Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài tiểu luận môi trường con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.9 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt tại các đô thị
khôngvấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở thành vấn
đềtoàn cầu.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới
trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến môi trường, và đã làm cho môi
trường sống của con người bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Những năm
gần đây nhân loại đã phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi trường không
khí đó là: sự biến đổi của khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ôzôn và
mưa axít.
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với
môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không khí
không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con người(đặc biệt là gây ra các bệnh
đường hô hấp)mà còn ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu như: hiệu
ứng nhà kính, mưa axít và suy giảm tầng ôzôn,… Công nghiệp hóa càng mạnh, đô
thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng
nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn. Ở
Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm
với các cấp độ khác nhau, nồng độ các chất ô nhiễm đều vượt quá tiêu chuẩn cho
phép. Và sự gia tăng dân số, gia tăng đột biến của các phương tiện giao trong khi
cơ sở hạ tầng còn thấp làm cho tình hình ô nhiễm trở nên trầm trọng.
Xuất phát từ vấn đề trên, nhóm chúng em lựa chọn đề tài “Ô nhiễm môi trường
không khí” để nghiên cứu và qua đó em đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu
ô nhiễm môi trường không khí.
NỘI DUNG

 !"#$#$%
1.1.1. Khái niệm
-Ô nhiễm không khí là sự có mặt của các chất lạ có mặt trong không khí hay là sự
biến đổi quan trọng trong thành phần khí quyển gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người, sinh vật và các hệ sinh thái khác.


-Chất gây ô nhiễm môi trường không khí: Là những chất mà sự có mặt của nó
trong không khí gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sự sinh
trưởng và phát triển của động thực vật…
+ Chất ô nhiễm sơ cấp: Là chất ô nhiễm xâm nhập trực tiếp vào môi trường từ
nguồn phát sinh : SO2, CO2, CO, bụi …
+ Chất ô nhiễm thứ cấp: Là chất thâm nhập vào môi trường thông qua phản ứng
giữa các chất ô nhiễm sơ cấp và phản ứng thông thường của khí quyển: so3 sinh ra
từ SO2 + O2 ; H2SO4 sinh ra từ : SO2 + O2 + H2O…
1.1.2. Các dạng ô nhiễm môi trường không khí.
- Bản chất hóa học( chủ yếu):
+ Ô nhiễm khí
+ Ô nhiễm bụi:
- Bản chất lí học:
+ Ô nhiễm nhiệt: Là sự dư thừa năng lượng dưới dạng nhiệt, góp phần gây ra hiện
tượng nóng lên của trái đất: băng tan, nước biển dâng
+ Ô nhiễm tiếng ồn: Là những âm thanh không có giá trị
+ Ô nhiễm phóng xạ:
- Bản chất sinh học: Ô nhiễm bào tử phấn hoa, vi khuẩn vi rút gây bệnh…
&&'( )# !"#$#$%*+
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với
môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề.
Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có không khí ô nhiễm nhất thế giới, theo một
nghiên cứu thường niên về môi trường do các trường đại học của Mỹ thực hiện và
công bố tại Diễn đàn kinh tế thế giới ở Davos mới đây.
1.2.1.Việt Nam trong quá trình đô thị hóa nhanh.
Bảo vệ môi trường đô thị ngày càng có tầm quan trọng trong phát triển bền
vững quốc gia, bởi vì dân số đô thị ngày càng đông, các hoạt động phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia ngày càng tập trung trong các đô thị.
Năng lượng tiêu thụ ở các đô thị có thể chiếm tới 3/4 tổng năng lượng tiêu thụ
của quốc gia, chính vì thế các vấn đề ô nhiễm không khí trầm trọng thường xảy ra

ở các đô thị, đặc biệt là thường xảy ra ở các đô thị lớn.
Ở nước ta trong thời gian khoảng ¼ thế kỷ qua, quá trình đô thị hóa tương đối
nhanh do quá trình với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2.2. Phương tiện giao thông, cơ giới tăng nhanh,và nhu cầu tiêu thụ ngày
càng lớn.
Đất nước phát triển đồng nghĩa với việc đời sống nhân dân được nâng cao, dẫn
đến các vấn đề lớn : phương tiện cơ giới tăng nhanh, nhu cầu tiêu thụ càng lớn,….
Theo nguồn: Chi cục BVMT Tp. Hồ Chí Minh, 2007 cho biết, ở Tp. Hồ Chí Minh
có tới 98% hộ dân thành phố có sở hữu xe máy.
Và tại Hà Nội, xe máy chiếm hơn 87% tổng lưu lượng xe hoạt động trong nội
thành Hà Nội ( Theo nguồn: Sở TNMT&NĐ Hà Nội, 2006).
Phương tiện giao thong và cơ giới tăng nhanh dẫn đến nhu cầu tiêu thụ xăng
dầu trong nước ngày càng tăng. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân
phát thải các chất độc hại như CO, hơi xăng dầu (HmCn, VOC), SO2, chì, …
1.2.3.Hoạt động giao thông vận tải.
,-%./01234
Những nguồn chính gây ô nhiễm không khí ở các khu đô thị bao gồm hoạt động
giao thông vận tải, các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và hoạt động xây
dựng. Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông
gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%.
Xét các nguồn thải gây ra ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn quốc (bao gồm
cả khu vực đô thị và khu vực khác), theo ước tính cho thấy, hoạt động giao
thông vận tải đóng góp tới gần 85% lượng khí CO, 95% lượng VOCs(Volatile
Organic Compounds). Trong khi đó, các hoạt động công nghiệp là nguồn đóng góp
khoảng 70% khí SO2. Đối với NO2, hoạt động giao thông và hoạt động sản xuất
công nghiệp có tỷ lệ đóng góp xấp xỉ nhau .
1.2.4. Hoạt động xây dựng sửa chữa công trình cùng với đường sá mất vệ sinh
Nước ta đang diễn ra quá trình đô thị hóa mạnh nên ở tất cả các đô thị đều có
nhiều công trường xây dựng đang hoạt động :xây dựng, sửa chữa nhà cửa,
đường xá, vận chuyển nguyên vật liệu,…. và phát sinh rất nhiều bụi, bao gồm cả

bụi nặng và bụi lở lửng, làm cho môi trường không khí đô thị bị ô nhiễm bụi nặng
nề. Rác thải không được thu gom hết, đường xá mất vệ sinh, tồn đọng lớp bụi dày
trên mặt đường, xe chạy cuốn bụi lên và khuyếch tán bụi ra khắp phố phường.
5'( )# !"#$#$% 67#8
Theo báo cáo lần đầu tiên của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa được công bố
ngày 26/9 tại Giơnevơ, Thụy Sĩ, về thông số chất lượng không khí tại nhiều quốc
gia trên thế giới, cho rằng ô nhiễm không khí trên thế giới đã ở mức nguy hại đối
với sức khỏe con người.
(Nghiên cứu này thu thập các mẫu không khí của gần 1100 thành phố tại 91
quốc gia trên thế giới, trong đó có các thủ đô và các thành phố có số dân trên
100.000 người.)
,&$#$%9:;#<=.>?(.@A
Bên cạnh đó,theo thống kê của tổ chức y tế Thế giới (WHO), hằng năm trên thế
giới có khoảng 2 triệu trẻ em bị tử vong do nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp, 60%
trường hợp có liên quan đến ô nhiễm không khí.
Ở Trung Quốc,tình trạng ô nhiễm không khí trong nhà gây nên những hội chứng
xấu ở đường hô hấp và nhiều bệnh khác khiến khoảng 2,2 triệu dân tử vong mỗi
năm, trong đó có một triệu người dưới 5 tuổi.
Một báo cáo của Ngân hàng Thế giới vào năm 2007 cho thấy 750.000 dân Trung
Quốc chết sớm mỗi năm do ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước.
II. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Ô nhiễm không khí có rất nhiều nguyên nhân nhưng hôm nay nhóm chúng tôi
đưa ra nguyên nhân chủ yếu đó là do hoạt động con người và do tự nhiên.
&#BC6>'6
- Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua,
mêtan và những loại khí khác, những luồng khí này tỏa ra rất xa trong không khí,
gây ô nhiễm trên diện rộng và có thể gây nên những cơn mưa acid.
,5-D9E+@B :1
-Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do
sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan

truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí,gây ô nhiễm cho môi trường
- Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió
thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang
theo bụi muối lan truyền vào không khí.
- Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều
chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua,
nitrit, các loại muối v.v Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí.
-Ô nhiễm không khí là một phần gây ra bởi các hạt bụi được hình thành bởi một
loạt các chất, chẳng hạn như phấn hoa, bụi và các chất hữu cơ khác.
&&#BC6>>)1
,F-$%4(G+(($B(##@
-Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công
nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông.
Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra:
+ Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc khi đi qua các ống khói của các
nhà máy vào không khí.
+ Do sự bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các
đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và
thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.
-Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện; vật
liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực phẩm; các xí
nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ; Giao thông vận tải; bên
cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người.
-Tăng mức độ carbon dioxide trong khí quyển là một trong những nguyên nhân
chính của ô nhiễm không khí. Các nhà máy điện, khí thải của ô tô, máy bay và các
hoạt động khác của con người liên quan đến việc đốt xăng dầu và khí tự nhiên gây
ảnh hưởng đến việc ô nhiễm không khí.
-Các chlorofluorocarbons (CFCs), một lớp của các hóa chất tổng hợp được sử dụng
trong các chất làm lạnh và đẩy aerosol, đã gây ra lỗ hổng trên tầng ozone của Trái
đất. Việc sử dụng của hóa chất bị cấm có liên quan với sự gia tăng mức độ ô nhiễm

không khí.
-Sulfur dioxide là một trong các thành phần của khói, liên quan đến ô nhiễm bầu
khí quyển của Trái đất. Hóa chất tổng hợp này là nguyên nhân chính của mưa axit.
- Phát triển giao thông, vận tải và giao thông hàng không là một lý do khác liên
quan đến việc gây ô nhiễm không khí.
III : HẬU QUẢ
5H=8IJ#K'(L
-Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật.
- Lưu huỳnh đioxit, Nitơ đioxit, ozon, fluor, chì… gây hại trực tiếp cho thực vật
khi đi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả năng
kháng bệnh.
Ví dụ: -Ozone là chất gây ô nhiễm không khí thường liên quan với sự nóng lên của
Trái đất và của các loại khí gây hiệu ứng nhà kính trong bầu khí quyển. Đồng thời
nó cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của thực vật. Khí như carbon dioxide vào cây
qua lá, nơi nó được sau đó được sử dụng trong quá trình quang hợp. Khi có ozone
trong không khí, khí này hoạt động giống như những khí khác và vào các bộ phận
của cây trong cùng một cách. Tuy nhiên, khi vào bên trong nó lại hoạt động rất
khác nhau. Ozone tương tác với các bộ phận trên một cấp độ tế bào và bắt đầu phá
vỡ một số các thành phần rất quan trọng cho quang hợp. Khi điều này xảy ra,
quang hợp giảm, các bộ phận không được cung cấp đủ năng lượng và quá trình
tăng trưởng chậm lại.
-Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự hấp thu thức ăn, làm
lá vàng và rụng sớm.
-Đa số cây ăn quả rất nhạy đối với HF. Khi tiếp xúc với nồng độ HF lớn hơn 0,002
mg/m3 thì lá cây bị cháy đốm, rụng lá.
-Sự nóng lên của Trái đất do hiệu ứng nhà kính cũng gây ra những thay đổi ở
động- thực vật trên Trái đất.
-Mưa acid còn tác động gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức ăn như Ca và
giết chết các vi sinh vật đất. Nó làm ion Al được giải phóng vào nước làm hại rễ
cây (lông hút) và làm giảm hấp thu thức ăn và nước.

-Ðối với động vật, nhất là vật nuôi, thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng bị
nhiễm độc do hít trực tiếp và qua chuỗi thức ăn.
-Các chất gây ô nhiễm không khí có tính acid sẽ kết hợp với các giọt nước trong
đám mây làm cho nước có tính acid. Khi những giọt nước rơi xuống mặt đất sẽ gây
hại cho môi trường : giết chết cây cối, động vật, cá,….Mưa acid cũng làm thay đổi
tính chất của nước ở các sông, suối,…làm tổn hại đến những sinh vật sống dưới
nước.
5&H=8(1#!"
Hình 6:Các chất đặc trưng gây ô nhiễm không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe
con người :
3.2.1.Tác hại của bụi:
- Tiếp xúc với bụi trong thời gian dài có thể gây ảnh hưởng đến các cơ quan nội
tạng.
-Ảnh hưởng của bụi vào sức khỏe phụ thuộc vào tính chất, nồng độ và kích thước
hạt bụin
- Mức độ bụi trong bộ máy hô hấp phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, mật độ hạt
bụi và cá nhân từng người.
M Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn đến các bệnh về hô hấp : ho
ra đờm, ho ra máu, khó thở,….
- Bụi đất đá không gây ra các phản ứng phụ: không có tính gây độc,…. Kích thước
lớn (bụi thô), nặng, ít có khả năng đi vào phế nang phổi, ít ảnh hưởng đến sức
khỏe.
- Bụi than: thành phần chủ yếu là hydrocacbon đa vòng (VD:3,4_benzenpyrene),
có độc tính cao, có khả năng gây ung thư, phần lớn bụi than có kích thước lớn hơn
5 micromet bị các dịch nhầy ở các tuyến phế quản và các lông giữ lại. Chỉ có các
hạt bụi nhỏ, có đường kính khoảng 5mm mới đi vào được phế nang.
3.2.2.Sulfur Điôxít (SO
2
)và Nitrogen Điôxít (NO
2

):
-SO2, NOX là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành axít
(HNO3, H
2
SO3, H
2
SO4). Các chất khí trên vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa
tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hóa, sau đó phân tán vào máu tuần hoàn.
-Kết hợp với bụi => bụi lơ lửng có tính axít, kích thước < 2-3µm sẽ vào tới
phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
3.2.2.1.Sulfur Điôxít (SO
2
).
-SulphurĐiôxít là chất khí hình thành do ôxy hóa lưu huỳnh (S) khi đốt cháy các
nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua,… SO
2
là chất khí gây
kích thích đường hô hấp mạnh, khi hít thở phải khí SO
2
(thậm chí ở nồng độ thấp)
có thể gây co thắt các cơ thẳng của phế quản. Nồng độ SO
2
lớn có thể gây tăng tiết
nhầy ở niêm mạc đường hô hấp trên và ở các nhánh khí phế quản. SO
2
ảnh hưởng
tới chức năng của phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bệnh tim
mạch, tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen,…
- SO2 nhiễm độc qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra
nước tiểu và kiềm ra nước bọt.

- Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và đường,
thiếu vitamin B và C, ức chế enzim oxydaza.
- Giới hạn gây độc tính của SO2 là 20 – 30 mg/m3, giới hạn gây kích thích hô
hấp, ho là 50 mg/m3.
3.2.2.2. Nitrogen Điôxít (NO
2
):
-Nitrogen Điôxít (NO
2
): là chất khí màu nâu, được tạo ra bởi sự ôxy hóa Nitơ ở
nhiệt độ cao. NO
2
là một chất khí nguy hiểm, tác động mạnh đến cơ quan hô hấp
đặc biệt ở các nhóm mẫn cảm như trẻ em, người già, người mắc bệnh hen. –Nếu
tiếp xúc với NO
2
sẽ làm tổn thương niêm mạc phổi, tăng nguy cơ mắc các bệnh về
hô hấp, tổn thương các chức năng của phổi, mắt ,mũi , họng,….
3.2.3. Cacbon mônôxít (CO)
- Cacbon mônôxít (CO)là chất khí hình thành do ôxy hóa lưu huỳnh (S) khi đốt
cháy các nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua,… SO
2
là chất
khí gây kích thích đường hô hấp mạnh, khi hít thở phải khí SO
2
thậm chí ở nồng độ
thấp có thể gây co thắt các cơ thẳng của phế quản. Nồng độ SO
2
lớn có thể gây
tăng tiết nhầy ở niêm mạc đường hô hấp trên và ở các nhánh khí phế quản. SO

2
ảnh
hưởng tới chức năng của phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bệnh
tim mạch,…
- Cacbon mônôxít (CO)kết hợp với hemoglobin (Hb) trong máu thành hợp chất
bền vững là cacboxy hemoglobin (HbCO) làm cho máu giảm khả năng vận chuyển
ôxy dẫn đến thiếu ôxy trong máu,….
3.2.4.Amoniac (NH
3
)
- NH3 không ăn mòn thép, nhôm, tan trong nước gây ăn mòn kim loại màu: kẽm,
đồng và các hợp kim của đồng. NH3 tạo với không khí một hỗn hợp có nồng độ
trong khoảng 16-25% thể tích sẽ gây nổ.
- NH3 là khí gây độc có khả năng kích thích mạnh lên mũi, miệng và hệ hô hấp.
- Tiếp xúc với NH3 với nồng độ 100mg/m3 trong khoảng thời gian ngắn sẽ không
đẻ lại hậu quả lâu dài, nhưng nếu tiếp xúc với NH3 ở nồng độ 1500-2000 mg/m3
trong thời gian 30 phút sẽ gây nguy hiểm tới tính mạng.
3.2.5. Hydro sunfua (H
2
S).
- H
2
S xâm nhập vào cơ thể qua pphooir sẽ bị oxy hóa thành sunfat . Các hợp chất
có độc tính thấp sẽ không tích lũy trong cơ thể. Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ
được thải ra ngoài qua khí thở ra,phần còn lại sau khi chuyển hóa được bài tiết qua
nước tiểu.
- Ở nồng độ thấp, v kích thích lên mắt và đường hô hấp.
- Hít thở lượng lớn hỗn hợp H
2
S sẽ gây thiếu oxy đột ngột,có thể dẫn đến tử vong

do ngạt thở.
- Dấu hiệu nhiễm độc cấp tính: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, mũi họng
khô và có mùi hôi, mắt có biểu hiện phù mi, viêm kết mạc nhãn cầu, tiết dịch mủ
và giảm thị lực.
- Thường xuyên tiếp xúc với H2S ở nồng độ dưới mức gây độc cấp tính có thể gây
nhiễm độc mãn tính. Các triệu chứng có thể là: suy nhược, rối loạn hệ thần kinh, hệ
tiêu hóa,mất ngủ, viêm phế quản mãn tính,…
3.2.6.Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs)
-Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs) gồm nhiều hóa chất hữu cơ trong đó quan
trọng nhất là benzen, toluene, xylene, VOCs có thể gây nhiễm độc cấp tính nếu
tiếp xúc ở liều cao, gây viêm đường hô hấp cấp, rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần
kinh, rối loạn huyết học, gây tổn thương gan – thận, gây kích da,…và là tác nhân
gây suy tủy, ung thư máu.
3.2.7.Chì (Pb):
Chì (Pb): khói xả từ động cơ của các phương tiện tham gia giao thông có chứa một
hàm lượng chì nhất định. Ngoài ra, chì có thể sinh ra từ các mỏ quặng, từ nhà máy
sản xuất pin, chất dẻo tổng hợp, sơn, hóa chất, Chì xâm nhập vào cơ thể qua
đường hô hấp, thức ăn, nước uống, qua da, qua sữa mẹ, Chì sẽ tích đọng trong
xương và hồng cầu gây rối loặn tủy xương, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai
biến não, gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và ngoại biên, phá vỡ hồng cầu
gây thiếu máu, làm rối loạn chức năng thận. Phụ nữ có thai và trẻ em rất dễ bị tác
động của chì (gây sẩy thai hoặc tử vong ,làm giảm trí thông minh, ).
3.2.8.Khí Radon.

Hình 7Không khí ô nhiễm gây hại cho tim
-Khí Radon sinh ra do phân rã hạt nhân Urani trong tự nhiên, là loại khí nặng nên
thường tồn tại trong lớp không khí sát mặt đất. Trong tự nhiên, radon có trong đất
đá, xỉ than, bãi thải vật liệu xây dựng, trong bùn. Radon có thể bám qua các hạt bụi
nhỏ, xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô hấp hoặc thấm qua da,qua các vết
thương hở gây nên bệnh ung thư phổi ,ung thư máu,….

55H=8:<4
-Làm gỉ kim loại.
-Ăn mòn bêtông.
-Mài mòn, phân huỷ chất sõn trên bề mặt sản phẩm.
-Làm mất màu, hư hại tranh.
-Làm giảm độ bền dẻo, mất màu sợi vải.
-Giảm độ bền của giấy, cao su, thuộc da.
5FH=81:(NB
-Mưa acid
-Hiệu ứng nhà kính
-Suy giảm tầng ôzôn
-Biến đổi nhiệt độ.
IV. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Trong thời đại công nghiệp, ô nhiễm không khí không có thể được loại bỏ hoàn
toàn, nhưng bước có thể được thực hiện để giảm bớt nó bằng các biện pháp sau:
- Hoàn thành việc di chuyển tất cả các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp
gây ô nhiễm nặng ra ngoài thành phố.
- Phát triển công nghệ sản xuất sạch hơn ở tất cả các khu công nghiệp và cơ sở
công nghiệp ở xung quanh thành phố (phát triển công nghiệp xanh)
-Thực hiện chiến dịch trồng cây xanh trong thành phố,….
,O- P#(>C2+
-Quản lý và kiểm tra chặt chẽ các nguồn thải ô nhiễm từ hoạt động thu công xây
dựng, chấm dứt tình trạng đường phố “nay đào mai lấp”
-Phát triển xây dựng công trình kiến trúc xanh trong đô thị.
-Phát triển không gian xanh và mặt nước trong đô thị Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức và xây dựng văn hóa, đạo đức môi trường cho mọi người dân đô thị, đặc
biệt là đối với những người lái xe ô tô, xe máy và chủ các cơ sở sản xuất.
-Mở rộng các hoạt động “trồng cây gây rừng “ đối với mọi công dân.
- Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học.
- Xây dựng thêm nhà máy tái chế chất thải.

- Tuyên truyền mọi người cùng nhau giữ gìn vệ sinh chung.
- Thực hiện đúng các luật giữ gìn môi trường.
V. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN KHẮC PHỤC Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ.
QRS($#$%.T#@!U#@@9S(<S(
,V-W!U#@@9S(
Lọc sinh học là một biện pháp xử lý ô nhiễm tương đối mới, đây là một phương
pháp hấp dẫn để xử lý các chất khí có mùi hôi và các hợp chất bay hơi có nồng độ
thấp.
Hình dạng phổ biến của một hệ thống lọc sinh học giống như một cái hộp lớn,
một vài hệ thống có thể lớn bằng sân bóng rổ, một vài hệ thống có thể nhỏ độ một
yard khối (0,76 m3). Nguyên tắc chính của hệ thống xử lý là tạo điều kiện cho vi
khuẩn tiếp xúc với các chất ô nhiễm trong khí thải. Hệ thống lọc khí thải này là nơi
chứa các nguyên liệu lọc và nơi sinh sản cho các vi sinh vật. Trong hệ thống này,
các vi sinh vật sẽ tạo thành một màng sinh học, đây là mọt màng ẩm, mỏng bao
quanh các nguyên liệu lọc.
Trong quá trình lọc, khí thải được bơm chậm xuyên qua hệ thống lọc, các chất ô
nhiễm trong khí thải sẽ bị các nguyên liệu lọc hấp thụ. Các chất khí gây ô nhiễm sẽ
bị hấp phụ bởi màng sinh học, tại đây, các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng để tạo nên
năng lượng và các sản phẩm phụ là CO
2
và H
2
O theo phương trình sau:
Chất hữu cơ gây ô nhiễm + O
2
à CO
2
+H
2
O + nhiệt + sinh khối.

X4YB ,2E9%-
Hệ thống lọc sinh học cung cấp môi trường cho vi sinh vật phát triển và phân hủy
các chất khí có mùi hôi và các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong khí thải. Hệ thống
lọc bao gồm một buồng kín chứa các vi sinh vật và hấp thụ hơi nước, giữ chúng lại
trong nguyên liệu lọc. Nguyên liệu lọc được thiết kế sao cho có khả năng hấp thụ
nước lớn, độ bền cao và ít làm suy giảm áp lực luồng khí đi ngang qua nó.
+ Các đơn vị nguyên liệu lọc này gọi là "khối sinh học" (Biocube) được thiết kế
bởi EG&G Corporation có kích thước cao khoảng 7 ft và đường kính khoảng 6 ft.
Việc sử dụng nhiều lớp nguyên liệu lọc kiểu này hạn chế được việc các nguyên
liệu lọc bị dồn nén lại và việc các luồng khí xuyên thành những đường thoát qua
lớp nguyên liệu lọc. Hơn nữa, nó còn tạo sự thuận lợi trong việc bảo trì hay thay
mới nguyên liệu lọc.
+ Trong quá trình lọc sinh học, các chất khí gây ô nhiễm được làm ẩm và sau đó
được bơm vào một buồng phía bên dưới nguyên liệu lọc. Khi chất khí đi ngang qua
lớp nguyên liệu lọc, các chất ô nhiễm bị hấp thụ và phân hủy. Khí thải sau khi đã
lọc sạch được phóng thích vào khí quyển từ bên trên của hệ thống lọc. Hầu hết
những hệ thống lọc sinh học hiện nay có công suất xử lý mùi và các chất hữu cơ
bay hơi lớn hơn 90%. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là chỉ xử lý được
những khí thải có nồng độ chất ô nhiễm thấp (<1000ppm) và lưu lượng khí xử lý
chỉ nằm trong giới hạn 300-500 ft3/ft2-giờ.
X#BC69B9S(-
- Lớp nguyên liệu lọc ẩm tạo nên điều kiện lý học và hóa học thuận lợi cho việc
chuyển đổi các chất ô nhiễm từ pha khí sang pha lỏng và quá trình phân hủy sinh
học các chất ô nhiễm này bởi màng sinh học. Cơ chế của quá trình lọc sinh học bao
gồm quá trình hấp phụ, hấp thụ và phân hủy bởi các vi sinh vật. Các vi sinh vật
trong màng sinh học liên tục hấp thụ và biến dưỡng các chất ô nhiễm, biến chúng
thành các sản phẩm cuối cùng là nước, CO
2
và các loại muối.
- Nguyên liệu lọc điển hình là hỗn hợp của các chất nền ủ phân compost, đất, cây

thạch nam (heather), plastic và các phụ phẩm gỗ. Các nguyên liệu lọc nhằm cung
cấp diện tích bề mặt lớn để hấp thụ và hấp phụ các chất ô nhiễm. Ngoài ra nó còn
làm nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng cho các vi sinh vật. Một vài loại nguyên
liệu lọc không đáp ứng được về nhu cầu dưỡng chất cho vi sinh vật, do đó chúng ta
phải hiệu chỉnh bằng cách cho thêm vào các hợp chất đạm và phospho.
- Các nguyên liệu lọc thường có tuổi thọ từ 5-7 năm trước khi phải thay mới.
Q&ZE9%$%4.T#(##[1\93 8#]^0_+
Công nghệ Biofilter (lọc sinh học) là một biện pháp xử lý ô nhiễm khí thải có chi
phí đầu tư thấp, vận hành rẻ và thân thiện môi trường, nó phương pháp thích hợp
để xử lý các chất khí có mùi hôi và các hợp chất hữu cơ bay hơi có nồng độ thấp
như nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, tinh bột sắn,…
X4YB ,-
Hệ thống lọc sinh học cung cấp môi trường cho vi sinh vật phát triển và phân hủy
các chất khí có mùi hôi và các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong khí thải. Hệ thống
lọc là một bể kín dựng vỏ dừa cho các vi sinh vật trú ẩn và hấp thụ hơi nước, giữ
chúng lại trong nguyên liệu lọc. Vỏ dừa có khả năng hấp thụ nước lớn, độ bền cao,
và ít làm suy giảm áp lực luồng khí đi ngang qua nó. Các đơn vị nguyên liệu lọc
này gọi là "khối sinh học" (Biocube) . Việc sử dụng nhiều lớp vỏ dừa lọc khí kiểu
này hạn chế được việc các nguyên liệu lọc bị dồn nén lại và việc các luồng khí
xuyên thành những đường thoát qua lớp nguyên liệu lọc. Hơn nữa, nó còn tạo sự
thuận lợi trong việc bảo trì hay thay mới nguyên liệu lọc. Nguyên tắc chính của hệ
thống xử lý là tạo điều kiện cho sinh khối tiếp xúc với các chất ô nhiễm trong khí
thải càng nhiều càng tốt. Vỏ dừa là nguyên liệu lọc và nơi sinh sản cho các vi sinh
vật. Trong hệ thống này, các vi sinh vật sẽ tạo thành một màng sinh học (biofilm),
đây là một màng mỏng và ẩm bao quanh các vỏ dừa. Trong quá trình lọc, khí thải
được bơm chậm xuyên qua hệ thống lọc, các chất ô nhiễm trong khí thải sẽ bị các
nguyên liệu lọc hấp thụ cơ chế của quá trình lọc sinh học bao gồm quá trình hấp
phụ, hấp thụ và phân hủy bởi các vi sinh vật. Các vi sinh vật trong màng sinh học
liên tục hấp thụ và biến dưỡng các chất ô nhiễm. Các chất khí gây ô nhiễm sẽ bị
hấp phụ bởi màng sinh học, tại đây, các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng để tạo nên

năng lượng và các sản phẩm phụ là CO2 và H2O các loại muối theo phương trình
sau:
Không khí ô nhiễm + O
2
à CO
2
+H
2
O + nhiệt + sinh khối.
,`-^0_+
Trong quá trình xử lý khí thải bằng công nghệ biofilter, các chất khí gây ô
nhiễm được làm ẩm và sau đó được bơm vào một buồng phía bên dưới nguyên liệu
lọc. Khi chất khí đi ngang qua lớp nguyên liệu lọc, các chất ô nhiễm bị hấp thụ và
phân hủy. Khí thải sau khi đã lọc sạch được phóng thích vào khí quyển từ bên trên
của hệ thống lọc. Hệ thống lọc sinh học của chúng tôi thiết kế có công suất xử lý
mùi và các chất hữu cơ bay hơi lớn hơn 90%.
Nguyên liệu lọc khí là vỏ dừa.
Lớp nguyên liệu lọc ẩm tạo nên điều kiện lý học và hóa học thuận lợi cho việc
chuyển đổi các chất ô nhiễm từ pha khí sang pha lỏng và quá trình phân hủy sinh
học các chất ô nhiễm này bởi màng sinh học. Nguyên liệu lọc này nhằm cung cấp
diện tích bề mặt lớn để hấp thụ và hấp phụ các chất ô nhiễm. Ngoài ra nó còn làm
nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng cho các vi sinh vật. . Trong quá trình vận hành
khí thải có thể thiếu hụt dưỡng chất cho vi sinh vật, do đó chúng ta phải hiệu chỉnh
bằng cách cho thêm vào các hợp chất đạm và phospho.
Trong hệ thống xử lý khí thải bằng công nghệ biofilter xơ dừa có tuổi thọ từ 2 - 5
năm trước khi phải thay mới.
ab9B7$72E9%$%4.T#(##[1\93 
-Diện tích:Thiết kế hệ thống Xử lý khí thải bằng công nghệ biofilter cần diện tích
lớn. Để xử lý lưu lượng khí khoảng 100.000m3 khí/h, một hệ thống xử lý khí thải
bằng công nghệ biofiltercó thể cần diện tích gần bằng 100m2.

-Thành phần hóa học và hàm lượng của chất ô nhiễm trong khí thải: Phân tích
thành phần hóa học và hàm lượng của nó trong khí thải cần thiết để xác định xem
biện pháp xử lý khí thải sinh học có thích hợp hay không. Các hệ thống lọc sinh
học hoạt động tốt khi các hợp chất ô nhiễm (không hoà tan trong nước) có nồng độ
thấp (<1000 ppm). Một số hợp chất khó phân hủy sinh học (như các hợp chất clo)
chimes diện tchs lọc sinh học lớn hơn.
-Thời gian lưu khí: Thời gian lưu khí càng dài sẽ cho hiệu suất xử lý càng cao,
song giá thành sản phẩm sẽ tăng cao. Tính toán chính xác nồng độ các chất gây ô
nhiễm, vận tốc khí thoát ra, là thước đo để thiết kế hệ thống xử lý khí thải bằng
công nghệ biofilter. Thông thường, thời gian lưu trú của các hệ thống lọc sinh học
biến động trong khoảng 30 giây đến 1 phút.
-Độ ẩm trong hệ thống: Ẩm độ của luồng khí thải cần phải xử lý rất quan trọng vì
nó giữ ẩm độ cần thiết cho các màng sinh học. Do đó, luồng khí thải thường được
bơm qua một hệ thống phun sương trước khi bơm vào hệ thống lọc sinh học để
đảm bảo ẩm độ của luồng khí thải đi vào hệ thống lọc sinh học phải lớn hơn 95%.
-Kiểm soát pH trong hệ thống: Các sản phẩm phụ của quá trình phân hủy sinh học
là các acid hữu cơ. Để duy trì pH từ 6-7,5 cho các vi sinh vật hoạt động tốt, chúng
ta cần có hệ thống pH controller.
-Giảm áp cho hệ thống: Việc giảm áp của luồng khí khi đi ngang lớp nguyên liệu
lọc nên được hạn chế tối đa. Nếu lớp nguyên liệu lọc gây trở lực lớn cho nguồn
khí, ta cần tiêu tốn thêm năng lượng cho máy thổi khí, gây tăng giá thành xử lý.
Khả năng gây trở lực cho nguồn khí phụ thuộc vào ẩm độ và độ rổng của lớp
nguyên liệu lọc. Độ ẩm tăng, độ rổng lớp nguyên liệu giảm là nguyên nhân gây
tăng trở lực cho nguồn khí. Đối với các hệ thống điển hình mức độ giảm áp nằm
trong khoảng 1-10 hPa.
-Bảo trì hệ thống: Khi bắt đầu đưa vào hoạt động, hệ thống cần được bổ sung chất
dinh dưỡn cho vi sinh một lần/ngày. Sau khi hệ thống đã hoạt động ổn định và đã
giải quyết tất cả các vấn đề có thể xảy ra. Tần số thăm có thể giảm xuống 1 lần/nửa
tháng hoặc hàng tháng.
-Ưu điểm:

+Giá thành và giá vận hành thấp, ít sử dụng hóa chất.
+Nguyên liệu có sẵn, giá thành rẻ, dễ thay thế.
+ Thiết kế linh động, do đó có thể thích nghi với mọi loại hình công nghiệp và
diện tích của xí nghiệp.
+ Hệ thống lọc sinh học linh động trong việc xử lý mùi hôi, các hợp chất hữu cơ
bay hơi và các chất độc.
+ Hiệu suất xử lý thường lớn hơn 90% đối với các khí thải có nồng độ các chất
ô nhiễm <100 ppm.
-Nhược điểm;
+ Hệ thống lọc sinh học khó xử lý được các chất ô nhiễm có khả năng hấp phụ thấp
và tốc độ phân hủy sinh học chậm ví dụ như các hợp chất hữu cơ bay hơi có
chứa clo.
+ Các nguồn ô nhiễm có nồng độ hóa chất cao cần các hệ thống lớn và diện tích
lớn để lắp đặt hệ thống lọc sinh học.
+ Nguồn gây ô nhiễm có mức độ phóng thích chất ô nhiễm biến động cao sẽ gây
ảnh hưởng đến hệ sinh vật cũng như hiệu suất xử lí chúng.
+ Thời gian để cho các vi sinh vật thích nghi với môi trường và tạo thành các màng
sinh học (biofilm) có thể kéo dài hàng tuần, đặc biệt là đối với việc xử lý các chất
hữu cơ bay hơi nên cần người vận hành am hiểu kĩ thuật nuôi cấy vi sinh.
Q5cB +#+1)%31+<$M(=#$#$%d.41
<e($^3
,-cB +#+1)%
XcB +#+1)%(f(0/#
+Ngăn ngừa hầu hết sự xâm nhập vào đường hô hấp của các hạt bụi cực nhỏ và
các chất thải ô nhiễm khác.
+Lọc hầu hết các mùi hôi, hóa chất, mùi xăng, khói quang hóa, khói đen, phấn
hoa.Ngăn bụi, khí độc như CO, SO2, NO2, H2S, Andehyt, oxit chì từ khí thải
động cơ ôtô, xe máy,….
+ Bảo vệ hệ hô hấp, giúp hạn chế viêm mũi dị ứng do các chất ô nhiễm trong
không khí gây ra.

QFgE0/#C9S($#$%
Dựa trên nguyên tắc các phần tử mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau, máy sử
dụng công nghệ phát ra các điện tích âm vào không khí, trung hoà với các điện tích
đối xứng là những ion dương có hại trong môi trường và tạo hiệu ứng thu hút bụi
bẩn, vi khuẩn, nấm mốc… Các ion âm này cũng bám dính vào các phần tử độc hại
trong không khí và màng tĩnh điện tích điện dương trong máy sẽ hút và giữ các
phần tử này lại. Trong các phòng kín, nơi sử dụng nhiều thiết bị máy móc như máy
tính, máy in, ti vi, đèn neon… là những thiết bị toả ra nhiều ion dương gây hại cho
cơ thể, máy lọc không khí sẽ cung cấp ion âm và điều hoà không khí.
Môi trường nhiều bụi bẩn, ẩm mốc, không khí không được lưu thông cũng là nơi
phát sinh và ẩn chứa của nhiều loại vi khuẩn, phin lọc O2 và phin lọc than hoạt
tính sẽ có tác dụng tăng cường oxy, thu giữ vi khuẩn và lọc sạch bụi bẩn.
hRij
Qua bài tiểu luận, chúng ta có thể thấy được sơ lược tình trạng ô nhiểm môi
trường không khí trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Biết được
những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và những tác hại do không
khí ô nhiễm gây ra, từ đó rút ra biện pháp khắc phục tình trạng,góp phần bảo vệ
môi trường sống.
Môn học hóa môi trường đã cung cấp cho chúng em những kiến thức cơ bản về
môi trường,giúp chúng em hoàn thiện bài tiểu luận, cũng như cho chúng em biết
được tầm quan trọng của môi trường sống đối với con người. Từ đó, sinh viên
chúng em càng thêm yêu quê hương đất nước và thêm ý thức bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên môi trường,tài nguyên khoáng sản quốc gia.
Rkilmn
1. Sự hướng dẫn,gợi ý từ giáo viên bộ môn.
2. />%E1%BB%85m_kh%C3%B4ng_kh%C3%AD_%E1%BB%9F_Vi%E1%BB
%87t_Nam
3. />muc-nguy-hai.html
4. />hang-trieu-nguoi-moi-nam.html
5. />4434.html

6. />growth.html
7. />8.
pollution/#ixzz2BMHVxoP8
9. />%E1%BB%85m_kh%C3%B4ng_kh%C3%AD_%E1%BB%9F_Vi%E1%BB
%87t_Nam
10. />%E1%BB%8Dckh%C3%B4ngkh%C3%ADb%E1%BA%B1ngph
%C6%B0%C6%A1ngph%C3%A1pl%E1%BB%8Dcsinhh%E1%BB%8Dc.aspx
11. th
e-vo-dua-1663/

12. />chong-khong-khi-o-nhiem-bao-ve-suc-khoe.html
5 />

×