơ sở sản
xuất

97
3.2.4. Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ học sinh về nghề
nghiệp
tương lai của con em họ.
98
3.2.5. Lập hồ sơ hướng nghiệp chi tiết cho mỗi
HS

100
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp trên cơ sở lấy ý kiến chuyên
gia

101
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
102
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm
102
3.3.3. Quá trình tiến hành khảo nghiệm
102

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm
102
3.4. Kết luận chương
3

106
Kết luận và khuyến nghị
107
1. Kết luận
107
2. Khuyến nghị
108
Danh mục công trình khoa học đã công bố
110
Tài liệu tham khảo
111
Phụ
lục

116
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT
TẮT
Công nghiệp hoá - hiện đại
hoá
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp
Giáo dục
h
ƣ
ớng


nghiệp
Giáo
viên
Học
sinh
Giáo dục và đào
tạo
Học sinh trung học cơ
sở
Học sinh trung học phổ
thông
Kinh tế thị
tr
ƣ
ờng
Nhà xuất
bản
Phổ thông cơ
sở
Số
l
ƣ
ợng
Trung
bình
Trung học phổ
thông

hội

Sản
xuất
CNH -
HĐH
ĐH,CĐ,THCN
GDHN
GV
HS
GD và
ĐT
HS
THCS
HS
THPT
KTTT
Nxb
PTCS
SL
TB
THPT
XH
SX
DANH MỤC CÁC BẢNG
S

LIỆU
Bảng
2.
1 : Nhận thức của HS lớp 12 về mục đích của hoạt động
giáo

Trang
dục
h
ƣ
ớng
nghiệp trong
tr
ƣ
ờng
THPT
51
Bảng
2.
2: Nhận thức của học sinh lớp 12 về tầm quan trọng của việc
định
h
ƣ
ớng
nghề nghiệp cho học sinh lớp 12 trong
tr
ƣ
ờng
THPT
52
Bảng 2.3: Thái độ và hành vi của HS lớp 12 khi tham gia các giờ
học
(giờ sinh hoạt)
h
ƣ
ớng

nghiệp
53
Bảng
2.
4: Dự
đ
ịnh lựa
chọ
n nghề nghiệp của HS lớp 12 sau khi
tốt
nghiệp
T
HPT
56
Bảng
2.
5: Những vấn đề HS lớp 12 có nhu
c
ầu
ho
ặc hứng thú
58
Bảng 2.6 : Mức độ ƣu tiên lựa chọn các ngành nghề
(nhó
m nghề)
của
HS lớp 12
61
Bảng 2.7 : Lí do lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12
63

Bảng 2.8 : Yếu tố quan trọng ảnh
h
ƣ
ởng
đến việc lựa chọn nghề
nghiệp
của học sinh lớp 12
65
Bảng 2.9 : Những vấn đề HS lớp 12 quan tâm khi lựa chọn nghề nghiệp
68
Bảng 2.10: Thái độ của HS lớp 12 đối với việc lựa chọn nghề nghiệp
sau
khi tốt nghiệp THPT
72
Bảng 2.11: Những khó khăn HS lớp 12 gặp phải khi lựa chọn nghề nghiệp
75
Bảng 2.12: Thực tế và hiệu quả của việc tổ chức GDHN trong
tr
ƣ
ờng
THPT theo sự đánh giá của giáo viên
77
Bảng 2.13: Những yếu tố tác động đến xu
h
ƣ
ớng
lựa chọn nghề
nghiệp
của HS lớp 12 theo sự đánh giá của giáo viên
78

Bảng 2.14: Những vấn đề HS lớp 12 quan tâm khi lựa chọn nghề
nghiệp
theo ý kiến của giáo viên
79
Bảng 2.15: Xu
h
ƣ
ớng
nghề nghiệp của HS lớp 12 sau khi tốt nghiệp
THPT
theo ý kiến của giáo viên
80
Bảng 2.16: Những nghề (hay nhóm nghề)
đƣợc
HS lớp 12 ƣu tiên
lựa
chọn theo sự đánh giá của giáo viên
82
Bảng 2.17: Sự ảnh
h
ƣ
ởng
của phát triển KTTT hiện nay đối với HS lớp
12
theo ý kiến đánh giá của giáo viên
83
Bảng 4.1 : Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của những cơ sở

tính nguyên tắc trong việc nghiên cứu xây dựng các biện pháp
103

Bảng 4.2 :
Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của các biện pháp
104
Bảng 4.3 :
Đánh giá của chuyên gia về mức độ hợp lý của các bƣớc
tiến hành những biện pháp
104
Bảng 4.4 :
Đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của các biện pháp
105
1. Lý do chọn đề
tài
MỞ
ĐẦU
1.1. Đất
nƣớc
ta đang
bƣớc
vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá
(CNH - HĐH) với nền kinh tế mở, năng động bao gồm nhiều thành phần
kinh
tế
vận hành theo cơ chế thị
tr
ƣ
ờng
có sự quản lý của nhà
nƣớc.
Sự phát

triển
nhanh
chóng của nền kinh tế trong những năm qua cùng với sự hội nhập
mạnh mẽ
với
khu vực và thế giới đã có những tác động to lớn đến mọi mặt của
đời sống xã
hội.
Đồng thời vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
CNH - HĐH đã

đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết
đƣợc
Đảng, Nhà
nƣớc
và xã
hộ
i quan
tâm
hàng đầu. Trong nghị quyết
hộ
i nghị lần thứ II, Ban chấp
hành Trung Ƣơng
Đảng
khoá VIII đã nhấn mạnh: “Muốn tiến hành CNH - HĐH
thắng lợi phải phát
triển
mạnh giáo dục đào tạo và phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản của
sự

phát triển nhanh và bền vững”. [59]. Điều đó có
nghĩa là coi yếu tố con
ngƣời

trọng tâm của sự phát triển - yếu tố quyết định
sự thắng lợi của sự nghiệp CNH
-
HĐH đất
nƣớc.
Vì vậy, việc chuẩn bị cho thế
hệ trẻ có
đƣợc
những phẩm chất

năng lực nghề nghiệp vững chắc phù hợp với
nhu cầu của các hoạt động kinh tế
-
xã hội, khoa học, công nghệ là một vấn đề
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
mang
tính chiến
lƣợc.
Trong văn kiện Đại
hộ
i
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX
đã
chỉ rõ: “Coi trọng công tác hướng
nghiệp và phân luồng học sinh sau trung
học,

chuẩn bị cho thanh niên đi vào
lao động nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch

cấu kinh tế trong cả nước và
từng địa
phương

”.[12]
1.2. Với ý nghĩa trên, hoạt động giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp cho học sinh trong
nhà tr
ƣ
ờng
phổ thông giữ một vị trí, vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng. Đây là một
trong
những mặt giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Giáo
dục h
ƣ
ớng
nghiệp nhằm mục đích giúp cho học sinh phổ thông (đặc biệt là
các lớp
cuối
cấp) có
đƣợc
sự hiểu biết cơ bản về các ngành nghề trong xã hội,
hình thành

hứng
thú và năng lực nghề từ đó lựa chọn cho mình một nghề nghiệp
cụ thể trên cơ sở
cân
nhắc kỹ
lƣỡng
phù hợp với nhu cầu, hứng thú, khả năng,
năng lực sở
tr
ƣ
ờng,

sức
khoẻ của bản thân. sự lựa chọn nghề nghiệp một cách có
ý thức, có cơ sở khoa
học
chính là điều kiện giúp cho cá nhân mỗi học sinh có thể phát huy
đƣợc
tối đa
phẩm
chất và năng lực của mình trong học tập cũng
nhƣ
trong quá trình lao động
sản
xuất,
góp phần nâng cao chất
lƣợng
nguồn nhân lực, đáp ứng tốt yêu cầu
của đất
n

ƣ
ớc
trong sự nghiệp CNH - HĐH và thời kỳ hội
nhập.
1.3. Trong nhà
tr
ƣ
ờng
Trung học phổ thông (THPT) hiện nay, giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp (GDHN)
đƣợc
thực hiện thông qua nhiều hình thức
nhƣ:
S
inh
hoạt
h
ƣ
ớng
nghiệp, hoạt động ngoại khoá, tích hợp và lồng ghép vào các môn
học Tuy
nhiên,
so với các mặt giáo dục khác thì GDHN
chƣa đƣợc
quan tâm
với đúng vị trí,
vai

trò của nó, việc thực hiện và kiểm tra, đánh giá còn mang
nặng tính hình
thức.
Điều này đã khiến cả giáo viên và học sinh đều coi GDHN
không thực sự là
một
hoạt động chính yếu của quá trình dạy học và giáo dục
trong nhà
tr
ƣ
ờng,

nghĩa

chƣa
nhận thức
đƣợc
vai trò của GDHN dẫn đến
hiệu quả của GDHN thấp.
Bên
cạnh đó,
nhƣ
trên đã nói, nền kinh tế thị
tr
ƣ
ờng

nƣớc
ta cùng với các quy luật
của

nó đang phát triển rất mạnh và đang trên đà
hoàn thiện, dẫn đến sự phát triển
biến
đổi quá nhanh và “nóng” của khoa học
công nghệ và nhiều lĩnh vực khác của
đời
sống xã
hộ
i. Cùng với sự ảnh
h
ƣ
ởng
từ mặt trái của kinh tế thị
tr
ƣ
ờng
(KTTT)
đã
làm cho định
h
ƣ
ớng
giá trị của
giới trẻ có nhiều thay đổi. Điều này đã tác
động
trực tiếp đến động cơ, xu
h
ƣ
ớng
lựa chọn nghề nghiệp của họ. Tất cả những

điều
đó đã khiến phần lớn học
sinh học xong trung học phổ thông (kể cả số học sinh
đã
làm hồ sơ và thi Đại
học, Cao đẳng) không tự đánh giá
đƣợc
năng lực, hứng thú,
sở tr
ƣ
ờng
của mình
để lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn hoặc không
biết
chọn nghề gì. Rất
nhiều học sinh khi đã
đƣợc
vào học các
tr
ƣ
ờng
chuyên
nghiệp
mới nhận ra rằng
mình không phù hợp với nghề đã chọn, dẫn đến tình trạng
chán
nản, học tập
không tiến bộ, bỏ học để tiếp tục thi vào các
tr
ƣ

ờng
khác. Điều này
đã
gây ra
nhiều vấn đề phức tạp cho xã
hộ
i
nhƣ:
chất
lƣợng
học tập kém, rèn
luyện
kém
dẫn đến chất
lƣợng
nguồn nhân lực yếu, làm lãng phí của cải thời gian,
công
sức
cho cả cá nhân học sinh, gia đình học sinh và cho xã
hội.
8
Từ những lý do trên, chúng

i đã lựa chọn đề tài: “Xu
h
ƣ
ớng
lựa chọn
nghề
nghiệp của học sinh lớp 12

tr
ƣ
ờng
Trung học phổ thông
dƣới
ảnh
h
ƣ
ởng

của
nền kinh tế thị
tr
ƣ
ờng”
(Khảo sát tại tỉnh Phú
Thọ).
2. Mục đích nghiên
cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về xu
h
ƣ
ớng
lựa chọn nghề
ngh
iệp của
học
sinh lớp 12
dƣới
sự ảnh

h
ƣ
ởng
của nền KTTT. Phát hiện các yếu tố cơ bản tác
động
đến xu
h
ƣ
ớng
lựa chọn nghề nghiệp của học sinh làm cơ sở để xây dựng
các
biện
pháp tổ chức hoạt động GDHN phù hợp cho HS trong nền KTTT hiện
nay.
Góp
phần nâng cao chất
lƣợng
và hiệu quả của GDHN trong nhà
tr
ƣ
ờng
THPT.
3. Khách thể và đối
tƣợng
nghiên
cứu
3.1. Khách thể nghiên
cứu:
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với sự lựa chọn nghề nghiệp
của

học sinh lớp 12
tr
ƣ
ờng

THPT.
3.2. Đối tượng nghiên
cứu:
Xu
h
ƣ
ớng
lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12
tr
ƣ
ờng
THPT
dƣới
sự
ảnh h
ƣ
ởng
của nền kinh tế thị
tr
ƣ
ờng.
4. Giả thuyết khoa
học
Xu
h

ƣ
ớng
lựa chọn nghề của học sinh lớp 12 hiện nay chịu ảnh
h
ƣ
ởng
rất
lớn
từ nền KTTT. Bên cạnh những ảnh
h
ƣ
ởng
tích cực, những ảnh
h
ƣ
ởng
tiêu
cực
từ
mặt trái của KTTT đã dẫn đến những quyết
đ
ịnh lựa chọn nghề nghiệp
sai lầm

rất nhiều học sinh lớp
12.
Vì vậy, nếu tìm hiểu
đƣợc
xu
h

ƣ
ớng
lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12
d
ƣ
ới
sự ảnh
h
ƣ
ởng
của nền KTTT hiện nay, từ đó xây dựng các biện pháp
GDHN
một
cách khoa học, hợp lý thì sẽ giúp các em lựa chọn
đƣợc
nghề nghiệp
đúng đắn,
phù
hợp với bản thân và nhu cầu của xã hội, góp phần nâng cao
chất
lƣợng
GDHN
trong nhà
tr
ƣ
ờng

THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên
cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học
sinh
lớp 12 dưới sự ảnh hưởng của nền
KTTT.
9
5.2. Điều tra, nghiên cứu, đánh giá thực trạng về xu hướng lựa chọn
nghề
nghiệp của học sinh lớp 12 (tại tỉnh Phú Thọ) dưới sự ảnh hưởng của nền
KTTT.
5.3. Đề xuất các biện pháp hỗ trợ cho công tác GDHN trong nhà trường
THPT
nhằm giúp HS lớp 12 lựa chọn đúng nghề nghiệp trong điều kiện KTTT hiện
nay.
5.4. Khảo nghiệm các biện pháp trên cơ sở lấy ý kiến chuyên
gia.
6.
Ph
ƣ
ơng
pháp nghiên
cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý
thuyết:
Sử dụng các
ph
ƣ
ơng
pháp: Phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ
thống
hoá và khái quát hoá lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý thuyết

từ đó
rút
ra các kết luận khoa học làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực
trạng và
đề
xuất các biện pháp của đề
tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực
tiễn
* Phương pháp điều
tra:
Dùng phiếu điều tra (Ankét) khảo sát thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi
của
học sinh lớp 12, giáo viên (GV) phụ trách công tác
h
ƣ
ớng
nghiệp và cha
mẹ
học
sinh về xu
h
ƣ
ớng
lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 hiện nay,
thực trạng
về
xu
h
ƣ

ớng
lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12
dƣới
sự ảnh
h
ƣ
ởng
của
nền KTTT.
* Phương pháp trao đổi, trò
chuyện
Sử dụng
ph
ƣ
ơng
pháp này nhằm hỗ trợ cho
ph
ƣ
ơng
pháp điều tra. Qua
trao
đổi, trò chuyện với HS và GV để tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến
điều
tra
nhƣ:
tâm
tƣ,
tình cảm, quan điểm, hoàn cảnh,
đ
iều kiện kinh tế gia đình

HS,
từ
đó chính xác hoá những vấn đề đã điều
tra.
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên
gia
Gặp gỡ trực tiếp các bộ quản lý giáo dục và những giáo viên có kinh
nghiệm
trong công tác GDHN để điều tra, trao đổi, xin ý kiến về những vấn
đề có
liên
quan đến đề tài, đặc biệt là về thực trạng, đánh giá thực trạng, xây
dựng, đề
xuất
các biện pháp và khảo nghiệm các biện pháp của đề
tài.
10
6.3. Các phương pháp thống kê toán
học:
Sử dụng các
ph
ƣ
ơng
pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, là cơ sở để
đánh
giá thực trạng và xây dựng các biện pháp của đề
tài.
7. Phạm vi giới hạn của đề
tài
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với sự lựa chọn nghề nghiệp

của
học sinh lớp 12 là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp. Căn cứ vào điều kiện

khả năng thực hiện đề tài, chúng tôi
đ
i sâu vào nghiên cứu xu
h
ƣ
ớng
lựa chọn
nghề
nghiệp của học sinh lớp 12
dƣới
sự ảnh
h
ƣ
ởng
của nền KTTT tại các
tr
ƣ
ờng
THPT
tiêu biểu cho 3 vùng địa lý (Miền núi, trung du và đồng bằng) của tỉnh Phú
Thọ.
8. Cấu trúc của luận
văn
Nội dung cơ bản của luận văn
đƣợc
trình bày trong 3
ch

ƣ
ơng:
-
Ch
ƣ
ơng
1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên
cứu.
-
Ch
ƣ
ơng
2: Thực trạng xu
h
ƣ
ớng
lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12
d
ƣ
ói
sự ảnh
h
ƣ
ởng
của nền
KTTT.
-
Ch
ƣ
ơng

3: Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp cho
HS
lớp 12
tr
ƣ
ờng
THPT trong điều kiện KTTT hiện
nay.
11
Ch
ƣ
ơ
ng
1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên
cứu
1.1.1. Trên thế
giới:
Có thể nói những
tƣ tƣởng
về
đ
ịnh
h

ƣ
ớng
nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có
từ
thời cổ đại, tuy nhiên ở
dƣới
dạng rất sơ khai và biểu hiện thông qua việc
phân
chia, phân cấp lao động tuỳ thuộc vào địa vị và nguồn gốc xuất thân của mỗi
ng
ƣ
ời
trong xã hội. Điều này thể hiện rõ tính áp đặt của giai cấp thống trị và sự
bất
bình
đẳng trong phân công lao động xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền sản
xuất xã
hộ

i
phát triển cùng với những
tƣ tƣởng

ch cực về giải phóng con
ngƣời
trên khắp
thế
giới thì khoa học
h
ƣ

ớng
nghiệp mới thực sự trở thành một khoa học
độc
lập.
Cuốn sách
“H
ƣ
ớng
dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1948 ở Pháp
đƣợc
xem

cuốn sách đầu tiên nói về
h
ƣ
ớng
nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề
c
ập đến sự
phát
triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công
nghiệp từ
đó
đã rút ra những kết luận coi giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp là một vấn đề
quan trọng
không

thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc
đẩy xã hội phát
triển.
Năm 1980 James McKeen Cattell - một trong những
ngƣời
tiên phong
của
khoa học
h
ƣ
ớng
nghiệp, giáo

tâm lý học của Đại học Pensylvania (Mĩ) đã
mở
màn bằng việc xây dựng các test đầu tiên để đo
lƣờng
và đánh giá các thành
công
học
đ
ƣ
ờng
của sinh viên. Năm 1909 Frank Parsons cũng là giáo

Đại
học
Pensylvania đã xuất bản cuốn “Lựa chọn một nghề nghiệp” (Choosing
Vocation),
về sau vào những năm 1930, thế giới

ph
ƣ
ơng
Tây đã tôn vinh cuốn
sách này
nhƣ

một công trình nền tảng của ngành

vấn
h
ƣ
ớng
nghiệp. Cuốn
sách đã trình bày

sở tâm lý học của
h
ƣ
ớng
nghiệp và chọn nghề, các tiêu chí về
sự phù hợp nghề
của
mỗi cá nhân để từ đó có sự lựa chọn phù hợp. Vào những
năm 1940, nhà tâm

học Mỹ J.L Holland đã nghiên cứu và thừa nhận sự tồn tại
của các loại nhân
cách
và sở thích nghề nghiệp tác giả đã chỉ ra

tƣơng
ứng với
12
mỗi kiểu nhân cách
nghề
nghiệp đó là một số những nghề nghiệp mà cá nhân có
thể chọn để có
đƣợc
kết
quả
13
làm việc cao nhất. Lý thuyết này của J.L
Ho
lland đã
đƣợc
sử dụng rộng rãi
nhất
trong thực tiễn
h
ƣ
ớng
nghiệp trên thế
giới.[69]
ở Liên Xô (cũ) vào những năm 29, 30 của thế kỷ XX, vấn đề
h
ƣ
ớng

nghiệp
cho HS cũng

đƣợc
các nhà khoa học và lãnh đạo chính quyền Xô viết đặc
biệt
quan tâm. V.I Lênin đã có chỉ thị yêu cầu phải cho HS làm quen với khoa
học
kỹ
thuật, làm quen với cơ sở của nền sản xuất hiện đại. N.K Crupxkaia - nhà
giáo
dục
học lỗi lạc đã từng nêu lên luận điểm “Tự do chọn nghề” cho mỗi thanh,
thiếu
niên.
Theo bà, thông qua
h
ƣ
ớng
nghiệp, mỗi trẻ em phải nhận thức sâu sắc
h
ƣ
ớng

phát
triển kinh tế của đất
nƣớc,
những nhu cầu của nền sản xuất cần
đƣợc
yêu cầu mà

hội đề ra
trƣớc

các em trong lĩnh vực lao động sản xuất. Mặt khác,
công tác
h
ƣ
ớng
nghiệp lại phải giúp cho trẻ em phát triển
đƣợc
hứng thú và năng
lực nghề
nghiệp,
giáo dục cho các em thái độ lao động đúng đắn, động cơ chọn
nghề trong sáng.
Từ
đó các em có thái độ tự giác trong việc chọn
nghề.
Trên cơ sở các luận điểm về
h
ƣ
ớng
nghiệp của C.Mác và V.I Lênin các
nhà
giáo dục Liên xô
nhƣ
B.F Kapêep; X.Ia
Bat
ƣ
sep;
X.A Sapôrinxki; V.A
Pôliacôp
trong các tác phẩm và công trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra

mố
i
quan hệ
giữa h
ƣ
ớng
nghiệp và các hoạt động sản xuất XH, và nếu sớm thực hiện
giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp cho thế hệ trẻ thì đó sẽ là cơ sở để họ chọn nghề đúng
đắn, có sự
p

hợp
giữa năng lực, sở thích cá nhân với nhu cầu xã hội. Đồng thời
các tác giả này
cũng
đã trình bày những nguyên tắc,
ph
ƣ
ơng
pháp thực hành lao
động nghề nghiệp
cho
HS phổ thông tại các cơ sở học tập - lao động liên
tr
ƣ
ờng.

Trong giai đoạn hiện nay, trên thế giới nền sản xuất công nghiệp và
hậu
công nghiệp đã phát triển cao, trong xã
hộ
i xuất hiện thêm nhiều ngành nghề
mới,
sự phân hoá lao động đã khiến hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phải
quan
tâm
đến công tác
h
ƣ
ớng
nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
h
ƣ
ớng
nghiệp, mở
các
trung tâm

vấn
h
ƣ
ớng
nghiệp và đào tạo giáo viên, chuyên
gia

vấn
h

ƣ
ớng
nghiệp trong và ngoài
tr
ƣ
ờng
Đại học. Ví dụ
nhƣ
các trung
tâm INETOP (
Viện
nghiên cứu quốc gia về lao động và
h
ƣ
ớng
nghiệp ) và
CNAM (Học viện quốc
gia
13
về nghệ thuật và nghề nghiệp ) của Pháp.
Ch
ƣ
ơng
trình đào tạo chuyên gia
h
ƣ
ớng
nghiệp của họ bắt đầu có mặt tại Việt Nam. [61],
[63]
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt

Nam:
ở Việt Nam giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp tuy
đƣợc
xếp ngang tầm quan trọng với
các
mặt giáo dục khác
nhƣ
đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục
nh
ƣ
ng
bản thân nó
lại
rất
non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất thiếu về lực
l
ƣ
ợng,

không
mang tính chuyên nghiệp Vì vậy, việc thực hiện không mang lại
nhiều hiệu
quả.
Vấn đề
h
ƣ

ớng
nghiệp chỉ thực sự nóng lên và
đƣợc
xã hội quan
tâm khi nền kinh
tế
đất
nƣớc bƣớc
sang cơ chế thị
tr
ƣ
ờng
với sự đa dạng của các
ngành nghề và nhu
cầu
rất lớn về chất
lƣợng
nguồn nhân lực. Nếu so với sự ra đời
của nền giáo dục
XHCN
sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thì những
tƣ tƣởng
về
h
ƣ
ớng
nghiệp cho
học
sinh cũng xuất hiện khá sớm. Cho đến
trƣớc

những
năm 1970 thì những

t
ƣ
ởng
này chủ yếu dừng lại ở các quan điểm, chỉ thị,
nghị quyết mang tính chỉ đạo
lãnh
đạo của Đảng, Nhà
nƣớc
và Bác Hồ chứ
chƣa
phải là luận điểm mang tính khoa
học
hay những nghiên cứu khoa học thực
sự.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có lẽ là
ngƣời
đầu tiên quan tâm đến công tác
h
ƣ
ớng
nghiệp cho HS. Trong bài viết “Học sinh và lao động” (bài viết tay năm 1957
hiện
lƣu
giữ ở bảo tàng Hồ Chí Minh). Bác viết “Thi đỗ tiểu học rồi thì muốn lên
trung
học, đỗ trung học rồi thì muốn lên đại học. Riêng về mỗi cá nhân của
người

học
sinh thì ý muốn ấy không có gì lạ. Nhưng chung đối với nhà nước thì ý
muốn
ấy
thành vô lý. Vì ở bất kỳ nước nào số trường trung học cũng ít hơn
trường tiểu
học,
trường đại học lại càng ít hơn trường trung học. Thế thì những
học trò tiểu học

trung học không được chuyển cấp sẽ làm gì”? Câu hỏi này
của Bác thực sự
trở
thành một vấn đề khoa học và mang tính thời sự cho đến
ngày nay. Bác đã
gạch
chân câu trả lời “họ sẽ lao động” để khẳng định một
cách chắc chắn rằng
con đ
ƣ
ờng
lao động là con
đ
ƣ
ờng
đúng đắn nhất để các em
tiếp tục phấn đấu
vƣơn
lên
chứ không nhất thiết là phải vào

tr
ƣ
ờng
đại học. Trong
bài báo

Học hay, cày
giỏi”
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã đề cập đến một
yếu tố kỹ thuật sản xuất
công
nghiệp và nông nghiệp” và “những ngành sản xuất
chủ yếu” trong xã
hộ

i.[66]
14
Đảng và Nhà
nƣớc
ta cũng rất quan tâm công tác
h
ƣ
ớng
nghiệp, điều
này
đƣợc
thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, văn kiện, các nguyên lý giáo
dục
của
Đảng và nhà

nƣớc.
Có thể lấy ví dụ
nhƣ
nghị
đ
ịnh 126/CP ngày
19/03/1981
của
chính phủ về công tác
h
ƣ
ớng
nghiệp trong
tr
ƣ
ờng
phổ thông và
việc sử dụng
hợp
lý HS các cấp PTCS và THPT tốt nghiệp ra
tr
ƣ
ờng”.
Trong văn
kiện Đại hội
Đảng
lần thứ IX đã ghi rõ “Coi trọng công tác hướng nghiệp và
phân luồng HS
trung
học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động

nghề nghiệp phù hợp
với
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng
địa
phương
” [12]. Luật
giáo
dục năm 2005 đã khẳng
đ
ịnh: “Giáo dục THPT
nhằm giúp cho HS củng cố và
phát
triển những kết quả của THCS, hoàn thiện
học vấn để tiếp tục học đại học,
cao
đẳng, trung học nghề nhiệp, học nghề, và
đi vào cuộc sống lao
động
”[57].
Chiến
lƣợc
phát triển giáo dục năm 2001 -
2010 đã xác định rõ: “Thực hiện chương
trình
phân ban hợp lý nhằm đảm bảo
cho HS có học vấn phổ thông, cơ bản theo
một
chuẩn thống nhất, đồng thời
tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi
HS,

giúp HS có những hiểu biết
về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều
kiện
thuận lợi cho việc phân
luồng sau THPT, để HS vào đời hoặc chọn ngành nghề
học
tiếp sau khi tốt
nghiệp”[4].
Về mặt nghiên cứu khoa học
h
ƣ
ớng
nghiệp ở Việt Nam, theo các chuyên
gia
thì ngành
h
ƣ
ớng
nghiệp Việt Nam đã có những
bƣớc
phát triển mạnh mẽ
vào
những năm 1970, 1980. Những nhà khoa học tiên phong phải kể đến GS.
Phạm
Tất
Dong, PGS. Đặng Danh ánh, GS. Phạm Huy Thụ, GS. Nguyễn Văn
Hộ.
GS. Phạm Tất Dong là
ngƣời
có những đóng góp rất lớn cho giáo dục

h
ƣ
ớng
nghiệp Việt Nam, ông đã dày công nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn
cho
giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp
nhƣ
xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò của
h
ƣ
ớng
nghiệp;
hứng thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm,
nguyên
tắc h
ƣ
ớng
nghiệp, các nội dung,
ph
ƣ
ơng
pháp, biện pháp giáo dục
h
ƣ
ớng


nghiệp
Điều này
đƣợc
thể hiện ở rất nhiều các báo cáo, bài báo, sách,
giáo trình của
ông
nhƣ
bài: “hướng nghiệp cho thanh niên”, đăng trên tạp chí
Thanh Niên số 8
năm
15
1982; Báo cáo: “Một con đường hình thành lý tưởng nghề nghiệp cho HS lớn”;
các
15
tác phẩm
nhƣ:
“Nghề nghiệp
tƣơng
lai - giúp bạn chọn nghề” hay cuốn
“Tƣ
vấn h
ƣ
ớng
nghiệp - sự lựa chọn cho
tƣơng
lai”. Trong một công trình nghiên
cứu
gần
đây ông đã chỉ ra rằng: “Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh
việc

chọn
nghề của thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì
theo tác
giả,
đất
nƣớc
đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH,
trong quá
trình
CNH - HĐH, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển theo
h
ƣ
ớng
giảm tỉ trọng
nông nghiệp,
tăng
tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ. Xu
h
ƣ
ớng
chọn nghề của thanh
niên phù hợp với
xu h
ƣ
ớng
chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của công nghiệp.
[25]
GS. Nguyễn Văn Hộ cũng là một trong những
ngƣời
rất tâm đắc và

nghiên
cứu chuyên sâu về giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp. Trong luận án tiến sĩ của
mình tác
giả
đã đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống
h
ƣ
ớng
nghiệp cho HS
Việt
Nam”. Tác giả đã xây dựng
đƣợc
luận chứng cho hệ thống
GDHN trong
đ
iều
kiện
phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc.
Gần đây (2006),
ông cũng đã cho xuất
bản
cuốn sách: “Hoạt động giáo dục
h
ƣ
ớng

nghiệp và
giảng dạy kĩ thuật trong
tr
ƣ
ờng
THPT”, cuốn sách đã trình bày một cách hệ
thống về cơ sở lí luận của giáo
dục h
ƣ
ớng
nghiệp, vấn đề tổ chức giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp trong
tr
ƣ
ờng
THPT và
giảng
dạy kĩ thuật ở nhà
tr
ƣ
ờng
THPT
trong điều kiện kinh tế thị
tr
ƣ
ờng
và sự

nghiệp
CNH - HĐH đất
nƣớc
hiện
nay.
Trong thời gian gần đây nhằm hiện thực hoá những
ph
ƣ
ơng

h
ƣ
ớng,
mục
tiêu
mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra về giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp và
phân
luồng HS phổ thông. Đã có rất nhiều những nghiên cứu về
h
ƣ
ớng
nghiệp ở
nhiều
cách tiếp cận khác nhau tạo nên một giai đoạn mới với sự đa dạng trong
nghiên
cứu khoa học

h
ƣ
ớng
nghiệp ở Việt Nam. Có thể kể đến
nhƣ
tác giả
Trần
Quốc
Thành có bài: “Định hướng giá trị nghề nghiệp của HS lớp 12 THPT
một số
tỉnh
miền núi phía Bắc”, đăng trên tạp chí tâm lí học (2002). Bài:

Những
nguyên
nhân
ảnh hưởng tới sự định hướng trong việc học tập, chọn nghề ở HS
THPT
”, của
tác
giả Phạm Thị Đức đăng trên tạp chí giáo dục (2002). Bài:

Giáo
dục hướng
nghiệp
cho HS phổ thông với việc phát triển nguồn nhân lực” của
tác giả Nguyễn
Sinh
Huy, Nguyễn Văn Lê đăng trên tạp chí phát triển GD
16

(2004). Bài:

Để nâng
cao
16
chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình mới” của các tác giả
Nguyễn
Văn Lê, Hà Thế Truyền đăng trên tạp chí giáo dục (2004) v.v. Các tác
giả trên
đã
có những nghiên cứu mang tính thực tiễn tập trung vào các vấn đề
nóng bỏng
của
công tác
h
ƣ
ớng
nghiệp hiện nay đó là xu
h
ƣ
ớng,
động cơ lựa
chọn nghề của
lớp
trẻ, những
đ
ịnh
h
ƣ
ớng

giá trị của thanh niên, những
nguyên nhân dẫn đến
xu h
ƣ
ớng,
động cơ chọn nghề và
đ
ịnh
h
ƣ
ớng
giá trị đồng
thời nghiên cứu mối quan
hệ
giữa giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp và vấn đề phát triển
nguồn nhân lực phục vụ đất
n
ƣ
ớc
trong thời kì CNH - HĐH. Từ đó có những
biện pháp, giải pháp phù hợp
nhằm
nâng cao chất
lƣợng
nguồn nhân
lực.

Bên cạnh đó còn phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả
Đặng
Danh ánh, Nguyễn Thế
Tr
ƣ
ờng,
Phạm Huy Thụ, Nguyễn Minh An, Lê Đức
Phúc
đã làm rõ
đƣợc
các thực trạng, những số liệu, những kinh nghiệm giáo
dục
h
ƣ
ớng
nghiệp và dạy nghề cho HS phổ thông. Đồng thời cũng đề cập và làm

đƣợc
các
vấn đề
nhƣ
tổ chức lao động cho HS phổ thông,

vấn nghề cho
học sinh
phổ
thông, các
ph
ƣ
ơng

thức giáo dục kỹ thuật tổng hợp và
h
ƣ
ớng
nghiệp trong
nhà tr
ƣ
ờng
phổ thông và trung tâm kỹ thuật tổng hợp
h
ƣ
ớng

nghiệp.
Dƣới
góc độ xem xét giáo dục
h
ƣ
ớng
nghiệp là 1 hệ thống trong đó xu
h
ƣ
ớng
chọn nghề của HS là một thành tố quan trọng, nó có mối quan hệ tác
động
với
nhiều thành tố khác mà đặc biệt là với
s
ự phát triển kinh tế - xã hội.
Trên cơ sở

đó,
chúng

i tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao
chất
lƣợng

hiệu
quả công tác
h
ƣ
ớng
nghiệp cho HS lớp 12
tr
ƣ
ờng
THPT trong
đ
iều kiện KTTT

sự nghiệp CNH - HĐH đất
nƣớc
hiện
nay.
1.2. Các khái niệm công
cụ
1.2.1. Xu
hướng
1.2.1.1. Khái niệm xu hướng: Xu
h

ƣ
ớng
là một khái niệm tâm lý học khá
phức
tạp, vì vậy cũng có nhiều cách tiếp cận, cách hiểu khác
nhau.
Theo đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn
Nhƣ
ý (chủ
b
iên), Nxb Văn hoá
thông
tin, (1998) thì xu
h
ƣ
ớng
là:
H
ƣ
ớng
đi tới, thể hiện khá rõ thực chất của nó.

dụ:
Xu
h
ƣ
ớng
chính trị, xu
h
ƣ

ớng
nghề
nghiệp [58]
17
Theo lý thuyết hoạt động trong trong tâm lý học, nhân cách của con
ngƣời

bốn nhóm thuộc tính tâm lý
đ
iển hình: Xu
h
ƣ
ớng,
tính cách, khí chất, năng lực.
Xu h
ƣ
ớng
nói lên chiều
h
ƣ
ớng
phát triển của nhân cách con
ng
ƣ
ời,
bởi vì hoạt
động
của cá nhân trong xã hội bao giờ cũng
h
ƣ

ớng
về một mục tiêu nào đó.
Không
thể
có hoạt động không có
ph
ƣ
ơng

h
ƣ
ớng
(Tức là không có mục tiêu,
không có
đối t
ƣ
ợng).
Sự
h
ƣ
ớng
tới này
đƣợc
phản ánh trong tâm lý mỗi
ngƣời
nhƣ
là xu
h
ƣ
ớng

của nhân cách. Cá nhân có thể
h
ƣ
ớng
hoạt động của mình vào
một sự vật cụ
thể,
một tri thức khoa học hoặc một
tƣ tƣởng
chính trị đồng thời
thúc đẩy hoạt
động
nhằm từng
bƣớc
chiếm lĩnh chúng. Chính vì vậy nhà tâm lý
học Liên

X.L.Rubinstein đã khẳng định:

Vấn đề xu hướng trước hết là câu
hỏi về
khuynh
hướng thúc đẩy như là động cơ quy định hoạt động của con
người”. Mỗi
ng
ƣ
ời h
ƣ
ớng
hoạt động của mình vào cái gì, điều đó phụ thuộc chủ

yếu vào trình độ
phát
triển của nhận thức và tình cảm đối với cái đó.
[53]
Nói tóm lại, xu
h
ƣ
ớng
là sự xác định mục đích mà cá nhân
h
ƣ
ớng
tới
đồng
thời xác định hệ thống động cơ
tƣơng
ứng với hoạt động của con
ngƣời
nhằm
đạt
mục đích. Xu
h
ƣ
ớng
của con
ngƣời đƣợc
biểu hiện ở các mặt
sau:
* Nhu cầu: Là sự đòi hỏi tất yếu mà con
ngƣời

thấy cần
đƣợc
thoả mãn để
tồn
tại và phát triển. Nhu cầu của con
ngƣời
cũng rất đa dạng: Nhu cầu vật chất
gắn
liền với sự tồn tại của cơ thể
nhƣ
nhu cầu ăn, ở, mặc. Còn nhu cầu tinh thần
gắn
liền với sự phát triển của cá nhân
nhƣ
nhu cầu nhận thức, lao động, giao tiếp,
thẩm mỹ
* Hứng thú: Là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tƣợng
nào đó, vừa có
ý
nghĩa đối với cuộc sống vừa mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình
ho

ạt
động. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng tính tự giác và
tích
cực
trong hành động vì vậy hứng thú làm tăng hiệu quả của hoạt động.
Cùng với
nhu

cầu, hứng thú là một thành phần trong hệ thống động cơ của nhân
cách.
* Lý tưởng: Là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực,
tƣơng
đối
hoàn
chỉnh, có sức lôi cuốn con
ngƣời vƣơn
tới nó. Có nghĩa là ý
tƣởng
thể hiện ý
muốn
18
của con
ngƣời vƣơn
tới một cái gì đó hoàn chỉnh và mẫu mực
nh
ƣ
ng

chƣa
đạt đ
ƣ
ợc.
* Thế giới quan: Là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân,
xác
định
ph
ƣ
ơng

châm hành động của con
ng
ƣ
ời.
Nói một cách cụ thể thì thế giới
quan
của cá nhân là cách nhìn nhận, xem xét, hiểu biết, đánh giá về thế giới
của

nhân.
* Niềm tin: Là một sản phẩm của thế giới quan, là kết tinh các quan điểm,
tri
thức, rung cảm, ý chí
đƣợc
con
ngƣời
thể nghiệm, trở thành chân lý bền vững
trong
mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con
ngƣời
nghị lực, ý chí để hành động theo
quan
điểm của mình, là lẽ sống của con
ng
ƣ
ời.

[53]
1.2.1.2. Vai trò của xu hướng trong cấu trúc nhân cách của cá
nhân:

Có thể khẳng định chắc chắn rằng xu
h
ƣ
ớng
của cá nhân không tách
khỏ
i
hoạt
động nhằm đạt tới mục tiêu mà cá nhân đang
h
ƣ
ớng
tới. Xu
h
ƣ
ớng
chính

một
hay một nhóm động cơ chiếm địa vị thống trị chi phối các động cơ khác
của
hoạt
động này. Trong ý nghĩa đó, xu
h
ƣ
ớng
giữ vị trí điểm nút trong mạng
lƣới
các
mối

quan hệ giữa các thuộc tính trong cấu trúc nhân cách.

i một
cách khác,
xu h
ƣ
ớng
làm nhiệm vụ định
h
ƣ
ớng,

đ
iểu khiển,
đ
iều chỉnh sự
hình thành và
phát
triển toàn bộ các thuộc tính của nhân cách làm cho chúng kết
hợp hài hoà với
nhau
thành một chỉnh thể trọn vẹn. Một khái niệm thống nhất
không thể chia cắt
đ
ƣ
ợc.
Nói tóm lại, xu
h
ƣ
ớng

(với ý nghĩa là động cơ của hoạt động) giữ vị trí
trung
tâm trong cấu trúc của nhân cách. Nó quyết định sự hình thành và phát
triển
toàn
bộ cấu trúc nhân cách
nhƣ
một chỉnh thể trọn vẹn, cũng
nhƣ
quyết
định sự
hình
thành và phát triển mỗi yếu tố tổng hợp thành nhân cách ấy. Nói
đến xu
h
ƣ
ớng


nói đến bộ phận hợp thành quan trọng nhất trong cấu trúc nhân
cách. Vì thế
nhà
giáo dục nổi tiếng A.X Makarenkô đã rất có lý khi ông cho
rằng

Toàn bộ
công
việc giáo dục nhân cách con người được qui tụ về việc giáo
dục nhu cầu (một
mặt

biểu hiện của xu hướng) đúng đắn của nó”.
[53]
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa xu hướng và năng lực của cá
nhân:
Xu
h
ƣ
ớng
của cá nhân có quan hệ rất chặt chẽ với năng lực. Xu
h
ƣ
ớng
đối
19
với
một hoạt động nào đó
th
ƣ
ờng
ăn khớp với năng lực trong lĩnh vực hoạt
động
đó.
19
Xu
h
ƣ
ớng
có ảnh
h
ƣ

ớng
tới sự phát triển của năng lực. Vì sự lôi kéo, hấp dẫn
đối
với con
ngƣời
càng cao, thì con
ngƣời
càng
th
ƣ
ờng
xuyên
h
ƣ
ớng
sức lực của
mình
vào hoạt
động.
Lịch sử phát triển của khoa học cho phép nói rằng, sự say mê, hứng thú
đối
với công việc là điều kiện bất
d
i bất dịch của sự thể hiện các năng lực, là
điều
kiện
hình thành tài năng. Nhu cầu (một mặt biểu hiện của xu
h
ƣ
ớng)

đối
với một
hoạt
động nào đó
đƣợc
con
ngƣời
ý thức góp phần hình thành năng lực.
Khi xem
xét
mối quan hệ giữa xu
h
ƣ
ớng
và năng lực phải có quan điểm biện
chứng. Xu
h
ƣ
ớng
của hoạt động dẫn đến việc hình thành năng lực và có năng
lực
rồ
i thì dễ đạt
kết
quả cao trong hoạt động. Chính kết quả cao này lại góp
phần củng cố xu
h
ƣ
ớng
hoạt động nói chung và hứng thú


i riêng. Tuy nhiên,
có hứng thú
nh
ƣ
ng

ch
ƣ
a
chắc đã có năng lực trong lĩnh vực hoạt động nào đó.
Bởi vì có hứng thú
nh
ƣ
ng
không có điều kiện để thực hiện hứng thú.
Nh
ƣ
ng

năng lực về cái gì đó thì
sớm
muộn cũng hình thành hứng thú
tƣơng
ứng.
Nhƣ
vậy xu
h
ƣ
ớng

và năng lực có quan hệ chặt chẽ với nhau
nh
ƣ
ng
không
đồng nhất. Việc nắm
đƣợc
mối quan hệ này là rất có ý nghĩa đối với nhà
giáo
dục
trong công tác phát hiện và bồi
d
ƣ
ỡng
những học sinh có năng lực làm
cơ sở
cho
công tác

vấn và định
h
ƣ
ớng
nghề nghiệp cho các em.
[23]
1.2.2. Nghề nghiệp và định hướng nghề
nghiệp
1.2.2.1. Nghề nghiệp và việc
làm:
Nghề hay nghiệp, đại từ

đ
iển tiếng Việt (Nguyễn
Nhƣ
ý chủ biên, Nxb
Văn
hoá thông tin - 1998)
đ
ịnh nghĩa: “Nghề: Công việc chuyên làm theo sự
phân
công
của xã hội”; còn “Nghề nghiệp là nghề

i chung”.[58]. Từ điển
T
iếng Việt
(Văn
Tân chủ biên, Nxb Khoa học xã hội - 1991) thì định nghĩa:
“Nghề là công
việc
hàng ngày làm để sinh nhai”, “Nghề nghiệp: là nghề làm
để
mƣu
sống”, còn
từ
điển Larousse của Pháp định nghĩa: “Nghề nghiệp
(Profession) là hoạt
động th
ƣ
ờng
ngày

đƣợc
thực hiện bởi con
ngƣời
nhằm tự
tạo nguồn thu nhập cần
thiết
để tồn tại”.
[21]

×